ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 3 xã là xã Thanh Tương, xã Năng Khả và xã Sơn Phú thuộc huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang
Tuyên Quang là tỉnh Biên giới nằm phía Bắc của Tổ Quốc toàn tỉnh có
Tỉnh Tuyên Quang có 7 đơn vị hành chính, bao gồm 6 huyện và 1 thành phố, với 141 đơn vị cấp xã, trong đó có 7 phường, 5 thị trấn và 129 xã, trong đó 35 xã đặc biệt khó khăn Dân cư nơi đây đa dạng về dân tộc, với tỷ lệ dân tộc Mông 2,16%, Kinh 48,21%, Tày 25,45%, Dao 11,38%, Sán Chay 8%, Nùng 1,9%, Sán Dìu 1,62% và các dân tộc khác chiếm 1,28% Đời sống kinh tế - xã hội giữa các khu vực trong tỉnh có sự chênh lệch rõ rệt Khu vực I, bao gồm thành phố Tuyên Quang và các thị trấn, có điều kiện kinh tế tốt hơn và trình độ dân trí cao hơn nhờ sự tập trung của cán bộ công chức, viên chức và thương nhân Khu vực II, gồm các xã ven thành phố và thị trấn có giao thông thuận lợi và tài nguyên thiên nhiên, có điều kiện kinh tế - xã hội ở mức trung bình đến khá Khu vực III, với 35 xã đặc biệt khó khăn thuộc các huyện Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hoá, Sơn Dương, Yên Sơn, chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp và rừng núi, gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế và giao thông.
Huyện Na Hang, nằm cách thành phố Tuyên Quang 105 km về phía bắc, là một huyện vùng cao thuộc tỉnh Tuyên Quang Huyện có diện tích 865,50 km² và dân số khoảng 41.868 người, chủ yếu là các dân tộc Kinh, Tày, Dao, H’mông Với 70% diện tích là rừng núi, đời sống của người dân nơi đây gặp nhiều khó khăn, kinh tế phát triển chậm và thu nhập bình quân đầu người thấp Huyện bao gồm thị trấn Na Hang và 11 xã: Côn Lôn, Đà Vị, Hồng Thái, Khâu Tinh, Năng Khả, Sinh Long, Sơn Phú, Thanh Tương, Thượng Giáp, Thượng Nông, Yên Hoa.
Xã Thanh Tương bao gồm 13 thôn, với 5 thôn chủ yếu là dân tộc Dao (trên 80%) và 8 thôn chủ yếu là dân tộc Tày (trên 80%) Tổng dân số của xã là 3.276 người, trong đó có 735 phụ nữ trong độ tuổi từ 20 đến 35 Cụ thể, dân tộc Dao có 216 người, dân tộc Tày có 411 người, dân tộc H'Mông có 5 người và dân tộc Thái có 1 người.
Nùng: 1 người, Hoa: 2 người, Kinh: 99 người
Xã Sơn Phú có 8 thôn, với dân tộc Tày tập trung chủ yếu ở 2 thôn Tổng dân số của xã là 3.144 người, trong đó có 481 phụ nữ trong độ tuổi từ 20 đến 35 Cụ thể, dân tộc Dao chiếm 329 người, dân tộc Tày có 118 người, dân tộc Kinh là 19 người, và dân tộc H’Mông là 15 người.
Xã Năng Khả có 16 thôn, trong đó dân tộc Dao cư trú chủ yếu ở 4 thôn Tổng dân số của xã là 5.902 người, trong đó có 893 phụ nữ trong độ tuổi từ 20 đến 35 Cụ thể, dân tộc Dao chiếm 253 người, dân tộc Tày có 578 người, dân tộc Thái là 2 người và dân tộc Sán Chay.
Phụ nữ từ 20 đến 35 tuổi thuộc dân tộc Dao và dân tộc Tày đang sinh sống tại địa bàn chọn nghiên cứu
- Phụ nữ đang cho con bú
- Đối tượng không đồng ý nghiên cứu
- Những đối tượng khó khăn trong giao tiếp (người mắc bệnh nặng tại thời điểm nghiên cứu, câm, điếc…)
-Những phụ nữ không thuộc dân tộc Dao và dân tộc Tày
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017
Phương pháp nghiên cứu
Là một cuộc nghiên cứu dịch tễ học có phân tích qua một cuộc điều tra cắt ngang nhằm:
Nghiên cứu đánh giá các chỉ số cân nặng, chiều cao, vòng mông và tỷ trọng mỡ của phụ nữ từ 20 đến 35 tuổi thuộc dân tộc Dao và Tày tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang Các số liệu thu thập từ các xã được chọn nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng sức khỏe và thể trạng của nhóm đối tượng này.
Phụ nữ từ 20 đến 35 tuổi thuộc dân tộc Dao và Tày tại khu vực nghiên cứu có những tập tính dinh dưỡng đặc trưng Họ thường xuyên tiêu thụ các loại thực phẩm truyền thống, thể hiện thói quen ăn uống phong phú và đa dạng Nhiều người trong số họ có hiểu biết về dinh dưỡng, nhận thức được tầm quan trọng của việc duy trì chế độ ăn cân đối để đảm bảo sức khỏe Tần suất tiêu thụ thực phẩm cũng được chú trọng, với sự kết hợp giữa các món ăn giàu dinh dưỡng và thực phẩm địa phương, phản ánh nét văn hóa ẩm thực độc đáo của từng dân tộc.
2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Cỡ mẫu để đánh giá 1 số chỉ số nhân trắc của phụ nữ từ 20 đến 35 tuổi: n = Z 2 (1- /2) p.(1-p) (p ) 2 Trong đó : n : là tổng số PNTSĐ cần điều tra
Z là độ tin cậy tương ứng với xác xuất 95% là 1,96 p : là tỷ lệ phụ nữ thiếu năng lượng trường diễn, p = 18,5%
: là độ chính xác theo p, lấy = 0,2
Thay vào công thức ta có cỡ mẫu n = 424 người Thực tế chúng tôi điều tra 427 người
- Cỡ mẫu để phỏng vấn tập tính dinh dưỡng p (1-q) n = Z 2 α/2 d 2 n: cỡ mẫu
Z: độ tin cậy = 0,05, tra bảng ta có Z 2 = 1,96 p: tỷ lệ PNTSĐ có kiến thức dinh dưỡng đúng (50%) d: sai số mong muốn= 0,05
Vậy n84 người Thực tế phỏng vấn 427 người
- Chọn huyện nghiên cứu: Tỉnh Tuyên Quang có 7 huyện, thị thành phố. Chúng tôi chọn chủ đích huyện Na Hang để tiến hành nghiên cứu
- Chọn xã: Lập danh sách toàn bộ các xã của huyện Na Hang, bốc thăm ngẫu nhiên lấy 3 xã để chọn vào nghiên cứu
- Chọn đối tượng nghiên cứu:
Tại xã Thanh Tương: Trong 5 thôn người Dao sinh sống bốc thăm ngẫu nhiên lấy 1 thôn Trong 8 thôn người Tày sinh sống bốc thăm ngẫu nhiên lấy 2 thôn.
Tại xã Sơn Phú, có 6 thôn người Dao sinh sống, trong đó 2 thôn được chọn ngẫu nhiên để nghiên cứu Đồng thời, toàn bộ 2 thôn người Tày cũng được đưa vào nghiên cứu.
Tại xã Năng Khả bốc thăm ngẫu nhiên lấy 2 thôn người Dao sinh sống và
2 thôn người Tày sinh sống trong tổng số 16 thôn
Tại mỗi thôn được chọn vào nghiên cứu lập danh sách toàn bộ phụ nữ 20 -
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ từ 20 đến 35 tuổi thuộc dân tộc Dao và Tày Các đối tượng được phỏng vấn về thói quen dinh dưỡng trong các thôn, nhằm đảm bảo đủ cỡ mẫu theo tiêu chuẩn chọn mẫu và loại mẫu.
2.2.3 Các biến số và chỉ số sử dụng trong nghiên cứu
- Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu theo địa bàn, nhóm tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân và điều kiện kinh tế
- Tuổi sinh con lần đầu
- Giá trị trung bình cân nặng và chiều cao của đối tượng nghiên cứu
- Giá trị trung bình chiều cao (cm) của đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, dân tộc, địa bàn
- Giá trị trung bình BMI của đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, dân tộc, địa bàn
Tình trạng thiếu năng lượng kéo dài và tình trạng thừa cân, béo phì đang gia tăng trong các nhóm tuổi, dân tộc, và khu vực khác nhau, đồng thời còn bị ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế và tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu Những yếu tố này cần được xem xét kỹ lưỡng để có giải pháp hiệu quả trong việc cải thiện sức khỏe cộng đồng.
- Mức độ thiếu năng lượng trường diễn của đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi dân tộc, địa bàn, điều kiện kinh tế, tình trạng hôn nhân
- Phân bố tỷ trọng mỡ cao theo nhóm tuổi, dân tộc, địa bàn, điều kiện kinh tế và tình trạng hôn nhân
- Giá trị trung bình vòng mông(cm) của đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, dân tộc, địa bàn
- Thông tin về vườn, ao, chuồng theo dân tộc, địa bàn
- Những sản phẩm VAC của gia đình sử dụng vào bữa ăn hàng ngày theo dân tộc và theo địa bàn
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu được hướng dẫn về cách ăn uống và phòng bệnh theo dân tộc và địa bàn
- Nguồn cung cấp thông tin hướng dẫn về cách ăn uống và phòng bệnh cho đối tượng nghiên cứu
- Kiến thức của phụ nữ về bồi dưỡng khi mang thai và nuôi con bú theo dân tộc và địa bàn
- Số phụ nữ được bồi dưỡng khi mang thai và nuôi con bú theo dân tộc và địa bàn
- Những loại thực phẩm được bổ sung khi mang thai, khi nuôi con bú
- Số bữa ăn hàng ngày của các đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng ăn sáng, những loại thực phẩm đối tượng ăn vào buổi sáng
- Số lượng đối tượng biết các biện pháp, thực hiện các biện pháp để phòng chống thiếu máu.
- Tỷ lệ đối tượng bổ sung viên sắt khi mang thai
- Hiểu biết của đối tượng các biện pháp, thực hiện các biện pháp phòng chống thiếu Canxi
- Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên các nhóm thực phẩm giàu đạm, tinh bột, chất béo, Vitamin, khoáng chất theo dân tộc và nhóm tuổi
2.2.4 Một số kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
2.2.4.1 Phỏng vấn tập tính dinh dưỡng và tần suất tiêu thụ thực phẩm
Phỏng vấn trực tiếp đối tượng là phương pháp hiệu quả để đánh giá tập tính dinh dưỡng Qua việc sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn, chúng tôi thu thập thông tin về đặc điểm cá nhân, gia đình và các yếu tố ảnh hưởng đến khẩu phần ăn của họ.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định tần suất tiêu thụ thực phẩm của người dân huyện Na Hang trong tuần và tháng qua bằng phương pháp thường quy của Viện Dinh Dưỡng Để thực hiện, chúng tôi đã phỏng vấn trực tiếp các đối tượng theo bảng kiểm đã chuẩn bị sẵn, bao gồm danh mục các thực phẩm phổ biến.
2.2.4.2 Phỏng vấn kiến thức dinh dưỡng của PNTSĐ bằng bộ câu hỏi chuẩn bị trước
Cân nặng của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được đo bằng cân điện tử SECA với độ chính xác 0,1kg, tại trạm y tế Xã Trước mỗi lần cân, cân được đặt trên nền phẳng và kiểm tra để đảm bảo màn hình hiển thị "số không" Đối tượng cần bỏ giày dép, mũ, chỉ mặc quần áo mỏng, đứng thẳng và thư giãn, không dựa vào bất kỳ ai hoặc vật gì (Gibson, 1990) Kết quả cân nặng sẽ được hiển thị trên màn hình của cân.
Chiều cao đứng của phụ nữ được đo bằng thước gỗ 3 mảnh với độ chính xác 0,1cm, ghi theo cm với 1 số lẻ Thước được đặt thẳng đứng, áp sát vào tường phẳng, và đối tượng cần bỏ giày, tất và mũ Khi đo, người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, hai chân chụm, đầu gối thẳng, và gót chân, mông, hai bả vai đều chạm vào thước với 5 điểm tiếp xúc Chiều cao được ghi nhận ở vạch 0,1cm gần nhất.
Đo vòng mông là quy trình quan trọng để xác định kích thước vòng lớn nhất quanh mông Đối tượng cần đứng thẳng, giữ tư thế thoải mái với tay buông thõng và thở bình thường Việc đo được thực hiện ở mặt phẳng nằm ngang và yêu cầu độ chính xác đến 0,1cm.
Đo tỷ trọng mỡ cơ thể là quá trình quan trọng để xác định phần trăm mỡ, đặc biệt cho những người có béo bụng và chỉ số BMI cao Dụng cụ sử dụng trong quá trình này là máy đo điện trở sinh học OMRON của Nhật, nổi bật với độ chính xác lên đến 0,1%.
Tỷ lệ mỡ cơ thể được xác định thông qua phương pháp đo điện trở sinh học Khi hai tay người dùng tiếp xúc với bốn điện cực của thiết bị, máy sẽ tự động ghi nhận điện trở sinh học Sau khi nhập các thông tin như cân nặng, chiều cao, tuổi tác và giới tính, máy sẽ tính toán tỷ lệ phần trăm mỡ dựa trên dữ liệu này và điện trở đã đo Tỷ lệ mỡ cơ thể được coi là cao khi vượt quá 30% ở nữ và 25% ở nam.
2.2.5 Tổ chức thu thập số liêu
Mười học sinh Trường Trung cấp Y tế Tuyên Quang được chọn làm điều tra viên, đảm bảo tiêu chí nhanh nhẹn, sức khỏe tốt, giao tiếp hiệu quả và có kỹ năng phỏng vấn, điều tra Đặc biệt, trong số đó có ít nhất một học sinh thông thạo tiếng dân tộc thiểu số.
Trước khi tiến hành điều tra, các điều tra viên đã nhận phiếu mẫu và tham gia buổi tập huấn về quy trình thực hiện Sau buổi tập huấn, họ được chia thành 5 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 người, để thực hành và thảo luận ý kiến Qua đó, các nhóm đã hoàn thiện bộ công cụ thu thập số liệu và quy trình làm việc sau khi thực hiện thử nghiệm với khoảng 10 mẫu cho mỗi nhóm điều tra viên.
- Nếu tiến hành ở nơi tập trung (trạm y tế, nhà văn hóa…) thì chia làm
2 tổ; tổ 1: 3 người phụ trách cân, đo chiều cao, vòng mông, tổ 2: 7 người phỏng vấn đối tượng
Để thực hiện tại hộ gia đình, quy trình được chia thành 5 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 người Các nhóm này sẽ tiến hành các hoạt động như cân nặng, đo chiều cao, vòng mông và thực hiện phỏng vấn.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá một số chỉ số nhân trắc dinh dưỡng của phụ nữ từ 20 đến 35 tuổi dân tộc thiểu số tại huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang năm 2016
Bảng 3.2 Điều kiện kinh tế hộ gia đình của đối tượng nghiên cứu theo tuổi, dân tộc và địa bàn
Tuổi/dân tộc/địa bàn n Hộ nghèo
Trung bình SL-Tỷ lệ (%) Tuổi
Thanh Tương 158 86 (54,4) 43 (27,2) 29 (18,4) Năng Khả 128 17 (13,3) 71 (55,5) 40 (31,3) Sơn Phú 141 15 (10,6) 102 (72,3) 24 (17,0) p