CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Đị nh ngh ĩ a b ệ nh đ ái tháo đườ ng Đái tháo đường là một nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi tăng lượng glucose máu do khiếm khuyết tiết insuline, khiếm khuyết hoạt động insuline, hoặc cả hai Tăng glucose máu mạn tính trong đái tháo đường gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu [25].
Dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường của WHO và IDF năm 2012[19], dựa vào một trong các tiêu chí:
- Mức glucose huyết tương lúc đói ≥7,0mmol/l (≥126mg/dl).
- Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống.
- HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol theo Liên đoàn Sinh hóa Lâm sàng Quốc tế- IFCC) Hoặc:
- Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl).
Hemoglobin (Hb) là thành phần chính trong tế bào hồng cầu, có chức năng vận chuyển oxy trong máu Trong cơ thể, Hb luôn gắn kết với glucose trong máu, tạo nên một quá trình quan trọng cho sức khỏe.
HbA1c là chỉ số quan trọng ở người lớn, phản ánh mức độ gắn kết của glucose với hemoglobin trong hồng cầu Sự hình thành HbA1c diễn ra từ từ, với tỷ lệ 0,05% mỗi ngày, và tồn tại trong suốt vòng đời của hồng cầu, khoảng 120 ngày, với sự thay đổi có thể nhận thấy sau 4 tuần.
Xét nghiệm HbA1c phản ánh tình trạng kiểm soát glucose máu trong 12 tuần gần nhất Mặc dù bệnh nhân (NB) có thể giảm glucose máu chỉ bằng cách thay đổi chế độ ăn trong vài ngày, nhưng HbA1c chỉ giảm khi tuân thủ điều trị liên tục trong suốt 12 tuần HbA1c thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, với nồng độ khoảng 5-7% cho thấy NB đã kiểm soát glucose máu tốt trong thời gian này Ngược lại, nếu HbA1c vượt quá 7.5%, điều đó chỉ ra rằng glucose máu của NB không được kiểm soát tốt.
1.1.3 Phân lo ạ i đ ái tháo đườ ng
Theo khuyến cáo của WHO năm 2003[24]
Bệnh tiểu đường loại 1 chỉ chiếm 5-10% tổng số trường hợp mắc bệnh tiểu đường Nhiễm ceton acid là một nguyên nhân chính dẫn đến tử vong ở bệnh nhân tiểu đường loại này Người bệnh nhiễm ceton acid thường cần nhập viện để điều trị, và phần lớn các trường hợp này xảy ra do không tuân thủ phác đồ điều trị insulin.
Bệnh đái tháo đường type 2 chiếm khoảng 90% các trường hợp chẩn đoán và thường liên quan đến thừa cân và kháng insulin Đối với người bệnh, việc kiểm soát trọng lượng, chế độ ăn uống và hoạt động thể chất là rất quan trọng trong điều trị Tuy nhiên, chức năng tế bào beta của tuyến tụy sẽ giảm theo thời gian, khiến nhiều người phải sử dụng thuốc uống hoặc insulin ngoại sinh Đái tháo đường thai kỳ chiếm 2-5% trong tất cả các lần mang thai nhưng thường biến mất sau khi sinh Các yếu tố nguy cơ bao gồm chủng tộc, tiền sử gia đình và béo phì.
Một số dạng bệnh tiểu đường là kết quả của hội chứng di truyền, phẫu thuật, thuốc, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng và các bệnh lý khác, chiếm khoảng 1-2% tổng số trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh.
Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung nghiên cứu vào đối tượng NB mắc ĐTĐ type 2.
1.1.4 Đ i ề u tr ị đ ái tháo đườ ng type 2
Duy trì mức glucose máu khi đói và sau ăn ở mức gần như bình thường, cùng với việc đạt được mức HbA1c lý tưởng, là rất quan trọng để giảm thiểu các biến chứng và tỷ lệ tử vong liên quan đến bệnh tiểu đường.
