NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1.1 Cơ sở lý luận thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.1.1 Một số khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.1.1.1 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất a Khái niệm
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện sự phân bổ các loại đất theo quy định kiểm kê tại thời điểm kiểm kê đất đai, được lập theo đơn vị hành chính và vùng địa lý Nội dung của bản đồ phải phản ánh đầy đủ và trung thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm lập bản đồ.
- Cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, chú dẫn, trình bày ngoài khung và các nội dung có liên quan;
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế - xã hội chỉ thể hiện địa giới hành chính cấp huyện, trong khi bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn quốc chỉ thể hiện địa giới hành chính cấp tỉnh Khi các đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau, chỉ cần biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
Trong trường hợp không thống nhất giữa đường địa giới hành chính thực tế và hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần thể hiện đường địa giới hành chính thực tế đang quản lý Nếu có tranh chấp về địa giới hành chính, bản đồ cũng phải phản ánh đường địa giới khu vực tranh chấp theo ý kiến của các bên liên quan.
Ranh giới các khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện rõ ràng các giới hạn và ký hiệu của từng khoanh đất, dựa trên các chỉ tiêu kiểm kê đất đai.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Cơ sở lý luận thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.1.1 Một số khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.1.1.1 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất a Khái niệm
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu thể hiện sự phân bổ các loại đất theo quy định kiểm kê, phản ánh mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê Bản đồ này được lập theo các đơn vị hành chính, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và toàn quốc Nội dung của bản đồ cần đảm bảo phản ánh đầy đủ và trung thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm lập bản đồ.
- Cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, chú dẫn, trình bày ngoài khung và các nội dung có liên quan;
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế - xã hội chỉ thể hiện địa giới hành chính cấp huyện, trong khi bản đồ của cả nước chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp tỉnh Khi các đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau, chỉ cần biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
Trong trường hợp có sự không thống nhất giữa đường địa giới hành chính thực tế và hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần phản ánh đường địa giới hành chính thực tế đang được quản lý Nếu có tranh chấp về địa giới hành chính, bản đồ cũng phải thể hiện đường địa giới khu vực đang tranh chấp theo quan điểm của các bên liên quan.
Ranh giới các khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện rõ ràng các ranh giới và ký hiệu theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai Trong khi đó, ranh giới của các khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và toàn quốc được thể hiện theo các chỉ tiêu tổng hợp, được tổng hợp và khái quát hóa theo quy định biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các cấp.
Địa hình khu vực được thể hiện qua đường bình độ, điểm độ cao và ghi chú độ cao, không bao gồm địa hình đáy biển, núi đá và bãi cát nhân tạo Khu vực núi cao với độ dốc lớn chỉ cần biểu thị đường bình độ và điểm độ cao đặc trưng.
Thủy hệ bao gồm các đối tượng như biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch và suối Đối với biển, cần xác định đường mép nước biển triều kiệt trung bình qua nhiều năm; nếu chưa có số liệu, sử dụng đường mép nước tại thời điểm kiểm kê Các yếu tố thủy hệ có bờ bao sẽ được thể hiện theo chân ngoài bờ bao, trong khi những thủy hệ tiếp giáp với đê hoặc đường giao thông sẽ được thể hiện theo chân mái đắp của đê hoặc đường Đối với thủy hệ không có bờ bao và không tiếp giáp với đê hay đường giao thông, cần thể hiện theo mép đỉnh của mái trượt.
Giao thông và các đối tượng liên quan xác định phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ và các công trình giao thông trên hệ thống đường, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu cần thiết.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã cung cấp thông tin chi tiết về tất cả các loại đường giao thông, bao gồm đường trục chính trong khu dân cư, đường nội đồng và đường mòn tại các xã miền núi và trung du.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện cần thể hiện rõ các tuyến đường bộ từ đường liên xã trở lên Đối với khu vực miền núi, cần bổ sung thông tin về các đường đất nhỏ để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của dữ liệu.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh thể hiện từ đường liên huyện trở lên, trong khi đó, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho vùng kinh tế - xã hội và toàn quốc thể hiện từ đường tỉnh lộ trở lên Đối với khu vực miền núi, cần phải bao gồm cả đường liên huyện trên bản đồ.
- Các yếu tố kinh tế, xã hội
- Các ghi chú, thuyết minh
1.1.1.2 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số là sản phẩm được số hóa từ các bản đồ hiện trạng sử dụng đất có sẵn hoặc được tạo ra bằng công nghệ số hiện đại.
Khoanh đất là đơn vị cơ bản trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được xác định thực địa và thể hiện bằng đường bao kín Mỗi khoanh đất trên bản đồ cần phải có thông tin rõ ràng về vị trí, hình thể và loại đất theo hiện trạng sử dụng của nó.
Loại đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xác định theo mục đích sử dụng đất
Mục đích sử dụng đất được xác định khi lập bản đồ, và nếu khoanh đất đã có quyết định giao, cho thuê, hoặc chuyển mục đích sử dụng nhưng chưa được sử dụng theo mục đích mới, loại đất sẽ được xác định theo mục đích mà Nhà nước đã quy định Trong trường hợp khoanh đất có nhiều mục đích sử dụng, chỉ mục đích chính sẽ được thể hiện.
