1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên

68 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Cơ Cấu Thuốc Đã Sử Dụng Tại Trung Tâm Y Tế Thị Xã Mường Lay Tỉnh Điện Biên
Tác giả Vũ Thị Hường
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Trường học Trường Đại học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ chức quản lý dược
Thể loại Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • Chương I. TỔNG QUAN (12)
    • 1.1. Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện (12)
      • 1.1.1. Khái niệm (12)
      • 1.1.2. Một số quy định về sử dụng thuốc hiện nay (12)
    • 1.2. Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc (13)
      • 1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị (13)
      • 1.2.2. Phương pháp phân tích ABC (13)
      • 1.2.3. Phương pháp phân tích VEN (14)
      • 1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN (15)
    • 1.3. Thực trạng về cơ cấu thuốc sử dụng tại các bệnh viện (16)
      • 1.3.1. Về cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (16)
      • 1.3.2. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (17)
      • 1.3.3. Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic (18)
      • 1.3.4. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ (18)
      • 1.3.5. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần (20)
      • 1.3.6. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng (20)
      • 1.3.7. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC (21)
      • 1.3.8. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN (22)
      • 1.3.9. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ma trận ABC/VEN (22)
    • 1.4. Vài nét về Trung tâm y tế thị xã Mường Lay (23)
      • 1.4.1. Đặc điểm tình hình (23)
      • 1.4.2. Khoa dược Trung tâm y tế thị xã Mường Lay (24)
      • 1.4.3. Mô hình bệnh tật (25)
      • 1.4.4. Tính cấp thiết của đề tài (27)
    • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
      • 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu (28)
      • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (28)
        • 2.2.1. Các biến số nghiên cứu (28)
        • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (30)
        • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (31)
        • 2.2.4. Mẫu nghiên cứu (31)
        • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu (31)
    • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (35)
      • 3.1. Mô tả cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên năm 2019 (35)
        • 3.1.1. Cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (35)
        • 3.1.2. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (35)
        • 3.1.3. Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic (39)
        • 3.1.4. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ (40)
        • 3.1.5. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần (42)
        • 3.1.6. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo đường dùng (43)
      • 3.2. Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm năm 2019 bằng phương pháp ABC/VEN (44)
        • 3.2.1. Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích ABC (44)
        • 3.2.2. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích VEN (48)
        • 3.2.3. Cơ cấu thuốc đã sử dụng phân tích theo ma trận ABC/VEN (49)
    • Chương 4. BÀN LUẬN (52)
      • 4.1. Về cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên năm 2019 (52)
        • 4.1.1. Cơ cấu các thuốc sử dụng đã hợp lý (52)
          • 4.1.1.1. Cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đông y thuốc từ dược liệu (52)
          • 4.1.1.2. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (52)
          • 4.1.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn. 44 4.1.1.4. Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic (53)
          • 4.1.1.5. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần (55)
        • 4.1.2. Cơ cấu các thuốc sử dụng chưa hợp lý (56)
          • 4.1.2.1. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ (56)
          • 4.1.2.2. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo đường dung (57)
      • 4.2. Về phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm năm 2019 bằng phương pháp ABC/VEN (58)
        • 4.2.1. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích ABC (58)
        • 4.2.2. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích VEN (60)
        • 4.2.3. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích ABC/VEN (61)
      • 4.3. Hạn chế của nghiên cứu (61)
  • KẾT LUẬN (62)
  • PHỤ LỤC (68)

Nội dung

TỔNG QUAN

Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện

Danh mục thuốc là danh sách các loại thuốc được áp dụng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe Nó phản ánh toàn bộ quy trình cung ứng thuốc trong bệnh viện, bao gồm từ việc lựa chọn, mua sắm cho đến quá trình sử dụng thuốc.

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng là bước quan trọng để xác định các vấn đề bất hợp lý, từ đó tạo cơ sở cho việc cải thiện chu kỳ cung ứng thuốc trong tương lai.

1.1.2 Một số quy định về sử dụng thuốc hiện nay

Các văn bản quy định về sử dụng thuốc hiện nay liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu

- Công văn số 914/SYT-ĐVMT ngày 12/7/2018 của Sở Y tế tỉnh Điện

+ Tỷ lệ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được phép xây dựng tối đa 30% kế hoạch sử dụng thuốc

+ Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước tại bệnh viện tuyến huyện 75%, tỷ lệ thuốc nhập khẩu 25% [22]

- Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 hướng dẫn:

+ Ưu tiên lựa chọn các thuốc ở dạng đơn chất

+ Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể [8]

Thông tư 23/2011/TT-BYT ban hành ngày 10/6/2016 quy định rằng thuốc đường tiêm chỉ được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân không thể uống thuốc, khi việc sử dụng thuốc đường uống không đạt yêu cầu điều trị, hoặc với những loại thuốc chỉ có thể dùng qua đường tiêm.

- Công văn số 3968/BHXH-DVT ngày 08/9/2017 của Bảo hiểm xã hội quy định:

Bệnh viện hạng 3 thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố và các cơ sở khám chữa bệnh tương đương chỉ được phép sử dụng thuốc biệt dược gốc (BDG) với tỷ lệ tối đa 4% so với tổng chi phí thuốc.

Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc

1.2.1 Phương pháp phân tích nhóm điều trị

Phân tích nhóm điều trị kết hợp với tính chi phí thuốc giúp xác định các nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc và chi phí cao nhất Dựa trên thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này gợi ý các vấn đề sử dụng thuốc không hợp lý Ngoài ra, nó hỗ trợ Hội đồng thuốc và điều trị trong việc xác định thuốc bị lạm dụng và lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong từng nhóm điều trị.

Vai trò và ý nghĩa của phân tích nhóm điều trị:

Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao và chi phí lớn Dựa trên thông tin tình hình bệnh tật, phương pháp này xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, cũng như phát hiện các thuốc bị lạm dụng hoặc có mức tiêu thụ không đại diện cho các ca bệnh cụ thể như sốt rét và sốt xuất huyết Hội đồng thuốc và điều trị sẽ lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc thay thế trong liệu pháp điều trị.

1.2.2 Phương pháp phân tích ABC

Phân tích ABC là phương pháp đánh giá mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, giúp xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong ngân sách thuốc của bệnh viện.

Vai trò, ý nghĩa của phân tích ABC:

Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong tồn trữ, mua sắm, lựa chọn nhà cung cấp

Nhiều loại thuốc thay thế với chi phí thấp hiện đang có sẵn trên thị trường, được sử dụng rộng rãi để đáp ứng nhu cầu điều trị.

+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn;

+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế

Đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc là cách phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng, giúp phát hiện những bất cập trong việc sử dụng thuốc Bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật (ICD), chúng ta có thể nhận diện những điểm chưa hợp lý trong quản lý và phân phối thuốc, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.

- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện

Phân tích ABC giúp xác định ngân sách chi trả cho các loại thuốc, nhưng không cung cấp thông tin đầy đủ để so sánh hiệu quả của các thuốc khác nhau.

1.2.3 Phương pháp phân tích VEN

Phân tích VEN là một phương pháp quan trọng giúp bệnh viện xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc, đặc biệt khi nguồn kinh phí hạn chế không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc cần thiết.

Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:

Thuốc V (thuốc thiết yếu) là những loại thuốc quan trọng, cần thiết trong các tình huống cấp cứu, hỗ trợ công tác khám và chữa bệnh tại bệnh viện.

Thuốc E (thuốc thiết yếu) được sử dụng cho các trường hợp bệnh không quá nghiêm trọng nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị các bệnh lý trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện.

Thuốc N (thuốc không thiết yếu) là loại thuốc được sử dụng cho các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Những thuốc này có thể bao gồm các sản phẩm có hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng, hoặc có giá thành cao nhưng không tương xứng với lợi ích lâm sàng mà chúng mang lại Phân tích VEN giúp xác định tầm quan trọng và sự cần thiết của các loại thuốc này trong việc tối ưu hóa nguồn lực y tế.

Phương pháp phân tích VEN hỗ trợ trong việc xác định các loại thuốc cần ưu tiên mua sắm và sử dụng, đồng thời giúp quản lý hàng tồn kho hiệu quả Ngoài ra, phương pháp này còn giúp xác định việc sử dụng thuốc với giá cả hợp lý, đảm bảo tính kinh tế cho hệ thống.

- Việc lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn Đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp

Khi mua sắm thuốc, cần kiểm soát thường xuyên các thuốc V và E, đồng thời giảm bớt tồn kho các thuốc không cần thiết Nếu ngân sách cho phép, nên áp dụng phân tích VEN để đảm bảo mua đủ số lượng thuốc V và E trước tiên Sau khi phân tích, lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để cung cấp các thuốc thiết yếu Đối với các nhà cung cấp mới, có thể thử nghiệm bằng cách ký hợp đồng cho các thuốc không thiết yếu.

Kết quả phân tích VEN đã đưa ra khuyến nghị về việc sử dụng thuốc V và E, đồng thời nhấn mạnh cần xem xét lại việc sử dụng quá nhiều thuốc không thiết yếu.

- Việc dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc hạng mục V, E để tránh hết kho [8]

1.2.4 Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN

Khi thực hiện phân tích VEN, cần kết hợp với phân tích ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao và ưu tiên thấp Đặc biệt, cần hạn chế hoặc loại bỏ các thuốc nhóm N có chi phí cao thuộc nhóm A Sự kết hợp giữa phân tích VEN và ABC sẽ tạo ra ma trận ABC/VEN.

Bảng 1.1 Ma trận ABC/VEN

Chú thích: chữ cái đầu tiên biểu thị trong phân tích ABC, chữ cái thứ hai biểu thị phân tích VEN

Thực trạng về cơ cấu thuốc sử dụng tại các bệnh viện

Quản lý và sử dụng thuốc hiệu quả tại các cơ sở khám chữa bệnh là rất quan trọng, không chỉ giúp giảm chi phí cho người bệnh mà còn tiết kiệm tài chính và ngoại tệ cho đất nước, đồng thời hạn chế hậu quả sức khỏe do lạm dụng thuốc Năm 2015, tổng chi phí thuốc từ Quỹ BHYT đạt 26.132 tỷ đồng, chiếm 48,3%, và năm 2016 là 31.541,9 tỷ đồng, chiếm 41% Năm 2015, 5 bệnh viện đặc biệt chiếm 11% tổng chi phí thuốc BHYT cả nước, với 20 nhóm thuốc chính chiếm 86% tổng chi phí thuốc BHYT năm 2016 Các nhóm thuốc có chi phí cao nhất bao gồm kháng sinh, thuốc ung thư, điều trị tăng huyết áp, vitamin và khoáng chất So với năm 2015, một số nhóm thuốc đã tăng chi phí sử dụng hơn 30% trong năm 2016, trong đó thuốc điều trị ung thư tăng 62%, insulin và thuốc hạ đường huyết tăng 38%, và thuốc kháng acid, chống loét tăng cao nhất với 183%.

1.3.1 Về cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

Tại các cơ sở khám chữa bệnh, thuốc hóa dược chiếm ưu thế với 94,7% về số lượng và 92,2% về giá trị sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Tín, Hà Nội Ngược lại, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ chiếm 5,3% về số lượng và 7,8% về giá trị sử dụng.

Tại Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên, thuốc hóa dược chiếm 81,78% về số lượng và 90,1% về giá trị sử dụng, trong khi thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ chiếm 18,2% về số lượng và 9,9% về giá trị Ngược lại, tại Trung tâm y tế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, thuốc hóa dược chiếm 84,0% về số lượng và 73,4% về giá trị sử dụng, còn thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chiếm 16,0% về số lượng và 26,6% về giá trị.

Thuốc đông y và thuốc từ dược liệu mặc dù chiếm tỉ lệ thấp trong việc sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh, nhưng vẫn cần được chú ý Một số loại thuốc này có giá trị sử dụng cao, mặc dù số lượng khoản mục không nhiều.

1.3.2 Về cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Cơ cấu thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh được phân loại theo nhiều nhóm tác dụng dược lý khác nhau Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành, Bắc Ninh năm 2015, thuốc được chia thành 22 nhóm, trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 16,95% số khoản mục và 28,98% giá trị sử dụng Nhóm thuốc tim mạch đứng thứ hai với 15,68% số khoản mục và 20,95% giá trị sử dụng Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Nghi Lộc, Nghệ An năm 2016, cơ cấu thuốc cũng được phân loại tương tự.

Trong tổng số 18 nhóm tác dụng dược lý, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn dẫn đầu với 22,3% về số khoản mục và 32,0% về giá trị sử dụng Theo sau là nhóm thuốc tim mạch, chiếm 13,2% về số khoản mục và 11,4% về giá trị sử dụng Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, cơ cấu thuốc sử dụng được phân chia thành 9 nhóm tác dụng dược lý.

Nhóm thuốc sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 19,7% về số lượng và 40,9% về giá trị sử dụng, đứng thứ hai là nhóm thuốc tim mạch với 17,0% về số lượng và 26,0% về giá trị sử dụng.

1.3.3 Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic

Theo phân tích của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chi phí sử dụng thuốc biệt dược gốc trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2016 đạt 8.225,9 tỷ đồng, chiếm 26% tổng chi phí thuốc Cụ thể, tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc tại bệnh viện tuyến trung ương là 47%, tại bệnh viện tuyến tỉnh là 24%, và tại bệnh viện tuyến huyện là 7%.

