TỔNG QUAN
KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
1.1.1 Khái niệm Danh mục thuốc đã sử dụng
Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng là bước quan trọng trong quy trình cung ứng thuốc, bao gồm lựa chọn, mua sắm, cấp phát và sử dụng Việc này giúp phát hiện sớm những bất hợp lý trong quá trình cung ứng, từ đó có thể điều chỉnh và tối ưu hóa chu kỳ cung ứng thuốc cho năm tiếp theo.
1.1.2 Phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có ba phương pháp chính để làm rõ các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc tại phòng khám mà Hội đồng Thuốc và Dược phẩm nên thường xuyên áp dụng.
Việc thu thập thông tin cá nhân từ người dùng không kê đơn giúp xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là thường thiếu thông tin cần thiết để điều chỉnh thuốc phù hợp với chẩn đoán.
Các phương pháp định tính như thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ quan trọng giúp xác định nguyên nhân của vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Các phương pháp tổng hợp dữ liệu bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn tổng hợp thay vì từng cá thể, giúp dễ dàng trong quá trình thu thập Những phương pháp như xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích VEN được áp dụng để nhận diện các vấn đề chính liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Phân tích DMT, bao gồm phân tích ABC và phân tích VEN, là những giải pháp hữu ích để xác định các vấn đề lớn liên quan đến việc sử dụng thuốc Những phương pháp này sẽ trở thành công cụ quan trọng cho hoạt động theo dõi và đánh giá quản lý DMT Tại Trung tâm, phân tích DMT thường được thực hiện bằng các phương pháp này để đảm bảo hiệu quả trong quản lý thuốc.
1.1.2.1 ị a Khái niệm: là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào đánh giá số lƣợng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị [4] b Vai trò và ý nghĩa
Bài viết giúp xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ và chi phí cao nhất, đồng thời dựa vào thông tin về mức sử dụng thuốc (MHBT) để phát hiện các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý Qua đó, bài viết cũng chỉ ra những loại thuốc bị lạm dụng và mức tiêu thụ không đại diện trong cộng đồng.
Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) giúp lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và cho các liệu pháp điều trị thay thế Phương pháp phân tích nhóm điều trị cho phép xác định những nhóm có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí lớn nhất, từ đó nắm bắt thông tin về tình hình bệnh tật và các vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý Điều này cũng giúp xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc có mức tiêu thụ không phản ánh đúng tình trạng bệnh, như trong trường hợp sốt rét và sốt xuất huyết.
Phân tích ABC là một phương pháp hiệu quả để xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách Phương pháp này dựa trên nguyên lý Pareto, cho thấy rằng 10% loại thuốc có thể tiêu tốn đến 70% ngân sách (nhóm A), trong khi 20% loại thuốc tiếp theo chỉ sử dụng 20% ngân sách.
Nhóm B và nhóm C cho thấy rằng 70% theo chủng loại nhưng chỉ sử dụng 10% ngân sách Phân tích ABC có thể áp dụng số liệu sử dụng thuốc trong chu kỳ một năm hoặc ngắn hơn để phục vụ cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu Từ các kết quả phân tích, các giải pháp can thiệp được đề xuất nhằm điều chỉnh ngân sách thuốc cho các năm tiếp theo.
Phân tích ABC là công cụ hiệu quả trong việc lựa chọn, mua sắm và quản lý thuốc hợp lý, giúp tạo ra cái nhìn chính xác và khách quan về việc sử dụng ngân sách thuốc.
Phân tích ABC mang lại nhiều lợi ích trong việc lựa chọn và mua thuốc Nó giúp xác định các thuốc nhóm A có chi phí cao, từ đó có thể thay thế bằng các thuốc rẻ hơn Việc theo dõi tần suất mua thuốc nhóm A cũng rất quan trọng, vì điều này cho phép mua hàng thường xuyên hơn với số lượng nhỏ, giúp giảm tồn kho và tiết kiệm ngân sách khi có giảm giá Do nhóm A chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách, việc tìm kiếm nguồn cung cấp chi phí thấp hơn, như dạng liều hoặc nhà cung ứng rẻ hơn, là rất cần thiết Hơn nữa, việc theo dõi đơn hàng nhóm A giúp tránh tình trạng thiếu hụt thuốc, điều này có thể dẫn đến việc mua khẩn cấp với giá cao Phân tích ABC cũng hỗ trợ theo dõi mô hình mua hàng tương tự như quyền ưu tiên trong hệ thống y tế.
Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc:
Nhóm V (Vital) bao gồm các loại thuốc thiết yếu được sử dụng trong tình huống cấp cứu và là những thuốc quan trọng không thể thiếu trong quá trình khám và chữa bệnh tại bệnh viện.
Nhóm E (Essential) bao gồm các loại thuốc được sử dụng cho những trường hợp bệnh lý ít nghiêm trọng hơn, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI VIỆT NAM
1.2.1 Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Theo các nghiên cứu gần đây, chi phí thuốc chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng kinh phí của bệnh viện Các báo cáo cho thấy rằng việc quản lý hiệu quả chi phí thuốc là rất cần thiết để tối ưu hóa ngân sách y tế.
Theo báo cáo của Bộ Y tế, chi phí thuốc cho các bệnh viện đã tăng lên cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng kinh phí Cụ thể, trong năm 2009, giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm 47,9% tổng giá trị viện phí, và con số này đã tăng lên 58,7% vào năm 2010.
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận cho thấy nhóm thuốc A được sử dụng gồm 70 loại, chiếm 19,07% tổng số thuốc trong danh mục tại bệnh viện này.
Bệnh viện, có giá trị sử dụng cao nhất 18.660 triệu đồng (78,94%) [13]
Nghiên cứu tại Trung tâm Y tế huyện Phú Tân, tỉnh An Giang cho thấy thuốc hạng A được sử dụng nhiều nhất, với 109 loại thuốc, chiếm 24,6% tổng số thuốc, và tổng giá trị tiền thuốc hạng A lên tới 22.003 triệu đồng, tương đương 79,97% tổng chi phí thuốc Trong khi đó, thuốc hạng B chiếm 15,01% tổng giá trị tiền thuốc, tương ứng 4.130 triệu đồng, với 129 loại thuốc, chiếm 29,1% Cuối cùng, thuốc hạng C chiếm 5,02% tổng giá trị tiền thuốc, tương ứng 1.379.459 triệu đồng, với 205 loại thuốc, đạt tỷ lệ 46,3%.
Vũ Thị Thu Hương (2012) đã áp dụng phương pháp phân tích ABC để xác định các nhóm thuốc có giá trị cao trong các bệnh viện Kết quả nghiên cứu cho thấy, các bệnh viện đã chi tới 70% tổng ngân sách cho việc mua sắm chỉ với 11,2% - 13,1% số lượng thuốc.
[16] Trong khi đó, tại bệnh viện Nội tiết Nghệ An các thuốc hạng A chiếm khoảng 15% tổng số các mặt hàng và khoảng 75% giá trị tiền thuốc sử dụng
Tại Bệnh viện Nhân dân 115, tác giả Huỳnh Hiền Trung đã áp dụng phân tích ABC/VEN để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp chất lượng DMT, cho thấy tỷ lệ thuốc đắt tiền giảm từ 14,8% xuống 10% sau can thiệp Các thuốc cần thiết cho điều trị cũng giảm từ 57,3% xuống 45,5%, với 30,9% (167 hoạt chất) đã được loại khỏi danh mục DMT Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tây Ninh, Hồ Đức Hòa cũng sử dụng phân tích tương tự, cho thấy thuốc bổ trợ và vitamin đã giảm từ 19,1% xuống 7,2% vào năm 2012 Sự chuyển đổi giữa các nhóm thuốc cho thấy các thuốc sử dụng kinh phí cao đã chuyển sang nhóm thuốc thiết yếu với chi phí trung bình.
1.2.2 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh và vitamin
Việc sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hợp lý khi dùng thuốc Nghiên cứu cho thấy, từ năm 2007-2009, tỷ lệ chi phí mua thuốc kháng sinh chiếm khoảng 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị thuốc sử dụng tại các bệnh viện Tại 38 bệnh viện đa khoa đại diện cho 6 vùng trên cả nước, tỷ lệ này trung bình là 32,5%, với tỷ lệ cao nhất ở bệnh viện tuyến huyện (43,1%) và thấp nhất ở bệnh viện tuyến trung ương (25,7%) Cụ thể, tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn và Bệnh viện đa khoa huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang năm 2014, chi phí kháng sinh lần lượt chiếm 51,5% và 63,48% tổng giá trị sử dụng Điều này cho thấy nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các nhóm thuốc tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, như tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn, kháng sinh chiếm 59,6% tổng giá trị tiền thuốc Mặc dù kháng sinh đa dạng giúp bệnh nhân dễ dàng tiếp cận điều trị, nhưng cũng tạo ra thách thức cho bệnh viện trong việc quản lý và cung ứng.
Thuốc kháng sinh chiếm một phần lớn trong tổng chi phí thuốc tại các bệnh viện, phản ánh tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao ở Việt Nam và tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn đang phổ biến.
Vitamin là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao
Phân tích tại 38 bệnh viện trên toàn quốc vào năm 2009 cho thấy vitamin nằm trong top 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao nhất tại tất cả các tuyến bệnh viện.
1.2.3 Tình hình sử dụng thuốc bổ trợ và vitamin
Nhóm thuốc bổ trợ có hiệu quả điều trị chưa rõ ràng đang được sử dụng phổ biến tại Việt Nam Theo khảo sát năm 2010 về thanh toán thuốc BHYT, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn, có các thuốc bổ trợ như L-ornithin-L-aspartate, Glucosamine, Ginkgobiloba, Arginine, và Glutathion, trong đó L-ornithin-L-aspartate chiếm tỷ lệ cao nhất Để hạn chế tình trạng chỉ định rộng rãi các thuốc này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành công văn số 2503/BHXH-DVT yêu cầu không thanh toán BHYT cho các thuốc bổ thông thường, chỉ thanh toán khi sử dụng theo hướng dẫn của Cục Quản lý dược và tình trạng bệnh nhân Đối với những bệnh có nhiều lựa chọn thuốc, cơ sở khám chữa bệnh cần lựa chọn thuốc hợp lý, tránh sử dụng thuốc đắt tiền không cần thiết, nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc phù hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT.
Vitamin là một hoạt chất phổ biến nhưng có nguy cơ bị lạm dụng cao Một nghiên cứu năm 2009 tại 38 bệnh viện trên toàn quốc cho thấy vitamin nằm trong top 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất ở tất cả các tuyến bệnh viện.
1.2.4 Tình hình sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc generic
Một nghiên cứu năm 2019 tại Bệnh viện đa khoa Thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận cho thấy thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 0,32% về số khoản mục và 1,21% về giá trị sử dụng, trong khi thuốc generic chiếm ưu thế với 99,68% về số khoản mục và 98,79% về giá trị sử dụng.
