1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019

64 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Cơ Cấu Danh Mục Thuốc Đã Sử Dụng Tại Trung Tâm Y Tế Huyện Điện Biên Đông, Tỉnh Điện Biên Năm 2019
Tác giả Và Thị Mây
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ chức quản lý dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 679,29 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Tổng quan về danh mục thuốc bệnh viện (11)
    • 1.2 Xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện (0)
      • 1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị (12)
      • 1.2.2. Phương pháp phân tích ABC (13)
      • 1.2.3. Phương pháp phân tích VEN (14)
    • 1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam (15)
      • 1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng (15)
      • 1.3.2. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam (0)
    • 1.4. Vài nét về Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên (22)
      • 1.4.1. Quá trình thành lập (22)
      • 1.4.2. Chức năng nhiệm vụ (22)
      • 1.4.3. Mô hình tổ chức của bệnh viện (0)
      • 1.4.4. Cơ cấu nhân lực của bệnhviện (23)
      • 1.4.5. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức của khoa Dược (24)
      • 1.4.6. Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Huyện Điện Biên Đông (24)
      • 1.4.7. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông (26)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (28)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (28)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (28)
      • 2.3.2. Các biến số nghiên cứu (28)
      • 2.3.3. Nhóm biến số phân tích ABC, VEN ma trận ABC, VEN (31)
      • 2.3.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (31)
    • 2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (32)
      • 2.4.1. Phương pháp phân tích (33)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông năm 2019 (37)
      • 3.1.1. Kinh phí mua thuốc của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông năm 2019 (37)
      • 3.1.2. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nhóm điều trị (38)
      • 3.1.3. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ (42)
      • 3.1.4. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc generic (42)
      • 3.1.5. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa thành phần (43)
      • 3.1.6. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo dạng đường dùng (0)
      • 3.1.7. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc cần quản lý đặc biệt (44)
      • 3.1.8. Cơ cấu thuốc cần phải hội chẩn (45)
    • 3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông theo phương pháp phân tích ABC và VEN (46)
      • 3.2.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC (46)
      • 3.2.2. Cơ cấu thuốc sử dụng trong hạng A theo nhóm tác dụng dược lý (46)
      • 3.2.3. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN (47)
      • 3.2.4. Phân tích ma trậnVEN/ABC (0)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (51)
    • 4.1. Về cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Điện Biên Đông năm 2019 theo một số chỉ tiêu (0)
      • 4.1.1. Về cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (0)
      • 4.1.2. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .............................................. 45 4.1.3. Về cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc, tên generic trong danh mục thuốc (53)
      • 4.1.4. Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng (55)
      • 4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng (55)
      • 4.1.6. Về cơ cấu thuốc theo cơ chế chuyên môn (56)
      • 4.1.7. Về cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt (56)
    • 4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích (56)
      • 4.2.1. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC (56)
      • 4.2.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN (57)
      • 4.2.3. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN (58)
    • 4.3. Một số hạn chế của đề tài ...................................................................... 51 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT (58)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về danh mục thuốc bệnh viện

1.1.1 Xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện

Danh mục thuốc bệnh viện là danh sách các thuốc được lựa chọn và phê duyệt cho sử dụng trong bệnh viện, giúp nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn thuốc giữa sự gia tăng về số lượng và chủng loại thuốc trên thị trường Việc xây dựng danh mục thuốc hợp lý không chỉ cải thiện chất lượng cung ứng thuốc mà còn đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý và giảm chi phí Một danh mục thuốc được thiết lập tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bệnh viện và bệnh nhân.

- Loại bỏ được các thuốc không an toàn và không hiệu quả, do đó có thể giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong

Giảm số lượng thuốc cần mua giúp tiết kiệm chi phí, đồng thời cho phép người tiêu dùng sử dụng số tiền đó để đầu tư vào những loại thuốc chất lượng cao hơn.

An toàn và hiệu quả hơn

- Có thể giảm số ngày nằm viện

- Giúp cung cấp thông tin tập trung có trọng tâm [25,27]

Trong chu trình cung ứng thuốc tại bệnh viện, Hội đồng thuốc và điều trị đóng vai trò then chốt trong việc điều phối quy trình này Hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất là lựa chọn xây dựng danh mục thuốc, nhằm tăng cường việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý Hội đồng cần thống nhất tiêu chí cho các thuốc đưa vào danh mục, dựa trên tiêu chí của WHO, chính sách thuốc quốc gia và các hướng dẫn từ Bộ Y tế Dựa trên những tiêu chí đã thống nhất, mỗi bệnh viện sẽ xây dựng danh mục thuốc phù hợp với chuyên môn kỹ thuật, mô hình bệnh tật, chi phí thuốc điều trị và các phác đồ điều trị đã được áp dụng.

Xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện

- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh viện;

- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;

- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác dồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Đáp ứng với phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị

- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;

- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do

- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước;

Hàng năm, danh mục thuốc được cập nhật và điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế trong điều trị, cũng như khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học và kỹ thuật mới.

Danh mục thuốc sử dụng là danh sách các loại thuốc được chỉ định trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, bao gồm những thuốc đã được bác sĩ kê đơn Danh mục này được xây dựng dựa trên các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt sau khi có kết quả trúng thầu phân bổ.

1.2 Một số phương pháp phân tích sử dụngthuốc

Theo thống kê nhiều năm, chi phí thuốc trong bệnh viện thường chiếm khoảng 60% ngân sách Để cải thiện việc sử dụng thuốc, các nhà quản lý cần áp dụng những biện pháp hiệu quả Một số công cụ đánh giá tình hình sử dụng thuốc hiện nay bao gồm phân tích theo nhóm điều trị, phân tích ABC và phân tích VEN Qua đó, Hội đồng Thuốc và Điều trị có thể xác định các vấn đề và nguyên nhân liên quan, từ đó lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp.

1.2.1 Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điềutrị

Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc giúp xác định các nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc và chi phí cao nhất Dựa trên thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý Đồng thời, nó hỗ trợ Hội đồng thuốc và điều trị trong việc xác định thuốc bị lạm dụng và lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị.

Các bước tiến hành phân tích nhóm điều trị:

- Thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị:

+ Liệt kê các sản phẩm thuốc

Để quản lý hiệu quả các sản phẩm thuốc tại bệnh viện, cần ghi rõ đơn giá của từng sản phẩm, sử dụng giá tại các thời điểm cụ thể nếu có sự thay đổi Bên cạnh đó, cũng cần theo dõi số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc để có cái nhìn tổng quan về nhu cầu sử dụng.

Để tính toán số tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ được xác định bằng cách cộng dồn số tiền của từng sản phẩm thuốc.

+ Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền

Sắp xếp nhóm điều trị cho từng loại thuốc cần tuân theo Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc dựa trên các tài liệu tham khảo khác, như hệ thống phân loại Dược lý – Điều trị của Hiệp hội Dược thư Bệnh viện Mỹ (AHFS) và hệ thống phân loại Giải phẫu – Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới.

Sắp xếp danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp tỷ lệ phần trăm chi phí của từng thuốc trong mỗi nhóm sẽ giúp xác định nhóm điều trị nào có chi phí cao nhất.

Phân tích ABC là phương pháp giúp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách thuốc của bệnh viện Phương pháp này cho thấy những thuốc có chi phí thấp và được sử dụng nhiều, đồng thời cung cấp thông tin để lựa chọn thuốc thay thế với chi phí điều trị thấp hơn Ngoài ra, kết quả phân tích cũng hỗ trợ trong việc tìm kiếm biện pháp điều trị thay thế và thương lượng với nhà cung cấp để giảm giá thuốc.