Theo đề nghị của Bảo hiểm xã hội về việc giảm tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc, nhiều bệnh viện đã chuyển sang sử dụng thuốc generic để giảm chi phí Thực tế cho thấy, hiện nay các cơ sở y tế ưu tiên thuốc generic, ngoại trừ một số hoạt chất chuyên khoa đặc trị nhập khẩu từ các nước phát triển Tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây, Hà Nội, năm 2018, thuốc generic chiếm 90,1% về số khoản mục và 90,34% về giá trị sử dụng, trong khi thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 9,9% về số khoản mục và 9,6% về giá trị sử dụng.

Tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Tín, thuốc generic chiếm 90% số khoản mục và 88,5% giá trị sử dụng, trong khi thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 10% số khoản mục và 11,5% giá trị sử dụng Tương tự, tại Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu năm 2018, thuốc generic chiếm 96,63% số khoản mục và 96,77% giá trị sử dụng, còn thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 3,37% số khoản mục và 3,23% giá trị sử dụng.

1.3.4 Về cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ Để nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước, năm 2012 Bộ Y tế đã phê duyệt và ban hành đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt

Giai đoạn 2012-2020, Việt Nam đã triển khai các biện pháp nhằm hỗ trợ ngành dược phát triển, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh, giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài.

Theo nghiên cứu tại một số bệnh viện, việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước đã được chú trọng hơn, nhưng vẫn chưa đạt tỷ lệ như đề án của Bộ Y tế Nguyên nhân là do các công ty trong nước chủ yếu sản xuất thuốc điều trị thông thường và chưa phát triển được các loại thuốc chuyên khoa sâu có giá trị lớn, thường được sử dụng tại các bệnh viện tuyến trung ương Hơn nữa, thói quen của người dân và bác sĩ, đặc biệt ở các tuyến cao hơn, vẫn ưa chuộng thuốc ngoại đắt tiền dù hiệu quả tương đương với thuốc nội Theo thống kê của Bộ Y tế, bác sĩ Việt Nam chỉ kê từ 20% đến 30% thuốc nội cho bệnh nhân, dẫn đến tình trạng lãng phí do thuốc nhập khẩu có giá thành cao hơn Trong khi đó, thuốc sản xuất tại Việt Nam có giá thành rẻ hơn nhưng chưa được quan tâm đúng mức.

Tại các bệnh viện đa khoa ở Việt Nam, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước đang gia tăng Cụ thể, tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc Nghệ An năm 2016, thuốc nội địa chiếm 56,1% về số khoản mục và 51,4% về giá trị sử dụng Tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế, Bắc Giang cùng năm, tỷ lệ này là 68,5% về số khoản mục và 65,3% về giá trị Tại bệnh viện đa khoa khu vực La Gi, Bình Thuận năm 2017, thuốc sản xuất trong nước chiếm 74,66% về số khoản mục và 67,77% về giá trị Cuối cùng, tại Trung tâm y tế huyện Tủa Chùa, Điện Biên, tỷ lệ thuốc nội địa lên tới 78,8% về số khoản mục và 67,3% về giá trị.

Tại Trung tâm y tế huyện Lương Sơn - Hòa Bình, thuốc sản xuất trong nước chiếm 71,4% về số khoản mục và giá trị sử dụng, trong khi thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 28,6% Trên toàn quốc, thuốc nhập khẩu chiếm 22,2% về số khoản mục và 32,7% về giá trị sử dụng.

1.3.5 Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần

Vài nét về Trung tâm y tế thị xã Mường Lay

Trung tâm y tế thị xã Mường Lay được hình thành từ sự sáp nhập của Bệnh viện Đa khoa khu vực Mường Lay, Trung tâm y tế thị xã Mường Lay và Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa gia đình.

Trung tâm có chức năng phòng chống dịch bệnh và triển khai các chương trình y tế quốc gia Ngoài ra, trung tâm còn cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại thị xã Mường Lay.

Trung tâm y tế thị xã Mường Lay có quy mô 100 giường bệnh; Tổng số

Cơ cấu tổ chức gồm có: 05 phòng chức năng; 15 khoa phòng và 3 trạm y tế xã, phường

1.4.2 Khoa dược Trung tâm y tế thị xã Mường Lay

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức của khoa Dược

Khoa Dược Trung tâm y tế hoạt động theo thông tư 22/2011/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/6/2011 Đây là một khoa chuyên môn thuộc khối cận lâm sàng, được quản lý trực tiếp bởi Giám đốc.

Khoa dược có nhiệm vụ quản lý và tư vấn cho Giám đốc Trung tâm về các hoạt động liên quan đến dược phẩm, nhằm đảm bảo cung cấp thuốc đầy đủ, kịp thời và chất lượng Đồng thời, khoa cũng giám sát và tư vấn việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý.

Lập kế hoạch cung ứng thuốc cần đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu điều trị cũng như thử nghiệm lâm sàng, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho công tác chẩn đoán.

DƯỢC KHO TỔNG DLS-TTT

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

16 điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa)

Quản lý và theo dõi việc nhập và cấp phát thuốc phục vụ điều trị và nhu cầu đột xuất Tổ chức và triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị Bảo quản thuốc theo nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” Thực hiện dược lâm sàng, cung cấp thông tin và tư vấn về sử dụng thuốc, đồng thời tham gia công tác cảnh giác dược và theo dõi, báo cáo tác dụng không mong muốn của thuốc.

Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong Trung tâm

Nghiên cứu khoa học và đào tạo;

Là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược

Phối hợp giữa khoa cận lâm sàng và lâm sàng là cần thiết để theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, cần giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện để đảm bảo hiệu quả điều trị và ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc.

Tham gia chỉ đạo tuyến;

Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu

Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc

Cung cấp, theo dõi và quản lý vật tư y tế tiêu hao như bông, băng, cồn, gạc và khí y tế cho các cơ sở y tế chưa có phòng Vật tư - Trang thiết bị y tế là nhiệm vụ quan trọng, được giao bởi người đứng đầu các cơ sở này.

Bảng 1.2 Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay năm 2019 được phân loại theo mã quốc tế (ICD)

TT Tên chương bệnh Mã bệnh Số lượng Tỉ lệ %

1 Bệnh của hệ hô hấp J00-J99 6.831 36,2

2 Bệnh của hệ tuần hoàn I00-I99 2.073 11,0

3 Bệnh của hệ tiêu hoá K00-K93 2.028 10,8

4 Bệnh của tai và xương chũm H60-H95 1.140 6,0

5 Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục N00-N99 1.019 5,4

6 Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài S00-T98 992 5,3

7 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết M00-

8 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe người khám nghiệm và điều tra Z00-Z99 949 5,0

9 Chửa, đẻ và sau đẻ O00-O99 594 3,2

10 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá E00-E90 585 3,1

11 Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm sàng, xét nghiệm R00-R99 498 2,6

12 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00-B99 344 1,8

13 Bệnh của da và tổ chức dưới da L00-L99 322 1,7

15 Bệnh của mắt và phần phụ H00-H59 130 0,7

16 Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch D50-D89 65 0,3

17 Bệnh của hệ thống thần kinh G00-G99 51 0,3

18 Rối loạn tâm thần và hành vi F00- F99 50 0,3

19 Một số bệnh trong thời kì chu sinh P00-P96 45 0,2

20 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong V01-Y98 28 0,1

21 Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của cromosom Q00-Q99 20 0,1

Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay bao gồm 21 chương bệnh với sự đa dạng rõ rệt Tỷ lệ phân bố giữa các nhóm bệnh không đồng đều, trong đó bệnh lý về hệ hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất với 36,2% Các nhóm bệnh phổ biến tiếp theo là bệnh hệ tuần hoàn (11,0%), bệnh hệ tiêu hóa (10,8%) và bệnh tai xương chũm (6,0%).

1.4.4 Tính cấp thiết của đề tài

Việc lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm và thuốc nhập khẩu đang trở thành vấn đề nghiêm trọng trong danh mục thuốc hiện nay Sử dụng thuốc không hiệu quả và không hợp lý là nguyên nhân chính làm tăng chi phí và giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe Do đó, phân tích và đánh giá danh mục thuốc đã sử dụng là cần thiết để có cái nhìn tổng quan về thực trạng và đưa ra đề xuất điều chỉnh danh mục thuốc cho những năm tiếp theo Nghiên cứu này là rất quan trọng để cải thiện hiệu quả sử dụng thuốc tại trung tâm.

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên năm 2019

- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019

- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm y tế thị xã Mường Lay

2.2.1 Các biến số nghiên cứu

Bảng 2.3 Các biến số nghiên cứu

TT Tên biến Định nghĩa/ Giải thích

Thuốc hóa dược, thuốc đông y thuốc từ dược liệu

-Thuốc hóa dược là các thuốc có trong TT30/TT-BYT

-Thuốc đông y thuốc từ dược liệu là các thuốc có trong TT05/TT-BYT

Tài liệu sẵn có (Báo cáo sử dụng thuốc năm

2019, TT30/TT- BYT, TT05/TT- BYT)

Thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

-Thuốc theo nhóm tác dụng dược lý có trong TT30/TT- BYT (27 nhóm tác dụng dược lý), TT05/TT-BYT (11 nhóm tác dụng dược lý)

Tài liệu sẵn có (Báo cáo sử dụng thuốc năm

2019, TT30/TT- BYT, TT05/TT- BYT)

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

-Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn là các thuốc có trong TT

30/TT-BTY (nhóm beta- lactam, nhóm

Tài liệu sẵn có (Báo cáo sử dụng thuốc năm

Thuốc hóa dược theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic

-Thuốc biệt dược gốc là thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành trên cơ sở có đầy đủ dữ liệu về chất lượng,

Tài liệu sẵn có (Báo cáo sử dụng thuốc năm

-Thuốc generic là thuốc có cùng dược chất, hàm lượng, dạng bào chế với biệt dược gốc và thường được sử dụng thay thế biệt dược gốc

Thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

Thuốc theo nguồn gốc xuất xứ: Thuốc nội, thuốc ngoại

- Thuốc nội là thuốc sản xuất trong nước bao gồm tất cả các doanh nghiệp sản xuất trong nước

- Thuốc ngoại là thuốc nhập khẩu

Tài liệu sẵn có (Báo cáo sử dụng thuốc năm

Thuốc nhập khẩu có trong

Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong TT03/2019/TT- BYT

Tài liệu sẵn có (Báo cáo sử dụng thuốc năm

Thuốc đơn thành phần, đa thành phần

- Thuốc đơn thành phần là thuốc có một thành phần hoạt chất

- Thuốc đa thành phần là thuốc có từ hai thành phần hoạt chất trở lên

Tài liệu sẵn có (Báo cáo sử dụng thuốc năm

Thuốc theo đường dùng: Đường tiêm, đường uống, đường dùng khác

-Thuốc đường uống là các thuốc sử dụng theo đường uống

-Thuốc đường tiêm là các thuốc sử dụng theo đường tiêm, tiêm truyền

- Đường dùng khác là các thuốc dùng ngoài, xịt, bôi, đặt

Tài liệu sẵn có (Báo cáo sử dụng thuốc năm

Phương pháp mô tả cắt ngang được áp dụng thông qua việc phân tích số liệu hồi cứu từ các báo cáo, sổ sách và hóa đơn liên quan đến thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019.

Hình 2.2 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu

Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay tỉnh Điện Biên năm 2019

Mô tả cơ cấu thuốc đã sử dụng tại

Trung tâm y tế thị xã Mường Lay tỉnh Điện Biên năm 2019

Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm năm 2019 bằng phương pháp phân tích ABC/VEN

- Thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

- Thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

+ Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

+ Thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam

- Thuốc hóa dược theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic

- Thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ

+ Thuốc hóa dược nhập khẩu theo TT03

- Thuốc đơn thành phần, đa thành phần

Kết quả, bàn luận Đề xuất, kiến nghị

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Nguồn thu thập Để phân tích cơ cấu thuốc sử dụng đề tài đã thu thập số liệu từ: Báo cáo sử dụng thuốc năm 2019 của Trung tâm

Để thu thập thông tin một cách hiệu quả, hãy sử dụng bảng với các mục như tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng sử dụng, thành tiền, nước sản xuất, nhóm tác dụng dược lý, phân loại đơn thành phần và đa thành phần, đường dùng, cũng như phân loại VEN.

- Các thông tin trên được đưa vào biểu mẫu thu thập ở phụ lục 1

Quá trình thu thập số liệu:

Để thu thập thông tin chi tiết về thuốc, cần ghi nhận các yếu tố như tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ và hàm lượng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng sử dụng, thành tiền, nước sản xuất, nhóm tác dụng dược lý, phân loại thuốc (thuốc nội hay thuốc ngoại), cấu trúc thành phần (đơn thành phần hay đa thành phần), đường dùng (dạng bào chế) và phân loại VEN.

- Lấy các thông tin từ nguồn thu thập điền vảo bảng thu thập số liệu (các biểu mẫu thu thập trình bày tại phần phụ lục)

Toàn bộ 208 khoản mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu trong báo cáo sử dụng thuốc năm 2019 của Trung tâm

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu a) Xử lý số liệu

- Tổng hợp toàn bộ số liệu của 208 khoản mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay năm 2019 vào phần mềm Microsoft Excel

Trước khi tiến hành phân tích, cần xử lý danh mục thuốc để đảm bảo tính chính xác Nếu một loại thuốc có nhiều đơn giá khác nhau và đang được phân tách thành nhiều mục, cần thống nhất về một dòng duy nhất Khi đó, đơn giá sẽ được tính ngược lại từ tổng giá để đảm bảo tính nhất quán trong báo cáo.

23 trị sử dụng và tổng số lượng sử dụng, được gọi là: Đơn giá trung bình b) Phương pháp phân tích

Số liệu sau khi được thu thập và xử lý được tiến hành phân tích theo các phương pháp sau:

Phương pháp phân tích nhóm điều trị:

- Liệt kê các sản phẩm thuốc

- Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:

+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);

+ Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện

Để tính toán số tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ được xác định bằng cách cộng dồn số tiền của từng sản phẩm thuốc.

Sắp xếp nhóm điều trị cho từng loại thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc dựa trên các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của Hiệp hội Dược thư bệnh viện Mỹ (AHFS) và hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong việc sử dụng thuốc.

Sắp xếp danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp tỷ lệ phần trăm chi phí của từng thuốc trong mỗi nhóm giúp xác định nhóm điều trị nào có chi phí lớn nhất.

Phương pháp phân tích ABC: Được tiến hành theo các bước sau

Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc

Bước 2: Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc

- Đơn giá của mỗi sản phẩm (Sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá trị thay đổi theo thời gian)

- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện

Bước 3: Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm, tổng số sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm: pi = ci x 100/C

Bước 4: Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền

Để tối ưu hóa quy trình, bước 5 yêu cầu sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự giảm dần của giá trị phần trăm Tiếp theo, bước 6 tính toán giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và cộng dồn với các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:

- Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80% tổng giá trị tiền;

- Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20% tổng giá trị tiền;

- Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền;

Bước 8: Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng số sản phẩm, hạng B chiếm 10 - 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 - 80%

Bước 9: Kết quả có thể được trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu phần trăm tổng giá trị tích lũy trên trục tung và số sản phẩm tương ứng với giá trị tích lũy đó trên trục hoành của đồ thị.

Phương pháp phân tích VEN: Được tiến hành theo các bước sau:

- Sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E, N

- Xem xét những thuốc thuộc nhóm thuốc N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị

- Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V, E trước nhóm

N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn

- Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V, E chặt chẽ hơn nhóm N [8]

Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN

- Phân tích Danh mục thuốc đã phân loại V, E, N theo ABC

Các thuốc V, E, N trong nhóm A được phân loại thành các nhóm AV, AE, AN Sau đó, tổng hợp số lượng và giá trị sử dụng thuốc trong từng nhóm nhỏ được thực hiện để tính toán tỷ lệ phần trăm tương ứng.

+ Tiếp tục làm như vậy với nhóm B, C thu được kết quả ma trận ABC/VEN: c) Công thức tính toán:

- Tỷ lệ % số lượng = SKM của mỗi nhóm đối tượng nghiên cứu/tổng SKM sử dụng của các nhóm đối tượng nghiên cứu x 100

- Tỷ lệ % giá trị = Giá trị của mỗi nhóm đối tượng nghiên cứu/tổng giá trị của các nhóm đối tượng nghiên cứu x 100

- Công thức trên sẽ được áp dụng cho các nội dung nghiên cứu sau:

+ Thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

+ Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

+ Kháng sinh nhóm beta-lactam

+ Thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ:

+ Thuốc nhập khẩu theo TT03/2019/TT-BYT

+ Thuốc đơn thành phần, đa thành phần

+ Thuốc biệt dược gốc, thuốc generic

+ Thuốc sử dụng theo đường dùng

+ Nhóm thuốc AV, AE, AN, BV, BE, BN, CV, CE, CN

Số liệu được trình bày bằng phần mềm Microsoft Excel và Microsoft Word dưới dạng: Lập bảng, biểu đồ, sơ đồ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Mô tả cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay tỉnh Điện Biên năm 2019

3.1.1 Cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

Bảng 3.4 Cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

Số khoản mục Giá trị sử dụng

SL TL (%) GT (triệu đồng) TL (%)

2 Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 16 7,7 428,3 15,6

Theo số liệu, thuốc hóa dược chiếm ưu thế lớn về số lượng và giá trị sử dụng, trong khi thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ có 16 khoản mục, tương đương 7,7% về số lượng và 15,6% về giá trị So với quy định của Sở Y tế tỉnh Điện Biên, cho phép tỷ lệ thuốc đông y và thuốc từ dược liệu tối đa là 30% trong danh mục sử dụng, cơ cấu thuốc hiện tại là hợp lý.

3.1.2 Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Kết quả phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

STT Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị sử dụng

SL TL (%) GT (triệu đồng)

1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 47 22,6 1.497,0 54,6

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác

4 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 14 6,7 123,2 4,5

Thuốc hạ sốt, giảm đau; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

8 Thuốc tác dụng đối với máu 8 3,8 28,9 1,1

9 Thuốc gây tê, gây mê 14 6,7 18,9 0,7

11 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non 2 1,0 16,8 0,6

12 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 6 2,9 15,1 0,6

13 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 2 1,0 13,1 0,5

14 Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh 5 2,4 12,3 0,4

II Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

15 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 4 1,9 290,4 10,6

16 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 4 1,9 55,4 2,0

17 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 3 1,4 39,9 1,5

18 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 1 0,5 29,0 1,1

20 Nhóm thuốc chữa các bệnh về dương, về khí 1 0,5 3,7 0,1

21 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 1 0,5 1,5 0,1

Trung tâm đã tuân thủ đầy đủ các quy định của Thông tư 30/2018/TT-BYT và Thông tư 05/2015/TT-BYT về cơ cấu danh mục Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất, với 22,6% số khoản mục và 54,6% giá trị sử dụng Đứng thứ hai là nhóm dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác, chiếm 9,1% số khoản mục và 5,8% giá trị sử dụng.

Nhóm này có tỷ lệ số khoản mục và giá trị sử dụng vượt trội so với các nhóm khác, vì vậy chúng tôi đã tiến hành phân tích sâu hơn về cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Số khoản mục Giá trị sử dụng

SL TL (%) Giá trị (triệu đồng) TL (%)

Theo phân tích, nhóm thuốc beta-lactam dẫn đầu về mức độ sử dụng với 22 khoản mục, chiếm 46,8% số lượng và 94,9% giá trị sử dụng Nhóm nitroimidazol đứng thứ hai, chiếm 6,4% số khoản mục và 2,3% giá trị sử dụng.

So với các mô hình bệnh tật chủ yếu như bệnh về đường hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa, và các bệnh liên quan đến tai và xương chũm, việc sử dụng các nhóm thuốc này là hợp lý và cần thiết.

