1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014

72 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thống Kê, Kiểm Kê Đất Đai Và Lập Bản Đồ Hiện Trạng Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Xã Sơn Thành - Huyện Yên Thành - Tỉnh Nghệ An Năm 2014
Tác giả Cao Đức Linh
Người hướng dẫn ThS. Trần Thị Mai Phương
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Cấu trúc của đề tài (13)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT (14)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (14)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (14)
      • 1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (14)
      • 1.1.3. Căn cứ pháp lý thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (15)
      • 1.1.4. Nguyên tắc, phương pháp, quy trình thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (16)
      • 1.1.5. Phần mềm được ứng dụng để thành lập bản đồ HTSDĐ xã Sơn Thành năm 2014 (29)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (31)
      • 1.2.1. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Việt Nam (31)
      • 1.2.2. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Nghệ An năm 2014 (35)
      • 1.2.3. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Thành năm 2014 (36)
    • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Sơn Thành (38)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (38)
      • 2.1.2. Điều kiện dân cư, kinh tế - xã hội (40)
      • 2.1.3. Nhận xét chung về ĐKTN, kinh tế - xã hội xã Sơn Thành (45)
    • 2.2. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Sơn Thành (46)
    • 2.3. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã Sơn Thành năm 2014 (47)
      • 2.3.1. Phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã Sơn Thành năm 2014 (47)
      • 2.3.2. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã Sơn Thành năm 2014 (47)

Nội dung

Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

Năm 2014, xã Sơn Thành đã tiến hành kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm đánh giá chính xác tình hình sử dụng đất tính đến ngày 31/12/2014 Hoạt động này góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất trong giai đoạn 2016-2020.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Sơn Thành - ảnh hưởng đến công tác thống kê, kiểm kê đất đai của xã

- Thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai của xã Sơn Thành năm

2014, rút ra những thuận lợi, khó khăn, tồn tại, nguyên nhân của các tồn tại

- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã Sơn Thành

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thống kê, kiểm kê đất đai và quản lý sử dụng đất đai tại xã Sơn Thành

Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Đất đai được coi là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố liên kết và tương tác chặt chẽ với nhau Do đó, bất kỳ sự thay đổi nào ở một yếu tố sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống.

Thông tin kiểm kê đất đai và công nghệ số được thu thập từ việc giải mã và đo đạc các biến đổi của đối tượng tác động đến môi trường Các bước thực hiện này có mối quan hệ chặt chẽ, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất.

Quan điểm hệ thống hỗ trợ các nhà nghiên cứu trong việc hiểu và phân tích một cách chính xác, khách quan các đối tượng liên quan đến khai thác lãnh thổ.

4.1.2 Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là quá trình đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai, theo báo cáo Bruntland năm 1987 Điều này có nghĩa là các chương trình phát triển cần nâng cao chất lượng cuộc sống con người trong khi bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Đặc biệt, trong sản xuất, đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn, do đó cần tuân thủ nguyên tắc phát triển bền vững trong việc sử dụng đất Ngoài ra, việc sử dụng đất cũng cần tạo ra không gian đảm bảo các chỉ số phát triển cho đô thị bền vững Đề tài này sẽ sử dụng dữ liệu số và thực tiễn để phân tích tình hình sử dụng đất tại xã Sơn Thành, nhằm hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Thành một cách hiệu quả, hướng tới phát triển bền vững trên ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường.

Đặc điểm sử dụng đất được xác lập dựa trên nền tảng chính trị - xã hội cụ thể, phản ánh sự thay đổi trong hướng sử dụng và khai thác lãnh thổ, phù hợp với quỹ đất và nhu cầu thị trường Sự thay đổi này còn liên quan đến nhận thức về chức năng của đất đai, thể chế chính trị, quan hệ sản xuất và phương thức sản xuất Do đó, để nâng cao tính khả thi trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, cần nghiên cứu các loại hình sử dụng đất trong bối cảnh lịch sử của chúng.

Các loại đất và hình thức sử dụng chúng đang thay đổi liên tục theo không gian và thời gian Quá trình hình thành và phát triển các hình thức sử dụng đất là một quá trình vận động không ngừng Hiện trạng sử dụng đất hiện nay là kết quả kế thừa từ các hình thức sử dụng đất trước đó, đồng thời cũng là nền tảng cho sự phát triển trong tương lai.

Việc áp dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất giúp phân tích sự biến đổi của đất đai theo không gian và thời gian Qua đó, chúng ta có thể rút ra những quy luật chung và dự báo triển vọng phát triển trong tương lai Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiệu quả.

4.2.1 Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính

Phương pháp chính để thành lập bản đồ Hệ thống sử dụng đất (HTSDĐ) là sử dụng bản đồ địa chính mới nhất từ lần kiểm kê trước, nhằm khoanh vùng các khu đất có cùng mục đích sử dụng Phương pháp này áp dụng hệ thống ký hiệu do Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT) quy định để xây dựng bản đồ HTSDĐ Mục đích chính là tận dụng độ chính xác về tọa độ địa lý của các khu đất trên bản đồ địa chính, từ đó nâng cao độ chính xác của bản đồ HTSDĐ về diện tích và vị trí không gian của các khu đất cùng mục đích sử dụng.