1.1.1.5 Quy định tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bảng 1.1 Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất Đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên (ha) Tỷ lệ bản đồ
Trên 12.000 1: 25000 Đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên (ha) Tỷ lệ bản đồ
(Nguồn: Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, quy định lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất)
Trong trường hợp đơn vị hành chính cần lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hình dạng đặc thù, với chiều dài quá lớn so với chiều rộng, có thể lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định hiện hành.
1.1.1.6 Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất a Phương pháp đo vẽ trực tiếp Đây là phương pháp được áp dụng để xây dựng bản đồ tỷ lệ lớn đối với các vùng chưa có bản đồ hoặc có nhưng đã cũ không còn giá trị sử dụng trong hiện tại để đảm bảo độ chính xác Phương pháp này cho kết quả chính xác tuy nhiên mất rất nhiều công sức, tiền của, thời gian và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết b Phương pháp đo vẽ chỉnh lý từ các loại bản đồ đã có Đây là phương pháp cho kết quả nhanh với thời gian ngắn từ đó giúp tiết kiệm được chi phí, thời gian, nhân lực Thường thì người ta dùng bản đồ địa chính để biên tập thành bản đồ hiện trạng vì bản đồ địa chính được đo vẽ có độ chính xác cao đến từng thửa đất, với cách này người ta chỉ cần khoanh vùng các loại đất giống nhau rồi đổ màu theo quy định là được c Phương pháp sử dụng công nghệ bản đồ số
Cơ sở thực tiễn của công tác thành lập BĐHTSDĐ
1.2.1 Công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Việt Nam
Hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng bản đồ địa hình kết hợp với đo đạc ngoại nghiệp, bản đồ địa chính hoặc tài liệu ảnh để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (BĐHTSDĐ) Tại Việt Nam, quá trình lập BĐHTSDĐ thường dựa trên các tài liệu thu thập được và lựa chọn phương pháp thích hợp nhất từ các loại hình có sẵn.
- Sử dụng BĐĐC đo vẽ theo hệ tọa độ nhà nước, có BĐQH hoặc
BĐHTSDĐ ở giai đoạn trước đối chiếu với thực địa có kết hợp với phương pháp trắc địa ở những khu vực có biến động lớn
- Sử dụng bản đồ giải thửa theo chỉ thị 299/TTg kết hợp với BĐĐC và số liệu điều tra bổ sung ngoài thực địa
- Dùng ảnh máy bay để thành lập BĐHTSDĐ kết hợp với điều vẽ và đo vẽ bổ sung ngoài thực địa
- Sử dụng bản đồ nền địa hình kết hợp với đo vẽ bổ sung ngoài thực địa
- Ứng dụng công nghệ số trong công tác thành lập BĐHTSDĐ
Ngày nay, công nghệ bản đồ số đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều cơ sở, sử dụng các thiết bị như bàn số hóa, máy quét và phần mềm chuyên dụng để số hóa thông tin từ tài liệu bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ giao thông, ảnh hàng không hoặc bản đồ cũ Quá trình này bao gồm việc bổ sung và hiệu chỉnh các khoanh vẽ, cũng như phân loại sử dụng đất Để thuận tiện cho việc biên tập, người ta sử dụng phương pháp phân lớp thông tin theo nội dung bản đồ Bản đồ số được lưu trữ trên máy tính và có thể in ra giấy theo tỉ lệ mong muốn, giúp theo dõi biến động và hiệu chỉnh bản đồ trong các giai đoạn sau.
Bản đồ sử dụng đất (BĐHTSDĐ) là tài liệu thiết yếu cho quản lý đất đai và nhiều ngành, đặc biệt là nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, và thuỷ lợi Mặc dù các ngành đã tự xây dựng BĐHTSDĐ để phục vụ mục đích phát triển riêng, như ngành lâm nghiệp với bản đồ hiện trạng rừng, nhưng điều này chỉ đáp ứng nhu cầu nội bộ Các cấp hành chính cũng lập BĐHTSDĐ trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và phân vùng nông lâm nghiệp từ 1976 đến 1978 BĐHTSDĐ năm 1985 hỗ trợ quy hoạch lực lượng sản xuất giai đoạn 1986 - 2000, và từ 1995 đến 2000, các xã đều lập BĐHTSDĐ khi quy hoạch sử dụng đất Mặc dù phương pháp này đáp ứng nhanh nhu cầu, nhưng cũng bộc lộ nhiều nhược điểm cần khắc phục.
- Nội dung BĐHTSDĐ khác nhau
- Ký hiệu bản đồ không thống nhất
- Bản đồ không mang tính pháp lý
Khi xây dựng bản đồ, mỗi đơn vị chỉ tập trung vào những khu vực đất đai quan trọng đối với mình, dẫn đến độ chính xác của các phần còn lại không được đảm bảo.
Các bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ năm 1980 đến 1990 không có thuyết minh kèm theo và số liệu diện tích đất đai không chính xác Để khắc phục tình trạng này, ngành quản lý ruộng đất đã tổ chức xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất qua 3 đợt (1980, 1985, 1990) nhằm tạo ra hệ thống bản đồ thống nhất trên toàn quốc Tuy nhiên, cả ba đợt chỉ tập trung vào bản đồ cấp tỉnh và toàn quốc mà chưa xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở cấp huyện và cấp xã.
Từ năm 1990, ngành đo đạc và bản đồ Việt Nam đã khởi động chương trình đổi mới công nghệ Đến năm 2000, công nghệ đo đạc bản đồ của nước ta đã đạt trình độ tương đương với các nước trong khu vực ASEAN, tiếp cận với công nghệ đo đạc và bản đồ toàn cầu Các công nghệ hiện đại đã được áp dụng trong công tác đo đạc và lập bản đồ.
- Công nghệ định vị vệ tinh GPS phục vụ xây dựng lưới toạ độ và đo toạ độ các điểm chi tiết, các đối tượng động
Công nghệ đo đạc điện tử và thủy chuẩn điện tử hiện nay được sử dụng để xác định các loại lưới tọa độ, độ cao, cũng như các điểm chi tiết, phục vụ cho việc đo vẽ bản đồ với tỷ lệ lớn.
Công nghệ số đo vẽ ảnh hàng không và vệ tinh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, cũng như các loại bản đồ chuyên đề khác.
Công nghệ tổ chức cơ sở dữ liệu địa lý và cơ sở dữ liệu đất đai, bao gồm hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hệ thống thông tin đất đai (LIS), đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ nhiều mục đích khác nhau Những công nghệ này giúp quản lý và phân tích thông tin không gian, hỗ trợ ra quyết định và phát triển bền vững trong quản lý đất đai.
- Công nghệ số phục vụ thành lập, biên tập, tổng hợp, hiệu chỉnh và chế bản các loại bản đồ
Công nghệ đo đạc và bản đồ đã có những bước tiến vững chắc, nhờ vào việc áp dụng hiệu quả các công nghệ vệ tinh và công nghệ thông tin Hiện tại, lĩnh vực này phát triển dựa trên ba nền tảng chính, được gọi là 3S.
Công nghệ GPS đóng vai trò quan trọng trong việc định vị chính xác trên thực địa, giúp theo dõi sự biến động và phát hiện sự sai khác giữa thực địa và thiết kế mô hình.
Công nghệ viễn thám (RS) đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập thông tin từ mặt đất, mặt biển, đáy biển và không gian thông qua các phương pháp chụp ảnh khác nhau.
Công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) đảm nhiệm việc tổ chức và quản lý thông tin thu thập từ GPS và RS trong một cơ sở dữ liệu địa lý GIS xử lý các thông tin này theo nhu cầu sử dụng, đồng thời tạo ra các dữ liệu thứ cấp hữu ích cho người dùng.
Kể từ năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định sử dụng vốn vay ODA để xây dựng trạm thu nhận và xử lý ảnh vệ tinh Mục tiêu của dự án này là giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường, bao gồm cả việc đo đạc và lập bản đồ, tại Trung tâm Viễn thám thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Kể từ khi công nghệ được đổi mới, ngành Đo đạc bản đồ Việt Nam đã đáp ứng hiệu quả các yêu cầu về thông tin và tư liệu, phục vụ cho quản lý nhà nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, và phòng chống thiên tai, cũng như nhu cầu sử dụng của cộng đồng trên toàn quốc.
- Hệ quy chiếu toạ độ Quốc gia VN2000 được sử dụng thống nhất trên phạm vi cả nước
Quá trình thành lập, hoàn chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bước 1: Thu thập, đánh giá và chuẩn bị bản đồ để số hóa
Để chuẩn bị cho công tác số hóa bản đồ, cần thu thập các tài liệu bản đồ như BĐĐC, BĐQH 3 loại rừng, BĐĐH và BĐĐGHC 364, cùng với số liệu tổng hợp về diện tích đất tự nhiên theo địa giới hành chính của xã.
Bước 2: Thiết kế thư mục lưu trữ bản đồ rất quan trọng để đảm bảo quá trình lưu trữ và truy xuất bản đồ được thực hiện một cách hệ thống và khoa học Việc xây dựng thư mục lưu trữ nên được thực hiện từ đầu, theo cấu trúc đơn vị hành chính từ tỉnh đến huyện và xã.
Bước 3 trong quá trình lập bản đồ là phân lớp các đối tượng nội dung và xây dựng thư viện ký hiệu bản đồ, điều này rất quan trọng cho việc tạo ra bản đồ hiện trạng Theo quy định của Bộ Tài nguyên Môi trường, các lớp đối tượng và hệ thống ký hiệu đã được quy định rõ trong tập Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất (Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT) Do đó, trong quá trình số hóa và lập bản đồ, chúng ta chỉ cần tuân thủ các quy định này để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của bản đồ.
Bước 4: Xác định cơ sở toán học cho bản đồ
Quá trình xây dựng seed file chuẩn cho bản đồ hiện trạng sử dụng đất là rất quan trọng, vì seed file này được thiết lập dựa trên các quy định liên quan đến việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bước 5: Quét bản đồ và nắn ảnh quét hoặc định vị bản đồ tài liệu dùng thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lên bàn số hóa
Khi thành lập BĐHTSDĐ từ BĐĐC dạng giấy, cần quét và số hóa lại bản đồ Tuy nhiên, với sự phổ biến của BĐĐC ở dạng số hiện nay, chỉ cần tổng hợp các file BĐĐC để lập bản đồ nền Cần lưu ý rằng BĐĐC được xây dựng trên một seed file khác với seed file của bản đồ hiện trạng, do đó cần chuyển đổi từ seed file địa chính sang seed file hiện trạng để đảm bảo tính phù hợp với cơ sở toán học của bản đồ nền.
Bước 6: Số hóa và làm sạch các dữ liệu
Quá trình khoanh vẽ các yếu tố nội dung cơ sở địa lý và hiện trạng sử dụng đất dựa vào BĐĐC tổng thể là rất quan trọng Sau khi hoàn tất việc khoanh vẽ toàn bộ tờ bản đồ, cần tiến hành xóa bỏ những đối tượng không cần thiết trong BĐĐC để phục vụ cho việc số hóa.
Bước 7 trong quy trình tạo bản đồ là trình bày và biên tập để đảm bảo tính thẩm mỹ và trực quan Công đoạn này bao gồm việc gán mã loại đất vào các khu vực tương ứng và sắp xếp các lớp thông tin theo thứ tự hợp lý, nhằm tránh tình trạng nhiễu loạn thông tin.
Bước 8: In bản đồ, kiếm tra, chỉnh sửa
Khi in bản đồ, cần kiểm tra và sửa lỗi dựa trên số liệu điều tra thực địa Việc chỉnh sửa có thể thực hiện trực tiếp trên máy tính hoặc trên bản đồ giấy đã in, sau đó cập nhật lại trên máy tính.
Bước 9: Nghiệm thu bản đồ trên máy tính
Mặc dù đã thực hiện kiểm tra và chỉnh sửa, việc rà soát lại bản đồ trên máy tính là cần thiết để tránh sai sót và tiết kiệm chi phí in ấn Đây là bước cuối cùng trước khi tiến hành kiểm tra nghiệm thu bởi cơ quan có thẩm quyền.
Bước 10: In bản đồ ra giấy
In bản đồ trên máy tính ra chuẩn bị cho hội đồng kiểm tra, nghiệm thu tiến hành kiểm tra
Bước 11: Ghi dữ liệu bản đồ vào đĩa CD
Ngoài việc in dữ liệu BĐHTSDĐ dạng số để kiểm tra và nghiệm thu, cần xuất bản đồ ra đĩa CD để hội đồng có thể tiến hành nghiệm thu file bản đồ hiện trạng dạng số Điều này giúp đảm bảo tính chính xác của seed file và cơ sở toán học.
Bước 12 trong quy trình nghiệm thu bản đồ yêu cầu thành lập một Hội đồng kiểm tra nghiệm thu để đánh giá bản đồ trên đĩa CD và bản đồ giấy Hội đồng này sẽ tổ chức buổi nghiệm thu sản phẩm bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo thời gian quy định Các yêu cầu kỹ thuật, căn cứ và công đoạn kiểm tra được quy định chi tiết trong Thông tư số 28/2014/BTNMT, liên quan đến việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
Trong quá trình kiểm tra nghiệm thu, Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm ghi lại những thiếu sót vào phiếu sửa chữa Sau khi hoàn tất kiểm tra, cần đưa ra ý kiến nhận xét và lập thành văn bản toàn bộ quá trình kiểm tra để đảm bảo tính minh bạch và chính xác.
Thu thập, đánh giá và chuẩn bị bản đồ đê số hóa
Thiết kế thư mục lưu trữ bản đồ
Phân lớp nội dung và xây dựng thư viện ký hiệu bản đồ
Số hóa, làm sạch dữ liệu bản đồ
Quét bản đồ, nắn chỉnh bản đồ
Xác định cơ sở toán học cho bản đồ
Lưu dữ liệu bản đồ
In bản đồ ra giấy
Nghiệm thu bản đồ trên máy tính
Nghiệm thu bản đồ trên CD và trên giấy
Viết thuyết minh bản đồ Đóng góp và giao nộp sản phẩm
Bước 13: Viết thuyết minh bản đồ là một bước quan trọng nhằm cung cấp cái nhìn chi tiết, logic và đầy đủ về hiện trạng sử dụng đất Báo cáo thuyết minh bản đồ được xây dựng theo quy định hiện hành và thường được hoàn thiện trước khi tiến hành nghiệm thu Bản báo cáo này sẽ được Hội đồng kiểm tra nghiệm thu xem xét và phê duyệt, đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của thông tin.
Bước 14: Đóng gói và giao nộp sản phẩm
Sau khi hoàn tất nghiệm thu, cần tiến hành chỉnh sửa dựa trên phiếu kiểm tra của Hội đồng nghiệm thu Tiếp theo, bản đồ sẽ được xuất ra đĩa CD và nộp lại theo quy định.
Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ TĂNG THÀNH, HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN
Khái quát điều kiện tự nhiên
Xã Tăng Thành nằm trên trục đường tỉnh lộ 538 và tỉnh lộ Dinh - Lạt, có ranh giới hành chính như sau:
- Phía bắc giáp xã Phúc Thành, Văn Thành và thị Trấn Yên Thành
- Phía nam giáp xã Xuân Thành
- Phía đông giáp xã Long Thành và Nhân Thành
- Phía tây giáp xã Đồng Thành và Xuân Thành
Xã Tăng Thành có địa hình nghiêng từ tây bắc xuống đông nam, với hệ thống khe suối, hồ đập và sông Đào chia xã thành hai vùng: vùng trên và vùng dưới Khu vực tây nam của xã nổi bật với những đồi núi mấp mô, tạo nên cảnh quan thiên nhiên đa dạng.
Khí hậu xã Tăng Thành mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng từ vùng khí hậu Bắc Trung Bộ Yếu tố này có tác động mạnh mẽ đến cơ cấu sản xuất và đời sống của cư dân nơi đây.
+ Nhiệt độ không khí bình quân hàng năm: 23,6 o C
+ Nhiệt độ không khí cao nhất: 40 o C
+ Nhiệt độ không khí thấp nhất: 5 o C
+ Độ ẩm không khí trung bình hàng năm: 82-84%
+ Độ ẩm không khí tháng lớn nhất (tháng 3): 100%
+ Độ ẩm không khí tháng nhỏ nhất (tháng 7): 34%
+ Số giờ nắng bình quân trong năm: 1.673 giờ
+ Tháng có giờ nắng cao (tháng 5,6,7): 7-8 giờ/ngày
+ Tháng có giờ nắng thấp (tháng 2): 1,6 giờ/ngày
+ Lượng mưa trung bình năm: 1.587 mm
+ Lượng mưa trung bình tháng cao nhất (tháng 9): 3.471 mm
+ Lượng mưa trung bình tháng thấp nhất (tháng 1): 1.150 mm
- Gió có hướng gió thịnh hành:
+ Mùa lạnh: Gió bắc + đông bắc (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau)
+ Mùa nóng: Gió nam + đông nam + tây nam (từ tháng 5 đến tháng 8)
- Bão: hàng năm chịu ảnh hưởng của bão, cao nhất có bão cấp 9 nhưng không gây tác hại lớn
Tăng Thành có khí hậu nóng ẩm với mùa hè mưa nhiều và mùa đông lạnh khô hanh, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng và nền nông nghiệp đa dạng.
Tăng Thành có các nguồn nước mặt và nước ngầm dồi dào như sông Đào, đập Ký Rượu, đập Bầu phục vụ việc tưới tiêu cho toàn xã
Nguồn nước mặt tại xã Tăng Thành chủ yếu được cung cấp từ kênh đào chảy từ Đô Lương và một số hồ đập, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt Hiện tại, xã đã chủ động trong việc tưới tiêu toàn bộ diện tích đất canh tác.
- Nguồn nước ngầm: Mực nước ngầm trung bình từ 3 - 4 m, mùa khô vẫn thiếu nắng cho sinh hoạt của người dân
Theo tài liệu thổ nhưỡng Nghệ An và kết quả điều tra khảo sát, trên tổng diện tích 822,7 ha đất tự nhiên, sau khi trừ 40,62 ha đất sông suối, toàn bộ diện tích còn lại được phân chia thành 4 nhóm thổ nhưỡng khác nhau, phản ánh sự phân bổ tự nhiên và địa hình khu vực.
- Đất phù sa không được bồi glây yếu 353,23 ha, chiếm 42,93% diện tích tự nhiên
- Đất phù sa được bồi hàng năm 40,64 ha, chiếm 4,94% diện tích tự nhiên
- Đất phù sa không được bồi hàng năm, có glây mạnh 217,71 ha, chiếm 26,46% diện tích tự nhiên
Đất feralit bạc màu tại xã Tăng Thành có diện tích 170,48 ha, chiếm 20,72% tổng diện tích tự nhiên, cho thấy tiềm năng phát triển nông nghiệp Với chất đất tốt, nơi đây rất phù hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây hàng năm.
Trên địa bàn xã, có 8,98 ha đất bằng chưa sử dụng và 153,11 ha rừng sản xuất có khả năng thu hoạch trong thời gian tới.
Huyện Yên Thành và xã Tăng Thành nổi bật với truyền thống văn hóa và lòng yêu nước Tại đây, có hai di tích lịch sử văn hóa quan trọng: Đền Bạch Y ở xóm 3 thờ Bạch Y công chúa, được xây dựng từ thời Nguyễn, và Giếng Chùa Thông thờ Lê Long Ngân, con vua Lê Đại Hành, có niên đại từ thế kỷ 11.
2.1.2.4 Các loại tài nguyên khác
Xã Tăng Thành sở hữu 8,75 ha núi đá vôi, hàng năm cung cấp hàng trăm m³ đá phục vụ cho các ngành giao thông, xây dựng và nung vôi, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.2.1 Về phát triển kinh tế
- Tổng giá trị theo giá so sánh: 128,5 tỷ đồng, đạt 96,9% kế hoạch
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2014 ước đạt 12,36%, đạt 86,8% kế hoạch
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 45,83%; công nghiệp - xây dựng 25,11%; dịch vụ 29,40%
- Giá trị sản xuất ước đạt: 168,6 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch
- Bình quân thu nhập đầu người đạt: 22.270.000đ/ người
2.2.1.1 Ngành nông - lâm - ngư nghiệp
Giá trị sản xuất của ngành theo giá trị so sánh đạt: 50 tỷ đồng, đạt 94% kế hoạch a Trồng trọt
Ủy ban nhân dân xã đã thực hiện nội quy của ban chấp hành Đảng ủy và hội đồng nhân dân bằng cách xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, tập trung chỉ đạo cơ cấu cây trồng mùa vụ hợp lý Đồng thời, ủy ban cũng tuyên truyền và vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đa dạng hóa cây trồng theo hướng hàng hóa, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Diện tích lúa cả năm: 456,6 ha, giảm 60,7 ha so với năm 2013 (do chuyển đổi ruộng đất)
Năng suất lúa bình quân đạt 65,4 tạ/ha, tăng 9,4 tạ/ha so với kế hoạch Diện tích ngô 20,65 ha, giảm 9,85 ha so với 2013
Năng suất ngô bình quân đạt 38 tạ/ha, tăng 2,06 tạ/ ha
Tổng sản phẩm lương thực có hạt đạt 2.884 tấn Đạt 95,6% kế hoạch b Chăn nuôi
Để hỗ trợ nông dân, cần xây dựng chính sách phù hợp và triển khai các chương trình vay vốn, tổ chức lớp học kỹ thuật chăn nuôi Đồng thời, cần đa dạng hóa các hình thức chăn nuôi, như nuôi trâu, bò theo mùa vụ, đặc biệt tại các xóm 1, 3a, 3b, 5 và 7.
- Tổng đàn trâu: 142 con giảm 6 con so với cùng kỳ
- Tổng đàn bò: 514 con tăng 16 con so với cùng kỳ
- Tổng đàn lợn: 505 con Giảm 251 con so với cùng kỳ
- Tổng đàn gia cầm là: 20.025 con Tăng 1.614 con so với cùng kỳ
- Sản lượng thịt hơi: 417 Tấn c Thủy sản
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 14,2 ha, bao gồm 3,2 ha ao hồ nhỏ, 9 ha hồ mặt nước lớn và 2 ha nuôi cá lúa Sau quá trình dồn điền đổi thửa, nhiều mô hình gia trại đã được hình thành, góp phần nâng cao giá trị thu nhập từ thủy sản.
- Sản lượng 51 tấn Trong đó:
+ Sản lượng đánh bắt tự nhiên: 9 tấn d Lâm nghiệp
Công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng được duy trì chặt chẽ, đặc biệt công tác phòng chống cháy rừng được thường xuyên quan tâm
- Thu hồi gần 5 ha đất rừng tại xóm 2 và 3a để phục vụ cho dự án xây dựng Đền thờ các anh hùng liệt sỹ Huyện
- Sản lượng khai thác gỗ: 500 m 3
Xã có rừng chú trọng công tác bảo vệ và phòng chống cháy rừng bằng cách xây dựng quy ước phối hợp bảo vệ rừng Địa phương thường xuyên kiểm tra, khảo sát và khuyến khích người dân trồng cây hàng năm để nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên rừng.
2.2.1.2 Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản
Chính quyền địa phương đang khuyến khích người dân phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản và thương mại Việc mở cửa hàng kinh doanh, thành lập xưởng cơ khí và sản xuất vật liệu xây dựng đã tạo ra nhiều việc làm và mang lại thu nhập ổn định cho người lao động.
Giá trị sản xuất của ngành theo giá so sánh đạt : 49,3 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch
Trong đó: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: 17 tỷ đồng đầu tư xây dựng cơ bản: 32,3 tỷ đồng
2.2.1.3 Dịch vụ, thu chi ngân sách
Giá trị sản xuất của ngành dịch vụ theo giá so sánh ước đạt 29 tỷ đồng, đạt 95,8% kế hoạch
Thương mại và dịch vụ đang trở thành lĩnh vực phát triển nhanh chóng trong nền kinh tế hiện đại, nhờ vào sự khuyến khích từ Nhà nước Nhiều người dân đã đầu tư vào các loại hình kinh doanh vừa và nhỏ, đa dạng, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và mang lại thu nhập ổn định cho lực lượng lao động.