Năm 2018, tại Trung tâm Y tế huyện Tân Châu, tỉnh An Giang, thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 4% số khoản mục và 3,4% giá trị sử dụng, trong khi thuốc generic chiếm đến 96% số khoản mục và 96,6% giá trị sử dụng.
Năm 2014, tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, tỷ lệ thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 7,2% số khoản mục và 4,5% giá trị sử dụng, trong khi đó thuốc generic chiếm đến 95,5% giá trị sử dụng.
Năm 2009, một nghiên cứu chỉ ra rằng thuốc gốc có số lượng và giá trị sử dụng trong các bệnh viện nghiên cứu thấp hơn so với thuốc biệt dược, mà không có sự khác biệt ở các tuyến điều trị.
Tại các bệnh viện tuyến trung ƣơng: số khoản mục thuốc mang tên gốc chiếm từ 32,6% đến 35,1%, tại bệnh viện C Đà Nẵng là 35,1%, tại bệnh viện
E là 32,6% Giá trị sử dụng nhóm thuốc này chiếm từ 21,1% đến 31,2%, tại bệnh viện C Đà Nẵng là 31,2%, tại bệnh viện Chợ rẫy là 21,1%
Tại các bệnh viện tuyến tỉnh, thuốc mang tên gốc chiếm tỷ lệ từ 22,4% đến 46%, tại BVĐK Điện Biên chiếm 46%, tại bệnh viện Thanh Nhàn
- Hà Nội chiếm 22,4% Giá trị sử dụng nhóm thuốc này chiếm tỷ lệ từ 12,1% đến 38,1%, tại BVĐK Điện Biên chiếm 38,1%, tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng chiếm 12,1%
MỘT VÀI NÉT VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH
về xã Hoà Hiệp thành sông Vàm Cỏ Đông và sông Sanh Đôi chảy ở phía đông nhập vào sông Sài Gòn
Huyện Tân Biên nổi bật với nhiều điểm độc đáo trong lịch sử tỉnh và miền Nam, là nơi đặt trụ sở của Trung Ương Cục Miền Nam, chỉ huy cuộc kháng chiến chống Mỹ Hiện nay, huyện có hai cửa khẩu quốc tế cùng nhiều cửa khẩu phụ thông thương với Vương quốc Campuchia, thể hiện sự kết nối kinh tế và văn hóa Dấu ấn của người Khmer tại Tân Biên cũng rất rõ nét và sâu đậm, góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa địa phương.
Trung tâm y tế huyện chịu trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ y tế dự phòng, bao gồm phòng chống HIV/AIDS, bệnh xã hội, và an toàn vệ sinh thực phẩm Ngoài ra, trung tâm còn tập trung vào chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và truyền thông giáo dục sức khỏe Đồng thời, trung tâm cũng hướng dẫn công tác khám chữa bệnh từ thiện do các nhà hảo tâm thực hiện.
Cấp cứu, khám, chữa bệnh cho nhân dân huyện Tân Biên, các huyện lân cận (Tân Châu, Tây Ninh) và nước bạn campuchia
Nghiên cứu khoa học về y học: Tổ chức đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của viên chức tại đơn vị
Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật: 10 trạm y tế xã, thị trấn về chuyên môn kỹ thuật công tác khám chữa bệnh và công tác dự phòng
Khoa Dược hoạt động theo thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế, là một khoa chuyên môn thuộc khối cận lâm sàng Khoa này được quản lý và điều hành trực tiếp bởi Giám đốc bệnh viện.
Khoa Dược là một chuyên môn trực thuộc Giám đốc bệnh viện, có nhiệm vụ quản lý và tư vấn về tất cả các hoạt động dược phẩm trong bệnh viện Khoa đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các loại thuốc chất lượng, đồng thời giám sát và tư vấn việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý.
Lập kế hoạch và cung ứng thuốc là rất quan trọng để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các nhu cầu chữa bệnh khác, bao gồm phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.
+ Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu
+ Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị
+ Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
+ Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản xuất thuốc từ dƣợc liệu sử dụng trong bệnh viện
Thực hiện công tác dược lâm sàng và cung cấp thông tin, tư vấn về việc sử dụng thuốc là nhiệm vụ quan trọng Bên cạnh đó, tham gia vào công tác cảnh giác dược và theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
+ Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dƣợc tại các khoa trong bệnh viện
+ Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường - đại học, Cao đẳng và Trung học về dƣợc
Phối hợp chặt chẽ với các khoa cận lâm sàng và lâm sàng để theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, cần giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện để đảm bảo hiệu quả điều trị và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
+ Tham gia chỉ đạo tuyến
+ Tham gia hội chẩn khi đƣợc yêu cầu
+ Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
+ Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định
+ Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật tƣ y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc ), khí y tế
1.3.3 Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế huyện Tân Biên năm 2019
Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế huyện Tân Biên đƣợc trình bày theo bảng sau:
Bảng 1.1 Mô hình bệnh tật đƣợc phân loại bệnh tật theo mã ICD10
STT Tên chương bệnh Mã ICD Tổng ca mắc
1 Bệnh nội tiết, dinh dƣỡng và chuyển hóa E10-E14 8.788 11,3
2 Bệnh mắt và phần phụ H10-H22 1.105 1,4
3 Bệnh của tai và xương chũm H60-H75 3189 4,1
7 Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da L80-L99 2.306 3,0
8 Bệnh của hệ cơ - xương khớp và mô liên kết M00-M79 9.081 11,6
9 Bệnh hệ sinh dục - Tiết niệu N20-N99 1.776 2,3
10 Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản O00-O29 903 1,2
Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Tân Biên
- Chiếm tỷ lệ cao nhất 41,9 % là bệnh hô hấp
- Chiếm tỷ lệ cao thứ hai 20,5 % là bệnh hệ tuần hoàn
- Chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,2 % là Thai nghén, sinh đẻ, hậu sản
Nhƣ vậy, lƣợng bệnh nhân khám và điều trị tại TTYT chủ yếu là bệnh nhiễm trùng hô hấp.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trung tâm Y tế huyện Tân Biên, đơn vị Y tế hạng III, nằm giáp ranh biên giới Campuchia, thực hiện hai chức năng chính: phòng chống dịch bệnh và triển khai các chương trình Y tế Quốc gia Trung tâm cũng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
Hàng năm, Trung tâm sử dụng một lượng lớn thuốc cho công tác khám chữa bệnh Việc phân tích và đánh giá danh mục thuốc (DMT) tại Trung tâm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Y tế huyện Tân Biên cần thiết để đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tại Trung tâm, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh DMT trong những năm tới, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc cho người bệnh.
Vào năm 2017, tác giả Nguyễn Thị Thu đã thực hiện nghiên cứu về danh mục thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh, nơi chỉ có 50 giường bệnh và mô hình bệnh tật còn hạn chế Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đi sâu vào các danh mục thuốc hóa dược, thuốc từ dược liệu, thuốc nhập khẩu theo thông tư 03/2019, và các thuốc biệt dược gốc Đến năm 2020, Trung tâm Y tế huyện Tân Biên được nâng cấp lên bệnh viện hạng 2 với quy mô giường bệnh dự kiến tăng lên 150 giường và mở rộng thêm chuyên khoa, dẫn đến nhu cầu sử dụng thuốc tăng cao Do đó, việc nghiên cứu danh mục thuốc tại trung tâm là cần thiết để đảm bảo đáp ứng nhu cầu điều trị, an toàn, hiệu quả, và kinh tế, phù hợp với mô hình bệnh tật địa phương, đồng thời giúp trung tâm quản lý ngân sách BHYT hiệu quả hơn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng: Danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tân Biên năm 2019
- Địa điểm: Trung tâm Y tế huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bảng 2.2 Biến số nghiên cứu
STT Tên biến Định nghĩa/ Giải thích
Cơ cấu danh mục thuốc hóa dƣợc, thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu
- Số khoản mục, giá trị -Thuốc hóa dƣợc quy định tại Thông tƣ số 30/TT- BYT -Thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu quy định tại Thông tƣ 05/TT- BYT
Phân loại (Thuốc hóa dƣợc/ thuốc từ dƣợc liệu)
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm dƣợc lý
- Số khoản mục, giá trị của từng nhóm Thuốc đƣợc phân nhóm tác dụng dựa trên danh mục thuốc hóa dƣợc theo thông tƣ số 30/2018/TT- BYT
Phân loại (theo nhóm tác dụng dƣợc lý)
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và ký sinh trùng
- Số khoản mục, giá trị của từng nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn, ký sinh trùng đã sử dụng
Phân loại (theo nhóm: β-lactam, marcolid,…)
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu danh mục thuốc đơn thành phần- đa thành phần
- Thuốc đơn thành phần: thuốc chứa 1 hoạt chất
- Thuốc đa thành phần: thuốc có từ 2 hoạt chất có tác dụng khác nhau trở lên
Phân loại (Đơn thành phần/ Đa thành phần
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc- xuất xứ
Phân loại thuốc theo SKM và GTSD
- Thuốc sản xuất trong nước: thuốc do các công ty dƣợc trong nước và công ty liên doanh tại Việt Nam sản xuất
- Thuốc nhập khẩu: thuốc do các công ty dược nước ngoài SX
Phân loại (Thuốc sản xuất trong nươc/ Thuốc nhập khẩu)
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu danh mục thuốc theo
Phân loại thuốc theo SKM và GTSD
- Thuốc có hoạt chất nhập khẩu quy định tại Thông tƣ số 03/2019/TT- BYT Thuốc không có hoạt chất nhập khẩu quy định tại Thông tƣ số 03/2019/TT- BYT
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu danh mục thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ 03/2019 theo tác dụng dƣợc lý
- Số khoản mục, giá trị của từng nhóm Thuốc đƣợc phân nhóm tác dụng dựa trên danh mục thuốc hóa dƣợc theo thông tƣ số 30/2018/TT- BYT
Phân loại (theo nhóm tác dụng dƣợc lý)
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và ký sinh trùng
- Số khoản mục, giá trị của từng nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn, ký sinh trùng đã sử dụng
Phân loại (theo từng tên thuốc)
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng
-Đường dùng theo đường tiêm truyền, uống, đường dùng khác
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo danh mục cần quản lý đặc biệt
-Thuốc đƣợc phân loại theo quy định tại 20/2017/TT- BYT, ngày 10 tháng 5 năm
Phân loại Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất/ Thuốc khác
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu đã sử dụng
- Là số khoản mục và giá trị của từng thuốc đƣợc mua theo kế hoạch:
- Thuốc trúng thầu đƣợc phân bổ kế hoạch
- Thuốc trúng thầu đƣợc sử dụng
Phân loại Danh mục trúng thầu/ danh mục thuốc đã sử dụng
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu danh mục thuốc đƣợc sử dụng đúng với số lƣợng trúng thầu năm
- Là số khoản mục và giá trị của từng thuốc đƣợc mua theo kế hoạch:
- Thuốc đƣợc sử dụng đúng số lƣợng đã trúng thầu
Phân loại Danh mục thuốc đã sử dụng/Danh mục thuốc đã sử dụng đúng số lƣợng trúng thầu
Bảng thu thập số liệu
Phương pháp mô tả cắt ngang Để tiến hành phương pháp nghiên cứu tôi có thiết kế nghiên cứu theo sơ đồ tóm tắt ở hình 2.1 sau:
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu 2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
- Kỹ thuật, công cụ thu thập
Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tân Biên năm 2019 theo phương pháp
Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh năm 2019 theo
Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tân Biên tỉnh Tây Ninh Năm 2019
- Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC
- Phân tích ABC theo nhóm tác dung dƣợc lý
- Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích VEN
- Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo ABC/VEN
- Cơ cấu danh mục nhóm
- Theo nhóm hóa dƣợc/ đông y/thuốc từ dƣợc liệu
- Theo nhóm tác dụng dƣợc lý
- Thuốc theo tên biệt dƣợc gốc và tên generic
- Thuốc đơn thành phần, đa thành phần
- Theo nguồn gốc xuất xứ
- Thuốc cần quản lý đặc biệt
- Thuốc sử dụng và thuốc trúng thầu
Hợp lý, chƣa hợp lý Phù hợp, chƣa phù hợp Đề xuất và kiến nghị
Từ phần mềm quản lý thuốc của Trung tâm, tiến hành xuất ra Excel
- Mô tả cụ thể quá trình thu thập
Các số liệu được thu thập đã được đưa vào phần mềm Microsoft Excel để xử lý và phân tích Cụ thể, dữ liệu về DMT sử dụng năm 2019 đã được tổng hợp trên một bảng tính Excel, bao gồm các thông tin như tên thuốc (cả generic và biệt dược), nồng độ, hàm lượng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng sử dụng trong năm 2019, nước sản xuất và nhà cung cấp (Phụ lục 1).
Nồng độ, hàm lƣợng Đơn vị tính
Nước sản xuất Đơn giá
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) ớ : Tổng hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu:
• Xếp theo nhóm tác dụng dược lý (Thêm Trường số 8)
- Căn cứ theo Thông tƣ 30/2018/ TT-BYT ban hành danh mục thuốc tân dƣợc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
• Xếp theo nguồn gốc, xuất xứ (Thêm Trường số 9)
- Phân loại căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ của thuốc (thuốc nội/ ngoại)
• Xếp theo các thuốc đơn thành phần/đa thành phần (Thêm Trường số 10)
- Căn cứ vào số lƣợng thành phần hoạt chất của thuốc
• Xếp theo tên gốc/tên biệt dược/tên thương mại (Thêm Trường số 11)
- Căn cứ vào phụ lục Biệt dƣợc gốc công bố trên website của Cục quản lý dƣợc - Bộ Y tế
• Xếp theo DMT nghiện, hướng thần/ thuốc thường
- Căn cứ vào Thông tƣ số 20/2017/TT-BYT, ngày 10 tháng 5 năm 2017
• Xếp theo đường dùng (uống/tiêm/đường dùng khác)
- Dựa vào dạng bào chế của sản phẩm
• Xếp theo thuốc trúng thầu năm 2019, thuốc trúng thầu cũ
Dựa trên quyết định trúng thầu năm 2018 và sự cho phép của Sở Y tế Tây Ninh dành cho DMT vào năm 2019, cần tính tổng số lượng dự án, giá trị của từng biến số và tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu nếu cần thiết.
2.2.4 Mẫu nghiên cứu: Toàn bộ danh mục thuốc trúng thầu tại Trung tâm năm 2019 Cỡ mẫu 479 số khoản mục
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
- ử trư c hi nh p số iệu: Làm sạch số liệu, mã hóa
Ph n m m nh p số iệu: Microsoft Excel 2013 ử sau hi nh p số iệu:
Tính tổng giá trị tiền mỗi loại bằng cách nhân số lƣợng sử dụng với đơn giá Tổng số tiền bằng tổng số tiền của mỗi loại
Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền
Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện
Theo Thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành ngày 30 tháng 10 năm 2018, việc phân loại nhóm điều trị cho từng loại thuốc được thực hiện dựa trên danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu Danh mục này xác định phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
Tổng hợp chi phí và tỷ lệ phần trăm chi phí của các loại thuốc trong từng nhóm giúp xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế, từ đó nhận diện nhóm thuốc nào đang chiếm ưu thế về chi phí Việc đối chiếu với mô hình bệnh tật cho phép phân tích và đánh giá tính hợp lý của mối tương quan giữa các nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị và mô hình bệnh tật thực tế tại phòng khám.
Các bước tiến hành: ớ : Liệt kê các sản phẩm thuốc ớ : Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm:
• Đơn giá của từng sản phẩm
Để tính toán số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc, đầu tiên, ta nhân đơn giá với số lượng sản phẩm để xác định số tiền cho mỗi sản phẩm Tổng số tiền sẽ là tổng hợp của tất cả các sản phẩm Tiếp theo, để tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm, ta chia số tiền của từng sản phẩm cho tổng số tiền Sau đó, sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự giảm dần của phần trăm giá trị Tiếp tục, tính giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của mỗi sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và cộng dồn với các sản phẩm tiếp theo trong danh sách Cuối cùng, thực hiện phân hạng cho các sản phẩm dựa trên kết quả tính toán.
• Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 – 80% tổng giá trị tiền (có k từ 0 – 75%)
• Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 – 20% tổng giá trị tiền (có k từ 75 – 90%)
• Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 – 10% tổng giá trị tiền (có k
• Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm; hạng B chiếm 10 – 20% và 60 – 80% còn lại là hạng C
Để quản lý thuốc hiệu quả, các bước tiến hành bao gồm: Sắp xếp các nhóm thuốc theo ba loại V, E, N; thống nhất kết quả phân loại; loại bỏ các phương án điều trị trùng lặp; xem xét và hạn chế mua thuốc thuộc nhóm N nếu không còn nhu cầu điều trị; điều chỉnh số lượng mua dự kiến, ưu tiên mua thuốc nhóm V và E trước nhóm N, đồng thời đảm bảo có đủ lượng thuốc dự trữ an toàn cho nhóm V và E; và cuối cùng, giám sát chặt chẽ đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E hơn so với nhóm N.
- Tính tỷ lệ (%) số lƣợng của các nhóm (VEN)
- Tính tỷ lệ (%) giá trị của nhóm (VEN)
Kết hợp phân tích ABC và VEN cho phép xếp hạng các thuốc V, E, N vào nhóm A, tạo thành các phân nhóm AV, AE, AN Tiếp theo, cần tính tổng số và tỷ lệ phần trăm của số lượng thuốc, số đơn vị tiêu thụ và giá trị sử dụng thuốc trong từng phân nhóm Quy trình này cũng được áp dụng cho nhóm B và nhóm C để xây dựng ma trận ABC/VEN Cuối cùng, việc phân tích các nhóm AV, AE, AN cùng với nhóm điều trị sẽ giúp đánh giá danh mục thuốc, đặc biệt là phân nhóm AN.
Phương pháp tính tỷ trọng là cách tính toán tỷ lệ phần trăm giá trị của một hoặc nhiều đối tượng trong tổng số liệu nghiên cứu.
-TL% : là tỉ lệ phần trăm đạt đƣợc ở từng chỉ số
- 𝑛 𝑖 : là số các chỉ số
- 𝑛 : là tổng số các chỉ số
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI
và thuốc đông y/ thuốc từ dƣợc liệu
Bảng 3.3 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nhóm thuốc hóa dƣợc và thuốc đông y/ thuốc từ dƣợc liệu
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc đông y/thuốc từ dƣợc liệu 42 8,8 970 7,4
Trong khảo sát 479 loại thuốc, có 437 thuốc hóa dược chiếm 92,6% và 42 thuốc từ dược liệu chiếm 7,4% Tổng giá trị sử dụng của thuốc hóa dược đạt 12.143 triệu đồng, tương đương 92,6%, trong khi thuốc từ dược liệu có giá trị sử dụng 970 triệu đồng, chiếm 7,4%.
3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý
Danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý đƣợc sử dụng tại Trung tâm Y tế Tân Biên đƣợc trình bày ở bảng 3.4
Bảng 3.4 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý
STT Nhóm thuốc tác dụng dƣợc lý
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc điều trị kí sinh trùng chống nhiễm khuẩn 69 14,4 3.800 29,0
Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 41 8,6 2.571,5 19,6
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid
-Thuốc điều trị gut và các bệnh xương khớp
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 28 5,8 435,1 3,3
Dung dịch điều chỉnh nước,điện giải,cân bằng acid-baze và các dung dịch tiêm truyền khác
Thuốc điều trị bệnh mắt- tai-mũi- họng 9 1,9 70,1 0,5
Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn cảm 17 3,5 39,3 0,3
14 Thuốc có tác dụng đối với máu 3 0,6 19,7 0,2
II Thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu
Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban,lợi thủy 17 3,5 392,6 3,0
2 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 9 1,9 278,7 2,1
3 Nhóm thuốc an thần-định chí- dƣỡng tâm 6 1,3 198,5 1,5
4 Thuốc chữa bệnh về phế 3 0,6 45,9 0,4
5 Nhóm nhuận tràng-tả hạ- tiêu thực bình vị-kiện tì 4 0,84 36,9 0,28
DMT đƣợc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tân Biên năm 2019 gồm
15 nhóm thuốc hóa dƣợc và 6 nhóm thuốc từ dƣợc liệu thuốc đƣợc phân theo tác dụng dƣợc lý với 479 số khoản mục, giá trị sử dụng là 13.113 triệu đồng
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ lớn trong việc sử dụng thuốc, với 14,4% số khoản mục và 29,0% giá trị sử dụng, tương đương 3.800 triệu đồng Điều này phản ánh xu hướng chọn lựa thuốc tại trung tâm, chủ yếu là kháng sinh và thuốc chống nhiễm khuẩn, có khả năng dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh gia tăng.
Nhóm thuốc có giá trị lớn tiếp theo là nhóm Hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, chiếm 8,6% về số lượng sản phẩm và 19,6% về giá trị sử dụng Theo sau là nhóm thuốc tim mạch, chiếm 10,0% về số lượng sản phẩm và 11,0% về giá trị sử dụng.
Các nhóm có giá trị sử dụng thấp là nhóm lợi tiểu có 7 khoản mục chiếm 1,5% và 0,3% về giá trị sử dụng
Trong nhóm thuốc từ dược liệu, nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy có giá trị sử dụng cao nhất, chiếm 3,5% Theo sau là nhóm thuốc khu phong trừ thấp với tỷ lệ 1,9% Các nhóm thuốc khác có giá trị sử dụng thấp hơn.
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là những loại thuốc có giá trị sử dụng cao, do đó cần xem xét kỹ lưỡng các chỉ tiêu liên quan đến nhóm thuốc này để đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn cho người bệnh.
Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng chống nhiễm khuẩn
Bảng 3.5 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng chống nhiễm khuẩn
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Trong nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng chống nhiễm khuẩn, thì nhóm kháng sinh β - lactam đươc sử dụng nhiều nhất: Gồm 42 số khoản mục chiếm
60,9%; giá trị sử dụng chiếm 3.605 triệu đồng chiếm 94,9%
3.1.3 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo đơn thành phần/ đa thành phần
Bảng 3.6 Cơ cấu danh mục thuốc đơn thành phần/đa thành phần
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Theo khảo sát 437 loại thuốc hóa dược, có 368 loại thuốc đơn thành phần, chiếm 84,2%, trong khi thuốc đa thành phần chỉ có 68 loại, chiếm 15,8% Tổng giá trị sử dụng của thuốc đơn thành phần đạt 9.411 triệu đồng, tương đương 77,5%, còn thuốc đa thành phần có giá trị sử dụng là 2.732 triệu đồng, chiếm 22,5%.
3.1.4 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc – xuất xứ
Bảng 3.7 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc – xuất xứ
Số khoản mục Giá trị sử dụng
1 Thuốc sản xuất trong nước 308 70,5 7.104 58,5
Phần lớn thuốc đƣợc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tân Biên năm
Năm 2019, thuốc có nguồn gốc trong nước chiếm 70,5% với 308 khoản mục và giá trị sử dụng đạt 7.104 triệu đồng, tương đương 58,5% tổng giá trị Ngược lại, thuốc nhập khẩu chỉ có 129 khoản mục, chiếm 29,5% và giá trị sử dụng là 5.039 triệu đồng, tương ứng 41,5% Tuy nhiên, giá trị sử dụng của thuốc nhập khẩu tại Trung tâm vẫn cao, dẫn đến chi phí điều trị cho bệnh nhân tăng đáng kể.
Thuốc có nguồn gốc nhập khẩu có giá trị sử dụng tương đối cao nên ta cần phân tích rõ thuốc có nguồn gốc nhập khẩu theo thông tƣ 03/2019
Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng đƣợc nhập khẩu có hoạt chất theo Thông tƣ 03/2019
Cơ cấu danh mục thuốc đƣợc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tƣ 03/2019/TT-BYT đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.8 Cơ cấu danh mục thuốc đƣợc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tƣ 03/2019
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ
Thuốc nhập khẩu không có hoạt chất trong Thông tƣ 03/2019
Theo bảng 3.8, số lượng thuốc nhập khẩu có hoạt chất theo Thông tư 03/2019 chiếm 54,3% tổng số khoản mục và 42,8% giá trị sử dụng.
Thuốc nhập khẩu có hoạt chất theo thông tư 03/2019 mang lại giá trị sử dụng cao, vì vậy cần tiến hành phân tích sâu theo nhóm tác dụng dược lý để hiểu rõ hơn về hiệu quả và ứng dụng của chúng.
Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý đƣợc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ 03/2019/TT-BYT
Cơ cấu danh mục thuốc nhập khẩu theo nhóm tác dụng dược lý, dựa trên thông tư 03/2019/TT-BYT, được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.
Bảng 3.9 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý đƣợc nhập khẩu trong thông tƣ 03/2019
STT Nhóm thuốc tác dụng dƣợc lý
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc điều trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 14 20,0 1.018,0 47,2
Thuốc giảm đau,hạ sốt,chống viêm không steroid-Thuốc điều trị gut và các bệnh xương khớp
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 7 10,0 56,5 2,6
Dung dịch điều chỉnh nước,điện giải,cân bằng acid-baze và các dung dịch tiêm truyền khác
Hoocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 4 5,7 44,0 2,0
Danh mục thuốc nhập khẩu theo nhóm tác dụng dược lý được quy định trong Thông tư 03/2019/TT-BYT bao gồm 70 khoản mục, với tổng giá trị sử dụng lên đến 2.156 triệu đồng.
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ lớn nhất với 14 khoản mục, tương đương 20,0% tổng số khoản mục Giá trị sử dụng của nhóm này đạt 1.018 triệu đồng, chiếm 47,2% tổng giá trị sử dụng.
Nhóm thuốc Khoáng chất và vitamin có số lƣợng khoản mục thấp nhất có 2 số khoản mục (2,9%) và giá trị sử dụng là 7,0 triệu (0,3%)
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trung và chống nhiễm khuẩn đa số là kháng sinh nên ta phân tích rõ hơn bao gồm các kháng sinh nào
Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có hoạt chất nhập khẩu trong Thông tƣ 03/2019
Bảng 3.10 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng chống nhiễm khuẩn
STT Tên hoạt chất Tên thuốc Giá tiền
Trong danh sách thuốc nhập khẩu điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn theo thông tư 03/2019/TT-BYT, Cefaclor đứng đầu với giá trị sử dụng cao nhất, đạt 711,3 triệu đồng, chiếm 69,9% tổng giá trị.
3.1.5 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo đường dùng
Bảng 3.11 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo đường dùng
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Theo khảo sát 437 danh mục thuốc, thuốc dùng đường uống chiếm ưu thế với 322 khoản mục, tương đương 73,7% tổng số Giá trị sử dụng của nhóm thuốc này đạt 9.629 triệu đồng, chiếm 79,3% Ngược lại, thuốc dùng đường khác như đường phun và hít chỉ có 23 khoản mục, tương ứng 5,3% và giá trị sử dụng chỉ đạt 142 triệu đồng, chiếm 1,2%.
3.1.6 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo danh mục quản lý đặc biệt
Theo thông tư 20/2017/TT-BYT, số khoản mục và giá trị các thuốc gây nghiện - hướng tâm thần sử dụng trong năm 2019 đã được quy định rõ ràng Kết quả phân tích chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.12 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo danh mục thuốc quản lý đặc biệt
Số khoản mục Giá trị sử dụng
1 Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP ABC/ VEN
3.2.1 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
Bảng 3.15 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC STT Hạng
Giá trị sử dụng Số khoản mục
Thuốc nhóm A giá trị sử dụng cao nhất là 10.484 triệu đồng chiếm 79,96% và có 89 số khoản mục chiếm 18,58%
Thuốc hạng B giá trị sử dụng 1.967 triệu đồng chiếm 15,0% và có 94 số khoản mục chiếm 19,62%
Trong khi đó, thuốc hạng C có giá trị sử dụng thấp nhất là 661 triệu đồng, chỉ chiếm 5,04% và có 296 số khoản mục chiếm 61,80 %
So với thông tư 21/2013, cơ cấu danh mục thuốc tại trung tâm đã được sắp xếp hợp lý hơn Cụ thể, thuốc hạng A chiếm từ 10 đến 20% tổng sản phẩm, thuốc hạng B cũng chiếm từ 10 đến 20%, trong khi đó, thuốc hạng C chiếm từ 60 đến 80%.
3.2.2 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo tác dụng dƣợc lý nhóm A
Bảng 3.16 Cơ cấu danh mục thuốc theo tác dụng dƣợc lý nhóm A
STT Nhóm thuốc tác dụng dƣợc lý
Giá trị sử dụng Số khoản mục Giá trị
Thuốc điều trị kí sinh trùng chống nhiễm khuẩn 3.438 32,8 17 19,1
Hoocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 2.336 22,3 13 14,6
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid- Thuốc điều trị gut và các bệnh xương khớp
Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc tiêu ban, lợi thủy 329,8 3,1 5 5,6
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 286 2,7 4 4,5
10 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 178 1,7 3 3,4
11 Nhóm thuốc an thần - định chí-dƣỡng tâm 148 1,4 2 2,2
Qua khảo sát 89 thuốc nhóm A, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có giá trị sử dụng cao nhất, đạt 3.438 triệu đồng, chiếm 32,8% Nhóm hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết có giá trị sử dụng 2.336 triệu đồng, chiếm 22,3% Ngược lại, nhóm thuốc lợi tiểu có giá trị sử dụng thấp nhất, chỉ đạt 32,90 triệu đồng, chiếm 0,3%.
3.2.3 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp VEN
Bảng 3.17 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo tác dụng phương pháp
Giá trị sử dụng Số khoản mục
Kết quả phân tích VEN cho thấy:
- Nhóm E chiếm giá trị sử dụng cao nhất là 11.404 triệu đồng chiếm 87,0%, số khoản mục 390 thuốc chiếm 81,4%
- Nhóm N chiếm giá trị sử dụng là 1.547 triệu đồng chiếm 11,8%, số khoản mục 63 thuốc chiếm 13,2%
- Nhóm V chiếm giá trị sử dụng thấp nhất là 162 triệu đồng chiếm 1,2%, số khoản mục 26 thuốc chiếm 5,4%
3.2.4 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp
Bảng 3.18 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN
Giá trị sử dụng Số khoản mục
Qua phân tích theo phương pháp ABC/VEN ta thấy nhóm thuốc AE có giá trị sử dụng cao nhất có 9.230,9 triệu đồng chiếm 70,4%
Nhóm thuốc AN cũng có giá trị tương đối cao 1.165,8 triệu đồng chiếm 8,9% Nhóm thuốc BN có giá trị 278,0 triệu đồng chiếm 2,1% Nhóm thuốc
CN có giá trị có 103,3 triệu đồng chiếm 0,8%
3.2.5 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nhóm AN
Bảng 3.19 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm AN
Giá trị sử dụng Giá trị
7 Đinh lăng, Bạch quả, (Đậu tương) 40,0 3,4
8 Độc hoạt, Phòng phong, Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất, Trinh nữ, Hồng hoa, Bạch chỉ, Tục đoạn, Bổ cốt chỉ
9 Độc hoạt, Phòng phong, tang ký sinh, đỗ trọng, ngưu tất, trinh nữ, hồng hoa, bạch chỉ, tục đoạn, bổ cốt chỉ 58,3 5,0
10 Lá lốt, Hy thiêm, Ngưu tất, Thổ phục linh 54,0 4,6
13 Kim tiền thảo, Râu mèo 74,5 6,4
14 Độc hoạt, Phòng phong, Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất, Trinh nữ, Hồng hoa,
Bạch chỉ, Tục đoạn, Bổ cốt chỉ
15 Độc hoạt, Phòng phong, tang ký sinh, đỗ trọng, ngưu tất, trinh nữ, hồng hoa, bạch chỉ, tục đoạn, bổ cốt chỉ 42,0 3,7
Nhóm thuốc AN có giá trị sử dụng cao, tổng cộng đạt 1.165,8 triệu đồng Trong đó, Vitamin B1, B6, và B12 có giá trị cao nhất với 138,8 triệu đồng, chiếm 11,9% Ngược lại, các loại thảo dược như Độc hoạt, Phòng phong, Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất, Trinh nữ, Hồng hoa, Bạch chỉ, Tục đoạn và Bổ cốt chỉ có giá trị thấp nhất, chỉ đạt 42,0 triệu đồng, chiếm 3,7%.