Đề tài đã thực hiện phương pháp sưu tầm và thống kê tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, nhằm phân tích và sắp xếp chúng theo trình tự hợp lý liên quan đến nội dung nghiên cứu Cụ thể, các nguồn tài liệu được sử dụng bao gồm báo cáo thống kê hàng năm từ năm 2010 đến 2014, bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp, bản đồ lâm nghiệp từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An, bản đồ địa chính tỷ lệ 1/5000 do xã Sơn Thành cung cấp, cùng với trích lục và hồ sơ phân lô đất ở từ xã Sơn Thành.

Trong quá trình thống kê và kiểm kê đất đai, cũng như lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, không thể tránh khỏi những thiếu sót Do đó, việc tiến hành điều tra thực địa và đối chiếu bản đồ là cần thiết để bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện bản đồ một cách chính xác.

Kết hợp phương pháp thực địa, tôi đã tiến hành phỏng vấn chính quyền và người dân xã Sơn Thành để xác định rõ mục đích sử dụng các mảnh đất trong quy hoạch, bao gồm đất ở và đất chưa sử dụng Điều này nhằm xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất một cách chính xác nhất.

4.2.5 Phương pháp ứng dụng phần mềm Microstation và Mapinfo

Theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải được thực hiện bằng công nghệ số và tuân thủ tỷ lệ chính xác đối với các cấp hành chính.

Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, nội dung chính của đề tài gồm các phần như sau:

Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Chương 2 Thống kê, kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã Sơn Thành, huyện Yên Thành năm 2014

Chương 3 đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê, kiểm kê đất đai và quản lý sử dụng đất tại xã Sơn Thành Các giải pháp này bao gồm việc cải thiện quy trình thu thập dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đất đai, và tăng cường công tác đào tạo nhân lực Đồng thời, cần xây dựng các chính sách khuyến khích người dân tham gia vào quản lý đất đai, nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý sử dụng đất.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

Cơ sở lý luận

Thống kê đất đai là quá trình mà Nhà nước tổng hợp và đánh giá thông tin từ hồ sơ địa chính, nhằm phản ánh hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê cũng như tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.

Kiểm kê đất đai là quá trình do Nhà nước thực hiện nhằm điều tra, tổng hợp và đánh giá tình trạng sử dụng đất, dựa trên hồ sơ địa chính và thực địa tại thời điểm kiểm kê Hoạt động này cũng theo dõi tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện sự phân bố các loại đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm kiểm kê Bản đồ này được lập theo đơn vị hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế, và toàn quốc.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần phải phản ánh một cách đầy đủ và trung thực tình hình sử dụng đất tại thời điểm lập bản đồ.

1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của việc thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội Đây là một phần thiết yếu trong quản lý Nhà nước về đất đai, giúp đánh giá quá trình quản lý đất đai tại địa phương và nhận diện những biến động Thông qua đó, các nhà quản lý có thể hoạch định chiến lược quy hoạch và phát triển bền vững trong tương lai.

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ HTSDĐ có ý nghĩa quan trọng bởi:

Thông qua công tác thống kê và kiểm kê đất đai, các địa phương có thể nắm rõ quỹ đất hiện có, từ đó đảm bảo việc khai thác và sử dụng đất diễn ra đúng theo quy định của pháp luật.

- Thống kê đầy đủ và phân tích đánh giá tình hình hiện trạng sử dụng đất, biến động sử dụng đất ở địa bàn xã Sơn Thành

Cơ sở dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất sẽ hỗ trợ trong việc lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

Thiết lập cơ sở dữ liệu đất đai của đơn vị hành chính là một bước quan trọng nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo có giá trị cho nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau.

1.1.3 Căn cứ pháp lý thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02/06/2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, cung cấp thông tin chính xác về tình trạng sử dụng đất, từ đó hỗ trợ cho công tác quy hoạch và phát triển bền vững.

Kế hoạch số 02/KH-BTNMT, ban hành ngày 16/09/2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhằm thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014, theo Chỉ thị số 21/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/08/2014.

Công văn số 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ, ban hành ngày 18/11/2004, từ Tổng cục Quản lý Đất đai, hướng dẫn việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.

Công văn số 7289/UBND-ĐC ngày 02/10/2014 của UBND tỉnh Nghệ

An về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 theo Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ;

Kế hoạch số 579/KH-UBND-ĐC ngày 27/10/2014 của UBND tỉnh Nghệ

An về việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ HTSDĐ năm 2014;

Quyết định số 7403/QĐ-UBND-ĐC ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt phương án kinh tế kỹ thuật nhằm kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 Quyết định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và cập nhật thông tin về tình hình sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Công văn số 06/UBND-ĐC ngày 06/01/2015 của UBND huyện Yên Thành thông báo về việc lựa chọn đơn vị thực hiện công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2014.

1.1.4 Nguyên tắc, phương pháp, quy trình thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

1.1.4.1 Nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất a Loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất được thống kê, kiểm kê theo hiện trạng sử dụng tại thời điểm thống kê, kiểm kê

Trong trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện tại thời điểm thống kê, cần tiến hành thống kê theo hiện trạng sử dụng hiện tại Đồng thời, phải thực hiện thống kê riêng cho các quyết định giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất chưa được thực hiện, nhằm đảm bảo việc theo dõi và quản lý hiệu quả.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Việt Nam

1.2.1.1 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Đất đai luôn có sự biến động về mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng về hình thể, địa giới hành chính… chính vì vậy việc quản lý chặt quỹ đất là hết sức cần thiết nhằm tránh những hiện tượng tiêu cực trong quan hệ đất đai Công tác thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là công tác thường xuyên và hết sức quan trọng Thống kê, kiểm kê đất đai nhằm đánh giá thực trạng sử dụng đất và quá trình biến động đất đai; cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất qua đó nắm tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt cũng như việc thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trước đây, công tác thống kê đất đai chủ yếu phục vụ cho kế hoạch 5 năm, tập trung vào đất nông nghiệp nhưng chỉ thực hiện một cách sơ lược và chưa phân loại theo quyền sở hữu của các thành phần kinh tế.

* Thời kì từ năm 1975 tới năm 1993:

Theo quyết định 169/CP ngày 24/06/1977 của Hội Đồng Chính Phủ cả nước thực hiện điều tra, thống kê về tình hình cơ bản trong cả nước

Theo chỉ thị 299/TTG ngày 10/11/1980, công tác đo đạc phân hạng trong thống kê ruộng đất được triển khai trên toàn quốc Để hỗ trợ các địa phương thực hiện, Tổng Cục đã ban hành quyết định 56/ĐKTK ngày 04/11/1981, quy định về thủ tục đăng ký thống kê đất đai và hệ thống biểu mẫu, sổ sách cần thiết.

Ngoài ra, có nhiều quyết định quan trọng liên quan đến việc kiểm kê, bao gồm Quyết định 237/QĐ/LB ngày 3/8/1989 của Liên Tổng Cục Quản Lý Ruộng Đất và Quyết định 144/QĐ/ĐC ngày 14/06/1990 của Tổng Cục Ruộng Đất.

* Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2004:

Kể từ khi Luật Đất đai năm 1993 được ban hành, việc thống kê và kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ hàng năm và 5 năm, từ cấp Trung ương đến địa phương Các cuộc điều tra kiểm kê này chi tiết hóa các loại đất và các thành phần kinh tế liên quan.

Ngày 18/08/1999 chỉ thị số 24/1999/CT_TTg của thủ tướng chính phủ về tổng kiểm kê đất đai năm 2000

* Kiểm kê đất đai năm 2005:

Vào ngày 26/11/2003, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật đất đai Để thực hiện kiểm kê theo Luật đất đai mới, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư 28/2004/TT-TBTNM.

* Kiểm kê đất đai năm 2010:

Theo Luật Đất đai năm 2003, việc thống kê và kiểm kê đất đai được thực hiện hàng năm và định kỳ 5 năm từ Trung ương đến địa phương Để hướng dẫn quy trình này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT.

* Kiểm kê đất đai năm 2015:

Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật đất đai số 45/2013/QH2013 vào ngày 29/11/2013, trong khuôn khổ kỳ họp thứ 6 của khoá XIII Để thực hiện thống kê và kiểm kê đất đai, cũng như lập bản đồ hiện trạng năm 2014 theo luật mới, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã ban hành thông tư 28/2014/TT-BTNMT vào ngày 02/06/2014.

1.2.1.2 Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ trước đến nay

Bản đồ HTSDĐ là tài liệu thiết yếu cho công tác quản lý đất đai và có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như nông lâm, thủy lợi và điện lực Nó không chỉ phục vụ cho các tổ chức và đơn vị kinh tế mà còn hỗ trợ các cấp lãnh thổ hành chính từ xã, huyện đến tỉnh.

Trong quá trình phát triển, các tổ chức và ngành liên quan đã tự xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (HTSDĐ) để phục vụ cho quản lý xây dựng và quy hoạch sử dụng đất Các cấp hành chính, khi lập quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, đã tiến hành lập bản đồ HTSDĐ, đặc biệt là trong giai đoạn từ năm 1986 đến 1995 với bản đồ năm 1985 Tại các tỉnh, việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ năm 1976-1978 và bản đồ HTSDĐ năm 1995 đã hỗ trợ cho quy hoạch phân bố lực lượng sản xuất trong giai đoạn 1986-2000 Gần đây, các xã cũng bắt buộc phải lập bản đồ HTSDĐ khi thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.

Cách lập bản đồ HTSDĐ hiện tại có nhiều ưu điểm trong việc đáp ứng nhu cầu hoạch định phát triển, nhưng cũng bộc lộ nhiều nhược điểm như: nội dung bản đồ không đồng nhất, ký hiệu không thống nhất và thiếu tính pháp lý Hơn nữa, các đơn vị khi xây dựng bản đồ thường chỉ chú trọng vào những phần đầu tư, dẫn đến việc các bản đồ thiếu thuyết minh kèm theo và số lượng đất đai không phù hợp với thực tế.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (HTSDĐ) được Tổng Cục Địa Chính xây dựng vào năm 1995, sau khi Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực Quá trình này được thực hiện ở các cấp xã, huyện và tỉnh trên toàn quốc, nhằm cải thiện công tác quản lý ruộng đất.

* Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1980

Năm 1997, Hội Đồng Chính Phủ đã ban hành quyết định 169/CP nhằm tiến hành điều tra và thống kê tình hình cơ bản về đất đai trên toàn quốc Trong đợt điều tra này, có 31 trong tổng số 44 tỉnh, thành phố đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1980, kèm theo tập số liệu thống kê về đất đai.

Dựa trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất (HTSDĐ) của 31 tỉnh, thành phố và bản đồ HTSDĐ từ đợt phân vùng nông nghiệp trước năm 1978, Tổng Cục Quản lý Ruộng Đất đã phối hợp với các cơ quan liên quan để xây dựng bản đồ HTSDĐ tỷ lệ 1:1.000.000, kèm theo thuyết minh và tập số liệu thống kê đất đai.

* Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1985

Theo chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 1981 đến 1985, ngành quản lý ruộng đất đã thực hiện đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê đất đai trên toàn quốc Đến năm 1985, đã hoàn thành việc thống kê đất đai cho tất cả các xã, huyện và tỉnh trong cả nước.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Sơn Thành

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

Xã Sơn Thành, thuộc huyện Yên Thành, nằm ở phía Nam và là một xã bán sơn địa Xã này nằm trên Tỉnh lộ 534, kết nối Nghi Lộc với Quốc lộ 7 tại xã Bảo Thành Sơn Thành có ranh giới hành chính với các xã lân cận.

- Phía Bắc giáp hai xã: Xã Viên Thành và xã Vĩnh Thành;

- Phía Nam giáp xã Nghi Văn - huyện Nghi Lộc;

- Phía Đông giáp xã Diễn Lợi - huyện Diễn Châu;

- Phía Tây giáp xã Bảo Thành

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Yên Thành

2.1.1.2 Địa hình Địa hình xã Sơn Thành nghiêng dần từ Đông Nam xuống Tây Bắc và bị phân cắt bởi nhiều đồi núi Nguồn nước chủ yếu là khe Cát, các khe suối nhỏ và 5 đập giữ nước Đồng thời các khe nước này cũng là hệ thống tiêu nước chính về mùa mưa của xã

Tài nguyên đất ở Nghệ An được hình thành từ sự phân bổ tự nhiên và địa hình khe suối, tạo ra nhiều loại thổ nhưỡng khác nhau Theo tài liệu thổ nhưỡng Nghệ An, trong tổng diện tích 1.516,43 ha, trừ diện tích sông suối và núi đá không có rừng cây, phần diện tích còn lại được phân thành các nhóm thổ nhưỡng chính.

- Đất xen đồi núi diện tích 202 ha, chiếm 13,32% diện tích tự nhiên, hiện nay độ màu mỡ đã suy giảm

- Đất phù sa không được bồi, có glây trung bình, thịt nặng hoặc sét, diện tích 538 ha chiếm 35,48% diện tích tự nhiên

Đất phù sa trong khu vực này không được bồi, có glây mạnh, địa hình trũng sâu dễ bị ngập úng vào mùa mưa, với diện tích 104 ha, chiếm 6,86% tổng diện tích tự nhiên Tuy nhiên, nhờ vào trình độ thâm canh và việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng trong thời gian qua, mức độ glây đã giảm đáng kể.

- Đất đồi núi hầu hết bị rửa trôi, xói mòn và kết vón, có khoảng 505 ha, chiếm 35,28% diện tích tự nhiên

Sơn Thành có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có màu đông lạnh vừa, mang đặc điểm của khí hậu vùng Bắc Trung Bộ

Chế độ nhiệt của khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, với tháng 7 là tháng nóng nhất, nhiệt độ có thể đạt tới 40 °C Ngược lại, mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, với nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là 5,7 °C Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,6 °C, và khu vực này có trung bình 1.637 giờ nắng mỗi năm.

Chế độ mưa tại khu vực này có lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1.587 mm, với năm có lượng mưa lớn nhất lên đến 1.150 mm Mưa thường không phân bố đều trong năm, chủ yếu tập trung vào ba tháng 8, 9 và 10, dẫn đến tình trạng ngập úng cục bộ Tháng có lượng mưa thấp nhất trong năm là tháng 7.

1 đến tháng 3 chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm

* Chế độ gió: Có hai hướng gió thịnh hành là gió Lào khô nóng từ tháng

5 đến tháng 9, gió Đông bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau

* Độ ẩm: độ ẩm không khí bình quân 86%, cao nhất trong năm trên 90%, thấp nhất trong năm 70%

Lượng bốc hơi trung bình hàng năm đạt 943 mm, trong đó các tháng nóng nhất từ tháng 5 đến tháng 9 có lượng bốc hơi trung bình là 140 mm, trong khi các tháng mưa từ tháng 9 đến tháng 11 chỉ đạt 61 mm.

Khí hậu xã Sơn Thành có biên độ nhiệt lớn giữa các tháng trong năm và mùa mưa tập trung vào thời điểm bão Để thích ứng với điều kiện khí hậu này, cần thiết phải bố trí cây trồng và cơ cấu thời vụ hợp lý, đồng thời tránh các yếu tố bất lợi Việc tăng cường bảo vệ đất và áp dụng nhiều biện pháp tổng hợp sẽ giúp nâng cao năng suất cây trồng.

Tài nguyên nước của xã tương đối dồi dào, nước tưới cho cây trồng hàng năm được cung cấp bởi hồ đập khe Tàng và đập khe Nốc

* Các tài nguyên khác Đất sét có hầu hết ở các xứ đồng, thuận lợi cho việc sản xuất vật liệu xây dựng

Xã có 504,6 ha đất lâm nghiệp với rừng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tài nguyên phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở cho nhân dân Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển mà còn giúp hạn chế tình trạng rửa trôi, xói mòn đất, đồng thời bảo vệ môi trường và nguồn nước.

2.1.2 Điều kiện dân cư, kinh tế - xã hội

Sơn Thành tự hào là xã đầu tiên trong tổng số 480 đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Nghệ An đạt tiêu chuẩn xã Nông thôn Mới, theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.

Xã Sơn Thành hiện có 7.347 nhân khẩu và 1.726 hộ gia đình, được phân bố trên 19 xóm dân cư Tỷ lệ hộ nghèo trong xã chỉ chiếm 2,6% tổng số hộ, trong khi tỷ lệ tăng dân số chung đạt 0,7%.

Trong xã, tổng số người trong độ tuổi lao động là 4.555 người, trong đó có 3.827 người đang có việc làm Đặc biệt, có 1.050 lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Đáng chú ý, lực lượng lao động qua đào tạo chiếm 52%.

Nguồn lao động trong xã hội rất phong phú, với tiềm năng lớn trong việc chuyển đổi cơ cấu sang lĩnh vực thương mại, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp Tuy nhiên, cần thiết phải có các biện pháp đào tạo để nâng cao kỹ năng cho lực lượng lao động.

2.1.2.2 Sự phát triển kinh tế

Năm 2014, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ phát triển bền vững với mức tăng trưởng 15%, tổng giá trị xã hội đạt 258,7 tỷ đồng, trong đó giá trị sản xuất đạt 167 tỷ đồng.

- Nông lâm nghiệp đạt 69,9 tỷ đồng (giảm 2% so với cùng kỳ);

- Công nghiệp xây dựng đạt 75,2 tỷ đồng (tăng 3% so với cùng kỳ);

- Dịch vụ và XKLĐ đạt 116,4 tỷ đồng (giảm 1% so với cùng kỳ) Tổng thu nhập bình quân đầu người 34,7 triệu đồng/người/năm

Về lương thực đạt 3.500 tấn lương thực đạt 500 kg/ người/năm

Mặc dù thời tiết phức tạp với mưa nhiều và sâu bệnh gây hại, nhưng nhờ sự lãnh đạo quyết liệt của Đảng ủy và chỉ đạo kịp thời của UBND xã, vụ Xuân đã đạt thắng lợi bội thu, vụ Hè thu thu hoạch khá, và vụ Thu Đông có nhiều thuận lợi trong sản xuất.

Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Sơn Thành

Trong giai đoạn 2010-2015, Đảng bộ và Chính quyền xã đã chú trọng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là trong việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai Những nỗ lực này đã giúp công tác quản lý đi vào nề nếp và đạt được nhiều kết quả cụ thể.

Ranh giới hành chính của vùng đất được xác định rõ ràng, không có tranh chấp với các xã trong và ngoài huyện.

Việc dồn điền đổi thửa và chuyển đổi ruộng đất đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc thâm canh, tăng năng suất và tích tụ ruộng đất, đồng thời tạo nền tảng cho sự phát triển của trang trại và gia trại Điều này cũng góp phần thuận lợi hóa quá trình cơ giới hóa trong nông nghiệp.

- Kế thừa được tài liệu đo đạc giải thửa kết hợp với thực tế cụ thể, xã đã phân loại được các hạng đất

Việc đăng ký biến động đất đai và kiểm tra sử dụng đất được thực hiện thường xuyên, nhằm nâng cao vai trò của tập thể lãnh đạo trong việc quần chúng hóa công tác kiểm tra đất ở tất cả các khu dân cư.

Chúng ta cần nghiêm túc thực hiện các văn bản hướng dẫn liên quan đến Luật đất đai, đồng thời quản lý hồ sơ một cách hiệu quả và theo dõi báo cáo định kỳ với các phòng ban chức năng.

- Xã đã hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến các đối tượng sử dụng đất

Xã đã có một cán bộ địa chính được hưởng lương theo ngành dọc, người này đã trải qua quá trình đào tạo chuyên môn và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời tham mưu hiệu quả cho UBND xã.

Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng đất vừa qua vẫn còn một số tồn tại:

- Chưa có quy hoạch dài hạn từ đầu dẫn đến một số công trình diện tích chiếm đất nhiều, nhưng tính hợp lý không cao

- Việc quản lý đất chỉ lưu tâm theo diện tích sử dụng, chưa quan tâm xử lý một các đồng bộ, cụ thể:

 Chưa kiểm soát chặt chẽ việc tăng dân số

 Đất đai trồng trọt chưa được chăm bón và bảo vệ chống suy thoái, cằn cội

 Loại đất sử dụng được nhiều mục đích chưa được lưu giữ dưới dạng linh hoạt để dễ điều chuyển khi cần thiết

Một số khu đất chuyên dùng cho quản lý điều hành, như nghĩa địa chôn cất, vẫn chưa được quy hoạch chi tiết, dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả và thiếu tính tiết kiệm.

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã Sơn Thành năm 2014

2.3.1 Phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã Sơn Thành năm 2014

Theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 2/6/2014 và dựa trên tình hình thực tế của xã, công tác thống kê và kiểm kê đất đai được thực hiện qua các bước cụ thể.

Bước đầu tiên trong quá trình chuẩn bị là thu thập các tài liệu và số liệu quan trọng như hồ sơ địa chính, hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng Ngoài ra, cần thu thập hồ sơ đăng ký biến động đất đai, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất, cùng với hồ sơ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Đặc biệt, kết quả thống kê đất đai trong 5 năm gần nhất, kết quả kiểm kê và bản đồ hiện trạng từ hai kỳ trước cũng rất cần thiết.

Bước 2 Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng và lựa chọn các tài liệu, số liệu phục vụ cho kiểm kê;

Bước 3 là in ấn các tài liệu, biểu mẫu và bản đồ phục vụ cho công tác điều tra Bước 4 yêu cầu rà soát địa giới hành chính và giải quyết các tranh chấp nếu có, nhằm đảm bảo sự thống nhất.

Rà soát, chỉnh lý, cập nhật thông tin về sử dụng đất;

Rà soát, thu thập ý kiến để xác định biến động để chỉnh lý, khoanh vẽ và;

Bước 5 Tổng hợp số liệu theo biểu mẫu;

Bước 6 Lập báo cáo tổng hợp kết quả;

Bước 7 Xác nhận số liệu kiểm kê và bản đồ hiện trạng;

Bước 8 In, nhân sao, lưu trữ, giao nộp sản phẩm

2.3.2 Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã Sơn Thành năm 2014

2.3.2.1 Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai xã Sơn Thành năm 2014 a Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai (Biểu 01/TKĐĐ – Phụ lục 02)

Thống kê diện tích đất trong toàn xã, phân loại theo mục đích sử dụng và quản lý.

Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị hành chính là 1516,43 ha

* Diện tích theo mục đích sử dụng, gồm:

- Tổng diện tích đất nông nghiệp là: 1206,03 ha

- Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là: 289,12 ha

- Tổng diện tích đất chưa sử dụng là: 21,29 ha

Bảng 2.1: Cơ cấu các nhóm đất chính của xã Sơn Thành năm 2014 STT Các nhóm đất chính Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích tự nhiên 1516,43 100

(Nguồn: Biểu 01/TKDD – Phụ lục 02)

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu diện tích các loại đất xã Sơn Thành năm 2014

Theo số liệu thống kê, diện tích đất của xã chủ yếu là đất nông nghiệp, chiếm 79,53%, tập trung vào sản xuất nông nghiệp Tỷ lệ đất chưa sử dụng rất thấp, chỉ 1,4%, cho thấy xã đã nỗ lực cải tạo để đưa đất vào sử dụng hiệu quả Đất phi nông nghiệp chiếm 19,07%, chủ yếu là đất ở và đất phục vụ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

1.4% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụngCác loại đất

* Diện tích đất theo đối tượng sử dụng

Bảng 2.2: Tỷ lệ diện tích đất theo đối tượng sử dụng

STT Tổ chức, cá nhân sử dụng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

1 Hộ gia đình, cá nhân trong nước 1212,04 97

3 Cơ quan, đơn vị của Nhà nước 3,65 0,3

4 Cộng đồng dân cư và Cơ sở tôn giáo 1,14 0,09

(Nguồn: Biểu 01/TKDD – Phụ lục 02)

Theo thống kê, tổng diện tích sử dụng đất của xã là 1249,56 ha, chiếm 82,4% tổng diện tích tự nhiên Đáng chú ý, phần lớn diện tích này được giao cho hộ gia đình và cá nhân, chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp với 1175,52 ha.

Tổ chức kinh tế sử dụng 32,72 ha chủ yếu là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

Cơ quan, đơn vị Nhà nước quản lý và sử dụng 3,65 ha dùng cho xây dựng công trình sự nghiệp

Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo quản lý 1,14 ha đất, bao gồm 0,05 ha dành cho cơ sở tôn giáo và 1,09 ha cho cơ sở tín ngưỡng Ngoài ra, cần tiến hành thống kê và kiểm kê diện tích đất nông nghiệp.

* Diện tích đất sản xuất nông nghệp (SXN): 672,96 ha, Trong đó:

- Đất trồng cây hàng năm (CHN): 412,61 ha

+ Đất trồng lúa (LUA): 323,12 ha Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): 322,14 ha Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): 0,98 ha

+ Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): 89,49 ha

- Đất trồng cây lâu năm (CLN): 260,35 ha

* Diện tích đất lâm nghiệp (LNP): 490,40 ha với toàn bộ diện tích là rừng trồng sản xuất

* Diện tích đất nuôi trồng thủy sản (NTS): 42,68 ha

Chỉ tiêu cho đất làm muối, đất nông nghiệp khác không có trong cơ cấu này

Theo Thông tư 28/2014/TT – BTNMT, đất nông nghiệp được phân loại thành nhiều loại, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác.

Bảng 2.3: Cơ cấu đất nông nghiệp xã Sơn Thành năm 2014

STT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

1 Đất sản xuất nông nghiệp 672,96 55,80

1.1 Đất trồng cây hàng năm 412,61 61,31

1.2 Đất trồng cây lâu năm 260,35 38,69

3 Đất nuôi trồng thủy sản 42,68 3,54

(Nguồn: Biểu 02/TKDD – Phụ lục 02)

Sơn Thành là một xã bán sơn địa, nơi có diện tích đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp tương đương nhau Tuy nhiên, đất dành cho nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ, khoảng 3,54%, trong tổng cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp.

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu đất nông nghiệp xã Sơn Thành năm 2014 c Thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp

Diện tích đất phi nông nghiệp (PNN): 289,12 ha

+ Đất ở tại nông thôn (ONT): 36,35 ha

- Đất chuyên dùng (CDG): 223,44 ha

3.54% Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thủy sản

 Đất xây dụng trụ sở cơ quan (TSC): 0,85 ha

Diện tích đất xây dựng cho các công trình sự nghiệp bao gồm: 12,32 ha cho đất xây dựng công trình sự nghiệp (DSN), 0,36 ha cho đất xây dựng trụ sở của cơ quan sự nghiệp (DTS), 3,45 ha cho đất xây dựng cơ sở văn hóa (DVH), 0,72 ha cho đất xây dựng cơ sở y tế (DYT), 3,21 ha cho đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo (DGD), và 4,58 ha cho đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao (DTT).

 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (CSK): 32,66 ha

 Đất có mục đích công cộng (CCC): 177,60 ha Đất giao thông (DGT): 147,69 ha Đất thủy lợi (DTL): 3,90 ha Đất danh lam thắng cảnh (DDL): 25,59 ha Đất chợ (DCH): 0,06 ha

- Đất cơ sở tôn giáo (TON): 0,05 ha

- Đất cơ sở tín ngượng (TIN): 1,27 ha

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT (NTD): 23,15 ha

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối (SON): 3,83 ha

- Đất có mặt nước chuyên dùng (MNC): 1,03 ha

- Đất phi nông nghiệp khác (PNK): 0 ha

Chỉ tiêu đất chuyên dùng, với diện tích 223,44 ha, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đất phi nông nghiệp Trong khi đó, đất cơ sở tôn giáo, đất cơ sở tín ngưỡng và đất có mặt nước chuyên dùng chỉ chiếm một phần nhỏ Các loại đất phi nông nghiệp khác không được phân loại trong cơ cấu này.

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 289,12 ha chiếm 19,07% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã

Bảng 2.4: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của xã năm 2014

STT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

3 Đất cơ sở tôn giáo 0,05 0,02

4 Đất cơ sở tín ngưỡng 1,27 0,44

5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT 23,15 8,01

6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 3,83 1,32

7 Đất có mặt nước chuyên dùng 1,03 0,36

(Nguồn: Biểu 03/TKDD – Phụ lục 02)

Biểu đồ 2.3:Cơ cấu đất nông nghiệp xã Sơn Thành năm 2014 a Thống kê, kiểm kê diện tích đất chưa sử dụng

Diện tích đất chưa sử dụng (CSD): 21,29 ha

Tổng diện tích đất chưa sử dụng tại xã bao gồm 18,62 ha đất bằng, chiếm 1,23% tổng diện tích tự nhiên, và 2,67 ha đất đồi núi, chiếm 0,18% tổng diện tích tự nhiên.

2.3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn xã Sơn Thành giai đoạn 2010 – 2014

Tổng diện tích tự nhiên của xã năm 2014 so với năm 2010 vẫn giữ nguyên diện tích là 1516,43 ha Số liệu này dựa vào đường địa giới hành

Theo chỉ thị 364/CT-CP, 0.36% diện tích đất ở, đất chuyên dùng, đất cơ sở tôn giáo và đất cơ sở tín ngưỡng chính của xã được quản lý, đảm bảo không xảy ra tranh chấp hay xâm canh, xâm cư với các xã khác.

Diện tích đất nông nghiệp đã giảm 26,04 ha, trong khi đất phi nông nghiệp tăng 51,7 ha Việc đưa 25,71 ha đất chưa sử dụng vào khai thác đã nâng cao hiệu quả sử dụng đất và giảm thiểu lãng phí.

Bảng 2.5: Biến động diện tích đất xã Sơn Thành giai đoạn 2010 – 2014

STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích năm 2014

So với năm 2010 Diện tích năm 2010

Tăng (+) Giảm (-) Tổng diện tích tự nhiên 1516,43 1516,43

2 Đất phi nông nghiệp PNN 289,12 237,37 51,75

3 Đất chưa sử dụng CSD 21,29 47,00 -25,71

(Nguồn: Biểu 12/TKDD – Phụ lục 02)

* Tình hình biến động sử dụng đất xã Sơn Thành giai đoạn 2010 – 2014

- Đất sản xuất nông nghiệp

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2010 là 629,30 ha so với năm

Năm 2014, tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 672,96 ha, tăng 43,66 ha so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu do chuyển đổi từ đất chưa sử dụng (25,71 ha) và một phần từ đất vườn tạp Diện tích đất trồng lúa tăng 0,69 ha, trong khi đất trồng cây lâu năm tăng 106,40 ha Tuy nhiên, diện tích đất trồng cây hàng năm và cây hàng năm khác giảm lần lượt 62,74 ha và 63,43 ha do chuyển đổi sang đất ở và đất có mục đích công cộng.

Ngày đăng: 27/08/2021, 11:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Tỷ lệ bản đồ theo diện tích khoanh đất - Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành   huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014
Bảng 1.1 Tỷ lệ bản đồ theo diện tích khoanh đất (Trang 23)
vị trí Bản đồ HTSDĐ cấp xã Các bảng biểu - Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành   huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014
v ị trí Bản đồ HTSDĐ cấp xã Các bảng biểu (Trang 25)
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Yên Thành - Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành   huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Yên Thành (Trang 38)
Bảng 2.1: Cơ cấu các nhóm đất chính của xã Sơn Thành năm 2014 STT Các nhóm đất chính Diện tích (ha)  Tỷ lệ (%)  - Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành   huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014
Bảng 2.1 Cơ cấu các nhóm đất chính của xã Sơn Thành năm 2014 STT Các nhóm đất chính Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) (Trang 48)
Bảng 2.2: Tỷ lệ diện tích đất theo đối tượng sử dụng - Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành   huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014
Bảng 2.2 Tỷ lệ diện tích đất theo đối tượng sử dụng (Trang 49)
Bảng 2.3:Cơ cấu đất nông nghiệp xã Sơn Thành năm 2014 - Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành   huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014
Bảng 2.3 Cơ cấu đất nông nghiệp xã Sơn Thành năm 2014 (Trang 50)
Bảng 2.4: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của xã năm 2014 - Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành   huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014
Bảng 2.4 Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của xã năm 2014 (Trang 52)
Hình 2.3: Giao diện tạo biểu cơ cấu theo quy định và biểu cơ cấu sau khi tạo - Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành   huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014
Hình 2.3 Giao diện tạo biểu cơ cấu theo quy định và biểu cơ cấu sau khi tạo (Trang 62)
Hình 2.2: Giao diện tạo fence cho bản đồ hiện trạng - Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành   huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014
Hình 2.2 Giao diện tạo fence cho bản đồ hiện trạng (Trang 62)
Hình 2.4: Giao diện tạo khung bản đồ hiện trạng - Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành   huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014
Hình 2.4 Giao diện tạo khung bản đồ hiện trạng (Trang 63)
Hình 2.5: Giao diện mũi tên chỉ hướng bản đồ - Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành   huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014
Hình 2.5 Giao diện mũi tên chỉ hướng bản đồ (Trang 63)
Hình 2.6: Giao diện Bảng chú dẫn và sơ đồ vị trí - Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành   huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014
Hình 2.6 Giao diện Bảng chú dẫn và sơ đồ vị trí (Trang 64)
Hình 2.7. Giao diện mẫu xác nhận và ký duyệt BĐHTSDĐ cấp xã - Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã sơn thành   huyện yên thành – tỉnh nghệ an năm 2014
Hình 2.7. Giao diện mẫu xác nhận và ký duyệt BĐHTSDĐ cấp xã (Trang 64)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w