Mặc dù đã nỗ lực trong hoạt động tài chính, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc thu hồi nợ và thực hiện các hợp đồng kinh tế, dẫn đến việc không đạt kế hoạch đề ra Hơn nữa, việc cân đối tiền mặt cho các chi phí thường xuyên cũng không đáp ứng được yêu cầu cần thiết.
Tổng thu ngân sách 6,301 tỷ đồng; đạt 119,3% kế hoạch
Tổng chi ngân sách 6,203 tỷ đồng; đạt 111,7% kế hoạch
2.2.2 Văn hoá thông tin, thể dục thể thao
Các lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao đang có những chuyển biến tích cực, đặc biệt là trong việc tổ chức các hoạt động văn hóa và thể thao chào mừng các ngày lễ lớn và sự kiện chính trị Phong trào văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao phát triển mạnh mẽ, với 9/9 xóm có hoạt động sôi nổi Các môn thể thao như bóng đá và bóng chuyền được tổ chức thi đấu sôi nổi tại các xóm và tổ liên gia trong các dịp lễ Đội bóng chuyền đã tham gia giải huyện và đạt giải Nhì, đồng thời tham gia các giải bóng đá, bóng chuyền tại lễ hội đền Đức Hoàng và giải cầu lông toàn huyện, cùng với việc giao lưu với các cơ quan, đơn vị khác.
Công tác thông tin tuyên truyền tại các xóm thông qua hệ thống loa phóng thanh tự chủ và đài truyền thanh xã mới được lắp đặt đã thường xuyên truyền tải các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Đồng thời, công tác này cũng góp phần tuyên truyền về phòng chống tội phạm, với các khẩu hiệu và băng rôn được thay đổi thường xuyên.
Sinh hoạt các câu lạc bộ dưỡng sinh, câu lạc bộ thơ, câu lạc bộ người cao tuổi, câu lạc bộ những người làm giàu
Tỷ lệ gia đình văn hoá 85%; 8/9 làng giữ vững danh hiệu làng văn hoá
Trường tiểu học 383 đã tăng 11 học sinh so với năm học 2013 - 2014, hiện có 18 lớp học với tỷ lệ đậu tốt nghiệp đạt 100% Cơ sở vật chất của trường đảm bảo chất lượng, không có phòng học nào bị xuống cấp Đội ngũ quản lý và giáo viên được nâng cao, với 160 học sinh tiên tiến, 165 học sinh xuất sắc và 1 học sinh giỏi tỉnh Trường có 2 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 3 giáo viên giỏi cấp huyện và 22 giáo viên giỏi cấp trường, trong đó 1 giáo viên được tặng bằng khen của Bộ Trường cũng được công nhận là trường xuất sắc cấp tỉnh.
Trường mầm non hiện có 367 trẻ, tăng 60 trẻ so với năm học 2013 - 2014, với 11 nhóm lớp Tỷ lệ trẻ khỏe đạt 97%, trẻ ngoan 98% và trẻ chăm 97% Trường có 2 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh, 4 giáo viên giỏi cấp huyện và 4 giáo viên được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở Trường đã đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện.
Công tác khuyến học đang được chú trọng từ cấp xã đến từng xóm, với 9/9 xóm đều có các ban khuyến học hoạt động hiệu quả Các thành viên, tổ chức và dòng họ đã tích cực tham gia, góp phần khích lệ phong trào thi đua học tập của học sinh.
2.2.4 Y tế - Dân số gia đình và trẻ em - Môi trường
Hoạt động y tế được chú trọng với việc triển khai đầy đủ các chương trình y tế quốc gia và y tế cộng đồng, ngăn chặn dịch bệnh lây lan và đảm bảo không có tai biến chuyên môn Công tác phòng chống sốt rét, lao, tiêm chủng mở rộng và uống Vitamin A đạt kết quả tốt, trong đó tiêm chủng sởi - Rubella đạt 97% Trong năm, trạm y tế đã khám và điều trị cho 6.253 lượt người, tiêm chủng mở rộng cho 128 trẻ em Hiện nay, một số công trình y tế đang được tu sửa nhằm đạt chuẩn Quốc gia về y tế mức độ 2 vào năm 2015 Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền về chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh, phối hợp chặt chẽ với ban Tư pháp và hội Phụ nữ để nâng cao hiểu biết về pháp luật và sức khỏe sinh sản Tỷ lệ phát triển dân số giảm còn 1,3%, thấp hơn 0,05% so với cùng kỳ năm 2013, trong khi tỷ suất sinh giảm 0,8% so với năm trước.
3 trở lên: 16,6%, giảm 2% so với cùng kỳ 2013, giảm 0,9% so với kế hoạch Số xóm không sinh con thứ 3 trở lên có xóm 6 và xóm 8
Công tác bảo vệ môi trường đang được chú trọng tại xã Tăng Thành, nơi mà Quỹ y tế môi trường xã được giao cho các xóm quản lý và thực hiện Hàng tháng, vào ngày 26, các xóm tổ chức vệ sinh đường làng, khai thông cống rãnh và xử lý rác thải tại gia Việc khai thác tài nguyên được quản lý chặt chẽ, ngăn chặn tình trạng khai thác trái phép Tuy nhiên, do xã chủ yếu là nông nghiệp và sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật, cùng với sự hiện diện của bệnh viện huyện, chợ và các dịch vụ, môi trường vẫn bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm.