Việc sử dụng kháng sinh nhóm beta-lactam đang gây ra lo ngại về khả năng lạm dụng, điều này đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu Để làm rõ hơn về cơ cấu sử dụng loại kháng sinh này, chúng tôi đã tiến hành phân tích và kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam

STT Tên hoạt chất Số khoản mục Giá trị sử dụng

SL TL (%) GT (triệu đồng) TL (%)

Nghiên cứu cho thấy các thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam được sử dụng đồng đều, trong đó Ceftazidim chiếm 28,8% và Amoxicilin + acid clavulanic đứng thứ hai với 23,8% Việc sử dụng kháng sinh hiện tại là hợp lý so với mô hình bệnh tật Tuy nhiên, trung tâm y tế Mường Lay, hạng 3, thiếu trang thiết bị để làm kháng sinh đồ, dẫn đến nguy cơ kháng thuốc khi tập trung vào kháng sinh thế hệ 3 Điều này có thể buộc bệnh nhân phải chuyển lên tuyến cao hơn để điều trị, gây quá tải cho các bệnh viện lớn và làm tăng chi phí cho bệnh nhân Chúng tôi sẽ tiếp tục phân tích cơ cấu các nhóm thuốc đã sử dụng tại trung tâm để làm rõ hơn vấn đề này.

3.1.3 Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic

Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic

Số khoản mục Giá trị sử dụng

SL TL (%) GT(triệu đồng) TL (%)

Thuốc biệt dược gốc Thuốc generic

Hình 3.3 Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic

Theo số liệu, thuốc generic chiếm ưu thế với 191 khoản mục, tương đương 99,5% tổng số thuốc và 99,9% giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc biệt dược gốc chỉ có 1 khoản mục, chiếm 0,5% và 0,1% về giá trị So với quy định, tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc tại các bệnh viện hạng 3 và cơ sở khám chữa bệnh tương đương hoàn toàn hợp lý, không vượt quá 4% tổng chi phí sử dụng thuốc.

3.1.4 Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ

Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ

STT Nguồn gốc Số khoản mục Giá trị sử dụng

SL TL (%) GT (triệu đồng) TL (%)

1 Thuốc sản xuất trong nước 153 73,6 1.994,7 72,7

Theo số liệu, thuốc sản xuất trong nước chiếm 73,6% về số lượng và 72,7% về giá trị sử dụng, trong khi thuốc nhập khẩu chiếm 26,4% về số lượng và 27,3% về giá trị So với quy định, cơ cấu sử dụng thuốc tại Trung tâm chưa hợp lý, khi tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nước chưa đạt 75% và tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc nhập khẩu lại vượt quá 25%.

Cần xem xét việc thay thế thuốc sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn bằng thuốc nhập khẩu nhằm giảm chi phí điều trị Để làm rõ hơn về cơ cấu thuốc nhập khẩu, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu theo Thông tư 03/2019/TT-BYT về thuốc hóa dược nhập khẩu, với kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc hóa dược nhập khẩu theo TT03/2019/TT-BYT

Số khoản mục Giá trị sử dụng

SL TL (%) GT (triệu đồng) TL (%)

1 Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong TT03 20 36,4 616,1 82,3

2 Thuốc nhập khẩu không có hoạt chất trong TT03 35 63,6 132,3 17,7

Thông tư 03/2019/TT-BYT của Bộ Y tế quy định danh mục 640 hoạt chất thuốc sản xuất trong nước, đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá cả và khả năng cung cấp.

Theo kết quả nghiên cứu thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư

Tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay, 20 khoản mục thuốc có hoạt chất chiếm 36,4% tổng số và 82,3% giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc không có hoạt chất theo thông tư 03 bao gồm 35 khoản mục, chiếm 63,6% và chỉ 17,7% về giá trị sử dụng.

Với 20 khoản mục thuốc nhập khẩu này cần được thay thế bằng 20 hoạt chất có trong Thông tư 03

3.1.5 Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần

Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần

Số khoản mục Giá trị sử dụng

SL TL (%) GT(triệu đồng) TL (%)

Thuốc đa thành phần Thuốc đơn thành phần

Hình 3.4 Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần

Qua số liệu trên cho thấy cơ cấu thuốc đơn thành phần chiếm phần lớn về số khoản mục gồm 163 khoản mục chiếm 84,9% và chiếm 89,2% về giá trị

34 sử dụng Thuốc đa thành phần có 29 khoản mục chiếm 15,1% và chiếm 10,8% về giá trị sử dụng

Nghiên cứu cho thấy việc ưu tiên sử dụng thuốc đơn thành phần là hợp lý, phù hợp với khuyến cáo tại TT21/2013/TT-BYT, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất.

3.1.6 Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo đường dùng

Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo đường dùng

STT Đường dùng Số khoản mục Giá trị sử dụng

SL TL (%) GT (triệu đồng) TL (%)

Cơ cấu thuốc sử dụng của Trung tâm chủ yếu là thuốc đường uống với

Trong tổng số 121 khoản mục thuốc, 58,2% là thuốc tiêm, chiếm 47,6% giá trị sử dụng Thuốc tiêm có 75 khoản mục, chiếm 36,1% và 51,0% giá trị sử dụng, mặc dù số lượng ít hơn thuốc uống nhưng lại có giá trị sử dụng cao hơn Theo thông tư 23, thuốc tiêm chỉ được sử dụng khi bệnh nhân không thể uống hoặc khi thuốc uống không đáp ứng yêu cầu điều trị Kết quả này cho thấy việc sử dụng thuốc tiêm hiện nay chưa thật sự hợp lý.

3.2 Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm năm 2019 bằng phương pháp ABC/VEN

3.2.1 Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích ABC

Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích ABC

STT Hạng Giá trị sử dụng Số khoản mục

GT (triệu đồng) TL (%) SL TL (%)

Theo số liệu trong bảng, thuốc hạng A chiếm 79,7% giá trị sử dụng và 16,8% số khoản mục, cho thấy đây là nhóm có chi phí sử dụng cao nhất Trong khi đó, thuốc hạng B chiếm 15,3% giá trị sử dụng và 22,1% số khoản mục Cuối cùng, thuốc hạng C chỉ chiếm 5,0% giá trị sử dụng nhưng lại chiếm tới 61,1% số khoản mục.

BÀN LUẬN

4.1 Về cơ cấu thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên năm 2019

4.1.1 Cơ cấu các thuốc sử dụng đã hợp lý

4.1.1.1 Cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đông y thuốc từ dược liệu

Trong năm 2019, tại Trung tâm y tế thị xã Mường Lay, thuốc hóa dược chiếm 84,4% giá trị sử dụng, trong khi thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ chiếm 15,6% So với quy định cho phép tỷ lệ thuốc đông y và thuốc từ dược liệu tối đa 30%, cơ cấu sử dụng tại đây cho thấy sự chênh lệch lớn So với các trung tâm khác, như Trung tâm y tế huyện Lương Sơn – Tỉnh Hòa Bình, nơi thuốc hóa dược chiếm 73,4% và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu chiếm 26,6%, Trung tâm Mường Lay có tỷ lệ thuốc hóa dược cao hơn và thuốc đông y thấp hơn Tuy nhiên, theo quy định, cơ cấu thuốc sử dụng của Trung tâm Mường Lay vẫn được coi là hợp lý.

So sánh giữa thuốc hóa dược và thuốc đông y cho thấy thuốc hóa dược có giá trị sử dụng thấp hơn, trong khi thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lại được sử dụng nhiều hơn Tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Tín, thuốc hóa dược chiếm 92,2% giá trị sử dụng, trong khi thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ chiếm 7,8% Tại Trung tâm y tế huyện Tủa Chùa, tỷ lệ sử dụng thuốc hóa dược là 90,1%, còn thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ chiếm 9,9%.

4.1.1.2 Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu, Trung tâm y tế thị xã Mường Lay sử dụng 208 loại thuốc với tổng giá trị 2.743,1 triệu đồng Trong đó, nhóm thuốc hóa dược chiếm 192 loại, tương đương 92,3%.

44 và chiếm 84,4 % về giá trị sử dụng Nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu gồm có 16 khoản mục chiếm 7,7% và chiếm 15,6% về giá trị sử dụng

Cơ cấu thuốc hóa dược hiện nay bao gồm 14/27 nhóm tác dụng dược lý, trong khi cơ cấu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chiếm 7/11 nhóm tác dụng dược lý Tất cả các loại thuốc được sử dụng đều nằm trong danh mục thuốc chủ yếu được quỹ BHYT thanh toán theo Thông tư 05/2015/TT-BYT và Thông tư 30/2018/TT-BYT.

Trong cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, nhóm thuốc này chiếm tỷ lệ cao nhất với 22,6% về số lượng và 54,6% về giá trị sử dụng So với một số nghiên cứu trước đây, giá trị sử dụng của nhóm thuốc này tại trung tâm thấp hơn, như tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Minh (55,85% năm 2016) và Trung tâm Y tế huyện Tủa Chùa (69,3% năm 2019) Tuy nhiên, so với một số nghiên cứu khác, giá trị sử dụng của nhóm thuốc tại trung tâm lại cao hơn, như tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành (28,98% năm 2015) và Bệnh viện Đa khoa huyện Nghi Lộc (32,0% năm 2016).

Y tế huyện Lương Sơn - Tỉnh Hòa Bình chiếm 39,5% [1] Tại bệnh viện đa khoa Yên Thế tỉnh Bắc Giang chiếm 26,0% về giá trị sử dụng [13]

4.1.1.3 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ cao nhất với 47 khoản mục, tương ứng 22,6% tổng số khoản mục và giá trị sử dụng lên tới 1.497,0 triệu đồng, chiếm 54,6% tổng giá trị Phân tích cho thấy nhóm beta-lactam là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhất trong nhóm này.

Trong tổng số 22 khoản mục thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, chúng chiếm 46,8% và 94,9% về giá trị sử dụng Giá trị sử dụng của các loại thuốc này tương đối lớn so với tổng giá trị sử dụng trong nhóm thuốc kháng sinh, đặc biệt là nhóm beta.

45 lactam thì thuốc Ceftazidim có giá trị sử dụng với 408,8 triệu chiếm 28,8%

So sánh tỷ lệ sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn tại các trung tâm y tế cho thấy sự khác biệt rõ rệt Tại trung tâm y tế Nghĩa Đàn, Nghệ An năm 2015, nhóm thuốc này chiếm 28,6% số khoản mục và 82,1% giá trị sử dụng Tại bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa, Thái Nguyên năm 2016, tỷ lệ này cao hơn với 62,86% số khoản mục và 91,06% giá trị sử dụng Trong khi đó, tại bệnh viện đa khoa khu vực La Gi, Bình Thuận năm 2017, nhóm thuốc này chiếm 46,67% số khoản mục và 83,8% giá trị sử dụng.

Việc sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện ở Việt Nam đang trở thành vấn đề quan trọng do tình hình khí hậu nóng ẩm và tỷ lệ cao các bệnh nhiễm khuẩn Kháng sinh không chỉ được sử dụng trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn mà còn cho các bệnh về đường hô hấp, dự phòng nhiễm khuẩn trước và sau phẫu thuật, cũng như trong các trường hợp tai nạn thương tích Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng kháng sinh cần được xem xét kỹ lưỡng Hiện nay, nhiều bệnh viện, đặc biệt là tuyến huyện, thiếu kinh phí, trang thiết bị và nhân lực để thực hiện kháng sinh đồ, dẫn đến việc sử dụng kháng sinh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bác sĩ mà không có hướng dẫn và quy định rõ ràng Điều này tiềm ẩn nguy cơ kháng kháng sinh trong các cơ sở y tế.

4.1.1.4 Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic

Khi lựa chọn thuốc, bên cạnh việc xem xét thuốc nội hay thuốc ngoại, người tiêu dùng cũng cần chú ý đến thuốc biệt dược gốc và thuốc generic Theo TT21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế, việc ưu tiên sử dụng thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế là cần thiết, đồng thời hạn chế sử dụng tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.

Thuốc biệt dược gốc thường có giá cao hơn thuốc generic, trong khi thuốc generic cũng đảm bảo đầy đủ về chất lượng, an toàn và hiệu quả Tại trung tâm y tế thị xã Mường Lay, thuốc generic chiếm ưu thế với 191 khoản mục, tương đương 99,5% tổng số thuốc sử dụng và 99,9% về giá trị Ngược lại, thuốc biệt dược gốc chỉ có 1 khoản mục, chiếm 0,5% và 0,1% giá trị sử dụng So với quy định, tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc tại đây hoàn toàn hợp lý, vì theo quy định, bệnh viện hạng 3 không được sử dụng biệt dược gốc quá 4% tổng chi phí thuốc.

So sánh với các nghiên cứu tại một số bệnh viện, Trung tâm có tỷ lệ sử dụng thuốc generic cao hơn và thuốc biệt dược gốc thấp hơn Cụ thể, tại Bệnh viện đa khoa Sơn Tây, Hà Nội năm 2018, thuốc generic chiếm 90,1% số khoản mục và 90,34% giá trị sử dụng, trong khi thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 9,9% về số khoản mục và 9,6% giá trị Tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Tín, thuốc generic chiếm 90,0% số khoản mục và 88,5% giá trị, còn thuốc biệt dược gốc chiếm 10,0% số khoản mục và 11,5% giá trị Tại Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, tỷ lệ sử dụng thuốc cũng tương tự.

Năm 2018, thuốc generic chiếm 96,63% số lượng và 96,77% giá trị sử dụng, trong khi thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 3,37% số lượng và 3,23% giá trị sử dụng Điều này cho thấy trung tâm đã ưu tiên lựa chọn và sử dụng thuốc generic thay vì thuốc biệt dược gốc.

4.1.1.5 Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần

Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế quy định ưu tiên sử dụng thuốc đơn chất Đối với thuốc phối hợp nhiều thành phần, cần có tài liệu chứng minh liều lượng từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị và có ưu điểm vượt trội về hiệu quả, tính an toàn, tiện dụng so với thuốc đơn chất Tại Trung tâm, thuốc đơn thành phần được ưu tiên sử dụng.

Thuốc đơn thành phần chiếm ưu thế với tỷ lệ 84,9% về số lượng khoản mục và 89,2% về giá trị sử dụng, trong khi thuốc đa thành phần chỉ chiếm 15,1% về số lượng và 10,8% về giá trị sử dụng.

Ngày đăng: 25/11/2021, 17:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Tú Anh (2019), Phân tích cơ cấu sử dụng thuốc tại trung tâm y tế huyện Lương Sơn – Tỉnh Hòa Bình năm 2018, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu sử dụng thuốc tại trung tâm y tế huyện Lương Sơn – Tỉnh Hòa Bình năm 2018
Tác giả: Hoàng Tú Anh
Năm: 2019
2. Trần Tuấn Anh (2019), Phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện Tủa Chùa – Tỉnh Điện Biên năm 2018, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện Tủa Chùa – Tỉnh Điện Biên năm 2018
Tác giả: Trần Tuấn Anh
Năm: 2019
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, WHO (2017), Kiểm soát chi phí thuốc phù hợp khả năng chi trả của quỹ BHYT, Hội thảo “Kiểm soát việc sử dụng và chi tiêu đối với các thuốc do quỹ BHYT chi trả”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát chi phí thuốc phù hợp khả năng chi trả của quỹ BHYT", Hội thảo “Kiểm soát việc sử dụng và chi tiêu đối với các thuốc do quỹ BHYT chi trả
Tác giả: Bảo hiểm xã hội Việt Nam, WHO
Năm: 2017
4. Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược (2005), Giáo trình Dược xã hội học, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược xã hội học
Tác giả: Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược
Năm: 2005
7. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 4824/QĐ-BYT, ngày 03/12/2012 phê duyệt đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 4824/QĐ-BYT, ngày 03/12/2012 phê duyệt đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
12. Cục quản lý dược (2017), Công văn số 3968/BHXH-DVT, ngày 08/9/2017 về việc thống nhất tỷ lệ sử dụng BDG tại các tuyến điều trị theo chỉ đạo của chính phủ, Bảo hiểm xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số 3968/BHXH-DVT, ngày 08/9/2017 về việc thống nhất tỷ lệ sử dụng BDG tại các tuyến điều trị theo chỉ đạo của chính phủ
Tác giả: Cục quản lý dược
Năm: 2017
13. Trần Ngọc Đại (2017), Phân tích danh mục thuốc sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Trần Ngọc Đại
Năm: 2017
14. Nguyễn Thanh Hải (2017), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên năm 2016, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thanh Hải
Năm: 2017
15. Đỗ Hồng Hân (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực La Gi tỉnh Bình Thuận năm 2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực La Gi tỉnh Bình Thuận năm 2017
Tác giả: Đỗ Hồng Hân
Năm: 2019
16. Trương Thị Thanh Hoa (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu – Tỉnh Sơn La năm 2018, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu – Tỉnh Sơn La năm 2018
Tác giả: Trương Thị Thanh Hoa
Năm: 2019
17. Đặng Thu Hương (2016), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Quân y 7B tỉnh Đồng Nai, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Quân y 7B tỉnh Đồng Nai
Tác giả: Đặng Thu Hương
Năm: 2016
18. Tăng Thị Mai Hương (2017), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên năm 2016, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên năm 2016
Tác giả: Tăng Thị Mai Hương
Năm: 2017
19. Đoàn Thanh Lam (2018), Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc Nghệ An năm 2016, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc Nghệ An năm 2016
Tác giả: Đoàn Thanh Lam
Năm: 2018
21. Mai Thị Ngà (2017), Phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực Yên Minh tỉnh Hà Giang năm 2016, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực Yên Minh tỉnh Hà Giang năm 2016
Tác giả: Mai Thị Ngà
Năm: 2017
23. Phạm Thị Ngọc Thanh (2016), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện nội tiết Thanh Hóa năm 2015, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện nội tiết Thanh Hóa năm 2015
Tác giả: Phạm Thị Ngọc Thanh
Năm: 2016
24. Ngô Văn Thế (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Thường Tín – Thành phố Hà Nội năm 2018, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Thường Tín – Thành phố Hà Nội năm 2018
Tác giả: Ngô Văn Thế
Năm: 2019
25. Lê Tuấn Tiền (2016), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành – Tỉnh Bắc Ninh năm 2015, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành – Tỉnh Bắc Ninh năm 2015
Tác giả: Lê Tuấn Tiền
Năm: 2016
26. Cao Thị Thúy (2016), Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An năm 2015, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An năm 2015
Tác giả: Cao Thị Thúy
Năm: 2016
27. Trần Thị Hồng Thúy (2017), Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm y tế thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước năm 2015, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm y tế thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước năm 2015
Tác giả: Trần Thị Hồng Thúy
Năm: 2017
28. Trần Thị Kim Tuyến (2019), Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa thị xã Sơn Tây Thành phố Hà Nội năm 2018, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa thị xã Sơn Tây Thành phố Hà Nội năm 2018
Tác giả: Trần Thị Kim Tuyến
Năm: 2019

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN (Trang 15)
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của khoa Dược - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của khoa Dược (Trang 24)
Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu (Trang 28)
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu (Trang 30)
Bảng 3.4. Cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 3.4. Cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (Trang 35)
II. Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
hu ốc đông y, thuốc từ dược liệu (Trang 36)
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 36)
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (Trang 37)
So sánh với mô hình bệnh tật chủ yếu là các bệnh về đường hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa, bệnh của tai và xưỡng chũm thì việc sử dụng các nhóm thuốc  này là hợp lý - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
o sánh với mô hình bệnh tật chủ yếu là các bệnh về đường hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa, bệnh của tai và xưỡng chũm thì việc sử dụng các nhóm thuốc này là hợp lý (Trang 38)
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic  - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic (Trang 39)
Hình 3.3. Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc,  thuốc generic  - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Hình 3.3. Cơ cấu thuốc hóa dược đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic (Trang 40)
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ (Trang 40)
Hình 3.4. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Hình 3.4. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần (Trang 42)
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần (Trang 42)
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo đường dùng - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo đường dùng (Trang 43)
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích ABC - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích ABC (Trang 44)
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc hạng B theo nhóm tác dụng dược lý - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc hạng B theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 45)
Bảng 3.15. Cơ cấu các thuốc hạ sốt, giảm đau; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp  - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 3.15. Cơ cấu các thuốc hạ sốt, giảm đau; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp (Trang 46)
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc hạn gA theo nhóm tác dụng dược lý - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc hạn gA theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 47)
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích ma trận ABC/VEN - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo phân tích ma trận ABC/VEN (Trang 49)
Bảng 3.19. Cơ cấu các thuốc nhóm AN - Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế thị xã mường lay tỉnh điện biên
Bảng 3.19. Cơ cấu các thuốc nhóm AN (Trang 50)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN