TỔNG QUAN
Tổng quan về danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện
Danh mục thuốc đã sử dụng là kết quả của hoạt động cung ứng thuốc trong Bệnh viện nhƣ lựa chọn, cung ứng, cấp phát và sử dụng
Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng nhằm chỉ ra những điểm chưa hợp lý là cần thiết, giúp Bệnh viện điều chỉnh kịp thời hoạt động cung ứng thuốc trong giai đoạn tới.
1.1.2 Các phương pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện
Phân tích danh mục thuốc tại Bệnh viện giúp hiểu rõ tình hình sử dụng thuốc hàng năm, từ đó làm cơ sở xây dựng danh mục thuốc (DMT) hợp lý cho năm tiếp theo và cải tiến chất lượng sử dụng thuốc Các phương pháp phân tích như phân tích nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN và phân tích liều xác định hàng ngày (DDD) là những công cụ hữu hiệu cho Hội đồng Thuốc và Điều trị trong việc quản lý DMT và phát hiện các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
1.1.2.1 Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp giúp xác định mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc theo tỷ lệ ảnh hưởng đến ngân sách Phương pháp này cho phép người quản lý nhận diện những thuốc chiếm phần lớn trong tổng chi phí, giúp tối ưu hóa ngân sách và cải thiện hiệu quả sử dụng tài chính.
* Mục đích của phân tích ABC
Các loại thuốc thay thế với chi phí thấp và có sẵn trên thị trường sẽ được liệt kê Thông tin này nhằm mục đích cung cấp cho người dùng những lựa chọn tiết kiệm hơn trong việc điều trị.
Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
Tìm ra liệu pháp điều trị thay thế
Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn
Việc ước lượng mức độ tiêu thụ thuốc không chỉ phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng mà còn giúp phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong việc sử dụng thuốc Điều này được thực hiện thông qua việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật hiện có.
Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện [12]
1.1.2.2 Phương pháp phân tích nhóm điều trị
-Phân tích nhóm điều trị là phương pháp dựa vào đánh giá số lượng và giá trị tiền thuốc sử dụng của các nhóm tác dụng dƣợc lý
Phương pháp này áp dụng dữ liệu thống kê về chi phí sử dụng thuốc, xác định phần trăm chi phí của từng loại thuốc trong tổng chi phí thuốc của toàn viện, và sau đó phân loại các nhóm điều trị cho từng thuốc.
- Phân loại nhóm điều trị dựa vào phân loại DMT thiết yếu của Tổ chức
Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác
-Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí của từng nhóm thuốc,
- Phân tích, đánh giá tính hợp lý mối tương quan giữa các nhóm thuốc với mô hình bệnh tật của bệnh viện
Trong luận văn này, thuốc được phân loại theo nhóm tác dụng dược lý theo quy định của Thông tư 30/2018/TT-BYT và Thông tư 05/2015/TT-BYT, nhằm hướng dẫn về thuốc tân dược và thuốc đông y thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT.
*Tác dụng của phân tích nhóm điều trị:
+ Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất
+ Xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý, trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật
Xác định các loại thuốc bị lạm dụng hoặc có mức tiêu thụ không đại diện cho các ca bệnh cụ thể, chẳng hạn như sốt rét và sốt xuất huyết, là rất quan trọng để cải thiện quản lý và điều trị bệnh.
+ HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế [5], [22]
1.1.2.3 Phương pháp phân tích VEN
Phương pháp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện là cần thiết khi nguồn kinh phí hạn chế Điều này giúp bệnh viện lựa chọn những loại thuốc quan trọng nhất để đảm bảo chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.
+ Thuốc sống còn (V): Gồm các thuốc dùng để cứu sống người bệnh hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản
Thuốc thiết yếu (E) bao gồm các loại thuốc cần thiết để điều trị cho những bệnh nặng, tuy nhiên không phải là bắt buộc cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
Thuốc thiết yếu là những loại thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh nhẹ, có thể có mặt hoặc không có trong danh mục thuốc của bệnh viện, và không cần thiết phải được lưu trữ trong kho.
*Ý nghĩa phương pháp phân tích VEN:
Phương pháp phân tích VEN giúp ưu tiên lựa chọn thuốc cần thiết, hỗ trợ trong việc mua sắm và sử dụng thuốc trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho hiệu quả, đồng thời xác định việc sử dụng thuốc với giá cả hợp lý.
+ Việc lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên đƣợc đƣa ra ƣu tiên lựa chọn, đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp
Khi mua sắm thuốc, việc kiểm soát thường xuyên các thuốc V và E là rất quan trọng Cần đặt hàng và dự trữ các loại thuốc này một cách định kỳ Sau khi thực hiện phân tích, hãy lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để đảm bảo mua sắm các thuốc thiết yếu.
Bảng 1.1 Hướng dẫn cho phân loại VEN Đặc tính của thuốc và tình trạng bệnhlý
Không thiết yếu (N) Tần suất bệnh lý
Phần trăm dân số mắc bệnh
Số bệnh nhân TB đƣợc điều trị tại
Mức độ nặng của bệnh
Hiệu quả điều trị của thuốc
Phòng ngừa bệnh nặng Điều trị khỏi bệnh nặng Điều trị bệnh nhẹ, điều trị triệu chứng
Có hiệu quả điều trị đã dƣợc chứng minh
Không có hiệu quả điều trị rõ ràng
Có Không Luôn luôn Không Đôi khi Đôi khi
Có thể Thường có Hiếm gặp
(Nguồn: HĐT&ĐT- Cẩm nang hướng dẫn thực hành) [25]
Khi thực hiện phân tích VEN, việc so sánh với phân tích ABC là cần thiết để xác định mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và thuốc ưu tiên Cụ thể, cần loại bỏ những thuốc (N) trong danh sách nhóm thuốc (A) có chi phí cao và lượng tiêu thụ lớn từ phân tích ABC.
1.1.2.4 Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã đƣợc thực hiện thì nên kết hợp với phân tích
Phân tích ABC giúp xác định mối quan hệ giữa các thuốc có chi phí cao nhưng mức độ ưu tiên thấp, đặc biệt là việc hạn chế hoặc loại bỏ các thuốc nhóm N trong khi vẫn giữ lại các thuốc nhóm A có chi phí cao Sự kết hợp giữa phân tích VEN và ABC tạo ra ma trận ABC/VEN, giúp tối ưu hóa việc quản lý thuốc.
