Phát triển vùng chyên canh vú sữa lò rèn theo tiêu chuẩn GLOBALG a p tại tỉnh tiền giang Phát triển vùng chyên canh vú sữa lò rèn theo tiêu chuẩn GLOBALG a p tại tỉnh tiền giang Phát triển vùng chyên canh vú sữa lò rèn theo tiêu chuẩn GLOBALG a p tại tỉnh tiền giang Phát triển vùng chyên canh vú sữa lò rèn theo tiêu chuẩn GLOBALG a p tại tỉnh tiền giang
Các công trình nghiên cứu có liên quan
Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu về sản xuất và tiêu thụ trái cây toàn cầu trong những năm qua đã chỉ ra sự gia tăng đáng kể trong đầu tư và quan tâm của các quốc gia đối với ngành này Điều này cho thấy tầm quan trọng ngày càng cao của sản xuất trái cây trong phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Nghiên cứu của Theo Agyapong và Leslie Adwoa (2017) đã chỉ ra tác động của Chứng nhận Thực hành Nông nghiệp Tốt Toàn cầu (GLOBALG.A.P) đối với chất lượng và an toàn của dứa và xoài tươi tại các thành phố Nam Akuapim và Yilo Krobo ở Ghana An toàn thực phẩm là mối quan tâm lớn của cả nhà vườn và người tiêu dùng, vì vậy cần thiết phải đánh giá tác động của chứng nhận GLOBALG.A.P đối với trái cây tươi Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của các cơ quan quản lý trong việc thiết lập tiêu chuẩn để đảm bảo trái cây an toàn, khuyến khích nông dân áp dụng GLOBALG.A.P và giám sát việc thực hiện các thực hành nông nghiệp tốt nhằm giảm ô nhiễm vi sinh Điều này cũng khẳng định rằng phát triển vùng chuyên canh Vú sữa Lò Rèn theo tiêu chuẩn GlobalG.A.P tại Tiền Giang là một hướng đi phù hợp trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
Các công trình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về sản xuất và tiêu thụ trái cây Việt Nam, đặc biệt là trái Vú sữa Lò Rèn, đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu Các kết quả nghiên cứu này giúp nông dân và doanh nghiệp trong ngành cây ăn trái cải thiện hoạt động sản xuất và kinh doanh Đồng thời, các nhà hoạch định chính sách có thể nhận diện các hạn chế trong quy hoạch phát triển, từ đó đưa ra các chính sách hỗ trợ kịp thời và phù hợp cho nông dân và doanh nghiệp Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và tiêu thụ trái Vú sữa, cần được xem xét kỹ lưỡng.
Lò Rèn hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm quy mô sản xuất thiếu tập trung và tự phát theo nhu cầu thị trường Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của người nông dân và doanh nghiệp mà còn thể hiện sự thiếu đầu tư trong hệ thống canh tác và dịch vụ đầu vào Ngoài ra, việc thiếu quy hoạch và kiểm soát chất lượng sản phẩm dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao.
Phan Văn Nhẫn (2014) đã nghiên cứu kinh tế vườn và đưa ra các luận cứ khoa học chứng minh rằng kinh tế vườn là một phần quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội Dự án đã đề xuất hệ thống quan điểm, mục tiêu, phương hướng và giải pháp đột phá, khả thi cho việc phát triển kinh tế vườn, đặc biệt là trong lĩnh vực trồng cây ăn trái.
Dự án hiện đang nghiên cứu thực trạng kinh tế vườn ở Đồng bằng Sông Cửu Long, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nó trong đời sống xã hội qua các thời kỳ Các giải pháp đề xuất nhằm phát triển kinh tế vườn trong tương lai bao gồm việc tạo đột phá, mở rộng vùng sản xuất cây ăn trái quy mô lớn, và tăng cường đào tạo nguồn nhân lực Đồng thời, cần giải quyết các vấn đề về giống cây trồng, kỹ thuật canh tác, công nghệ sau thu hoạch, phát triển du lịch, và xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội Các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước cũng cần đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan, đặc biệt là nông dân Tuy nhiên, các giải pháp hiện tại chủ yếu dừng lại ở định hướng chung và chưa đi sâu vào phát triển sản xuất và an toàn.
Luận văn “Phát triển vùng chuyên canh cây Vú sữa Lò Rèn theo tiêu chuẩn GlobalG.A.P tại tỉnh Tiền Giang” sẽ kế thừa và phân tích các tiêu chuẩn toàn diện về vệ sinh thực phẩm trong sản xuất Bài viết sẽ đề ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng trái Vú sữa Lò Rèn tại Tiền Giang, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế và thúc đẩy phát triển bền vững cho vùng trồng cây này.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Trần Nhật Tiến (2014), Tiền Giang cần ưu tiên quy hoạch vùng sản xuất cây ăn trái dựa trên thổ nhưỡng và khả năng thích nghi, đồng thời triển khai các dự án thủy lợi để ứng phó với biến đổi khí hậu Tác giả đề xuất hình thành ba vùng chuyên canh cây ăn trái và nhấn mạnh rằng việc lựa chọn đúng vùng và đầu tư trọng điểm sẽ thúc đẩy phát triển ngành cây ăn trái tại tỉnh Dự án phát triển trái Vú sữa Lò Rèn theo tiêu chuẩn GlobalG.A.P được đánh giá là hướng đi phù hợp, đáp ứng nhu cầu thực tế và xu hướng phát triển của cây ăn trái chủ lực này đến năm 2020, với tầm nhìn đến 2030.
Nghiên cứu của Ngô Văn Thạo (2016) chỉ ra rằng các doanh nghiệp và xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam, bao gồm các hợp tác xã và tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp, đã cung cấp đầu vào, dịch vụ kỹ thuật và tiêu thụ nông sản cho các nông hộ thành viên Những luận cứ khoa học này có thể giúp ngành nông nghiệp tại Đồng bằng Sông Cửu Long, đặc biệt là Tiền Giang, tham khảo và hoạch định chính sách phát triển hợp tác xã và tổ hợp tác nông nghiệp theo mô hình doanh nghiệp xã hội, nhằm giải quyết các vấn đề tiêu thụ trong sản xuất cây ăn trái.
Vú sữa Lò Rèn nói riêng tại tỉnh Tiền Giang theo quy mô lớn, tập trung
Nguyễn Bá D ng (2018) đã chỉ ra rằng sau 5 năm thực hiện mô hình tái cơ cấu nông nghiệp tại tỉnh Vĩnh Long, địa phương đã đạt được nhiều thành quả đáng kể Sự phát triển của các vùng chuyên canh cây ăn quả, đặc biệt là cây có múi như cam sành, bưởi da xanh, bưởi Năm Roi theo quy trình sản xuất VietGAP đã góp phần nâng cao giá trị sản phẩm Chính quyền địa phương cũng chú trọng xây dựng thương hiệu chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông nghiệp, từ đó nâng cao giá trị thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế.
Tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế trong phát triển nông nghiệp địa phương, bao gồm đầu tư sản xuất manh mún, mô hình hợp tác thiếu bền vững, và vai trò chưa rõ ràng của các bên liên quan Doanh nghiệp chưa đầu tư nhiều vào nông nghiệp, thiếu doanh nghiệp mạnh dẫn dắt chuỗi giá trị, và thương hiệu chưa bền vững Để khắc phục, cần rà soát thành quả tái cơ cấu nông nghiệp, nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, thu hút đầu tư, ưu tiên nguồn vốn cho sản phẩm chủ lực, và phát triển mô hình hợp tác xã kết nối với doanh nghiệp để hình thành chuỗi giá trị bền vững.
Minh Hoàng (2017) đã đánh giá sự phát triển nông nghiệp tại một số huyện của tỉnh Khánh Hòa, chỉ ra những hạn chế trong quá trình này Để khắc phục, kế hoạch chuyển đổi cây trồng giai đoạn 2017-2020 tập trung vào hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn nhằm nâng cao giá trị gia tăng và thu nhập cho nông dân Đặc biệt, việc chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như ưởi da xanh, xoài, mít là cần thiết Để thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, tác giả đề xuất nâng cao chất lượng quy hoạch, quản lý quy hoạch hiệu quả, đẩy mạnh dồn điền đổi thửa, phát triển kinh tế trang trại, chuyển giao khoa học kỹ thuật, kêu gọi đầu tư từ doanh nghiệp và thực hiện liên kết 4 nhà một cách hiệu quả.
Minh Vân (2016) đã tiến hành đánh giá quá trình tái cơ cấu nông nghiệp và quy hoạch phát triển nông nghiệp tại Hà Nội, từ đó nhận diện thực trạng phát triển các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung Tác giả chỉ ra những hạn chế trong việc phát triển các vùng chuyên canh, nhấn mạnh các yếu tố cần khắc phục để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Có 6 nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng sản xuất nông nghiệp chưa hiệu quả, bao gồm quy mô sản xuất nhỏ, thiếu tích tụ ruộng đất, sự tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng mà bỏ qua phát triển sản xuất, khó khăn trong tổ chức sản xuất tập trung, quản lý và định hướng phát triển nông nghiệp còn hạn chế, và thiếu thu hút đầu tư từ doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thu nhập cho người dân, cần thực hiện các giải pháp như rà soát quy hoạch vùng sản xuất phù hợp với đặc điểm địa phương, tập trung vào các chương trình thủy lợi và giao thông nội đồng, nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả, và khuyến khích liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Hội nghị năm 2017 đã chỉ ra tiềm năng phát triển một số loại cây ăn trái, trong đó Vú sữa Lò Rèn được xác định là giống có chất lượng tốt nhất Bộ cũng khuyến nghị tập trung phát triển các loại trái cây có lợi thế cạnh tranh, áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt như VietGap và GlobalG.A.P Đồng thời, các địa phương cần tổ chức lại sản xuất để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao từ các nhà nhập khẩu về số lượng và tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tại Hội nghị, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã công bố Bộ tài liệu "Thúc đẩy phát triển sản xuất, xuất khẩu trái cây", trong đó đánh giá chi tiết về tình hình sản xuất trái cây tại Tiền Giang và các tỉnh thành khác Tài liệu cũng trình bày kết quả nghiên cứu từ Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam về giống cây, tiến bộ kỹ thuật trong canh tác, bảo vệ thực vật và sau thu hoạch Ngoài ra, nó còn nêu rõ kết quả công tác bảo vệ thực vật, mở cửa thị trường trái cây và các giải pháp phát triển sản xuất của Chi Cục Bảo vệ thực vật Tiền Giang, cùng với định hướng phát triển bền vững cho xuất khẩu trái cây tươi của Việt Nam.
Bài viết này đề cập đến 7 trường khó tính và coi bộ tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho luận văn "Phát triển vùng chuyên canh cây Vú sữa Lò Rèn theo tiêu chuẩn GlobalG.A.P tại tỉnh Tiền Giang" Luận văn sẽ kế thừa và phân tích cụ thể về trái Vú sữa Lò Rèn, dựa trên thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với UBND tỉnh Tiền Giang (2017).
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng vùng trồng Vú sữa Lò Rèn, bài viết sẽ tiếp cận các cơ quan quản lý nhà nước, nông dân và doanh nghiệp tiêu thụ loại trái cây chủ lực này Từ đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm phát triển vùng chuyên canh Vú sữa Lò Rèn, góp phần nâng cao giá trị kinh tế và bền vững cho sản xuất nông nghiệp địa phương.
Vú sữa Lò Rèn theo chuẩn GlobalG.A.P trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển vùng chuyên canh cây ăn trái là cần thiết để đánh giá thực trạng phát triển vùng trồng Vú sữa Lò Rèn tại tỉnh Tiền Giang Qua đó, định hướng quy hoạch và phát triển vùng chuyên canh một cách hiệu quả Đề xuất các giải pháp phát triển vùng chuyên canh cây Vú sữa Lò Rèn theo tiêu chuẩn GlobalG.A.P sẽ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng yêu cầu của thị trường.
4 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣ ng nghiên cứu: Vùng chuyên canh Vú sữa Lò Rèn theo tiêu chuẩn GlobalG.A.P trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Đối tƣ ng khảo sát: Các hộ nông dân trồng trái Vú sữa Lò Rèn
- Không gian: trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Dữ liệu sơ cấp từ tháng 10/2019 – 4/2020
Dữ liệu thứ cấp đƣ c thu thập từ năm 2016 – 2019
Nghiên cứu sử dụng 2 nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập từ các nguồn như Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang, tài liệu và báo cáo của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Tiền Giang, Chi Cục Bảo vệ thực vật tỉnh Tiền Giang, Viện Nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam, cùng với các sách, báo và thông tin từ internet.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng liên quan, sử dụng bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế riêng cho từng đối tượng phỏng vấn.
Quá trình thiết kế bảng hỏi được thực hiện qua hai bước chính: đầu tiên, tác giả tiến hành gặp gỡ và phỏng vấn các cơ quan, tổ chức cùng người dân địa phương để xây dựng và hoàn thiện bảng hỏi; tiếp theo, khảo sát các đối tượng như hộ dân và cơ sở thu mua Tổng cộng, khoảng 100 mẫu được điều tra, chủ yếu tập trung vào các vườn trồng tại xã Vĩnh Kim, nơi có áp dụng tiêu chuẩn GlobalG.A.P Cụ thể, gồm 80 nông dân trồng cây ăn trái, 5 thương lái cấp một, 5 HTX Lò Rèn Vĩnh Kim, 5 vựa trái cây thu gom - sơ chế, 5 nhà bán sỉ và 5 cửa hàng bán lẻ Sau khảo sát, tác giả so sánh số liệu thu thập được với các tài liệu và thông tin liên quan để đánh giá mức độ tin cậy và tính đại diện của mẫu.
Các dữ liệu và thông tin đã được thu thập thông qua nhiều công cụ khác nhau, bao gồm bảng câu hỏi chuẩn bị sẵn, phỏng vấn trực tiếp, ghi chép thông tin định tính và phỏng vấn các chuyên gia trong ngành.
Nghiên cứu này sử dụng chủ yếu phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp và phân tích thông tin, số liệu Các phương pháp phân tích định tính bao gồm phân tích ma trận SWOT, khảo sát thực tế, phỏng vấn chuyên gia, và các phương pháp thống kê khác nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc và toàn diện về dữ liệu.
7 Những đóng góp của đề tài
Phát triển vườn chuyên canh cây ăn trái, đặc biệt là cây Vú sữa Lò Rèn, theo tiêu chuẩn GlobalG.A.P là cần thiết để hướng tới nền nông nghiệp bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu hàng hóa lớn mà còn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho cả người trồng và người tiêu thụ.
Phát triển chuyên canh cây ăn trái, đặc biệt là cây Vú sữa Lò Rèn, không chỉ tạo ra nguồn thu nhập cho nông dân mà còn là nền tảng cho sự phát triển các dịch vụ kèm theo như ngành công nghiệp chế biến và du lịch, từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội tại địa phương.
Bài viết phân tích thực trạng kinh tế - xã hội của vùng chuyên canh Vú sữa Lò Rèn theo tiêu chuẩn GlobalG.A.P, nhấn mạnh những vấn đề như sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và phát triển không bền vững Thực tế sản xuất hiện nay đang đối mặt với lo ngại về an toàn vệ sinh thực phẩm và tác động ngày càng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu Dựa trên việc xác định lợi thế và hạn chế, bài viết đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm phát triển bền vững vùng chuyên canh Vú sữa Lò Rèn tại tỉnh Tiền Giang.
8 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển vùng chuyên canh cây ăn trái theo tiêu chuẩn GlobalG.A.P
Chương 2: Thực trạng phát triển vùng chuyên canh Vú sữa Lò Rèn theo tiêu chuẩn GlobalG.A.P tại tỉnh Tiền Giang
Chương 3: Giải pháp phát triển vùng chuyên canh Vú sữa Lò Rèn theo tiêu chuẩn GlobalG.A.P tại tỉnh Tiền Giang
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN VÙNG CHUYÊN CANH
CÂY ĂN TRÁI THEO TIÊU CHUẨN GLOBALG.A.P 1.1 Một số khái niệm
Chuyên canh, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, là hình thức nuôi trồng tập trung vào một loại cây hoặc vật nuôi cụ thể Ví dụ về chuyên canh bao gồm chuyên canh lúa, chuyên canh cây công nghiệp, và chuyên canh rau.
Chuyên môn hóa sản xuất hay chuyên canh trong nông nghiệp là quá trình tập trung nguồn lực của một đơn vị để sản xuất một hoặc một số sản phẩm hàng hóa phù hợp với điều kiện của đơn vị và nhu cầu thị trường.
Chuyên canh trong nông nghiệp khác biệt rõ rệt so với độc canh, chủ yếu ở mục đích sản xuất Trong khi chuyên canh tập trung vào sản xuất hàng hóa để tiêu thụ, độc canh lại chủ yếu nhằm tự cung tự cấp Mặc dù cả hai hình thức đều tập trung lực lượng sản xuất vào một hoặc một số sản phẩm, nhưng điều này có thể dẫn đến sự nhầm lẫn trong nghiên cứu kinh tế nông nghiệp Chuyên canh và độc canh phát triển ở các trình độ khác nhau của lực lượng sản xuất xã hội Để đánh giá mức độ chuyên canh, có thể sử dụng hệ thống chỉ tiêu, trong đó tỷ suất giá trị sản phẩm hàng hóa trong tổng giá trị sản xuất là chỉ tiêu chính, kèm theo các chỉ tiêu bổ sung như quy mô giá trị sản phẩm hàng hóa và tỷ trọng đầu tư vào các yếu tố đầu vào.
Trong sản xuất nông nghiệp, việc kết hợp giữa chuyên canh và đa dạng hóa là cần thiết để đáp ứng các yêu cầu về sinh thái, thị trường và tài chính Sự kết hợp này phải tuân thủ nguyên tắc không cản trở sự phát triển của sản phẩm chuyên canh, mà còn phải tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chúng.
Trong điều kiện của Việt Nam, chuyên canh kết h p với phát triển đa dạng hoá thường đư c thực hiện dưới một số hình thức chính sau đây:
Doanh nghiệp có thể phát triển các sản phẩm bổ sung bên cạnh sản phẩm chuyên canh để tối ưu hóa nguồn lực chưa được sử dụng hết, như đất đai không phù hợp cho cây trồng chính hoặc lao động nhàn rỗi ngoài mùa vụ Những sản phẩm này thường không liên quan về mặt kỹ thuật đến sản phẩm chính.