Các bước phân tích ABC:

- Liệt kê các sản phẩm thuốc

- Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc

+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định, nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);

+ Số lượng tiêu thụ các sản phẩm thuốc của bệnh viện

Để tính số tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ được xác định bằng cách cộng dồn số tiền cho từng sản phẩm thuốc.

- Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng các lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền

- Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần

Để tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và sau đó cộng dồn giá trị của từng sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

- Phân hạng sản phẩm như sau:

Trong phân loại sản phẩm, Hạng A bao gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền, Hạng B chiếm 15-20% tổng giá trị tiền, và Hạng C chiếm 5-10% tổng giá trị tiền.

- Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10 -20% tổng số sản phẩm, hạng

B chiếm 10 -20% và còn lại hạng C chiếm 60 -80% [6]

1.2.3 Phương pháp phân tích VEN

- Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhómthuốc:

Nhóm V (Vital) bao gồm các loại thuốc thiết yếu cho các tình huống cấp cứu, đóng vai trò quan trọng trong công tác khám và chữa bệnh tại bệnh viện.

Nhóm E (Essential) bao gồm các loại thuốc được sử dụng cho những bệnh lý quan trọng nhưng không quá nghiêm trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện Trong khi đó, Nhóm N (Non-Essential) chứa các thuốc dành cho các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có khả năng tự khỏi, cũng như những thuốc có hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng hoặc có giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng.

Phương pháp phân tích VEN là công cụ quan trọng trong việc xác định ưu tiên lựa chọn, mua sắm và sử dụng thuốc trong hệ thống cung ứng Phương pháp này hỗ trợ quản lý tồn trữ và đưa ra quyết định giá thuốc hợp lý Đặc biệt, trong điều kiện ngân sách thuốc hạn hẹp, việc ưu tiên lựa chọn thuốc tối cần và thuốc thiết yếu là rất cần thiết.

Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam

1.3.1 Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sửdụng

Theo nghiên cứu gần đây, chi phí thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kinh phí của bệnh viện Quản lý và sử dụng hiệu quả các loại thuốc điều trị không chỉ giúp tiết kiệm tài chính cho quốc gia mà còn giảm bớt gánh nặng chi phí cho bệnh nhân.

Kết quả khảo sát cho thấy, năm 2012, tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng, chi phí mua thuốc chiếm 42,9% tổng kinh phí của bệnh viện Tương tự, tại Bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc - Nghệ An, tỷ lệ chi phí thuốc sử dụng lên đến 64,3% trong tổng kinh phí bệnh viện.

Theo các báo cáo của Bộ Y tế, chi phí mua thuốc tại các bệnh viện không ngừng gia tăng, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kinh phí hoạt động Cụ thể, trong báo cáo năm 2009, tỷ lệ chi cho thuốc đạt 47,9%, và con số này đã tăng lên 58,7% vào năm 2010, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong chi phí thuốc so với tổng viện phí hàng năm.

Việc quản lý sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế hiện đang đối mặt với nhiều khó khăn và bất cập Thuốc điều trị liên quan chặt chẽ đến quyền lợi bảo hiểm y tế (BHYT), dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý và sử dụng Chi phí thuốc ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi của quỹ BHYT.

Từ năm 2010 đến 2012, chi phí thuốc từ quỹ BHYT đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, năm 2010, tổng chi tiền thuốc đạt khoảng 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi khám chữa bệnh của quỹ Đến năm 2011, con số này tăng lên khoảng 15.568 tỷ đồng, chiếm 61,3% tổng chi của quỹ, tương ứng với mức tăng 34,6% so với năm trước Năm 2012, chi phí thuốc tiếp tục tăng lên khoảng 19.561 tỷ đồng, chiếm 60,6% tổng chi của quỹ, tăng gần 4 nghìn tỷ đồng so với năm 2011.

Thuốc nhập khẩu thường có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước do chi phí bảo quản, vận chuyển và chiến lược định giá khác nhau Sử dụng thuốc nội địa không chỉ giúp chủ động nguồn cung mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho bệnh viện và bệnh nhân Hiện nay, thuốc nhập khẩu chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí mua thuốc tại các bệnh viện.

Theo báo cáo năm 2012 từ 1018 bệnh viện, chi phí cho thuốc nội địa chỉ chiếm 38,7% trong tổng số 15 nghìn tỷ đồng chi cho thuốc, trong khi phần còn lại là chi phí cho thuốc nhập khẩu Tỷ lệ chi cho thuốc nội địa cũng khác nhau giữa các tuyến bệnh viện.

Tại các bệnh viện tuyến huyện, chi phí thuốc nội địa thường cao hơn so với các bệnh viện tuyến trung ương và tỉnh Năm 2010, tổng giá trị thuốc sản xuất trong nước được sử dụng tại 559 bệnh viện huyện đạt 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% tổng chi phí mua thuốc.

Năm 2013, theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7 Sở

Số lượng và giá trị thuốc sản xuất trong nước đã tăng gần gấp đôi so với năm 2012 tại 8 bệnh viện và viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế Tại 7 Sở Y tế, sự gia tăng này phản ánh nỗ lực cải thiện chất lượng và khả năng cung ứng thuốc nội địa.

Năm 2013, số lượng thuốc sản xuất trong nước đạt 700 triệu đơn vị, tăng đáng kể so với 338 triệu đơn vị của năm 2012, với giá trị lên tới 768 tỷ đồng Tại các Bệnh viện Trung ương, thuốc sản xuất trong nước đạt 73 triệu đơn vị và giá trị là 256 tỷ đồng, so với 38 triệu đơn vị và 120 tỷ đồng của năm 2012 Đến năm 2014, tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước trong tổng giá trị thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tỉnh và huyện đã tăng lên 2,4%, đạt được mục tiêu của Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.

1.3.1.3 Về thuốc mang tên gốc và thuốc mang tên biệt dược

Việc sử dụng thuốc theo tên thương mại tại bệnh viện đang gây ra một bất cập lớn, khi thuốc mang tên gốc chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục Theo các chuyên gia, điều này có thể dẫn đến lãng phí ngân sách mua thuốc, vì thuốc thương mại thường có giá cao hơn do chi phí nghiên cứu, xây dựng thương hiệu và bảo hộ tên thương mại Một nghiên cứu tại 5 bệnh viện tuyến trung ương và 14 bệnh viện tuyến tỉnh đã chỉ ra những vấn đề này.

Nghiên cứu tại 17 bệnh viện tuyến huyện năm 2009 cho thấy thuốc mang tên gốc có số lượng và giá trị sử dụng thấp hơn thuốc biệt dược, không có sự khác biệt giữa các tuyến Tại bệnh viện tuyến trung ương, tỷ lệ thuốc mang tên gốc chiếm từ 32,6% đến 35,1%, trong đó bệnh viện C Đà Nẵng là 35,1% Ở tuyến tỉnh, tỷ lệ này dao động từ 22,4% đến 46%, với bệnh viện đa khoa Điện Biên cao nhất 46% Tại tuyến huyện, tỷ lệ thuốc mang tên gốc cao nhất từ 35,5% đến 47,8%, nhưng giá trị sử dụng chỉ đạt từ 17,8% đến 21,8% Theo Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế, ưu tiên sử dụng thuốc genergic để giảm chi phí điều trị, với thực tế cho thấy các bệnh viện đang tăng cường sử dụng thuốc genergic Một nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 cho thấy thuốc genergic chiếm tới 95,7% số lượng và 88,9% giá trị sử dụng, tương tự như kết quả tại một số bệnh viện khác.