– Giảm cân nặng (với người thừa cân, béo phì) hoặc duy trì cân nặng hợp lý
– Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập Đây là bộ ba phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường.
– Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số đo huyết áp hợp lý, phòng, chống các rối loạn đông máu.
– Khi cần phải dùng insulin (như trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật).
B ả ng1.2: Các ch ỉ s ố c ầ n ki ể m soát c ủ a Đ T Đ type 2
Glucose máu – Lúc đói – Sau ăn HbA1c Huyết áp BMI Cholesterol TP HDL-c Triglycerid LDL-c Non-HDL
*Người có biến chứng thận, có microalbumin niệu: HA≤125/75 mmHg
** Người có tổn thương tim mạch: LDL-c nên dưới 1,7 mmol/l (dưới
CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1.1 Tình hình ĐTĐ trên thế giới
Bệnh đái tháo đường đang là một trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong toàn cầu, với khoảng 422 triệu người mắc bệnh, chiếm 8,5% dân số thế giới Điều này có nghĩa là cứ 11 người trưởng thành thì có 1 người bị đái tháo đường Thống kê cho thấy cứ 3 giây lại có một bệnh nhân mới được phát hiện, và cứ 6 giây lại có một người chết vì căn bệnh này.
Theo Hiệp hội ĐTĐ quốc tế (IDF) năm 2015, trên toàn thế giới có khoảng 415 triệu người từ 20-79 tuổi mắc bệnh tiểu đường, trong đó 193 triệu người chưa được chẩn đoán Hơn 318 triệu người trưởng thành có tình trạng dung nạp glucose kém, thuộc nhóm có nguy cơ cao phát triển bệnh Nếu tình trạng này tiếp diễn, dự đoán đến năm 2040 sẽ có gần 642 triệu người mắc bệnh tiểu đường.
Hơn 642 triệu người đang sống chung với bệnh tật, trong đó chi phí y tế toàn cầu đã tăng 12%, chủ yếu dành cho việc điều trị bệnh tiểu đường và các biến chứng liên quan.
Theo thống kê của IDF, số người mắc đái tháo đường (ĐTĐ) năm 2015 và dự đoán đến năm 2040 sẽ có sự gia tăng đáng kể ở các châu lục và một số khu vực trên thế giới.
B ả ng 1.1: Th ố ng kê c ủ a IDF v ề s ố ng ườ i m ắ c Đ T Đ n ă m 2015 và d ự đ oán đế n n ă m 2040 t ạ i các khu v ự c trên th ế gi ớ i
Bắc Mỹ và Vùng biển Caribe
Trung Đông và Bắc Phi
Tây Thái Bình Dương Đông Nam ÁTổng
Tính đến năm 2015, tỷ lệ người trưởng thành mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) là 1 trên 11, và dự đoán đến năm 2040, con số này sẽ giảm xuống còn 1 trên 10 người.
Theo thống kê, số lượng đàn ông mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đã tăng từ 215,2 triệu người vào năm 2015 lên 328,4 triệu người vào năm 2040 Trong khi đó, số phụ nữ mắc ĐTĐ cũng tăng từ 199,5 triệu người vào năm 2015 lên 313,3 triệu người vào năm 2040.
Bệnh ĐTĐ phân bố tại môi trường đô thị và nông thôn : tại vùng đô thị năm
2015 có 269,7 triệu người mắc tới 2040 là 477,9 triệu người Vùng nông thôn năm
2015 có 145,1 triệu người mắc tới 2040 có 163,9 triệu người mắc [18].
Chi phí tài chính cho bệnh tiểu đường (ĐTĐ) không chỉ tạo gánh nặng cho cá nhân và gia đình do chi phí insulin và thuốc thiết yếu, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và hệ thống y tế quốc gia Sự gia tăng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giảm năng suất lao động và nhu cầu hỗ trợ lâu dài để điều trị ĐTĐ và các biến chứng như suy thận, mù lòa hay vấn đề tim mạch đều góp phần vào gánh nặng này Hầu hết các quốc gia chi từ 5% đến 20% tổng chi tiêu y tế cho bệnh ĐTĐ, cho thấy đây là một thách thức lớn cho hệ thống y tế và cản trở sự phát triển kinh tế bền vững.
1.2.1.2 Một số nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của Albuquerque và cộng sự (2015) về tuân thủ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 nhằm xác định mức độ tuân thủ phác đồ điều trị và các yếu tố tâm lý xã hội ảnh hưởng đến việc này Nghiên cứu được thực hiện trên 102 bệnh nhân tại Bệnh viện Tondela-Viseu, Bồ Đào Nha, cho thấy chỉ 42,2% bệnh nhân tuân thủ tự kiểm soát đường huyết, 53,9% không nhận thức được tầm quan trọng của việc tập thể dục trong điều trị, và 41,2% có kiến thức đầy đủ về bệnh Đặc biệt, 78,4% cho rằng thuốc là yếu tố quan trọng nhất trong điều trị Nghiên cứu khuyến nghị cần tăng cường chương trình giáo dục cho bệnh nhân ĐTĐ type 2 để nâng cao mức độ tuân thủ tự chăm sóc, đồng thời chỉ ra nhiều vấn đề trong việc thực hiện chế độ điều trị.
8 cứu định lượng, cắt ngang với số lượng mẫu nghiên cứu không quá lớn vì vậy cần tiến hành với cỡ mẫu lớn hơn trong thời gian dài hơn.
Nghiên cứu của Sontakke và cộng sự năm 2015 đánh giá sự tuân thủ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại một phòng khám ở Ấn Độ với mẫu 150 bệnh nhân Kết quả cho thấy 70% bệnh nhân không tuân thủ lịch trình dùng thuốc, với các nguyên nhân phổ biến như không mua đủ thuốc (58,66%), không dùng đúng liều (34%), và quên uống thuốc (50,66%) Theo Morisky scale, tỷ lệ tuân thủ thuốc cao, trung bình và thấp lần lượt là 0%, 26% và 74% Ngoài ra, chỉ 46% bệnh nhân theo dõi đường huyết thường xuyên và 68% tuân thủ chế độ ăn uống Nghiên cứu chỉ ra rằng thiếu kiến thức về bệnh, khả năng chi trả kém và hay quên là những yếu tố chính ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị Để cải thiện tuân thủ, cần một cách tiếp cận đa chiều bao gồm thuốc, chế độ ăn uống, tập thể dục và tự kiểm soát đường huyết, trong đó nhân viên y tế đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường tương tác với bệnh nhân.
Nghiên cứu của Senay Uzun và cộng sự năm 2009 tại trường Đại học Điều dưỡng Thổ Nhỹ Kỳ đã chỉ ra rằng tuân thủ điều trị ĐTĐ bao gồm năm khía cạnh chính: sử dụng thuốc, chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực, tự kiểm soát đường huyết và tái khám sức khỏe định kỳ, cùng với việc không hút thuốc lá Nghiên cứu cắt ngang với 150 bệnh nhân ĐTĐ theo dõi điều trị ngoại trú cho thấy tỷ lệ tuân thủ thuốc đạt 72%, dinh dưỡng 65%, hoạt động thể lực 31%, kiểm soát đường huyết và khám định kỳ lần lượt là 63% Kết quả cũng cho thấy chỉ có 11% bệnh nhân tuân thủ một khuyến cáo, 23% tuân thủ hai, 29% ba, 24% bốn và 13% năm khuyến cáo Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện ra rằng mức thu nhập và tình trạng mắc kèm các bệnh mạn tính khác ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị Để nghiên cứu được hoàn thiện hơn, cần xem xét thêm yếu tố hạn chế đồ uống có cồn trong tuân thủ điều trị.
1.2.2.1 Tình hình đái tháo đường tại Việt Nam
Việt Nam hiện đang đối mặt với tỷ lệ gia tăng đái tháo đường cao nhất thế giới, ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi trong xã hội Là một quốc gia thu nhập trung bình và thấp, Việt Nam chịu tác động lớn từ căn bệnh này, đặc biệt tại các thành phố lớn và khu công nghiệp Tỷ lệ người mắc đái tháo đường đang tăng nhanh chóng trên toàn quốc, tạo ra gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội trong quá trình điều trị.
Theo thống kê của Bệnh viện Nội tiết Trung Ương, trong 10 năm qua, tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tại Việt Nam đã tăng 211%, từ 2,7% dân số năm 2002 lên 5,7% năm 2012 Việt Nam hiện nằm trong số các quốc gia có tốc độ gia tăng bệnh nhân ĐTĐ cao nhất khu vực Đông Nam Á và thế giới Nghiên cứu cho thấy cả nước có khoảng 5 triệu người mắc ĐTĐ, trong đó 60% trường hợp được chẩn đoán có biến chứng nguy hiểm, có thể dẫn đến mù lòa, tàn phế hoặc tử vong Mỗi ngày, khoảng 150 người tử vong do các nguyên nhân liên quan đến bệnh ĐTĐ, tương đương với gần 55.000 trường hợp tử vong của người trưởng thành mỗi năm.
Theo các chuyên gia y tế, thói quen sinh hoạt không khoa học đang gia tăng số người thừa cân và béo phì, dẫn đến sự gia tăng bệnh đái tháo đường tại Việt Nam và toàn cầu Do đó, việc tuân thủ điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường cần được chú trọng hơn bao giờ hết.
1.2.2.2 Một số ngiên cứu tại Việt Nam
Hiện nay, tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc bệnh chuyển hóa, đặc biệt là đái tháo đường type 2, đang gia tăng đáng kể Để đảm bảo hiệu quả trong việc điều trị, việc tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh nhân cần được ưu tiên hàng đầu Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu và biện pháp nhằm cải thiện tình trạng này.
Có 10 nghiên cứu được thực hiện tại một số Bệnh viện nhằm đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu còn hạn chế, và một số nghiên cứu chưa đánh giá đầy đủ các yếu tố liên quan đến tuân thủ Trong quá trình tổng quan, nhóm nghiên cứu đã tìm kiếm và phân tích các nghiên cứu điển hình liên quan.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Thực trạng tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Bệnh viện Đa
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên là Bệnh viện Đa khoa hạng II, với quy mô
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên hiện có 450 giường bệnh và 29 khoa phòng, với khoa Khám bệnh quản lý gần 1000 bệnh nhân ĐTĐ type 2 Mỗi tháng, bệnh nhân đến khám thông qua hồ sơ bệnh án ngoại trú để theo dõi kết quả điều trị Mặc dù bệnh viện đã đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và có một phòng khám ĐTĐ với một bác sĩ và một điều dưỡng, nhưng trung bình phải khám từ 50 – 70 bệnh nhân mỗi ngày, chủ yếu vào buổi sáng, ảnh hưởng đến chất lượng khám và tư vấn Nhân viên y tế không có đủ thời gian để tư vấn giáo dục sức khỏe, dẫn đến việc bệnh nhân chủ yếu đến lấy thuốc định kỳ Hiện tại, chưa có nghiên cứu toàn diện nào đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ type 2, do đó, tôi tiến hành nghiên cứu về thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ type 2 ngoại trú tại bệnh viện năm 2020.
Hình 1: B ệ nh vi ệ n Đ a khoa t ỉ nh Đ i ệ n Biên Hình 2: Bác s ĩ đ ang khám cho NB ti ể u đườ ng type 2 đế n khám đị nh kì
2.1.2 Cách th ứ c và ph ươ ng pháp để ti ế n hành nghiên c ứ u ‘‘Th ự c tr ạ ng tuân th ủ đ i ề u tr ị c ủ a NB Đ T Đ type 2 ngo ạ i trú t ạ i B ệ nh vi ệ n Đ a khoa t ỉ nh Đ i ệ n Biên n ă m 2020”
Nghiên cứu này tiến hành lấy mẫu toàn bộ NB ĐTĐ type 2 đến khám định kỳ với điều kiện:
- NB được chẩn đoán ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội
- Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên và ít nhất từ 6 tháng trở lên.
- NB từ 30 tuổi trở nên
- Có sức khỏe tâm thần bình thường, có khả năng giao tiếp, đối thoại trực tiếp, trả lời được các câu hỏi bằng tiếng Việt.
- NB đồng ý tham gia phỏng vấn.
Trong 1 tháng tiến hành lấy mẫu điều tra viên đã phỏng vấn 98 NB đủ tiêu chuẩn lựa chọn tại phòng khám Nội – Khoa Khám bệnh, Bệnh viện tỉnh Điện Biên.
Bộ câu hỏi thiết kế dựa trên khuyến cáo của WHO về tuân thủ điều trị ĐTĐ năm 2003 và công cụ nghiên cứu của Đỗ Quang Tuyển về tuân thủ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Lão khoa Trung Ương năm 2012.
Các câu hỏi trong nghiên cứu đã được điều chỉnh, sắp xếp và bổ sung để phù hợp với đối tượng và địa bàn nghiên cứu Sau khi hoàn thiện, chúng được in ấn để phục vụ cho quá trình điều tra.
- Phiếu phỏng vấn: Nội dung của phiếu phỏng vấn gồm 34 câu hỏi tập trung vào:
+ Những câu hỏi về các thông tin chung: tên, tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, người chung sống, của đối tượng phỏng vấn từ câu A1→ A13.
+ Kiến thức về tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ type 2 từ câu B1→ B4 +
Thực hành tuân thủ dùng thuốc của NB ĐTĐ type 2 từ câu C1→ C7 +
Thực hành tuân thủ dinh dưỡng của NB ĐTĐ type 2 câu D1
Thực hành tuân thủ hoạt động thể lực cho người bệnh tiểu đường type 2 là rất quan trọng, bao gồm việc thực hiện các bài tập từ câu E1 đến E3 Bên cạnh đó, việc kiểm soát đường huyết tại nhà và tham gia khám sức khỏe định kỳ cũng cần được chú trọng, với các hướng dẫn từ câu F1 đến F7.
Quy trình thu thập số liệu như sau :
- Xin giấy giới thiệu từ phía Nhà trường để liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Điện Biên.
- Gặp mặt đối tượng phỏng vấn, xin ý kiến về sự đồng ý tham gia của ĐTNC, giải thích về mục tiêu, nội dung và ý nghĩa của nghiên cứu.
Để thu thập thông tin, điều tra viên sẽ tiến hành phỏng vấn đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) tại phòng khám, bao gồm việc phỏng vấn bệnh nhân (NB) sau khi bác sĩ khám và kê đơn thuốc, hoặc trong thời gian chờ kết quả xét nghiệm Sau khi hoàn tất phỏng vấn, điều tra viên sẽ cảm ơn đối tượng đã tham gia.
Sau mỗi buổi điều tra, điều tra viên cần thu thập và kiểm tra kỹ lưỡng các phiếu phỏng vấn, chú trọng đến số lượng và chất lượng nội dung câu hỏi Những phiếu không đủ hoặc không đúng yêu cầu sẽ bị loại và cần thực hiện phỏng vấn bù với người khác.
Quy trình xử lý số liệu bao gồm việc làm sạch dữ liệu trước khi nhập và phân tích trên phần mềm thống kê y học SPSS 20.0 Các biến được mô tả bằng tần số và tỷ lệ phần trăm để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng trong kết quả phân tích.
2.1.3 Các khái ni ệ m, th ướ c đ o, tiêu chu ẩ n đ ánh giá
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ type 2 theo hướng dẫn của WHO/IDF 2012 Để xác định bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2, cần có ít nhất một trong ba tiêu chuẩn sau đây.
Glucose máu lúc đói ≥ 1,26 g/l (≥7mmol/l), làm ít nhất 2 lần.
Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 2g/l (≥ 11,1 mmol/l ) có kèm theo triệu chứng lâm sàng.
Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường huyết ≥ 11,1mmol/l
Để quản lý hiệu quả bệnh đái tháo đường type 2, người bệnh cần tuân thủ bốn biện pháp chính: chế độ dinh dưỡng hợp lý, tập luyện thể dục thường xuyên, sử dụng thuốc đúng cách, và thực hiện kiểm soát đường huyết tại nhà cũng như khám sức khỏe định kỳ.
Theo khuyến cáo của các chuyên gia dinh dưỡng [7] NB ĐTĐ type 2 nên tuân thủ các nguyên tắc sau:
Để duy trì sức khỏe, nên lựa chọn thực phẩm có chỉ số đường thấp dưới 55%, bao gồm hầu hết các loại rau (trừ bí đỏ), các loại đậu như đậu phụ và đậu xanh, cùng với trái cây như ổi và củ đậu Ngoài ra, nên ưu tiên thực phẩm giàu đạm từ nguồn động vật ít chất béo, như thịt nạc (cần bỏ da ở thịt gia cầm) và nên ăn cá ít nhất 3 lần mỗi tuần để cung cấp acid béo chưa no có lợi cho sức khỏe.
+ Các thực phẩm nên hạn chế như: Cơm, miến dong, bánh mỳ (chỉ nên ăn tối đa
1 lần/1 loại/1 ngày), các món ăn rán, quay, xào.
Để duy trì sức khỏe, cần tránh các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao trên 55% và hấp thu nhanh như nước uống có đường, bánh kẹo, đồ ngọt, dưa hấu, dứa và các loại khoai bỏ lò như khoai tây nướng, khoai lang nướng Những thực phẩm này chỉ nên được sử dụng trong trường hợp đặc biệt khi có triệu chứng hạ glucose máu Ngoài ra, cũng nên hạn chế tiêu thụ óc, phủ tạng, lòng, gan và đồ hộp.
- Chế độ hoạt động thể lực [24], [20], [23]:
Để duy trì sức khỏe, nên tham gia vào các hoạt động thể lực cường độ cao ít nhất 2-3 lần mỗi tuần Các hoạt động này có thể bao gồm chạy bộ, chơi thể thao như cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn, tennis, bơi lội và khiêu vũ.
Để duy trì sức khỏe, người bệnh nên tham gia vào hoạt động thể lực với cường độ trung bình ít nhất 30 phút mỗi ngày Các hoạt động như đi bộ nhanh, đạp xe hoặc các bài tập thể dục tương tự phù hợp với tình trạng sức khỏe và lối sống cá nhân là rất cần thiết.
Hoạt động thể lực với cường độ thấp như tập dưỡng sinh, Yoga, và thực hiện các công việc nhẹ nhàng tại nhà, như nội trợ, là những lựa chọn tốt cho sức khỏe Tuy nhiên, theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), người bệnh đái tháo đường nên tham gia vào các hoạt động thể lực có cường độ từ mức trung bình trở lên để đạt được lợi ích sức khỏe tối ưu.
Tuân thủ dùng thuốc là chế độ điều trị dùng thuốc đều đặn suốt đời, đúng thuốc, đúng giờ, đúng liều lượng.
Các ưu, nhược điểm của hoạt động đang nghiên cứu
- Nghiên cứu được thông qua ban lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên.
- Các đối tượng tham gia vào nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích của nghiên cứu và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
Kết quả chỉ được sử dụng cho nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác.
- Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang chỉ tại một thời điểm ngắn.
- Đánh giá thực hành thông qua phỏng vấn/hỏi chứ không quan sát được thực tế thực hành của ĐTNC.
Nguyên nhân của các việc đã thực hiện được và chưa thực hiện được
2.3.1 Nguyên nhân c ủ a các vi ệ c đ ã th ự c hi ệ n đượ c
- Cơ sở vật chất của Bệnh viện khang trang sạch sẽ, phòng khám bệnh thoáng mát, yên tĩnh nhưng vẫn đủ kín đáo cho NB.
- Nhân viên y tế luôn nhiệt huyết với nghề, tận tình chăm sóc NB.
- Các dụng cụ, các loại thuốc dùng trong khám và điều trị bệnh luôn được đáp ứng đầy đủ, đảm bảo đúng thuốc, đúng liều cho riêng từng NB.
- Lãnh đạo Bệnh viện và lãnh đạo khoa luôn quan tâm đến thái độ phục vụ của nhân viên y tế và chất lượng khám chữa bệnh.
Bệnh viện sở hữu đội ngũ cán bộ và nhân viên y tế được đào tạo liên tục, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt trong lĩnh vực nội tiết bệnh tiểu đường (ĐTĐ).
- NB và gia đình phối hợp với nhân viên y tế trong việc điều trị bệnh.
NB đã nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của chế độ ăn uống, việc sử dụng thuốc, luyện tập thể dục và tái khám định kỳ Những yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến tiến triển của bệnh và kết quả điều trị.
2.3.2 Nguyên nhân c ủ a các vi ệ c ch ư a th ự c hi ệ n đượ c
- Bệnh viện chưa có Khoa Nội Tiết riêng để khám và điều trị chuyên sâu về bệnh ĐTĐ.
Công tác truyền thông và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) về việc tuân thủ điều trị vẫn còn hạn chế Hiện tại, chưa có tờ rơi hay thực đơn mẫu nào được phát cho mỗi bệnh nhân ĐTĐ, điều này cần được cải thiện để nâng cao nhận thức và hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình điều trị.
Tại phòng khám nội tiết ĐTĐ, sự quá tải công việc khiến mỗi bác sĩ và điều dưỡng phải khám từ 50-60 bệnh nhân ĐTĐ mỗi ngày, dẫn đến việc không có đủ thời gian để tư vấn và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân.
- NB chưa thực sự quan tâm đến việc tuân thủ điều trị, chỉ khi xuất hiện các biến chứng mới chú ý đến nó.
KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI
Đối với cán bộ y tế tại phòng khám
Để duy trì sức khỏe tốt, người bệnh nên hạn chế và tránh một số thực phẩm như đồ chiên rán, thực phẩm quay, bánh mì trắng và các loại trái cây có chứa nhiều đường Việc giảm tiêu thụ những thực phẩm này sẽ giúp cải thiện tình trạng sức khỏe và phòng ngừa các bệnh lý liên quan.
- Hướng dẫn NB cũng như người nhà trong việc tự kiểm tra đường huyết và hỗ trợ kiểm tra đường huyết tại nhà.
Cần đưa hoạt động thể lực vào kê đơn giống như kê đơn thuốc, nhằm giúp bệnh nhân nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tập luyện như một phương pháp điều trị, từ đó cải thiện khả năng tuân thủ điều trị của họ.
Để bệnh nhân tuân thủ điều trị hiệu quả, cần triển khai các biện pháp hỗ trợ như gọi điện nhắc nhở, cung cấp tài liệu hướng dẫn tuân thủ và tăng cường sự hỗ trợ từ người thân và gia đình.
Đối với các nhà hoạch định chính sách
Để nâng cao hiệu quả tuân thủ điều trị, cần thiết lập các tiêu chí đánh giá cụ thể Những tiêu chí này sẽ làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng tuân thủ của bệnh nhân, đồng thời hỗ trợ trong việc tuyên truyền và khuyến khích bệnh nhân thực hiện tốt hơn các chỉ dẫn điều trị.
Đối với các nhà khoa học
Cần có các nghiên cứu tiếp theo về đánh giá tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ type 2 ở mức độ sâu hơn và quy mô lớn hơn.