Bảng 1.2 Ma trận phân tích ABC / VEN
Phân loại thành 3 nhóm: Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN;
Nhóm II: BE, CE, BN;
Thực trạng sử dụng thuốc tại các Bệnh viện ở Việt Nam
1.2.1 Xu hướng mắc bệnh và tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam
Theo Niên giám thống kê y tế 2011-2015, mô hình bệnh tật đã có sự thay đổi rõ rệt từ năm 1976 đến 2015 Chi tiết về sự thay đổi này được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 1.3 Xu hướng bệnh tật toàn quốc từ năm 1976 – 2015 Đơn vị: %
3 Tai nạn, ngộ độc, chấn thương
(Nguồn: Niên giám thống kê y tế 2015) [10]
Bảng 1.4 Các bệnh mắc cao nhất toàn quốc Đơn vị tính: Trên 100.000 dân
2 Viêm họng và viêm amidan cấp 421,6
3 Tăng huyết áp nguyên phá 387,9
4 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp 297,9
5 Viêm dạ dày và tá tràng 245,3
(Nguồn: Niên giám thống kê y tế 2015) [10]
Nhƣ vậy ở Việt Nam, theo số liệu trong Niên giám thống kê y tế năm
2015 về cơ cấu số lượt KCB tại các cơ sở y tế nhà nước, xu hướng tỷ trọng
10 các bệnh không lây nhiễm gia tăng liên tục ở mức cao Nếu tỷ trọng này năm
Từ năm 1976 đến 2015, tỷ lệ bệnh không lây nhiễm tăng từ 42,65% lên 65,56%, trong khi các bệnh truyền nhiễm giảm mạnh từ 55,50% xuống 23,63% Tỷ trọng lượt khám chữa bệnh liên quan đến tai nạn, chấn thương, và ngộ độc có xu hướng ổn định Sự chuyển dịch này cho thấy gánh nặng bệnh tật đang dịch chuyển chủ yếu sang các bệnh không lây nhiễm, đặc biệt là viêm phổi, viêm họng, viêm phế quản, tăng huyết áp nguyên phát, và viêm dạ dày - tá tràng.
Nghiên cứu cho thấy chi tiêu cho thuốc tại Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí y tế, cao hơn so với các quốc gia có điều kiện kinh tế-xã hội tương tự Cụ thể, tổng chi cho thuốc từ quỹ BHYT năm 2015 là 26,132 tỷ đồng (48,3%) và năm 2016 là 31,5419 tỷ đồng (41%) Đặc biệt, chi phí thuốc tại 5 bệnh viện hạng đặc biệt chiếm 11,8% tổng chi phí BHYT cả nước năm 2015 Hơn nữa, 20 nhóm thuốc chính theo Thông tư 30 của BYT tập trung phần lớn chi phí, chiếm 86% tổng chi phí thuốc BHYT năm 2016, với các nhóm thuốc kháng sinh, ung thư, điều trị tăng huyết áp, vitamin và khoáng chất có chi phí cao nhất.
1.2.2 Thực trạng sử dụng thuốc tại một số Bệnh viện ở Việt Nam
1.2.2.1 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc
Thuốc sử dụng theo nguồn gốc đƣợc chia làm 3 nhóm: Thuốc tân dƣợc, Chế phẩm YHCT và vị thuốc YHCT
Kết quả phân tích cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tại BVĐK huyện Thanh
Hà tỉnh Hải Dương, nhóm Thuốc tân dược chiếm 68,8%, nhóm Chế phẩm YHCT chiếm 6,2%, vị thuốc YHCT chiếm 24,9% tổng giá trị sử dụng thuốc
Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, tỷ lệ sử dụng thuốc tân dược chiếm 92,81%, trong khi chế phẩm y học cổ truyền chiếm 7,19% và vị thuốc y học cổ truyền chỉ chiếm 2,6% tổng giá trị sử dụng của toàn viện.
1.2.2.2 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý
Kết quả phân tích cho thấy, trong các bệnh viện, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và thuốc chống nhiễm khuẩn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị chi phí thuốc.
Năm 2016, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 19,61% về số lượng và 35,24% về giá trị sử dụng.
Năm 2017, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hợp Lực, tỉnh Thanh Hóa, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và thuốc chống nhiễm khuẩn chiếm 19,1% số lượng khoản mục và 40,4% giá trị sử dụng.
Năm 2017, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 19% tổng số lượng thuốc và 22,3% giá trị sử dụng.
Nhóm thuốc tim mạch, hormone và thuốc điều trị nội tiết, thuốc hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gout, và thuốc đường tiêu hóa đều nằm trong danh sách các nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao.
1.2.2.3 Thuốc nhập khẩu có trong Thông tƣ 03/2019/TT-BYT
Danh mục thuốc theo Thông tư 03/2019/TT-BYT bao gồm các loại thuốc sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu điều trị, giá cả hợp lý và khả năng cung ứng Để tiết kiệm chi phí thuốc, việc hạn chế sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong danh mục này và thay thế bằng thuốc nội địa là rất quan trọng.
Theo nghiên cứu năm 2016, tại BVĐK huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ có 25/127 hoạt chất có trong TT03 [16]
Theo nghiên cứu năm 2017, tại BVĐK huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương có 16/82 hoạt chất có trong TT03 [15]
1.2.2.4 Thuốc sử dụng theo xuất xứ
Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” do Bộ Y tế triển khai từ năm 2012 nhằm tăng cường tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước Mục tiêu của chương trình là khuyến khích người dân lựa chọn thuốc Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng y tế và hỗ trợ nền công nghiệp dược phẩm trong nước phát triển bền vững.
Đến năm 2020, mục tiêu là đạt tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam là 22% ở bệnh viện tuyến trung ương, 50% ở bệnh viện tuyến tỉnh và 75% ở bệnh viện tuyến huyện.
Tại hội nghị tổng kết đề án giai đoạn I năm 2017, cho thấy thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng khoảng 50% nhu cầu điều trị tại các bệnh viện Tại tuyến tỉnh, tỷ lệ sử dụng thuốc nội địa đã tăng từ 33,9% lên 35,4%, trong khi tại tuyến huyện, tỷ lệ này tăng từ 61,5% lên 69,4%.
Theo khảo sát tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước đạt 45,66%, trong khi thuốc nhập khẩu chiếm 54,34% Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hợp Lực, tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước chỉ đạt 26,9%, trong khi thuốc nhập khẩu lên tới 73,1%.
1.2.2.5 Cơ cấu thuốc sử dụng theo generic và biệt dƣợc gốc
Biệt dược gốc là thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành trên cơ sở có đầy đủ dữ liệu về chất lƣợng, an toàn, hiệu quả
Thuốc generic là thuốc có cùng dƣợc chất, hàm lƣợng, dạng bào chế với biệt dược gốc và thường sử dụng thay thế biệt dược gốc [8], [22]
Giá của thuốc biệt dược gốc thường cao hơn nhiều so với thuốc generic Do đó, việc ưu tiên sử dụng thuốc generic nhóm I thay thế cho biệt dược gốc được xem là giải pháp hiệu quả để giảm chi phí điều trị Đây cũng là tiêu chí mà Bộ Y tế đề ra trong việc lựa chọn sử dụng thuốc tại các bệnh viện.
Vài nét về Trung tâm Y tế thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
Thị xã Từ Sơn, nằm ở cửa ngõ phía tây tỉnh Bắc Ninh, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng Với diện tích 61,33 km² và tổng dân số gần 148.000 người, Từ Sơn bao gồm 7 phường và 5 xã.
Trung tâm Y tế thị xã Từ Sơn được thành lập theo Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 31/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh, với mục tiêu sáp nhập Bệnh viện đa khoa, Trung tâm Y tế và Trung tâm Dân số - KHHGĐ của các huyện, thị xã, thành phố thành Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố.
Trung tâm Y tế thị xã Từ Sơn nằm ở Trung tâm thị xã Từ Sơn, là cơ sở
Trung tâm Y tế công lập Bắc Ninh, trực thuộc Sở Y tế, có chức năng cung cấp dịch vụ y tế dự phòng, khám và chữa bệnh, phục hồi chức năng, dân số cùng các dịch vụ y tế khác theo quy định pháp luật Với quy mô 200 giường thực kê và 240 giường kế hoạch, bệnh viện đã phục vụ khoảng 238.162 lượt bệnh nhân trong năm 2019, trong đó có 16.818 lượt bệnh nhân điều trị nội trú và tổng số ngày điều trị lên đến 82.677 ngày.
Trong những năm gần đây, Trung tâm Y tế đã tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và nguồn nhân lực, đồng thời phát triển chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng bệnh viện Việc triển khai xã hội hóa cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của bệnh viện, với mục tiêu cuối cùng là mang lại sự hài lòng cho người bệnh.
Theo báo cáo tổng kết công tác khám chữa bệnh năm 2019 của Trung tâm Y tế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, mô hình bệnh tật tại Trung tâm được phân loại theo ICD10 Điều này cung cấp cơ sở quan trọng cho việc xây dựng phác đồ điều trị, danh mục thuốc và dự kiến số lượng thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật của Trung tâm.
Y tế để sử dụng cho năm sau
Bảng1.5 Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế Thị xã Từ Sơn năm 2019
STT Nhóm bệnh Mã ICD10 Tần suất Tỷ lệ %
1 Bệnh của hệ tuần hoàn I00- I99 34.911 15,4
2 Bệnh của hệ hô hấp J00- J99 34.432 15,2
3 Bệnh nội tiết, dinh dƣỡng, chuyển hóa
4 Bệnh của hệ tiêu hóa K00- K93 25.046 11,0
5 Vết thương, ngộ độc và kết quả các nguyên nhân bên ngoài
STT Nhóm bệnh Mã ICD10 Tần suất Tỷ lệ %
6 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết
7 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật
8 Bệnh hệ sinh dục, tiết niệu N00- N99 9.674 4,2
9 Bệnh mắt và phần phụ H00- H95 8.276 3,7
10 Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da
12 Bệnh tai và xương chũm H60- H95 3.277 1,5
13 Chửa đẻ và sau đẻ O00- O99 2.163 1,0
14 Bệnh của hệ thống thần kinh
Kết quả cho thấy mô hình bệnh tật của TTYT Từ Sơn năm 2019 rất đa dạng Trong đó
- Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm bệnh tuần hoàn 15,4%; Nhóm bệnh hô hấp là 15,2%
- Chiếm tỷ lệ cao thứ hai là Bệnh nội tiết, dinh dƣỡng, chuyển hóa là 14,0%
- Chiếm tỷ cao thứ ba là Bệnh của hệ tiêu hóa 11,0%
- Chiếm tỷ cao tiếp theo là Bệnh vết thương, ngộ độc và kết quả các nguyên nhân bên ngoài 10,6%; Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết 7,0%
1.3.2 Kết quả một số hoạt động khám chữa bệnh và thực trạng sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế Từ Sơn năm 2019
Bệnh viện hạng 2 với 240 giường kế hoạch, mặc dù gặp khó khăn về nhân lực và trang thiết bị, cùng với thách thức thông tuyến và hội nhập, nhưng hàng năm vẫn hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra Kết quả các hoạt động khám chữa bệnh và sử dụng thuốc được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 1.6 Kết quả một số hoạt động khám chữa bệnh của Trung tâm Y tế
STT Nội dung Đơn vị Trị giá
1 Tổng số giường kế hoạch Giường 240
2 Công suất sử dụng giường bệnh % 115
3 Tổng số lƣợt khám bệnh Lƣợt 238.162
4 Tổng số ngày điều trị nội trú toàn viện Ngày 82.677
5 Tổng số lƣợt điều trị ngoại trú Lƣợt 54.576
6 Tổng số lƣợt điều tri nội trú Lƣợt 16.818
Trong những năm gần đây, mô hình bệnh tật ở cả nước và địa phương đã trở nên phức tạp hơn, do đó, việc xây dựng Danh mục thuốc ngày càng trở nên quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
1.3.3 Tính cấp thiết của đề tài
Trung tâm Y tế thị xã Từ Sơn đang đối mặt với nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng gia tăng và chi phí thuốc men ngày càng cao Mô hình bệnh tật trở nên đa dạng và phức tạp, với việc sử dụng kháng sinh và các loại thuốc hỗ trợ điều trị, vitamin, khoáng chất rất phổ biến Danh mục thuốc của trung tâm hiện tại chủ yếu dựa vào danh sách thuốc đã sử dụng từ năm trước, dẫn đến việc cần thiết phải phân tích và đánh giá tính hợp lý của danh mục này Việc này nhằm thay thế những loại thuốc có giá trị sử dụng lớn bằng các thuốc tương đương, đồng thời hạn chế việc sử dụng thuốc có hiệu quả điều trị không rõ ràng và thuốc không thiết yếu với chi phí cao.
Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm cung cấp dữ liệu cho công tác quản lý thuốc, với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, xây dựng danh mục thuốc hợp lý và đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Báo cáo thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế Thị xã Từ Sơn- Tỉnh Bắc Ninh năm 2019
Từ tháng 7 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020
Trung tâm Y tế Thị xã Từ Sơn- Tỉnh Bắc Ninh Địa chỉ: Phố Mới- Phường Đồng Nguyên- Thị xã Từ Sơn- Tỉnh Bắc Ninh
Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu đƣợc trình bày nhƣ hình 2.1
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
Mô tả danh mục thuốc đã sử dụng tại
TTYT Thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, năm 2019
Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại TTYT Thị xã Từ Sơn, năm
2019 theo phương pháp ABC/VEN
Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc
Cơ cấu thuốc sử dụng theo xuất xứ
Cơ cấu thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong TT 03/2019/TT- BYT
Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý
Cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn thành phần, đa thành phần
Cơ cấu thuốc sử dụng theo generic và biệt dƣợc gốc
Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng
Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt
Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN
Cơ cấu thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN
Năm 2019, tại Trung tâm Y tế Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, đã tiến hành phân tích danh mục thuốc sử dụng, nhằm đánh giá tính phù hợp và hợp lý của các loại thuốc được kê đơn Những đề xuất và kiến nghị từ kết quả phân tích sẽ giúp cải thiện chất lượng điều trị và quản lý dược phẩm tại địa phương.
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy số liệu bằng phương pháp hồi cứu các tài liệu sẵn có trong báo cáo, sổ sách, chứng từ liên quan đến thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
Bảng 2.7 Các biến số phân tích về cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng
TT Biến Định nghĩa/ Giải thích Phân loại biến
1 Thuốc sử dụng theo nguồn gốc
-Là SKM và GTSD của từng nhóm thuốc:
- Nhóm thuốc hóa dƣợc qui định tại Thông tƣ
- Nhóm thuốc chế phẩm YHCT qui định tại Thông tƣ 05/2015/TT-BYT
Thu thập bằng phương pháp hồi cứu từ (Báo cáo xuất nhập tồn năm
2 Thuốc sử dụng theo xuất xứ
-Là SKM và GTSD của từng nhóm thuốc theo xuất xứ + Thuốc sản xuất trong nước là thuốc sản xuất tại các công ty trên lãnh thổ Việt Nam
+ Thuốc nhập khẩu là thuốc sản xuất ở nước ngoài nhập khẩu về
Thu thập bằng phương pháp hồi cứu từ (Báo cáo xuất nhập tồn năm
TT Biến Định nghĩa/ Giải thích Phân loại biến
3 Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong
-Là SKM và GTSD của từng nhóm thuốc nhập khẩu so với Danh mục thuốc trong TT03/2019/TT- BYT
Thu thập bằng phương pháp hồi cứu từ (Báo cáo xuất nhập tồn năm
4 Thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý
-Là SKM và GTSD của từng nhóm thuốc theo TDDL:
- Nhóm TDDL đƣợc phân loại theo Thông tƣ 30/2018/TT- BYT và Thông tƣ 05/2015/TT- BYT
+ 27 nhóm TDDL của thuốc tân dƣợc
+ 11nhóm TDDL của thuốc chế phẩm YHCT
Thu thập bằng phương pháp hồi cứu từ (Báo cáo xuất nhập tồn năm
5 Thuốc tân dƣợc sử dụng theo đơn thành phần- đa thành phần
-Là SKM và GTSD của từng nhóm thuốc đơn thành phần và đa thành phần
- Thuốc đơn thành phần là thuốc có một hoạt chất có tác dụng dƣợc lý
- Thuốc đa thành phần là thuốc có từ hai hoạt chất có tác dụng dƣợc lý khác nhau trở lên
Thu thập bằng phương pháp hồi cứu từ (Báo cáo xuất nhập tồn năm
6 Thuốc tân dƣợc sử dụng theo
-Là SKM và GTSD của từng nhóm thuốc sử dụng theo biệt dƣợc gốc và
Thu thập bằng phương pháp hồi cứu
TT Biến Định nghĩa/ Giải thích Phân loại biến
Kỹ thuật thu thập biệt dƣợc gốc và genegic genegic
Thuốc biệt dược gốc là loại thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành, dựa trên việc đã có đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn và hiệu quả.
Thuốc genegic là loại thuốc thành phẩm được phát triển để thay thế thuốc phát minh khi các quyền sở hữu trí tuệ và độc quyền đã hết hạn.
7 Thuốc tân dƣợc sử dụng theo đường dùng
-Là SKM và GTSD của từng nhóm thuốc sử dụng theo đường dùng
+ Đường uống + Đường tiêm + Đường khác
Thu thập bằng phương pháp hồi cứu từ (Báo cáo xuất nhập tồn năm
8 Thuốc hóa dƣợc sử dụng theo danh mục cần quản lý đặc biệt
Phân loại dựa vào bảng giới hạn hàm lƣợng hoạt chất
GN, HTT&TC trong thuốc thành phẩm ban hành theo TT19/2014/TT- BYT [6]
- Thuốc phải hội chẩn Các thuốc có ký hiệu (*) theo quy định TT30/2018/TT- BYT [13]
Thu thập bằng phương pháp hồi cứu từ (Báo cáo xuất nhập tồn năm
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1 Nguồn thu thập số liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn tài liệu sẵn có được áp dụng để thu thập thông tin liên quan đến danh mục thuốc sử dụng tại TTYT Từ Sơn.
* Báo cáo Nhập- Xuất- Tồn toàn TTYT Từ Sơn từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019
* Kinh phí mua thuốc năm 2019 theo danh mục thuốc TTYT thị xã Từ Sơn Bắc Ninh
2.2.3.2 Mô tả quá trình thu thập số liệu
Dựa trên dữ liệu danh mục thuốc năm 2019, chúng tôi đã loại bỏ một số cột không cần thiết trong bảng tính Excel, đồng thời giữ lại các thông tin quan trọng như: tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, đường dùng, đơn vị tính, đơn giá và số lượng.
Để thực hiện việc chèn thêm cột "Nguồn gốc" vào bảng tính Excel, cần căn cứ theo Thông tư 30/2018/TT-BYT và Thông tư 05/2015/TT-BYT Trong phụ lục 1, nhóm thuốc tân dược sẽ được đánh số “1”, trong khi đó chế phẩm YHCT sẽ được đánh số “2”.
Để cải thiện bảng tính Excel, hãy chèn thêm cột "Xuất xứ" Dựa vào nơi sản xuất và thông tin số đăng ký, điền dữ liệu vào bảng thu thập số liệu Mã hóa xuất xứ cho từng khoản mục trong cột xuất xứ tại phụ lục 1: đánh số “1” cho thuốc sản xuất trong nước và đánh số “2” cho thuốc nhập khẩu.
Chèn thêm cột "Thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03" vào bảng tính Excel theo quy định tại Thông tư 03/2019/TT-BYT ban hành ngày 28/03/2019 Đối với thuốc có hoạt chất nằm trong Thông tư 03, đánh số "1"; đối với thuốc không có hoạt chất nằm trong Thông tư 03, đánh số "0".
Chèn cột "Nhóm tác dụng dược lý" vào bảng tính Excel theo Thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành ngày 30/10/2018 để phân loại thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tương ứng.
Chèn thêm cột "Thuốc đơn thành phần, đa thành phần" vào bảng tính Excel Dựa vào số lượng hoạt chất trong mỗi loại thuốc, điền thông tin vào cột theo phụ lục 1; ghi “1” cho thuốc đơn thành phần và “2” cho thuốc đa thành phần.
Để bổ sung cột "Đường dùng" vào bảng tính Excel, bạn cần tham khảo danh mục thuốc đã sử dụng Trong phụ lục 1, hãy điền thông tin vào cột này: đối với thuốc dùng đường uống, ghi "1"; còn thuốc dùng đường tiêm, truyền thì ghi thông tin tương ứng.
“2”, thuốc dùng đường khác ghi “3”
* Chèn thêm cột (Thuốc biệt dƣợc gốc- Thuốc Genegic) vào bảng tính Excel Căn cứ vào Quyết định công bố danh mục thuốc biệt dƣợc gốc của Bộ
Y tế công bố trên Website của Cục Quản lý Dƣợc Việt Nam [24] Điền vào cột (Thuốc biệt dƣợc gốc- Thuốc Genegic) Đối với thuốc biệt dƣợc gốc ghi
Để quản lý hiệu quả các loại thuốc, cần chèn thêm cột "Thuốc cần quản lý đặc biệt" vào bảng tính Excel Căn cứ theo Thông tư 19/2014/TT-BYT, xác định các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất Đồng thời, dựa vào Thông tư 30/2018/TT-BYT để hạn chế sử dụng thuốc cần hội chẩn Hãy điền thông tin vào cột "Thuốc cần quản lý đặc biệt" trong phụ lục để đảm bảo tuân thủ quy định.
1 Đối với thuốc gây nghiện, hướng thần và tiền chất ghi “1”, thuốc cần hội chẩn ghi “2”, thuốc khác ghi “0”
Để chèn thêm cột phân tích ABC vào bảng tính Excel, bạn cần dựa vào Danh mục thuốc theo phân loại ABC năm 2019, được tổng hợp từ hướng dẫn tại Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 Việc này giúp phân loại danh mục thuốc một cách chính xác và hiệu quả.
A, B, C; Với nhóm A gồm những sản phẩm chiếm 75- 80% tổng giá trị tiền, nhóm B gồm những sản phẩm chiếm 15- 20% tổng giá trị tiền, nhóm C gồm những sản phẩm chiếm 5- 10% tổng giá trị tiền
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng taị Trung tâm Y tế thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh theo một số chỉ tiêu
Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh theo một số chỉ tiêu
3.1.1 Cơ cấu các nhóm thuốc sử dụng theo nguồn gốc
Vào năm 2019, Trung tâm Y tế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đã sử dụng danh mục thuốc gồm 426 khoản mục, được phân chia thành hai nhóm chính: nhóm thuốc hóa dược và nhóm chế phẩm y học cổ truyền (YHCT).
Kết quả phân tích danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc đƣợc trình bày trong bảng 3.8
Bảng 3.8 Cơ cấu các nhóm thuốc sử dụng theo nguồn gốc
STT Nhóm thuốc Số khoản mục
Theo bảng thống kê, trong năm 2019, Trung tâm Y tế Từ Sơn chủ yếu sử dụng thuốc hóa dược với 393 loại thuốc, chiếm 92,3% tổng số thuốc và 84,7% giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc YHCT chỉ có 33 loại, tương ứng với 7,7% số lượng và 15,3% giá trị sử dụng.
3.1.2 Cơ cấu thuốc hóa dƣợc sử dụng theo xuất xứ
Cơ cấu thuốc hóa dƣợc sử dụng theo xuất xứ đƣợc thể hiện trong bảng 3.9
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo xuất xứ
STT Nhóm thuốc Số khoản mục
Giá trị sử dụng (1000đồng)
1 Thuốc sản xuất trong nước
Thuốc sản xuất trong nước là 239 khoản mục (60,8%) với tổng giá trị sử dụng 12.520.710 nghìn đồng (57,8%)
Thuốc nhập khẩu có 154 khoản mục (39,2%) nhƣng giá trị sử dụng tới 9.131.288 nghìn đồng (42,2%)
Thuốc sản xuất trong nước đã được lựa chọn sử dụng, mặc dù số lượng thuốc nhập khẩu vẫn chiếm tỷ lệ lớn và có giá trị sử dụng cao.
3.1.3 Cơ cấu thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ 03/2019/TT- BYT
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư
Giá trị sử dụng(1000đồng)
Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong
Thuốc nhập khẩu có hoạt chất không trong
Theo phân tích, thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong TT03/2019/TT-BYT chiếm 33,1% số khoản mục và 37,2% giá trị sử dụng Việc thay thế 51 thuốc nhập khẩu này bằng các sản phẩm sản xuất trong nước sẽ giúp tiết kiệm đáng kể chi phí điều trị tại bệnh viện.
3.1.4 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý
Danh mục thuốc hóa dƣợc có 393 khoản mục chia 13 nhóm theo Thông tƣ 30/2018/TT-BYT, nhóm chế phẩm YHCT gồm 33 khoản mục phân loại theo Thông tƣ 05/2015/TT-BYT
Kết quả phân tích cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý đƣợc trình bày theo bảng 3.11
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
STT Nhóm tác dụng dƣợc lý
1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
3 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
5 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 26 6,1 811.163 3,2
6 Thuốc giảm đau, hạ sốt; Chống viêm không steroid; Thuốc điều trị gút và
STT Nhóm tác dụng dƣợc lý
7 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 18 4,2 456.539 1,8
8 Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid- base và các dung dịch tiêm truyền khác
9 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ
11 Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
12 Thuốc tác dụng đối với máu 12 2,8 931.885 3,6
13 Thuốc chống co giật, chống động kinh 6 1,4 364.811 1,4
14 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 6 1,4 173.499 0,7
15 Thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase
16 Thuốc dùng để chẩn đoán 1 0,2 152.625 0,6
17 Nhóm thuốc an thần, định chí, dƣỡng tâm
18 Nhóm thuốc khu phong, trừ thấp 7 1,6 484.779 1,9
19 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy
20 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu 4 0,9 259.158 1,0
STT Nhóm tác dụng dƣợc lý
% thực, bình vị, kiện tỳ
21 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 3 0,7 475.421 1,9
Tại TTYT Từ Sơn, DMT đã được áp dụng với 22 nhóm và 426 khoản mục, trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm ưu thế với 73 loại thuốc (17,1%) và tổng giá trị lên đến 5.267.689 nghìn đồng (20,6%) Sự đa dạng này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho bác sĩ và bệnh nhân trong việc lựa chọn thuốc mà còn đặt ra thách thức cho TTYT trong việc cung ứng, quản lý và bảo quản các khoản mục thuốc.
Nhóm thuốc tim mạch: Số lƣợng 63 thuốc chiếm 14,8% và tổng giá trị sử dụng 4.214.883 nghìn đồng chiếm 16.5%
Nhóm thuốc hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết: Số lƣợng 50 thuốc chiếm 11,7% và tổng giá trị sử dụng 4.278.748 nghìn đồng chiếm 16,7%
Nhóm thuốc giảm đau và hạ sốt, cùng với thuốc chống viêm không steroid, đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị gút và các bệnh xương khớp Ngoài ra, thuốc đường tiêu hóa và thuốc tác dụng trên đường hô hấp cũng là những nhóm thuốc thiết yếu Bên cạnh đó, khoáng chất và vitamin, cùng với dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác, đều có giá trị sử dụng cao trong chăm sóc sức khỏe.
So sánh giữa các nhóm thuốc hóa dược và thuốc chế phẩm YHCT cho thấy rằng, mặc dù số lượng khoản mục của nhóm thuốc YHCT ít hơn, nhưng giá trị sử dụng của chúng lại rất cao Cụ thể, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có số khoản mục gấp 9 lần so với nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm, nhưng chỉ gấp 2,9 lần về giá trị sử dụng Điều này chứng tỏ rằng chi phí cho điều trị bằng chế phẩm YHCT là rất lớn.
3.1.5 Cơ cấu thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc generic
Kết quả nghiên cứu về việc sử dụng thuốc theo biệt dược gốc và thuốc generic tại TTYT Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong năm 2019 được trình bày chi tiết trong bảng 3.12.
Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
STT Nhóm thuốc Số khoản mục
Giá trị sử dụng (1000đồng)
Phân tích cho thấy Trung tâm Y tế (TTYT) chủ yếu sử dụng thuốc generic, với 361 khoản mục chiếm 91,9% tổng số khoản mục và 90,4% giá trị sử dụng, tương đương gần 20 tỷ đồng.
Thuốc biệt dƣợc gốc gồm 32 khoản mục (8,1%), giá trị sử dụng hơn
2 tỷ đồng (9,6%) Nhƣ vậy TTYT Từ Sơn đã chú trọng việc sử dụng thuốc genegic nhằm tiết kiệm chi phí trong sử dụng thuốc
3.1.6 Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo đường dùng
Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo đường dùng được thể hiện trong bảng 3.13
Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo đường dùng
STT Nhóm thuốc Số khoản mục
Giá trị sử dụng (1000đồng)
Kết quả phân tích cho thấy thuốc sử dụng theo đường uống chiếm tỷ lệ cao nhất với 56,5% số lượng khoản mục và giá trị sử dụng đạt hơn 13,5 tỷ đồng, tương đương 62,7% Trong khi đó, thuốc tiêm chiếm 30,3% số khoản mục và giá trị sử dụng hơn 6,7 tỷ đồng, tương ứng 31,3%.
Tại TTYT Từ Sơn, thuốc sử dụng qua các đường khác như đặt, xịt họng, xịt mũi, nhỏ mắt và dùng ngoài chỉ chiếm 13,2% số khoản mục và 6,0% tỷ lệ giá trị sử dụng Điều này cho thấy cơ sở y tế này đã thực hiện tốt hướng dẫn sử dụng thuốc, chủ yếu chỉ định thuốc theo đường uống.
3.1.7 Cơ cấu thuốc hóa dƣợc sử dụng theo đơn thành phần- đa thành phần
Cơ cấu thuốc hóa dƣợc sử dụng theo đơn thành phần- đa thành phần đƣợc thể hiện qua bảng 3.14
Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo đơn thành phần- đa thành phần
STT Nhóm thuốc Số khoản mục
Giá trị sử dụng (1000đồng)
Kết quả phân tích cho thấy thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ rất lớn về số khoản mục (81,7%) và giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ (79,1%)
Thuốc đa thành phần chỉ chiếm hơn 25% tổng giá trị sử dụng tại TTYT Từ Sơn, chủ yếu là các loại thuốc vitamin phối hợp, thuốc nhỏ mắt, thuốc tai mũi họng, thuốc hạ nhiệt giảm đau, thuốc nội tiết và thuốc tim mạch TTYT Từ Sơn ưu tiên sử dụng thuốc đơn thành phần và chỉ lựa chọn những thuốc đa thành phần đã được chứng minh có hiệu quả điều trị vượt trội.
3.1.8 Thuốc sử dụng cần quản lý đặc biệt
Bảng 3.15 Thuốc sử dụng cần quản lý đặc biệt
STT Nhóm thuốc Số khoản mục
Tỷ lệ % Giá trị sử dụng ( 1000 đồng)
Nghiên cứu năm 2019 tại TTYT Từ Sơn cho thấy, các thuốc cần quản lý chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số danh mục thuốc sử dụng, với 17/393 khoản mục thuốc cần quản lý đặc biệt TTYT đã chi trả 0,68% tổng chi phí thuốc cho 17 loại thuốc này.
Có 15 thuốc GN, HTT &TC chiếm 3,8% số khoản mục và chiếm 0,48% giá trị sử dụng Đây là nhóm thuốc TTYT luôn dự trữ cho các trường hợp bệnh nhân cấp cứu, phẫu thuật.
Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại TTYT thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN
3.2.1 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC
Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng bằng phương pháp phân tích ABC nhằm phân định ra những thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách
Kết quả phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo nhóm thuốc tân dƣợc và nhóm chế phẩm YHCT đƣợc thể hiện qua bảng 3.16
Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC
STT Nhóm thuốc Số khoản mục
Giá trị sử dụng (1000đồng)
Kết quả phân tích ABC cho thấy:
Trong nghiên cứu về giá trị sử dụng thuốc, thuốc hạng A chiếm 79,8% giá trị và 25,8% tổng số khoản mục Thuốc hạng B đóng góp 15,0% giá trị và 22,1% tổng số khoản mục Trong khi đó, thuốc hạng C chỉ chiếm 5,2% giá trị nhưng lại chiếm 52,1% tổng số khoản mục.
Nhƣ vậy cơ cấu sử dụng thuốc nhóm A và nhóm B sử dụng không hợp lý so với hướng dẫn phân tích ABC của Thông tư 21/2013/TT- BYT ban hành
3.2.2 Cơ cấu thuốc thuộc hạng A theo nhóm tác dụng dƣợc lý
Cơ cấu thuốc và giá trị tiền thuốc thuộc nhóm A theo nhóm tác dụng dƣợc lý
Kết quả phân tích đƣợc thể hiện qua bảng 3.17
Bảng 3.17 Cơ cấu thuốc thuộc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý
Giá trị sử dụng (1000đồng)
2 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
3 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
4 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy
5 Nhóm thuốc an thần, định chí, dƣỡng tâm
6 Thuốc giảm đau, hạ sốt;
Thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Giá trị sử dụng (1000đồng)
8 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
10 Thuốc tác dụng đối với máu 3 2,7 765.778 3,8
11 Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid- base và các dung dịch tiêm truyền khác
12 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế
13 Nhóm thuốc khu phong, trừ thấp
14 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
15 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng
16 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tỳ
17 Thuốc chống co giật, chống động kinh
18 Thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase
19 Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
20 Thuốc dùng để chẩn đoán 1 0,9 152.625 0,7
Giá trị sử dụng (1000đồng)
Các thuốc nhóm A được phân chia thành 20 nhóm tác dụng dược lý, trong đó nhóm thuốc tim mạch có số lượng khoản mục lớn nhất với 22 khoản, tổng giá trị sử dụng đạt 3.532.324 nghìn đồng Nhóm Hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết cũng có 22 khoản mục, tổng giá trị sử dụng là 3.690.929 nghìn đồng Đáng chú ý, thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn với 20 khoản mục có tổng giá trị sử dụng cao nhất, đạt 4.560.204 nghìn đồng, chiếm 22,4% tổng giá trị sử dụng.
Nhóm thuốc khoáng chất và vitamin, cùng với một số chế phẩm YHCT, có giá trị sử dụng lớn trong điều trị Đặc biệt, nhóm thuốc an thần, định chí, dƣỡng tâm chiếm 4,5% số khoản mục nhưng mang lại giá trị sử dụng lên đến 1.690.295 nghìn đồng, tương đương 8,3% tổng giá trị sử dụng Những loại thuốc này thường được dùng để hỗ trợ điều trị, vì vậy cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa chi phí và hiệu quả điều trị.
3.2.3 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN
Kết quả phân tích đƣợc thể hiện qua bảng 3.18
Bảng 3.18 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN
Giá trị sử dụng (1000 đòng)
Với tổng số 426 thuốc trong danh mục thuốc đã sử dụng tại TTYT
Năm 2019, Từ Sơn ghi nhận thuốc nhóm E (thuốc thiết yếu) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số khoản mục và giá trị sử dụng, với 312/426 khoản mục, tương đương 73,2%, và giá trị sử dụng đạt 17.334.256 nghìn đồng, chiếm 67,8% tổng giá trị sử dụng tại TTYT Những thuốc này rất cần thiết cho công tác chăm sóc và điều trị bệnh, vì vậy cần đảm bảo đầy đủ về số lượng và phù hợp về giá cả.
Nhóm thuốc V, hay còn gọi là thuốc sống còn, bao gồm 53/426 khoản mục, chiếm 12,4% tổng số Giá trị sử dụng của nhóm này đạt 2.766.072 nghìn đồng, tương đương 10,8% tổng giá trị sử dụng Đây là nhóm thuốc thiết yếu, không thể thiếu trong quá trình điều trị để cứu sống người bệnh.
Nhóm thuốc N (thuốc không thiết yếu) hiện có 61 khoản mục với tổng giá trị sử dụng lên tới 5.454.279 nghìn đồng, chiếm 21,3% tổng giá trị sử dụng Việc này cần được xem xét kỹ lưỡng để hạn chế hoặc lược bỏ những thuốc không thật sự cần thiết ra khỏi danh mục thuốc của TTYT.
Kết quả phân tích đƣợc thể hiện qua bảng 3.19
Bảng 3.19 Phân tích ma trận ABC/ VEN
Tỷ lệ % Giá trị sử dụng
Tỷ lệ % Giá trị sử dụng
Qua kết quả phân tích ma trận ABC/VEN nhận thấy cả 3 hạng A, B, C thuốc nhóm E chiếm nhiều nhất cả số khoản mục và giá trị sử dụng Nhóm
Nhóm thuốc AE chiếm 18,1% tổng số khoản mục và 53,8% tổng giá trị sử dụng, trong khi nhóm thuốc BE chiếm 14,3% tổng số khoản mục và 9,7% tổng giá trị sử dụng Đáng chú ý, nhóm thuốc CE chiếm tỷ lệ lớn nhất với 40,8% tổng số khoản mục, nhưng chỉ chiếm 4,3% tổng giá trị sử dụng.
Các nhóm thuốc sống còn trong điều trị bao gồm AV với 11 khoản mục, chiếm 8,4% tổng giá trị sử dụng; BV với 13 khoản mục, chiếm 1,9%; và CV với 29 khoản mục, chiếm 0,5% Đây là những nhóm thuốc cần được chú ý đặc biệt để đảm bảo dự trù mua hàng và duy trì một lượng dự trữ an toàn trong kho.
Nhóm thuốc AN là nhóm thuốc ít quan trọng nhƣng lại có giá trị sử dụng lớn chiếm 5,2% tổng số khoản mục và chiếm 17,5% tổng giá trị sử
43 dụng Do vậy cần phân tích nhóm AN, để hạn chế hay loại bỏ các thuốc không cần thiết ra khỏi danh mục
3.2.5 Cơ cấu nhóm thuốc N trong hạng A
Kết quả phân tích đƣợc thể hiện qua bảng 3.20
Bảng 3.20 Cơ cấu nhóm AN theo tác dụng dược lý
STT Nhóm thuốc Số khoản mục
Tỷ lệ % Giá trị sử dụng
1 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy
2 Nhóm thuốc an thần, định chí, dƣỡng tâm
4 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế
5 Nhóm thuốc khu phong, trừ thấp
6 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tỳ
7 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng
8 Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
Thuốc nhóm AN theo tác dụng dược lý tuy không phải là nhóm thuốc quan trọng nhất, nhưng lại có giá trị sử dụng lớn Nhóm này bao gồm 8 nhóm tác dụng, trong đó có 5 nhóm chế phẩm YHCT và 3 nhóm thuốc tân dược Đặc biệt, nhóm thuốc chế phẩm YHCT có số lượng lớn và giá trị sử dụng cao, trong đó nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm chiếm 5 khoản mục, tương đương 22,7% tổng số khoản mục và 37,7% về giá trị sử dụng.
Các thuốc cụ thể trong nhóm A
Bảng 3.21 Các thuốc cụ thể trong nhóm AN
Giá trị sử dụng ( 1000 đồng)
1 Cerecaps Hồng hoa+ Đương quy+ Xuyên khung+ Sinh địa+ Cam thảo+
Xích thƣợc + Sài hồ + Chỉ xác + Ngưu tất +Cao khô lá bạch quả
2 Ceginkton Cao đặc đinh lăng, cao bạch quả 611.215 13,6
Cao tần giao+Cao đỗ trọng+ 271.953 6,1
5 Thuốc ho P/H Cao đặc bách bộ+Cao đặc cát cánh
6 Giadogane Actiso , Rau đắng đất , Bìm bìm 220.636 4,9
7 Osluma Bạch cập+ Bối mẫu + Cam thảo+
Diên hồ sách+ Đại hoàng+ Mai mực
8 Boganic Cao Actisô, Cao rau đắng 174.609 3,9
9 Novotane ultra Polyethylene Glycol +Propylene
Giá trị sử dụng ( 1000 đồng)
11 Hoạt huyết dƣỡng não Dutamginko
Cao Đinh lăng + Cao khô Bạch quả
14 Bổ phế chỉ khái lộ
Bách bộ, cát cánh, mạch môn, ma hoàng, cam thảo
15 Flavital 500 Thỏ ty tử ,Hà thủ ô đỏ ,Dây đau xương , Cốt toái bổ ,Đỗ trọng , Cúc bất tử , Nấm sò khô
16 Thuốc ho K/H Ma hoàng + quế chi + khổ hạnh nhân + cam thảo
17 Pharnanca Cam thảo; Bạch mao căn 110.999 2,5
18 AD - Liver Cao diệp hạ châu 100mg, cao nhân trần 50mg,
19 Frentine Bột mã tiền chế, thương truật, hương phụ chế, mộc hương, địa liền, quế chi
20 Kim tiền thảo 200 Cao khô kim tiền thảo 86.574 1,9
22 Hoạt huyết dƣỡng não ATM 150mg
Cao đinh lăng + Cao bạch quả 74,592 1,7
Nhóm AN bao gồm 22 loại thuốc, chủ yếu là các chế phẩm YHCT được sử dụng phổ biến nhưng có giá trị điều trị chưa rõ ràng, như Cerecaps, Ceginkton, Thấp khớp hoàn P/H, và nhiều loại thuốc khác Do đó, cần hạn chế sử dụng các thuốc này để giảm chi phí điều trị không cần thiết.
Vitamin thường được coi là các chất hỗ trợ, không có tác dụng điều trị chính Vì vậy, chỉ nên sử dụng vitamin khi thật sự cần thiết và ưu tiên dạng đơn chất để tiết kiệm chi phí khám chữa bệnh.
Nhóm thuốc AN bao gồm những loại thuốc không thiết yếu nhưng có giá trị sử dụng cao Do đó, TTYT Từ Sơn cần cân nhắc kỹ lưỡng trong việc hạn chế sử dụng các thuốc này.