Mùa lũ lụt hàng năm gây ra tình trạng ngập úng, làm ô nhiễm nguồn nước và dẫn đến sạt lở đất, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của người dân.
2.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội
Khái quát hiện trạng sử dụng đất của xã
2.4.1 Tình hình quản lý đất đai
Công tác quản lý, sử dụng đất trong những năm qua có nhiều tiến bộ, thể hiện qua các nội dung sau:
Xã đã tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn về quản lý đất đai từ Nhà nước, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
- Xã đã xác định được giá đất cho từng khu vực và từng vùng trên địa bàn xã
- Sau khi chuyển đổi ruộng đất, xã đã phân loại các hạng đất thuận lợi cho công tác quản lý quỹ đất
- Xác định được quyền lợi và nghĩa vụ của người được giao đất
- Làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm kê về quỹ đất
Cán bộ quản lý đất có năng lực, trình độ và kinh nghiệm làm việc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất tại địa bàn xã.
Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng đất thời gian qua vẫn còn một số tồn tại:
- Số liệu giữa sổ sách phân định chưa sát với hiện trạng sử dụng đất
- Chưa quan tâm đúng mức tới việc nâng cao độ phì cho đất
Trong những năm qua, công tác quản lý đất đai của xã đã được cải thiện và đi vào nền nếp, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới kinh tế - xã hội Qua đó, quản lý đất đai không chỉ mang lại hiệu quả thiết thực mà còn tạo nguồn lợi từ đất, phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2.4.2 Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2014 của xã: 822,7 ha
- Diện tích đất nông nghiệp: 188,81 ha chiếm 22,95% diện tích tự nhiên Trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 466,33 ha
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 5,47 ha
- Diện tích đất phi nông nghiệp: 624,9 ha chiếm 75,95% diện tích đất tự nhiên
+ Đất cơ sở tôn giáo: 1,06 ha
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 12,57 ha + Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suốt: 40,62 ha
- Diện tích đất chưa sử dụng: 8,89 ha chiếm 1,09% diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất bằng chưa sử dụng: 8,89 ha
Quỹ đất nông nghiệp tại xã Tăng Thành chủ yếu dành cho trồng lúa, trong những năm gần đây xã đã chú trọng vào việc thâm canh, tăng vụ và chuyển đổi cơ cấu cây trồng Xã cũng đã áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đưa vào sản xuất các giống cây trồng có năng suất cao và chất lượng tốt Đồng thời, xã không ngừng cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng cách tăng cường bón phân hữu cơ và phân vi sinh.
- Diện tích gieo trồng cây hàng năm tăng;
- Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đều tăng qua các năm;
- Việc sử dụng đất nông nghiệp vào sản xuất hàng hóa mấy năm lại đây đã có hướng chuyển biến, nhưng chưa mạnh, chưa đồng đều;
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp thâm canh cao chủ yếu tập trung vào việc sản xuất giống cây hàng năm, nhưng diện tích này vẫn chiếm tỷ lệ không đáng kể Hơn nữa, sản phẩm nông nghiệp hiện tại chưa đa dạng về chủng loại, điều này hạn chế khả năng phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.
Quỹ đất lâm nghiệp chiếm 18,61% tổng diện tích đất tự nhiên, với toàn bộ diện tích trồng rừng sản xuất được giao cho người dân quản lý Điều này không chỉ giúp cây rừng phát triển tốt mà còn tăng độ che phủ, góp phần cải thiện đất và môi trường sinh thái.
2.4.2.2 Đất phi nông nghiệp Đất ở: Hiện nay nhu cầu về đất ở là rất cần thiết, do sự phát triển của nền kinh tế, nhiều hộ gia đình có vốn muốn chuyển hướng sản xuất nông nghiệp thuần túy, sang sản xuất nông nghiệp thuần hóa, kết hợp kinh doanh tổng hợp, mua đất ở 2 đường bên trục đường giao thông, hình thành tụ điểm dân cư Do đó xã đã có nhiều kế hoạch cấp giấy đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của pháp luật Đất chuyên dùng: Hiện trạng đất chiếm 12,58% tổng diện tích đất tự nhiên, các công trình như đường giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh xá, đã được xây dựng và tu sửa mới Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: chiếm 1,53% tổng diện tích đất tự nhiên, nhìn chung không có thay đổi so với năm 2010 (12,57 ha) Đất cơ sở tôn giáo chiếm 0,13% so với tổng diện tích đất tự nhiên Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suốt chiếm 4,9% tổng diện tích đất tự nhiên
Diện tích đất chưa sử dụng chủ yếu là đất hoang cồn vệ và dọc khe suốt Tất cả diện tích đất hiện đã có chủ sẽ được đầu tư chuyển đổi sang đất lâm nghiệp, nhằm tăng cường độ che phủ và cải tạo môi trường sinh thái.