1.3.1.4 Về cơ cấu nhóm điều trị

Phân tích cơ cấu nhóm thuốc sử dụng tại một số bệnh viện đa khoa của

Năm 2009, Vũ Thị Thu Hương đã chỉ ra rằng ba tuyến bệnh viện có nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao nhất bao gồm kháng sinh, tim mạch, tiêu hóa, dịch truyền, NSAIDS, nội tiết tố và vitamin Trong đó, nhóm kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất, đặc biệt là ở bệnh viện tuyến huyện với 43,1%, trong khi tuyến trung ương thấp nhất là 25,7% Vitamin, dịch truyền và corticoid cũng nằm trong top 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao nhất tại tất cả các tuyến bệnh viện, với tỷ lệ vitamin lần lượt là 2,7% ở tuyến trung ương, 2,2% ở tuyến tỉnh và 6,3% ở bệnh viện tuyến huyện Đến năm 2010, tỷ lệ chi phí thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng giảm nhẹ xuống còn 37,7% so với 38,4% của năm 2009.

Tỉ lệ sử dụng vitamin, dịch truyền và corticoid tron cơ cấu sử dụng thuốc giảm so với cùng kỳ năm 2009 Vitamin giảm 6,5% (năm 2009) xuống còn 4,7%

(năm 2010) Nghiên cứu tại các bênh viện trên địa bàn tỉnh nam Định năm

Năm 2014, khoáng chất và vitamin chiếm 3% giá trị sử dụng, đứng thứ tư sau nhóm kháng sinh, tim mạch, hóc môn và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết Đây là tín hiệu tích cực trong việc sử dụng thuốc hợp lý Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị, đặc biệt là tuyến tỉnh và huyện, chưa thực hiện tốt việc này, dẫn đến chi phí không cần thiết cho người bệnh và gia tăng tình trạng kháng kháng sinh.

Nghiên cứu tại các bệnh viện ở tỉnh Nam Định cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc nhóm khoáng chất và vitamin tương đối cao, đứng thứ tư về giá trị sử dụng, chỉ sau nhóm kháng sinh, thuốc tim mạch và hormone.

Vài nét về Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông, được thành lập theo quyết định số 09/QĐ/UB/TC vào ngày 11/01/1996 của UBND tỉnh Lai Châu, hiện là bệnh viện hạng III với quy mô 90 giường bệnh.

Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông có chức năng nhiệmvụ sau:

1 Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh

2.Đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học

6.Quản lý kinh tế trong bệnh viện

1.4.3 Cơ cấu tổ chức và nhân lực

Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông là một cơ sở y tế quy mô 90 giường bệnh, hoạt động theo mô hình lồng ghép quản lý 2 phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, tương đương bệnh viện hạng III Trung tâm có chức năng dự phòng và thực hiện các chương trình Y tế quốc gia, tập trung vào chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và củng cố mạng lưới y tế cơ sở Ngoài ra, trung tâm còn cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh ban đầu cho người có thẻ bảo hiểm y tế và các đối tượng khác, với 2016 dịch vụ kỹ thuật thuộc nhiều chuyên ngành như Hồi sức cấp cứu, Ngoại, Sản, Nội, Nhi, Lây, Y học cổ truyền và phục hồi chức năng Các kỹ thuật cận lâm sàng tại trung tâm bao gồm X quang, siêu âm màu và các xét nghiệm cơ bản.

1.4.4 Cơ cấu nhân lực của bệnh viện

Nhân lực đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ tại các bệnh viện Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông trong năm 2019 được thể hiện rõ qua bảng 1.1.

Bảng 1.1 Cơ cấu nhân lực ở TTYT huyện Điện Biên Đông

TT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỉ lệ %

6 KTV Y khoa – Điều dưỡng trung học 12 15,2

7 Nữ hộ sinh đại học 02 2,5

8 Nữ hộ sinh trung học 06 7,6

Số dược sĩ đại học/ bác sĩ 3/31

Tỷ lệ cán bộ dược/ Tổng biên chế (%) 16,1%

Tỷ lệ bác sĩ/ Tổng cán bộ nhân viên (%) 39,2%

- Nhân lực của bệnh viện năm 2019 là đảm bảo theo định mức biên chế:

Số cán bộ/giường bệnh=0,9

Tỷ lệ dược sĩ có trình độ đại học hiện nay còn thấp, cụ thể là 3 dược sĩ đại học trên 31 bác sĩ và 5 dược sĩ đại học trên tổng số dược sĩ thực hành Tình trạng này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả công tác dược lâm sàng tại các bệnh viện.

1.4.5 Chức năng, nhiệm vụ tổ chức của khoa Dược

Khoa Dược là một đơn vị cận lâm sàng, hoạt động dưới sự quản lý của Ban Giám đốc bệnh viện và được giám sát bởi Phòng Nghiệp vụ Dược thuộc Sở Y tế tỉnh Điện Biên, với các chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ dược phẩm.

Khoa Dược đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và tư vấn cho giám đốc bệnh viện về tất cả các hoạt động liên quan đến dược phẩm Nhiệm vụ của khoa là đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng, đầy đủ và kịp thời, đồng thời tư vấn và giám sát việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý.

- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc đảm bảo đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (dịch bệnh, thiên tai…)

- Quản lý theo dõi việc nhập thuốc cấp phát cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu

- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của HĐT$ĐT

- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”

Thực hiện công tác dược lâm sàng và cung cấp thông tin tư vấn về sử dụng thuốc là rất quan trọng Ngoài ra, tham gia vào công tác cảnh giác dược và theo dõi các báo cáo liên quan đến phản ứng có hại của thuốc cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện

- Nghiên cứu và đào tạo, là cơ sở thực hành về dược của các trường cao đẳng, trung cấp về dược

Phối hợp chặt chẽ với các khoa lâm sàng để giám sát và kiểm tra việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, theo dõi tình hình kháng thuốc kháng sinh trong bệnh viện để đảm bảo hiệu quả điều trị và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

- Tham gia chỉ đạo tuyến

- Tham gia hội chẩn khi có yêu cầu

- Tham gia theo dõi kinh phí sử dụng thuốc

- Quản lý hoạt động của nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định

1.4.6 Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Huyện Điện Biên Đông

Mô hình bệnh tật tại bệnh viện được phân loại theo bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD), đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng phác đồ điều trị cũng như lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc cho bệnh viện.

Bảng1.2 Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Điện Biên Đông năm2019

Số lượt bệnh nhân Tỷlệ(%)

4 Bệnh của hệ cơ xương khớp và mô liên kết M00-M99 1.897 3,0

Triệu chứng và các dấu hiệu bất thường phát hiện qua lâm sàng và xét nghiệm

6 Bệnh của hệ thống thần kinh G00-G99 1.027 1,6

7 Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài S02-T98 1.348 2,2

8 Bệnh nội tiết dinh dưỡng và chuyển hóa E00-E90 801 1,3

Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người khám nghiệm và điều tra

10 Bệnh hệ sinh dục và tiết niệu N00-N99 3.032 4,9

11 Bệnh mắt và phần phụ H00-H59 1.504 2,4

12 Bệnh của davà tổ chức dưới da L00-L99 850 1,4

13 Chửa đẻ và sau đẻ O00-O99 706 1,1

14 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật A00-B99 2.864 4,6

15 Bệnh tai và xương chũm H60-H95 1.066 1,7

16 Rối loạn tâm thần và hành vi F00-F99 88 0,1

17 Bệnh máu,cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch D50-D89 158 0,3

18 Nguyên nhân bên ngoàicủa bệnh tật và tử vong V01-Y98 25 0,1

19 Dị tật bẩm sinh,biến dạng và bất thường của nhiễm sắc thể Q00-Q99 6 0,01

20 Một số bệnh l ý xuất phát trong thời kỳ chu sinh P00-P96 20 0,03

Theo thống kê từ bệnh viện, bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất, lên tới 60,0%, với tổng số lượt bệnh nhân là 62.303 Tiếp theo là các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa và bệnh sinh dục, tiết niệu.

1.4.7 Một vài nét về sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông và tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể về số lượng thuốc và tổng giá trị sử dụng thuốc, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám và điều trị cho bệnh nhân.

Việc lựa chọn và cung ứng thuốc gặp nhiều khó khăn, nhưng vẫn đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ và phù hợp để hỗ trợ công tác khám chữa bệnh cho bệnh nhân, đồng thời tiết kiệm chi phí và duy trì hiệu quả.

Cần đánh giá lại tính hợp lý của một số danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện, xem xét việc thay thế những loại thuốc đắt tiền bằng các loại thuốc có tác dụng tương đương nhưng giá thành rẻ hơn Đồng thời, hạn chế sử dụng những thuốc có tác dụng không rõ ràng và không thật sự cần thiết nhằm tiết kiệm ngân sách.

Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông chưa từng thực hiện nghiên cứu nào về vấn đề này Để nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn, lập kế hoạch cung ứng và quản lý sử dụng thuốc, chúng tôi tiến hành đề tài “Phân tích cơ cấu Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên”.

Năm 2019, y tế huyện Điện Biên Đông đã tập trung vào việc cải thiện quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị trong công tác khám chữa bệnh.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông năm 2019.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: Từ tháng 01/01/2019 đến tháng31/12/2019

- Địa điểm: Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang

Các biến số nghiên cứu được thể hiện qua các bảng 2.3

Bảng 2.3 Các biến số nghiên cứu

TT Tên biến Định nghĩa

Kỹ thuật thu thập Mục tiêu

1 Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông năm 2019

1 - Kinh phí mua thuốc của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông năm 2019

- Tổng kinh phí cho hoạt động thường xuyên của bệnh viện năm 2019

- Tổng số tiền mua thuốc của bệnh viện trong năm

Báo cáo tổng kết bệnh viện năm

2 - Khoản mục theo nhóm tác dụng dược lý

- Giá trị theo nhóm tác dụng dược lý

Các thuốc được phân nhóm theo tác dụng dược lý dựa trên danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT, theo thông tư số [số thông tư].

30/2018/TT-BYT của Bộ Ytế[7].Ngày 30/10/2018

3 Thuốc theo nguồn gốc xuất sứ

- Thuốc nội: thuốc do các công ty Dược phẩm trong nước và công ty tại Việt Nam sản xuất

- Thuốc ngoại: thuốc do các Công ty Dược phẩm nước ngoài sản xuất, được nhập khẩu qua các công ty dược phẩm tại Việt Nam

- Thuốc đơn thành phần là thuốc chỉ có một thành phần hoạt chất chính

- Thuốc đa thành phần là thuốc có từ hai thành phần có hoạt tính trở lên

5 Thuốc theo biệt dược gốc và generic

Thuốc biệt dược gốc là loại thuốc được cấp phép lưu hành lần đầu tiên, dựa trên các dữ liệu đầy đủ về chất lượng, an toàn và hiệu quả.

- Thuốc generic: Là thuốc thành phẩm nhằm thay thế một thuốc phát minh được sản xuất không có giấy phép nhượng quyền của công

Phụ lục ty phát minh và được đưa ra thị trường sau khi bằng phát minh và các độc quyền đã hết hạn

6 - Thuốc sử dụng theo đường dùng Đường dùng: Tiêm truyền ,đường uống, đường dùng khác

7 - Thuốc phải kiểm soát đặc biệt

Thuốc GN, HTT và tiền chất được phân loại dựa trên danh mục các hoạt chất gây nghiện và hướng tâm thần Bảng giới hạn hàm lượng các hoạt chất này trong thuốc thành phẩm dạng phối hợp được quy định theo Thông tư số.

20/2017/TT-BYT ngày 10/05/2017 của Bộ Ytế

8 - Khoản mục thuốc sử dụng cần hội chẩn

- Giá trị thuốc sử dụng cần hội chẩn

- Thuốc hạn chế sử dụng:

Các thuốc được đánh dấu (*) trong DMT bệnh viện và DMTCY là thuốc dự trữ, chỉ nên sử dụng khi các thuốc điều trị khác không mang lại hiệu quả Việc sử dụng những thuốc này cần phải được hội chẩn trước.

2.3.3 Nhóm biến số phân tích ABC, VEN, ma trận ABC/VEN

TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến

1 - Thuốc sử dụng theo phân tích ABC

- Số khoản mục, giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc hạng A, hạng B, hạng C

2 - Thuốc sử dụng theo phân tích VEN

- Số khoản mụcvà giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc

3 - Thuốc sửdụng theo phân tích ma trận

- Số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc V(E,N) trong hạng

- Số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc theo tác dụng dược lý trong nhóm AN

2.3.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

- Nguồn thu thập: Để phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Trung tâm

Y tế huyện Điện Biên Đông năm 2019, đề tài đã thu thập số liệu hoạt động của trung tâm Y tế bao gồm các báo cáo sau:

+ Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông năm 2019

+ Danh mục thuốc tân dược phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Thông tư số 30/2018/TT-BYT của Bộ Y tế [7] Ngày 30/10/2018

+ Danh mục thuốc tối cần, thuốc thiết yếu, không thiết yếu (VEN) tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông năm 2019 theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT

+ Báo cáo sử dụng thuốc và báo cáo tài chính năm 2019 Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông

Nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập và phân tích dữ liệu về thuốc tân dược tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông Mặc dù có sự hiện diện của chế phẩm y học cổ truyền, nhưng do tỷ lệ sử dụng thấp cả về số lượng và giá trị, nghiên cứu chỉ giới hạn ở thuốc tân dược.

- Phương pháp thu thập số liệu:

Vào năm 2019, bệnh viện đã tiến hành thu thập thông tin chi tiết về tất cả các loại thuốc được sử dụng, bao gồm tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dung, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, nhà sản xuất, nước sản xuất và thành tiền.

+ Lấy thông tin từ nguồn thu thập điền vào phiếu thu thập thông tin (các biểu mẫu thu thập trình bày tại phần phụ lục).

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Các số liệu sau khi được thu thập đưa vào phần mềm Microsoff Excel để xử lý và phân tích theo các bước sau:

Năm 2019, chúng tôi đã tổng hợp toàn bộ dữ liệu về DMT trong một bảng tính Excel, bao gồm tên thuốc (cả generic và biệt dược), nồng độ, hàm lượng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng sử dụng của từng khoa/phòng, cùng với thông tin về nước sản xuất và nhà cung cấp.

+ Tổng hợp số lượng theo các chỉ số cần nghiên cứu:

* Xếp theo nhóm tác dụng dược lý

* Xếp theo nước sản xuất đưa ra tỷ lệ thuốc nội/ngoại

* Xếp theo tên gốc/tên biệt dược/tên thương mại

* Xếp theo các thuốc đơn thành phần/ đa thành phần

* Xếp theo DMT đường uống/đường tiêm

+ Tính tổng SLDMT, trị giá của từng biến số, tính tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu (nếu cần)

Phương pháp tính giá trị trung bình và tỷ lệ phần trăm là cách xác định giá trị của một hoặc nhóm đối tượng trong nghiên cứu số liệu Công thức tính các chỉ số nghiên cứu được trình bày trong bảng 2.4.

Bảng 2.4 Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu

TT Chỉ số Công thức

1 - Cơ cấu khoản mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

- Cơ cấu khoản mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

-TL%SL= Số loại thuốc sử dụng trong nhóm*100/tổng số loại thuốc sửdụng

-TL%GT= Giá trị nhóm thuốc sử dụng*100/tổng giá trị thuốc sử dụng

2 - Cơ cấu khoản mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

- Cơ cấu giá trị thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

- TL%SL = Số loại thuốcnội(ngoại)*100/tổng số loại thuốc sử dụng

-TL%GT = GT mỗi loại thuốc nội (ngoại)*100/tổng giá trị thuốc sử dụng

3 - Cơ cấu khoản mục thuốc sử dụng theo đơn, đa thành phần

- Cơ cấu giá trị thuốc sử dụng theo đơn, đa thành phần

- TL%SL= Số loại thuốc đơn (đa) thành phần *100/tổng số loại thuốc sử dụng

- TL%GT=GT mỗi loại thuốc đơn (đa) thành phần*100/tổng giá trị thuốc sửdụng

4 - Cơ cấu khoản mục thuốc sử dụng theo tên biệt dược gốc và tên generic

- Cơ cấu giá trị thuốc sử dụng theo tên biệt dược gốc và tên generic

-TL%SL= Số loại thuốc biệt dược gốc (generic)*100/tổng số loại thuốc sử dụng

-TL%GT=GT mỗi loại thuốc biệt dược gốc (generic)*100/tổng giá trị thuốc sử dụng

5 - Cơ cấu khoản mục thuốc sử dụng theo đường dùng

- Cơ cấu giá trị thuốc sử dụng theo đường dùng

- TL%SL = Số loại thuốc tiêm truyền (uống, khác) *100/tổng số loại thuốc sử dụng

- TL%GT= Giá trị thuốc tiêm truyền (uống, khác)*100/tổng giá trị thuốc sử dụng

6 - Cơ cấu khoản mục thuốc cần quản lý đặc biệt (theo quy chế chuyên mô; thuốc cần hội chẩn

- Cơ cấu giá trị thuốc cần quản lý đặc biệt(theo quy chế chuyên mô; thuốc cần hội chẩn

- TL%SL= Số loại thuốc cần quản lý đặc biệt *100/ tổng số loại thuốc sử dụng

-TL%GT= Giá trị thuốc cần quản lý đặc biệt *100/tổng giá trị thuốc sử dụng

7 - Cơ cấu khoản mục sử dụng của từng nhóm hạng A(B,C)

- Cơ cấu giá trị của từng nhóm thuốc hạng A(B,C)

- TL % SL= Số loại thuốc hạng A (B,C)*100/ tổng số loại thuốc sử dụng

- TL % GT= Giá trị nhóm thuốc hạng A (B,C)*100/tổng giá trị thuốc sử dụng

8 - Cơ cấu khoản mục sử dụng của từng nhóm thuốc V(E,N

- Cơ cấu giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc V(E,N)

- TL % SL= Số loại thuốc V(E,N)*100/tổng số loại thuốc sử dụng

- TL % GT= Giá trị nhóm thuốc V (E,N)*100/tổng giá trị thuốc sử dụng

- Cơ cấu khoản mục sử dụng của từng nhóm thuốc V(E,N) trong hạng

- Cơ cấu giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc V(E,N) trong hạng

- TL % SL= Số loại thuốc V (E, N) trong hạng A (B,C)*100/ tổng số loại thuốc sử dụng

- TL % GT= Giá trị nhóm thuốc V (E,N) trong hạng A (B,C)*100/ tổng giá trị thuốc sử dụng

10 - Cơ cấu khoản mục sử dụng của từng nhóm thuốc trong nhóm

- Cơ cấu giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc trong nhóm AN(AE)

- TL % SL = Số loại thuốc sử dụng trong nhóm*100/tổng số loại thuốc nhóm AN (AE) sử dụng

- TL % GT = Giá trị nhóm thuốc sử dụng*100/ tổng giátrị thuốc nhóm AN (AE) sử dụng

2.4.1.2 Phân tích theo nhóm điều trị

- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT (Thông tư 30/2018/TT-BYT Ngày 30/10/2018)

Sắp xếp danh mục thuốc theo nhóm điều trị giúp dễ dàng quản lý và theo dõi Việc tổng hợp giá trị phần trăm về số lượng thuốc và giá trị sử dụng của mỗi nhóm điều trị sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả và chi phí, từ đó hỗ trợ trong việc ra quyết định điều trị tối ưu.

2.4.1.3 Phân tích theo đường dùng

Sắp xếp lại Danh mục thuốc sử dụng theo đường tiêm truyền, đường uống và đườngkhác

2.4.1.4 Phương pháp phân tích ABC

Phân hạng A,B,C các thuốc trong danh mục thuốc sử dụng của bệnh viện theo các bước:

- Liệt kê các sản phẩmthuốc

- Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá, số lượng sử dụng

- Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm

- Tính giá trị phần trăm của mỗi sảnphẩm

- Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần

Để tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm, bạn cần bắt đầu với sản phẩm đầu tiên và sau đó cộng dồn giá trị của từng sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

- Phân hạng sản phẩm dựa vào giá trị % tích lũy như sau:

Trong phân loại sản phẩm, Hạng A bao gồm những sản phẩm chiếm từ 75% đến 80% tổng giá trị tiền, Hạng B chiếm từ 15% đến 20%, và Hạng C chiếm từ 5% đến 10% Thông thường, sản phẩm Hạng A chỉ chiếm 10-20% tổng số sản phẩm, Hạng B cũng chiếm 10-20%, trong khi Hạng C chiếm 60-80% tổng số sản phẩm.

- Tính giá trị phần trăm về số lượng thuốc và giá trị sử dụng của mỗi nhóm thuốc hạng A, B, C

Các bước phân tích VEN:

- Phân nhóm các thuốc V,E,N: Dùng phần mềm phân tích ABC-VEN

- Tính tổng số và tỷ lệ phần trăm số lượng thuốc và giá trị sử dụng của các nhóm thuốc V,E,N

2.4.1.6 Phân tích ma trậnABC/VEN

Từ kết quả phân tích ABC và VEN, kết hợp chéo phân tích ABC và phân tích VEN

- Xếp các thuốc V,E,N trong nhóm A thu được các tiểu nhóm AV, AE,

AN Sau đó tính tổng số và tỷ lệ % số lượng thuốc và giá trị sử dụng thuốc trong mỗi tiểu nhóm

- Thực hiện tương tự với nhóm B và nhóm C, thu được ma trận ABC/VEN được thể hiện qua bảng 2.5

Bảng 2.5 Ma trận ABC/VEN

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông năm 2019

tế huyện Điện Biên Đông năm 2019

Năm 2019 danh mục thuốc có 2 loại:

- Danh mục thuốc bệnh viện xây dựng và đã trúng thầu của Sở Y tế tỉnh Điện Biên

Vào năm 2019, DMT đã được sử dụng với 163 loại thuốc, trong đó không có thuốc nào được mua ngoài danh mục DMT hiện có Danh mục này là cơ sở chính thức cho luận văn phân tích cấu trúc và tính hợp lý của việc sử dụng DMT tại bệnh viện trong năm 2019 Dữ liệu được thu thập và hồi cứu từ ngày 1 tháng 1 đến 31 tháng 12 năm 2019.

3.1.1 Kinh phí mua thuốc của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông năm 2019

Kinh phí mua thuốc của bệnh viện

Kinh phí dành cho thuốc năm 2019 được thể hiện qua bảng 3.6.sau:

Bảng 3.6 Tổng giá trị tiền thuốc năm 2019 của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông

STT Nội dung Giá trị

1 Tổng kinh phí cho hoạt động thường xuyên của bệnh viện trong năm 16.037.000

2 Tổng số tiền mua thuốc của bệnh viện trong năm 5.564.118

3 Tỷ lệ % của tiền mua thuốc /tổng kinh phí của bệnh viện năm 2019 34,7

Trong năm 2019, nguồn ngân sách dành cho thuốc của bệnh viện chiếm gần 38,6% tổng ngân sách, phù hợp với khuyến cáo của WHO về việc ngân sách mua thuốc nên nằm trong khoảng 30 – 40% Điều này cho thấy Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông đã có sự phân bổ ngân sách hợp lý cho thuốc Bệnh viện cũng đã lập kế hoạch tài chính cụ thể để phân bổ ngân sách cho thuốc, đồng thời tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Cơ cấu tiền mua thuốc của bệnh viện trong năm 2019 được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.7 Cơ cấu nguồn tiền mua thuốc của Bệnh viện

STT Nguồn thu Giá trị (1.000đ) Tỷ lệ (%)

Nguồn tài chính mua thuốc tại bệnh viện chủ yếu đến từ quỹ bảo hiểm y tế, do đó, việc lập kế hoạch phân bổ tài chính hợp lý là rất cần thiết để đảm bảo hoạt động hiệu quả của bệnh viện Bên cạnh chi phí thuốc trong điều trị, bệnh viện cũng cần chú trọng đến các khoản chi cho sửa chữa, mua sắm trang thiết bị y tế và nâng cấp cơ sở hạ tầng, vì đây là những nhiệm vụ quan trọng không kém.

3.1.2 Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nhóm điều trị

Danh mục thuốc năm 2019 củaTrung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông được phân loại theo nhóm điều trị như trong bảng 3.8 sau:

Bảng 3.8 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

TT Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị sử dụng

SL TL (%) GT (triệu đồng) TL

Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

3 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm 3 1,8 1.018 0,02

4 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 2 1,2 1.045 0,02

5 Insulin và nhóm hạ đường huyết 3 1,8 43.720 0,79

6 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 38 23,3 4.371.363 62,3

7 Thuốc tác dụng đối với máu 4 2,4 61.149 1,1

9 Thuốc điều trị tăng huyết áp 6 3,7 140.613 2,9

10 Thuốc tẩy trùng, sát khuẩn 3 1,8 6.071 0,1

Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 3 1,8 9.804 0,18

14 Thuốc giãn cơ và ức chế

15 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 1 0,6 2.308 0,04

16 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non 1 0,6 3.357 0,06

17 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 5 3,0 16.685 0,3

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid – base và các dung dịch tiêm truyền khác

20 Thuốc điều trị hạ huyết áp 1 0,6 8.4 0,0

21 Chế phẩm thuốc y học cổ truyền 24 14,7 701.533 12,6

Vào năm 2019, DMT tại bệnh viện đã được phân loại thành 21 nhóm điều trị với tổng cộng 163 loại thuốc Điều này chứng tỏ rằng bệnh viện đã chuẩn bị đầy đủ các nhóm thuốc cần thiết để đảm bảo cung cấp thuốc cho bệnh nhân trong quá trình khám và điều trị.

DMT sử dụng tại bệnh viện tập trung chủ yếu vào 05 nhóm thuốc chính được thể hiện trong bảng 3.8 sau:

Bảng 3.9 Năm nhóm tác dụng Dược lý chính trong DMT năm 2019 của bệnh viện

TT Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị sử dụng

SL TL (%) GT (triệu đồng) TL (%)

1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 38 23,3 4.371.363 62,3

Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

4 Chế phẩm y học cổ truyền 24 14,7 701.533 12,6

Theo bảng thống kê, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 38 loại thuốc, tổng giá trị lên đến 4.371.363, tương đương 62,3% tổng chi phí sử dụng Nhóm thuốc chế phẩm y học cổ truyền có 24 loại, chiếm 12,6% tổng số tiền Ngoài ra, nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, và thuốc điều trị gút cùng các bệnh xương khớp gồm 13 loại, chiếm 5,3% tổng chi phí Nhóm thuốc gây tê, gây mê và thuốc đường tiêu hóa cũng có giá trị sử dụng đáng kể trong năm 2019.

Tổng cộng 5 nhóm thuốc này có giá trị sử dụng chiếm 90,35% và 65,5% số lượng thuốc trong DMTBV Điều này cũng hợp lý với MHBT của bệnh viện

Theo báo cáo DMT năm 2019 của bệnh viện, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ giá trị sử dụng cao nhất, đạt 62,3%.

Bảng 3.10 Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn được sử dụng tại bệnh viện

TT Phân nhóm kháng sinh

Số khoản mục Số khoản mục

% KM Giá trị sử dụng

Nhóm Beta-lactam chiếm 59,3% tổng số khoản mục và 94,9% giá trị sử dụng, trong khi nhóm nitromidazol chiếm 15,6% khoản mục với 3,2% giá trị sử dụng Nhóm Aminoglycosid chỉ có 12,5% về số lượng khoản mục và 0,92% giá trị sử dụng, còn lại thuộc về nhóm Sulfamid và nhóm chống virut.

3.1.3 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuấtxứ

Cơ cấu, giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước - thuốc nhập khẩu trong DMT năm 2019 của bệnh viện được thể hiện tại bảng 3.11 sau:

Bảng 3.11 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước- thuốc nhập khẩu

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

1 Thuốc sản xuất trong nước 131 80,0 3.909.372 70.0

Trong quá trình xây dựng DMT, bệnh viện đã chú trọng đến việc ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước, với tỷ lệ thuốc nội địa chiếm tới 80%, trong khi thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 20%.

3.1.4 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc generic

Cơ cấu, giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc generic được thể hiện qua bảng 3.12 sau đây:

Bảng 3.12 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc generic (Đơn vị tính: 1.000 đồng)

TT Nội dung SLKM Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

3 Chế phẩm y học cổ truyền 5 3,1 465.371 8,4

Thuốc generic chiếm ưu thế đáng kể về số lượng và giá trị so với thuốc chế phẩm y học cổ truyền và thuốc biệt dược gốc không có trong danh mục thuốc của Bệnh viện Điều này phản ánh sự ưu tiên của các bác sĩ đối với việc sử dụng thuốc generic.

3.1.5 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa thànhphần

Cơ cấu và giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong DMT của bệnh viện năm 2019 được thể hiện qua bảng 3.13 sau:

Bảng 3.13 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa thành phần

TT Cơ cấu SLKM Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Trong DMT của bệnh viện, thuốc đơn thành phần chiếm ưu thế lớn với 119 khoản mục, tương đương 73,0% tổng số khoản mục và cũng chiếm 73,0% giá trị sử dụng Ngược lại, thuốc đa thành phần chỉ chiếm 27,0% cả về số lượng khoản mục lẫn giá trị sử dụng.

3.1.6 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo đườngdùng

Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo dạng đường dùng được thể hiện qua bảng 3.14 sau:

Bảng 3.14 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo đường dùng

TT Nhóm thuốc SLKM Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Quy chế sử dụng thuốc nội trú do Bộ Y tế ban hành vào tháng 06/2011 yêu cầu các bệnh viện hạn chế sử dụng thuốc tiêm, chỉ cho phép trong trường hợp bệnh nhân không thể uống thuốc hoặc cần tác dụng nhanh Tại danh mục thuốc (DMT) của bệnh viện, tỷ lệ thuốc uống chiếm ưu thế cả về số lượng và giá trị sử dụng, cho thấy các bác sĩ đã thực hiện đúng quy định chuyên môn Thuốc tiêm chỉ nên được sử dụng cho các bệnh cấp tính nhằm đạt hiệu quả điều trị cao nhất.

3.1.7 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc cần quản lý đặc biệt

Cơ cấu, giá trị tiền thuốc cần quản lý đặc biệt được thể hiện qua bảng 3.15

Bảng 3.15 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc cần quản lý đặc biệt

TT Thuốc theo quy chế chuyên môn SLKM Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

1 Thuốc gây nghiện - hướng tâm thần - tiềnchất 7 4,3 5.843 0,1

Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông, với đặc thù là bệnh viện tuyến huyện, có ít trường hợp cấp cứu và phẫu thuật, do đó tỷ lệ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất được sử dụng là hợp lý Bệnh viện luôn tuân thủ nghiêm ngặt quy chế quản lý Dược, đảm bảo thực hiện đúng quy trình trong việc dự trù mua sắm, cấp phát, bảo quản, ghi chép sổ sách báo cáo và hủy bỏ các loại thuốc này.

3.1.8 Cơ cấu thuốc cần phải hội chẩn

Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc cần hội chẩn (Đơn vị tính: 1.000 đồng)

% KM Giá trị sử dụng

1 Thuốc cần hội chẩn (Alvesin) 2 1,2 7.793 0,14

2 Thuốc không cần hội chẩn 161 98,8 5.556.325 99,86

Đơn vị hạn chế sử dụng thuốc cần thực hiện hội chẩn, với Alvesin (acid amine) là thuốc duy nhất chiếm 1,2% số khoản mục và 0,14% giá trị sử dụng Bệnh viện hạng III chỉ có một số thuốc đánh dấu (*) nằm trong phạm vi thanh toán của quỹ BHYT theo thông tư số.

30/2018/TT-BYT của Bộ Ytế ngày 30 tháng 10 năm 2018.

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông theo phương pháp phân tích ABC và VEN

3.2.1 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tíchABC

Bảng 3.17 Cơ cấu, kinh phí thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC

TT Hạng Số lượng khoản mục % KM Giá trị sử dụng

Phân tích ABC danh mục thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông cho thấy cơ cấu thuốc hợp lý, với 80,0% giá trị sử dụng thuộc hạng A, tương ứng 17,2% số lượng khoản mục Hạng B chiếm 15,0% giá trị sử dụng và 19,6% số lượng khoản mục, trong khi hạng C có giá trị sử dụng thấp nhất, chỉ 5,0%, nhưng lại chiếm đến 63,2% số lượng khoản mục.

3.2.2 Cơ cấu thuốc sử dụng trong hạng A theo nhóm tác dụng dược lý

Bảng 3.18 Cơ cấu thuốc sử dụng trong hạngA

TT Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 14 50,0 3.238.261 73,1

3 Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid 2 7,1 117.305 2,7

6 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 1 3,6 58.153 1,3

Thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý có sự tương đồng với cơ cấu DMT, đặc biệt trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, chiếm tỷ lệ lớn nhất với 50,0–73,1% giá trị sử dụng Nhóm thuốc đường tiêu hóa đứng thứ hai với 9,0% giá trị sử dụng, tiếp theo là nhóm tăng huyết áp và nhóm giảm đau, hạ sốt; chống viêm, mỗi nhóm chiếm 2,7% giá trị sử dụng Trong khi đó, nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp và nhóm vitamin, khoáng chất chỉ chiếm tỷ lệ thấp, với 3,6% khoản mục và 1,1% giá trị sử dụng.

3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN

Phân tích VEN tại Trung tâm y tế huyện Điện Biên Đông chưa được ban hành danh mục chính thức, do đó chúng tôi đã tự tiến hành phân tích Kết quả thu được được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.19 Cơ cấu DMT theo VEN

Giá trị sử dụng Khoản mục

Kết quả phân tích VEN năm 2019 tại bệnh viện cho thấy nhóm thuốc E chiếm ưu thế với 113 khoản mục, tương ứng 69,3% tổng số thuốc sử dụng, đồng thời có giá trị sử dụng cao nhất đạt 81,46% Nhóm thuốc V đứng thứ hai với 28 khoản mục, chiếm 17,2%, nhưng lại có giá trị sử dụng thấp nhất chỉ đạt 5,93%.

N với 22 khoản mục chiếm13,5% nhưng giá trị sử dụng là 12,61%

3.2.4 Phân tích ma trận ABC/VEN

Bảng 3.20 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN

Giá trị sử dụng Khoản mục

Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy thuốc E chiếm ưu thế trong cả ba nhóm thuốc A, B, C, với 21/28 khoản mục trong nhóm A, 21/32 khoản mục trong nhóm B và 69/103 khoản mục trong nhóm C Đặc biệt, thuốc E trong nhóm C có số lượng cao nhất với 69/163 khoản mục, chiếm tỷ lệ 42,3% tổng số khoản mục.

Về giá trị sử dụng, trong cả 3 nhóm A, B, C thuốc E vẫn chiếm giá trị sử dụng cao nhất trong mỗi nhóm: EA; 67,8% nhóm EB; 10,4% nhóm EC; 3,3%

Trong nhóm A, thuốc AN có số lượng khoản mục và giá trị sử dụng thấp nhất với 6 khoản mục và giá trị sử dụng đạt 465.371 nghìn đồng, chiếm 8,3% tổng giá trị sử dụng thuốc Tuy nhiên, khi so sánh với thuốc NB và NC, thuốc AN vẫn có những đặc điểm riêng cần được xem xét.

Nhóm thuốc AN vẫn giữ giá trị sử dụng cao, chiếm tới 8,3% tổng giá trị sử dụng thuốc N Do đó, nghiên cứu này sẽ phân tích các thuốc không thiết yếu trong nhóm AN, nhằm làm rõ giá trị sử dụng lớn của chúng.

3.2.4.1 Cơ cấu thuốc sử dụng trong nhóm AN

Bảng 3.21 Cơ cấu thuốc sử dụng trong nhóm AN

1 Bổ huyết ích não Viên

- Cao khô lá Bạch quả 0.04g

Gói - Cao khô Actisô 600mg

Tuần hoàn não thái dưỡng Viên

- Cao Đậu tương lên men 0,083g

4 Thuốc ho bổ phế chỉ Gói - Bách bộ 7,15g;

- Mạch môn 0,13g 28.800 66.240 1,2 khái lộ - Bán hạ chế 2,08g

Kim tiền thảo HM Gói - Cao đặc Kim tiền thảo

Kết quả phân tích nhóm AN cho thấy có 5 thuốc nhóm AN đều nằm trong nhóm chế phẩm YHCT.Nhóm này chiếm tỷ lệ 8,4% giá trị sử dụng thuốc.

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 25/11/2021, 17:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2004), Chỉ thị 05/2004/CT-BYT ngày 16/4/2004 về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị 05/2004/CT-BYT ngày 16/4/2004 về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2004
2. Bộ Y tế (2011), Báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2010 và trọng tâm năm 2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2010 và trọng tâm năm 2011
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
3. Bộ Y tế (2011), Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 về việc Quy định tổ chức và hoạt động của khoa dược bệnh viện, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 về việc Quy định tổ chức và hoạt động của khoa dược bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
4. Bộ Y tế (2011), Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 về việc Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 về việc Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
5. Bộ Y tế (2012), Đề án “người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, Ban hành kèm theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án “người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, Ban hành kèm theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
6. Bộ Y tế (2013), Thông tư 21/2013/TT-BYT, ngày 08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 21/2013/TT-BYT, ngày 08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
8. Bộ Y tế (2015), Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014 Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014 Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2015
9. Cục Quản lý Dược (2011), Báo cáo kết quả công tác năm 2010 và định hướng trọng tâm công tác năm 2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác năm 2010 và định hướng trọng tâm công tác năm 2011
Tác giả: Cục Quản lý Dược
Năm: 2011
10. Nguyễn Quang Dương (2016), Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Kim Thành - Tỉnh Hải Dương năm 2015, Luận văn DSCK I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Kim Thành - Tỉnh Hải Dương năm 2015
Tác giả: Nguyễn Quang Dương
Năm: 2016
11. Tống Thị Quỳnh Giao (2012), Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình năm 2010, Luận văn DSCK I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình năm 2010
Tác giả: Tống Thị Quỳnh Giao
Năm: 2012
12. Phạm Thị Bích Hằng (2015), Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014
Tác giả: Phạm Thị Bích Hằng
Năm: 2015
13. Nguyễn Trương Thị Minh Hoàng (2015), Phân tích danh mục thuốc sử dụng của Bệnh viện đa khoa Bà Rịa - tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2015, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng của Bệnh viện đa khoa Bà Rịa - tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2015
Tác giả: Nguyễn Trương Thị Minh Hoàng
Năm: 2015
14. Vũ Thị Thu Hương (2012), Ðánh giá hoạt Ðộng của hội Ðồng thuốc và Ðiều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện Ða khoa, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ðánh giá hoạt Ðộng của hội Ðồng thuốc và Ðiều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện Ða khoa
Tác giả: Vũ Thị Thu Hương
Năm: 2012
15. Đàm Quang Hữu (2014), Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm 2012, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm 2012
Tác giả: Đàm Quang Hữu
Năm: 2014
16. Lương Ngọc Khuê (2010), Báo cáo tổng quan tình hình quản lý và sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh, Cục Quản lý khám chữa bệnh Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng quan tình hình quản lý và sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh
Tác giả: Lương Ngọc Khuê
Năm: 2010
17. Nguyễn Văn Kính (2010), Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam-GARP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam-
Tác giả: Nguyễn Văn Kính
Năm: 2010
18. Đoàn Thanh Lam (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc-Nghệ An năm 2012, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc-Nghệ An năm 2012
Tác giả: Đoàn Thanh Lam
Năm: 2013
19. Lưu Nguyễn Nguyệt Trâm (2013), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2012, Luận văn thạc sĩ dược học, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2012
Tác giả: Lưu Nguyễn Nguyệt Trâm
Năm: 2013
20. Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân nhân 115, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân nhân 115
Tác giả: Huỳnh Hiền Trung
Năm: 2012
21. Hàn Hải Yến (2017), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, năm 2015, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, năm 2015
Tác giả: Hàn Hải Yến
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

MHBT Mô hình bệnh tật - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
h ình bệnh tật (Trang 8)
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT (Trang 8)
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực ở TTYT huyện Điện Biên Đông. - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực ở TTYT huyện Điện Biên Đông (Trang 23)
1.4.4. Cơ cấu nhân lực của bệnhviện. - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
1.4.4. Cơ cấu nhân lực của bệnhviện (Trang 23)
Qua bảng thốngkê mô hình bệnh tật tại bệnhviện cho thấy, các bệnh về hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất đến 60,0% với tổng số lượt bệnh nhân là 62.303 tiếp là  bệnh hệ tiêu hóa và bệnh sinh dục và tiết niệu - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
ua bảng thốngkê mô hình bệnh tật tại bệnhviện cho thấy, các bệnh về hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất đến 60,0% với tổng số lượt bệnh nhân là 62.303 tiếp là bệnh hệ tiêu hóa và bệnh sinh dục và tiết niệu (Trang 26)
Các biến số nghiêncứu được thể hiện qua các bảng 2.3. - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
c biến số nghiêncứu được thể hiện qua các bảng 2.3 (Trang 28)
Bảng 2.4. Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu. - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 2.4. Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu (Trang 33)
Bảng 2.5. Ma trậnABC/VEN - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 2.5. Ma trậnABC/VEN (Trang 36)
Kinh phí dành cho thuốc năm2019 được thể hiện qua bảng 3.6.sau: - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
inh phí dành cho thuốc năm2019 được thể hiện qua bảng 3.6.sau: (Trang 37)
Bảng 3.7. Cơ cấu nguồn tiền mua thuốc của Bệnhviện. - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.7. Cơ cấu nguồn tiền mua thuốc của Bệnhviện (Trang 38)
Bảng 3.8. Cơ cấu, giátrị tiềnthuốc theo nhóm tác dụng dượclý. - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.8. Cơ cấu, giátrị tiềnthuốc theo nhóm tác dụng dượclý (Trang 38)
Bảng 3.9. Năm nhóm tác dụng Dượclý chính trong DMT năm2019 của bệnh viện.  - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.9. Năm nhóm tác dụng Dượclý chính trong DMT năm2019 của bệnh viện. (Trang 40)
Nhìn vào bảng trên cho thấy nhómthuốc chiếm tỷlệ cao nhất về số lượng danh mục cũng như về giá trị là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm  khuẩn  (38  thuốc  trị  giá  4.371.363  chiếm  62,3%  tổng  số  tiền  sử  dụng) - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
h ìn vào bảng trên cho thấy nhómthuốc chiếm tỷlệ cao nhất về số lượng danh mục cũng như về giá trị là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (38 thuốc trị giá 4.371.363 chiếm 62,3% tổng số tiền sử dụng) (Trang 41)
Bảng 3.11. Cơ cấu, giátrị tiềnthuốc sản xuất trong nước- thuốc nhập khẩu. (Đơn vị tính: 1.000 đồng)  - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.11. Cơ cấu, giátrị tiềnthuốc sản xuất trong nước- thuốc nhập khẩu. (Đơn vị tính: 1.000 đồng) (Trang 42)
Cơ cấu, giátrị tiềnthuốc theo dạng đườngdùng được thể hiện qua bảng 3.14 sau:  - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
c ấu, giátrị tiềnthuốc theo dạng đườngdùng được thể hiện qua bảng 3.14 sau: (Trang 44)
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc cần hội chẩn - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc cần hội chẩn (Trang 45)
Bảng 3.15. Cơ cấu, giátrị tiềnthuốc cần quản lý đặcbiệt - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.15. Cơ cấu, giátrị tiềnthuốc cần quản lý đặcbiệt (Trang 45)
3.2. Phântích danh mục thuốc sửdụng tạiTrung tâm Ytế huyện Điện Biên Đông theo phương pháp phân tích ABC vàVEN - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
3.2. Phântích danh mục thuốc sửdụng tạiTrung tâm Ytế huyện Điện Biên Đông theo phương pháp phân tích ABC vàVEN (Trang 46)
Bảng 3.20. Kết quả phântích ma trậnABC/VEN - Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên đông tỉnh điện biên năm 2019
Bảng 3.20. Kết quả phântích ma trậnABC/VEN (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN