1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019

83 162 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,75 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. (0)
    • 1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện (15)
      • 1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc (15)
      • 1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện (15)
      • 1.1.3. Hội đồng thuốc và điều trị (15)
    • 1.2. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài (16)
    • 1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc (0)
      • 1.3.1 Phương pháp phân tích nhóm điều trị (0)
      • 1.3.2. Phương pháp phân tích ABC (0)
      • 1.3.3. Phương pháp phân tích VEN (0)
      • 1.3.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN (0)
    • 1.4. Tình hình sử dụng thuốc ở các bệnh viện tại Việt Nam (22)
      • 1.4.1. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam (22)
      • 1.4.1. Thực trạng giá trị tiền thuốc sử dụng cho thuốc đông y (22)
      • 1.4.2. Thực trạng chi phí thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (23)
      • 1.4.3. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc kháng sinh (24)
      • 1.4.4. Thực trạng sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu (25)
      • 1.4.5. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc nhập khẩu theo Thông tư 03/2019/TT-BYT (26)
      • 1.4.6. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược (26)
      • 1.4.7. Phân tích ABC, VEN và ma trận ABC/VEN (27)
    • 1.5. Vài nét cơ bản của Trung tâm y tế huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang (29)
      • 1.5.1. Đặc điểm địa hình (29)
      • 1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện (30)
      • 1.5.3. Mô hình tổ chức của bệnh viện (30)
      • 1.5.4. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện (31)
      • 1.5.5. Hoạt động khám chữa bệnh năm 2019 (31)
      • 1.5.6. Mô hình bệnh tật của Trung tâm y tế huyện Hàm Yên (32)
      • 1.5.7. Khoa dược của Trung tâm y tế huyện Hàm Yên (33)
    • 1.6. Tính cấp thiết của đề tài (34)
  • Chương 2. (0)
    • 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu (36)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (36)
      • 2.1.2. Thời gian nghiên cứu và thời gian tiến hành đề tài (36)
      • 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu (36)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (36)
      • 2.2.1. Các biến số nghiên cứu (36)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (40)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thấp số liệu (40)
        • 2.2.3.1. Công cụ thu thập số liệu (40)
        • 2.2.3.2. Quá trình thu thập số liệu (40)
      • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu (41)
        • 2.2.5.1 Xử lý số liệu (41)
        • 2.2.5.2 Phân tích số liệu (41)
  • Chương 3. (44)
    • 3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại TTYT huyện Hàm Yên (44)
      • 3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc hóa dược, thuốc đông y - thuốc từ dược liệu (44)
      • 3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (44)
      • 3.1.3. Cơ cấu các nhóm thuốc kháng sinh (46)
      • 3.1.4. Cơ cấu các thuốc sử dụng thuộc nhóm kháng sinh Cephalosporin (47)
      • 3.1.5. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ (48)
      • 3.1.6. Cơ cấu các thuốc nhập khẩu trong DMTSD theo TT 03/2019/TT-BYT (48)
      • 3.1.7. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT (49)
      • 3.1.8. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng (50)
      • 3.1.9. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng (51)
      • 3.1.10. Cơ cấu thuốc Generic, thuốc biệt dược gốc (BDG) (51)
      • 3.1.11. Cơ cấu nhóm kỹ thuật theo Thông tư 11/2016/TT-BYT (52)
    • 3.2. Phân tích ABC/VEN của danh mục thuốc Trung tâm y tế huyện Hàm Yên đã sử dụng năm 2019 (53)
      • 3.2.1. Phân loại DMT sử dụng tại bệnh viện theo phương pháp phân tích ABC (53)
        • 3.2.1.1. Cơ cấu nhóm thuốc A theo tác dụng dược lý (54)
        • 3.2.1.2. Cơ cấu về nguồn gốc, xuất xứ của thuốc nhóm A (56)
      • 3.2.2. Phân tích VEN (56)
      • 3.2.3. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm A (0)
      • 3.2.4. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm B (0)
      • 3.2.5. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN (0)
      • 3.2.6. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm BN (0)
  • Chương 4. (61)
    • 4.1. Cơ câu danh mục thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Hàm Yên năm 2019 (61)
      • 4.1.1. Về cơ cấu DMT hóa dược/thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (61)
      • 4.1.2. Về cơ cấu phân nhóm thuốc điều trị theo tác dụng dược lý (61)
      • 4.1.3. Về cơ cấu phân nhóm thuốc kháng sinh (64)
      • 4.1.4. Về cơ cấu phân nhóm kháng sinh cephalosporin (65)
      • 4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ (65)
      • 4.1.6. Về cơ cấu thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT (66)
      • 4.1.8. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần (67)
      • 4.1.9. Về cơ cấu thuốc generic, thuốc biệt dược (68)
      • 4.1.10. Về cơ cấu thuốc theo nhóm kỹ thuật theo 11/2016/TT-BYT (68)
      • 4.1.11. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng (69)
    • 4.2. Về Phân tích giá trị DMT sử dụng tại TTYT huyện Hàm Yên năm 2019 (70)
      • 4.2.1. Phân tích ABC (70)
      • 4.2.2. Phân tích VEN và phân tích ma trận ABC/VEN (71)
  • KẾT LUẬN (73)
    • 5.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Hàm Yên năm 2019 (73)
    • 5.2. Phân tích DMT sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Hàm Yên năm 2019 (75)
      • 5.2.1. Về phân tích ABC (75)
      • 5.2.2. Phân tích VEN phân tích ABC/VEN (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)

Nội dung

Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

Danh mục thuốc (DMT) là danh sách các loại thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, trong đó bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc này DMT của bệnh viện bao gồm các loại thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt cho việc sử dụng trong bệnh viện.

1.1.2 Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện [15] a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và giá trị sử dụng, phân tích ABC/VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên các nguồn thông tin đáng tin cậy; b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan; c) Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm điều trị và phân loại VEN; d) Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần….)

1.1.3 Hội đồng thuốc và điều trị

Ngày 08/08/2013, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 21/TT-BYT hướng dẫn việc tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) ở bệnh viện

Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) là rất cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và điều phối quá trình cung ứng cũng như sử dụng thuốc cho bệnh nhân tại bệnh viện HĐT&ĐT còn có nhiệm vụ đánh giá tác dụng lâm sàng của thuốc, phát triển các chính sách quản lý và sử dụng thuốc, cũng như quản lý dược liệu và thuốc (DMT).

* Nhiệm vụ của HĐT& ĐT

Bộ y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT& ĐT [15]:

- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung ứng và sử dụng thuốc của bệnh viện

- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện

Xây dựng quy trình cấp phát thuốc và trình giám đốc phê duyệt nhằm theo dõi sử dụng thuốc, đồng thời hỗ trợ giám đốc trong việc kiểm tra thực hiện quy trình đã được phê duyệt.

Giám đốc bệnh viện cần hỗ trợ trong việc giám sát kê đơn thuốc hợp lý, theo dõi phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc Cần tổ chức thông tin thuốc, nghiên cứu khoa học và đào tạo kiến thức về thuốc, đồng thời thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác sỹ và điều dưỡng.

Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài

Luật dược số 105/2016/QH13 ngày 06/04/2016 do Quốc hội ban hành về việc quy định về chính sách của Nhà nước về dược [33]

Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017 của Chính phủ ban hành về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Dược [22]

Thông tư số 22/2011/TT-BYT, ban hành ngày 10/6/2011 bởi Bộ Y tế, quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược tại bệnh viện Khoa Dược đóng vai trò chủ đạo và là đầu mối trong việc quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.

Thông tư số 21/2013/TT-BYT, ban hành ngày 8/8/2013 bởi Bộ Y tế, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện.

Thông tư số 20/2017/TT-BYT, ban hành ngày 10/05/2017, quy định chi tiết một số điều của Luật dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP về việc kiểm soát đặc biệt đối với thuốc và nguyên liệu làm thuốc.

Thông tư số 30/2018/TT-BYT, được ban hành ngày 17/11/2014 bởi Bộ trưởng Bộ Y tế, hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc hóa dược nằm trong phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).

Thông tư số 01/2020/TT-BYT ngày 16/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày

Vào ngày 30 tháng 10 năm 2018, đã có danh mục và tỷ lệ điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu cho người tham gia bảo hiểm y tế.

Thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 của Bộ Y tế quy định danh mục thuốc đông y và thuốc từ dược liệu thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế Danh mục này được phân loại thành 11 nhóm dựa trên y lý y học cổ truyền, trong đó bao gồm 349 vị thuốc từ cây, con và khoáng vật, được sắp xếp thành 30 nhóm theo nguyên tắc y học cổ truyền.

Thông tư số 03/2019/TT-BYT, ban hành ngày 28/3/2019 bởi Bộ trưởng Bộ Y tế, quy định danh mục thuốc sản xuất trong nước nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị và giá thuốc.

Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/05/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập [8]

1.3 Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có ba phương pháp chính để làm rõ các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc tại bệnh viện mà Hội đồng Dược và Điều trị nên thường xuyên áp dụng.

Việc thu thập thông tin cá nhân từ người dùng không kê đơn giúp xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là thường thiếu thông tin cần thiết để điều chỉnh liều lượng thuốc phù hợp với chẩn đoán.

Các phương pháp định tính như thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu và bộ câu hỏi là những công cụ hiệu quả giúp xác định nguyên nhân vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc.

Các phương pháp tổng hợp dữ liệu là kỹ thuật thu thập thông tin không dựa trên từng cá thể mà tập trung vào dữ liệu tổng hợp dễ dàng Những phương pháp này bao gồm xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích VEN, nhằm mục đích xác định các vấn đề lớn liên quan đến việc sử dụng thuốc.

Phân tích danh mục thuốc, bao gồm phân tích ABC và phân tích VEN, là những giải pháp hữu ích cần được áp dụng để xác định và quản lý hiệu quả danh mục thuốc trong ngành y tế.

Phân tích vấn đề lớn liên quan đến việc sử dụng thuốc là rất quan trọng Phương pháp này sẽ hỗ trợ cho việc quản lý danh mục thuốc trong HĐT&ĐT Để thực hiện phân tích DMT tại bệnh viện, thường áp dụng các phương pháp nhất định.

1.3.1 Phương pháp phân tích nhóm điều trị a) Khái niệm: là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị [15] b) Vai trò và ý nghĩa

Xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ và chi phí cao nhất là rất quan trọng Dựa trên thông tin về mô hình bệnh tật (MHBT), chúng ta có thể phát hiện các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, từ đó nhận diện những loại thuốc bị lạm dụng hoặc có mức tiêu thụ không đại diện.

Tình hình sử dụng thuốc ở các bệnh viện tại Việt Nam

1.4.1 Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam

Theo nghiên cứu gần đây, chi phí thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách bệnh viện, với 40-60% ở các nước đang phát triển và 15-20% ở các nước phát triển Tại Việt Nam, tỷ lệ này còn cao hơn, với 47,9% tổng chi phí thuốc trong bệnh viện theo báo cáo của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế năm 2010.

2009) và 58,7% tổng giá trị viện phí hàng năm trong bệnh viện [2]

Việc quản lý và sử dụng thuốc trong các bệnh viện hiện nay gặp nhiều khó khăn và bất cập Thuốc điều trị luôn liên quan đến quyền lợi bảo hiểm y tế (BHYT), tuy nhiên công tác quản lý vẫn còn nhiều vấn đề Chi phí thuốc ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi của quỹ BHYT, gây áp lực lớn lên hệ thống y tế.

2010 tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi phí năm 2011 là 15.568 tỷ đồng chiếm 61,3% [2]

1.4.1 Thực trạng giá trị tiền thuốc sử dụng cho thuốc đông y

Nhóm thuốc đông y hiện được sử dụng khá ít tại các bệnh viện, với kết quả nghiên cứu cho thấy chúng được áp dụng ít hơn so với thuốc hóa dược Việc hạn chế sử dụng thuốc đông y chủ yếu do chúng chỉ có tác dụng hỗ trợ trong quá trình điều trị Thông thường, thuốc đông y chủ yếu được áp dụng tại các khoa đông y của bệnh viện Dữ liệu phân tích về việc sử dụng thuốc đông y tại một số bệnh viện tuyến huyện như Thường Tín, Củ Chi, Thanh Chương và Lương Sơn sẽ được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 1.2 Cơ cấu sử dụng thuốc đông y của một số bệnh viện tuyến huyện

Bệnh viện/năm nghiên cứu

TL SKM là thuốc ĐY

Giá trị sử dụng thuốc ĐY ( Tr đồng)

1.4.2 Thực trạng chi phí thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Phân tích DMT tại các bệnh viện tuyến huyện (Thanh Trì, Lương Sơn, Thanh Chương, Bắc Yên) cho thấy 5 nhóm thuốc có giá trị lớn nhất chiếm hơn 70% tổng chi phí sử dụng thuốc Trong đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là được sử dụng nhiều nhất, như được trình bày trong Bảng 1.2.

Bảng 1.3 Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại một số bệnh viện tuyến huyện

Bệnh viện/năm nghiên cứu

5 nhóm thuốc có giá trị lớn Nhóm chiếm tỷ trọng nhiều nhất về giá trị

Tài liệu tham khảo Giá trị % GT

1.4.3 Thực trạng tình hình sử dụng thuốc kháng sinh

Việc sử dụng thuốc kháng sinh luôn là một vấn đề được quan tâm trong việc đảm bảo an toàn và hợp lý Nghiên cứu tại các bệnh viện cho thấy chi phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kinh phí thuốc Theo báo cáo của Cục quản lý khám chữa bệnh trong giai đoạn 2009-2010, tỷ lệ chi phí sử dụng thuốc kháng sinh duy trì ổn định từ 32,3% đến 32,4% trong tổng chi phí thuốc.

Theo báo cáo của Bộ Y tế, tỷ lệ chi phí thuốc kháng sinh trung bình tại 22 bệnh viện đa khoa trung ương là 28%, trong khi tại 15 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, tỷ lệ này là 32% Đặc biệt, tại 54 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tỷ lệ chi phí thuốc kháng sinh cao nhất lên tới 43%.

Phân tích thực trạng thanh toán bảo hiểm y tế (BHYT) cho thấy trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán cao nhất, kháng sinh chiếm 10 hoạt chất, tương đương 21,92% tổng chi phí thuốc BHYT Điều này cho thấy tầm quan trọng của kháng sinh trong hệ thống thanh toán BHYT, khi mà chúng chiếm đến 43,7% tổng giá trị thanh toán.

Thuốc kháng sinh chiếm một phần lớn trong chi phí thuốc tại bệnh viện, phản ánh tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn cao ở Việt Nam Đồng thời, điều này cũng cho thấy tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh vẫn còn phổ biến trong cộng đồng.

Các nghiên cứu tại một số bệnh viện tuyến huyện cho thấy chi phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng là cao nhất

Bảng 1.4 Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại tại một số bệnh viện tuyến huyện năm 2018

STT Bệnh viện/năm nghiên cứu

1.4.4 Thực trạng sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

Năm 2012, Cục quản lý Dược đã tổ chức diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành dược trong nước Diễn đàn này là giải pháp quan trọng để đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân, giảm thiểu sự phụ thuộc vào thuốc nhập khẩu từ nước ngoài.

Ngày 18/7/2019, Bộ Y tế đã tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện đề án

Chương trình "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam" là một phần trong hoạt động tổng kết 10 năm thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", theo Thông báo số 264-TB/TW ngày 31/07/2009 của Ban Chấp hành TW Đảng Theo báo cáo, đến năm 2018, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc trong nước tại tuyến huyện đã đạt 76,62%, trong khi tại tuyến tỉnh là 57,03%, tổng cộng đạt 63,53% Hơn 50% các tỉnh có tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc trong nước từ 50% trở lên, điển hình như tỉnh Phú Yên, giá trị sử dụng thuốc trong nước tại hệ thống khám chữa bệnh công lập đã tăng từ 83,13% năm 2015 lên 87% năm 2018.

Trong năm 2018, các tỉnh như Quảng Bình, Tuyên Quang, Kon Tum, Hậu Giang, Ninh Thuận, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Long An có tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước đạt từ 70% đến 76,9% trên tổng giá trị sử dụng thuốc Nhiều bệnh viện tuyến trung ương, như Bệnh viện TW 71 Thanh Hóa, Bệnh viện tâm thần TW 2, Bệnh viện C Đà Nẵng và Bệnh viện Nội Tiết, đã đạt tỷ lệ sử dụng thuốc nội địa cao và hoàn thành mục tiêu đề ra.

Bệnh viện Phong da liễu TW Quy Hòa đạt tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nước từ 30,43% đến 52,8% trong tổng giá trị sử dụng thuốc năm 2018.

Bảng 1.5 Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước tại một số bệnh viện tuyến huyện năm 2018

1.4.5 Thực trạng tình hình sử dụng thuốc nhập khẩu theo Thông tư 03/2019/TT-BYT

Theo nghiên cứu năm 2018 của Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, Hà Nội, nhóm thuốc nhập khẩu theo thông tư 03/2019/TT-BYT chiếm tỷ lệ 45,83% trong tổng số thuốc được sử dụng, với giá trị sử dụng đạt 23,02% Tại Trung tâm y tế huyện Pác Nặm, Bắc Kạn, cùng năm, nhóm thuốc này chiếm 15,26% với 49 hoạt chất, và kinh phí sử dụng đạt 762.337 nghìn VNĐ, tương đương 16,61%.

1.4.6 Thực trạng tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược

Trong những năm gần đây, công tác đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập đã có những cải cách quan trọng, giúp giảm giá thuốc thuộc nhóm Generic tới 35% so với phương thức đấu thầu cũ Tuy nhiên, việc quản lý giá thuốc biệt dược vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn Hiện có hàng trăm loại thuốc biệt dược gốc đã hết thời hạn bảo hộ, và nhiều loại thuốc generic tương tự đã được chứng minh tương đương sinh học, đáp ứng tiêu chuẩn điều trị cao nhất theo quy định của các nước tham gia ICH Đặc biệt, nhiều loại thuốc này đã có từ 2 đến 3 số đăng ký với giá thành thấp hơn đáng kể so với thuốc biệt dược, trong khi chi phí mua các loại biệt dược này vẫn rất cao.

Chi phí sử dụng thuốc Biệt dược gốc trong khám chữa bệnh BHYT năm 2016 là 8.225,9 tỷ đồng bằng 26% tổng chi phí thuốc Trong đó:

Tại các bệnh viện, tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc là 47% tại tuyến trung ương, 24% tại tuyến tỉnh và 7% tại tuyến huyện.

Vài nét cơ bản của Trung tâm y tế huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Huyện Hàm Yên, thuộc tỉnh Tuyên Quang, là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc, cách thành phố Tuyên Quang 40 km Với diện tích tự nhiên 346,7 km², huyện này bao gồm 17 xã, trong đó thị trấn Tân Yên là huyện lỵ.

01 thị trấn với tổng dân số là 120.782 người, toàn huyện có 13 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó, người dân tộc thiểu số chiếm 58,4% Kinh tế thu

Trung tâm Y tế huyện Hàm Yên tọa lạc tại thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, nằm trên quốc lộ 2, cách thành phố Tuyên Quang 39 km về phía Bắc Địa phương chủ yếu có dân cư nhập thấp, chủ yếu làm nghề nông nghiệp và lâm nghiệp.

1.5.2 Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện

Trung tâm Y tế huyện Hàm Yên, trực thuộc Sở Y tế Tuyên Quang và UBND huyện Hàm Yên, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế dự phòng theo quy định pháp luật Đội ngũ cán bộ tại đây luôn đoàn kết và phát huy truyền thống Y đức, hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân địa phương và các vùng lân cận Với quy mô tương đương đơn vị khám chữa bệnh hạng II, Trung tâm phục vụ công tác y tế cho người dân huyện Hàm Yên và tự chủ về tài chính trong hoạt động khám chữa bệnh.

1.5.3 Mô hình tổ chức của bệnh viện

BVĐK huyện Hàm Yên là bệnh viện hạng II tuyến huyện Mô hình tổ chức, bộ máy gồm:

Hình 1.1 Mô hình tổ chức, bộ máy của Trung tâm y tế huyện Hàm Yên

1.5.4 Cơ cấu nhân lực của bệnh viện

- Nhân lực: Tổng số cán bộ, viên chức, người lao động hiện có là 123 (biên chế chính thức 58)

Số lượng dược sĩ có trình độ đại học tại Hàm Yên hiện chỉ có 12 người, điều này ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ y tế dự phòng, dân số, kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ y tế khác Việc các khu vực trong tỉnh thực hiện tự chủ về tài chính cũng góp phần làm giảm chất lượng khám chữa bệnh cho người dân.

1.5.5 Hoạt động khám chữa bệnh năm 2019

Giường bệnh: Số giường kế hoạch: 200 (Từ 01/01/2018; năm 2017 là

Bệnh viện hiện có 100 giường kế hoạch và 240 giường thực kê, nhưng luôn trong tình trạng quá tải Năm 2019, bệnh viện đã tiếp nhận khoảng 105.539 lượt bệnh nhân khám và điều trị nội trú cho 20.863 lượt Tỷ lệ sử dụng giường bệnh đạt 98,34% so với số giường thực kê, với công suất sử dụng trung bình là 232,80 giường Tổng số bệnh nhân chuyển tuyến trong năm là 4.672 lượt, chiếm 4,36% tổng số người bệnh.

- Hội đồng thuốc và điều trị

CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ:

- Khoa TN-KSBT và HIV/AIDS

- Khoa ATTP-YTCC và dinh dư৕ng

- Khoa hồi sức cấp cứu

- Khoa Ngoại tổng hợp – Chăm sóc sức khỏe sinh sản

- Khoa Hồi sức cấp cứu – Gây mê

1.5.6 Mô hình bệnh tật của Trung tâm y tế huyện Hàm Yên

Mô hình của Trung tâm y tế huyện Hàm Yên với một số chương bệnh cụ thể được trình bày theo bảng sau:

Bảng 1.9 Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế huyện Hàm Yên năm 2019 được phân loại theo mã quốc tế ICD10

TT Tên nhóm bệnh Mã

1 Chương X: Bệnh của hệ hô hấp J00-J99 37.959 30,03

2 Chương XI: Bệnh của hệ tiêu hóa K00-K93 19.238 15,22

3 Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hóa E00-E90 13.462 10,65

4 Chương XIII: Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên M00-M99 12.577 9,95

5 Chương IX: Bệnh của hệ tuần hoàn I00-I99 7.862 6,22

6 Chương XIX: Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài S00-T98 6.826 5,4

7 Chương VIII: Bệnh của tai và xương chũm H60-H95 5.777 4,57

8 Chương XVIII: Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm sàng, xét nghiệm R00-R99 4.639 3,67

9 Chương XII: Bệnh của da và tổ chức dưới da L00-L99 4.538 3,59

10 Chương XV: Chửa, đẻ và sau đẻ O00-O99 3.881 3,07

11 Chương XIV: Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục N00-N99 3.792 3

12 Chương VII: Bệnh của mắt và phần phụ H00-H59 2.440 1,93

13 Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00-B99 1.441 1,14

14 Chương VI: Bệnh của hệ thống thần kinh G00-G99 847 0,67

15 Chương III: Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch D50-D89 480 0,38

17 Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi F00-F99 190 0,15

18 Chương XVII: Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của cromosom Q00-Q99 63 0,05

19 Chương XVI: Một số bệnh trong thời kì chu sinh P00-P96 51 0,04

1.5.7 Khoa dược của Trung tâm y tế huyện Hàm Yên

Khoa Dược hoạt động và tổ chức theo thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế, là một khoa chuyên môn thuộc khối cận lâm sàng và chịu sự quản lý trực tiếp từ Giám đốc bệnh viện.

- Chức năng : Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho

Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công tác dược, đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng đầy đủ và kịp thời Đồng thời, giám đốc cũng giám sát và tư vấn về việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý trong bệnh viện.

Lập kế hoạch và cung ứng thuốc cần đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu điều trị, thử nghiệm lâm sàng, cũng như các yêu cầu chẩn đoán và chữa bệnh khác, bao gồm phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.

+ Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu

Hội đồng thuốc và điều trị đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và triển khai các hoạt động liên quan đến quản lý thuốc Để bảo đảm chất lượng, cần tuân thủ nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” trong quá trình bảo quản Bên cạnh đó, việc tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, và bào chế thuốc đông y từ dược liệu cũng là những hoạt động thiết yếu trong sản xuất thuốc sử dụng tại bệnh viện.

Thực hiện công tác dược lâm sàng bao gồm việc cung cấp thông tin và tư vấn về việc sử dụng thuốc, đồng thời tham gia vào công tác cảnh giác dược Ngoài ra, việc theo dõi và báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc cũng là một phần quan trọng trong quy trình này.

+ Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện

+ Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường - đại học, Cao đẳng và Trung học về dược

Phối hợp chặt chẽ giữa khoa cận lâm sàng và lâm sàng là cần thiết để theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, cần giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện để đảm bảo hiệu quả điều trị và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

+ Tham gia chỉ đạo tuyến

+ Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu

+ Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc

Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện cần tuân thủ các quy định hiện hành Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát và kiểm tra vật tư y tế tiêu hao như bông, băng, cồn, gạc và hóa chất xét nghiệm, đồng thời báo cáo đầy đủ về tình hình sử dụng.

* Khoa Dược –Trung tâm y tế huyện Hàm Yên được tổ chức như sau:

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức khoa Dược Trung tâm y tế huyện Hàm Yên

Thực trạng về nhân lực khoa Dược của bệnh viện năm 2019 còn thiếu (gồm

Khoa Dược hiện có 6 cán bộ, bao gồm 02 dược sỹ đại học và 04 dược sỹ trung học, không đủ để đáp ứng yêu cầu sắp xếp các vị trí công việc theo thông tư 22/2011/TT-BYT Do đó, một số cán bộ trong khoa phải đảm nhận kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau.

Tính cấp thiết của đề tài

Trung tâm y tế huyện Hàm Yên chưa từng thực hiện nghiên cứu nào về phân tích DMT tại bệnh viện Do đó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá chính xác cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện trong năm 2019, từ đó đưa ra các đề xuất hợp lý.

Thống kê – Nghiệp vụ dược

Dược lâm sàng – Thông tin thuốc

Kho chính (bao gồm cả thuốc và VTYT - HC)

Kho nội trú, cấp phát thuốc, VTYT - HC nội trú

Kho ngoại trú, cấp phát thuốc BHYT

23 xây dựng cơ cấu danh mục thuốc phù hợp hơn góp phần tiết kiệm chi phí thuốc trong công tác khám chữa bệnh.

Ngày đăng: 25/11/2021, 17:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Tú Anh (2020), “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình năm 2018”, Luận văn dược sĩ chuyên khoa 1 - Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình năm 2018”
Tác giả: Hoàng Tú Anh
Năm: 2020
2. Lê Nguyễn Hải Anh (2017), “Bước đầu nghiên cứu chi phí sử dụng thuốc Bảo hiểm y tế tại một số cơ sở khám cữa bệnh theo tuyến tại một số tỉnh ở Việt Nam năm 2014-2015”, Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành dược - Trường đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu chi phí sử dụng thuốc Bảo hiểm y tế tại một số cơ sở khám cữa bệnh theo tuyến tại một số tỉnh ở Việt Nam năm 2014-2015”
Tác giả: Lê Nguyễn Hải Anh
Năm: 2017
3. Phạm Lê Phương Anh (2020), “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh năm 2018”, Luận văn dược sỹ chuyên khoa I - Trường đại học dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh năm 2018”
Tác giả: Phạm Lê Phương Anh
Năm: 2020
4. Bộ Y tế (2019), “Thông tư số 03/2019/TT-BYT ngày 28/3/2019 ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung ứng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư số 03/2019/TT-BYT ngày 28/3/2019 ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung ứng
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2019
5. Bộ Y tế (2019), “Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11/07/2019 về việc quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập hiện tại” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11/07/2019 về việc quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập hiện tại
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2019
6. Bộ Y tế (2020), “Thông tư số 01/2020/TT-BYT ngày 16/01/2020 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư số 01/2020/TT-BYT ngày 16/01/2020 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2020
7. Bộ Y tế (2016), “Quyết định số 3465/QĐ-BYT ngày 08/7/2016 về việc ban hành bộ mã danh mục dùng chung áp dụng trong khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quyết định số 3465/QĐ-BYT ngày 08/7/2016 về việc ban hành bộ mã danh mục dùng chung áp dụng trong khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
8. Bộ Y tế (2016), “Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/05/2016 quy định về việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/05/2016 quy định về việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
10. Bộ Y tế (2018), “Thông tư số 19/2018/TT-BYT ngày 30/08/2018 ban hành danh mục thuốc thiết yếu” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư số 19/2018/TT-BYT ngày 30/08/2018 ban hành danh mục thuốc thiết yếu
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2018
11. Bộ Y tế (2018), “Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 17/11/2014 hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 17/11/2014 hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2018
12. Bộ Y tế (2011), “Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
13. Bộ Y tế (2012), “Quyết định 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 về việc phê duyệt đề án "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 về việc phê duyệt đề án "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
14. Bộ Y tế (2013), “Quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày 21/6/2013 Kế hoạch Hành động quốc gia về phòng chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày 21/6/2013 Kế hoạch Hành động quốc gia về phòng chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
15. Bộ Y tế (2013), “Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
16. Bộ Y tế (2015), “Thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và các vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và các vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2015
18. Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược (2005), “Giáo trình Dược xã hội học” - Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược xã hội học”
Tác giả: Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược
Năm: 2005
19. Bộ môn Quản lý và kinh tế Dược (2008), “Giáo trình Dược xã hội học” - Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Dược xã hội học”
Tác giả: Bộ môn Quản lý và kinh tế Dược
Năm: 2008
20. Cục quản lý dược (2017), “Công văn số 4686/BYT-QLD ngày 18/8/2017 mua thuốc biệt dược gốc đã hết hạn bản quyền” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Công văn số 4686/BYT-QLD ngày 18/8/2017 mua thuốc biệt dược gốc đã hết hạn bản quyền
Tác giả: Cục quản lý dược
Năm: 2017
21. Cục quản lý dược (2019), “Thông tin báo chí tại Hội nghị tổng kết Đề án "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam ngày 18/07/2019” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin báo chí tại Hội nghị tổng kết Đề án "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam ngày 18/07/2019
Tác giả: Cục quản lý dược
Năm: 2019
22. Chính phủ (2017), “Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN (Trang 21)
Bảng 1.3. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại một số  bệnh viện tuyến huyện - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
Bảng 1.3. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại một số bệnh viện tuyến huyện (Trang 23)
Bảng 1.2. Cơ cấu sử dụng thuốc đông y của một số bệnh viện tuyến huyện - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
Bảng 1.2. Cơ cấu sử dụng thuốc đông y của một số bệnh viện tuyến huyện (Trang 23)
Bảng 1.4. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại tại một số bệnh viện tuyến huyện năm 2018 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
Bảng 1.4. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại tại một số bệnh viện tuyến huyện năm 2018 (Trang 24)
Bảng  1.5.  Cơ  cấu  sử  dụng  thuốc  nhập khẩu,  thuốc  sản xuất  trong  nước  tại một số bệnh viện tuyến huyện năm 2018 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
ng 1.5. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước tại một số bệnh viện tuyến huyện năm 2018 (Trang 26)
Bảng 1.6. Cơ cấu sử dụng thuốc generc, thuốc biệt dược tại một số bệnh  viện tuyến huyện năm 2018 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
Bảng 1.6. Cơ cấu sử dụng thuốc generc, thuốc biệt dược tại một số bệnh viện tuyến huyện năm 2018 (Trang 27)
Hình 1.1. Mô hình tổ chức, bộ máy của Trung tâm y tế huyện Hàm Yên - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
Hình 1.1. Mô hình tổ chức, bộ máy của Trung tâm y tế huyện Hàm Yên (Trang 31)
Bảng 1.9. Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế huyện Hàm Yên năm 2019  được phân loại theo mã quốc tế ICD10 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
Bảng 1.9. Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế huyện Hàm Yên năm 2019 được phân loại theo mã quốc tế ICD10 (Trang 32)
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Trung tâm y tế huyện Hàm Yên - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Trung tâm y tế huyện Hàm Yên (Trang 34)
Bảng 2. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng  tại Trung tâm y tế huyện Hàm Yên năm 2019 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
Bảng 2. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Hàm Yên năm 2019 (Trang 36)
Bảng  thu  thập số  liệu - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
ng thu thập số liệu (Trang 38)
Bảng  thu  thập số  liệu - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
ng thu thập số liệu (Trang 39)
Bảng  thu  thập số  liệu - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
ng thu thập số liệu (Trang 40)
Bảng  3.1.  Cơ  cấu  thuốc  theo  nguồn  gốc  thuốc  hóa  dược/  thuốc  đông  y,  thuốc từ dược liệu - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
ng 3.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc thuốc hóa dược/ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (Trang 44)
Bảng 3.2. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang năm 2019
Bảng 3.2. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 45)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN