1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang

127 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Current Situation of State Budget Expenditure Management at the Office of National Assembly Deputies, People's Council and People's Committee of Tien Giang Province
Trường học Tien Giang University
Chuyên ngành Public Finance Management
Thể loại thesis
Thành phố Tien Giang
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 1,89 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (13)
  • 2. Các công trình nghiên cứu liên quan (14)
    • 2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (14)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (15)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (17)
  • 4. Đối tƣợng nghiên cứu (18)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (18)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (18)
    • 6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu (19)
  • 7. Đóng góp của luận văn (19)
  • 8. Kết cấu của luận văn (20)
  • Chương 1 (21)
    • 1.1. Các khái niệm về ngân sách và quản lý chi ngân sách (21)
      • 1.1.1. Ngân sách nhà nước (21)
        • 1.1.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách (21)
        • 1.1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam (23)
      • 1.1.2. Ngân sách Nhà nước chi cho hoạt động đơn vị (23)
      • 1.1.3. Quản lý ngân sách nhà nước chi cho hoạt động đơn vị cấp tỉnh .............. 17 1. Khái miệm chi ngân sách nhà nước cho hoạt động đơn vị cấp tỉnh18 (24)
        • 1.1.3.3. Phân loại chi ngân sách chi cho hoạt động đơn vị cấp tỉnh (26)
    • 1.2. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động đơn vị cấp tỉnh (29)
    • 1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động đơn vị cấp tỉnh22 1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động đơn vị cấp tỉnh (29)
      • 1.3.1.1. Căn cứ lập dự toán chi (30)
      • 1.3.1.2. Quy trình lập dự toán (32)
      • 1.3.1.3. Phương pháp lập dự toán (33)
      • 1.3.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh (33)
        • 1.3.2.1. Chấp hành các khoản chi thường xuyên (33)
        • 1.3.2.3. Xử lý ngân sách cuối năm (34)
      • 1.3.3. Quyết toán và báo cáo quyết toán chi ngân sách cho hoạt động đơn vị cấp tỉnh (36)
        • 1.3.3.1. Quyết toán chi thường xuyên (36)
      • 1.3.4. Kiểm tra, giám sát chi ngân sách cho hoạt động đơn vị cấp tỉnh (36)
    • 1.4. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý chi ngân sách thường xuyên . 30 1. Nhân tố khách quan (37)
      • 1.4.1.1. Điều kiện tự nhiên (37)
      • 1.4.1.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn (37)
      • 1.4.1.3. Cơ chế chính sách (37)
      • 1.4.1.4. Tiềm lực tài chính công chi ngân sách (38)
      • 1.4.2. Nhân tố chủ quan (38)
        • 1.4.2.1. Tổ chức bộ máy về quản lý chi NSNN (38)
        • 1.4.2.2. Năng lực lãnh đạo (38)
        • 1.4.2.3. Năng lực cán bộ quản lý chi ngân sách (38)
        • 1.4.2.3. Đạo đức (39)
        • 1.4.2.4. Công quản lý chi NSNN cấp tỉnh là yếu tố cần thiết (39)
    • 1.5. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách ở các địa phương (39)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định32 1.5.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách tại tỉnh Thái Bình (39)
      • 1.5.3. Bài học kinh nghiệm quản lý Ngân sách nhà nước cho Văn phòng cơ quan lãng đạo tỉnh (41)
  • Chương 2 (44)
    • 2.1. Khái quát hoạt động chi Ngân sách nhà nước và giới thiệu chung về lịch sử hình thành, hoạt động, cơ cấu tổ chức Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (44)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung về Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ( sau đây gọi tắt là Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh)37 1. Hoạt động Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh (44)
        • 2.1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn (44)
        • 2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức (48)
        • 2.1.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực cán bộ, công chức Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh (48)
      • 2.1.2. Tác động của công tác chi ngân sách đến hoạt động Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh (50)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ngân sách nhà nước tại Văn phòng cơ (50)
      • 2.1.4. Khái quát hoạt động chi ngân sách Nhà nước tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh (52)
      • 2.1.5. Phân tích nội dung hoạt động quản lý chi ngân sách Nhà nước tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh (53)
    • 2.2. Thực trạng quả lý chi ngân sách nhà nước tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh Sơ đồ Quy trình kiểm soát chi thường xuyên (57)
      • 2.2.1. Lập dự toán chi ngân sách Nhà nước tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh (57)
      • 2.2.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh (60)
      • 2.2.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nước tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh (63)
      • 2.4.4. Kiểm tra, giám sát chi ngân sách Nhà nước tại Văn phòng cơ quan lãng đạo tỉnh (69)
      • 2.4.5. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh (73)
    • 2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động quản lý chi Ngân sách Nhà nước trên Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh (75)
      • 2.3.1. Nhân tố về tài chính (75)
      • 2.4.2. Nhân tố về bộ máy và cán bộ quản lý ngân sách (75)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước Văn phòng cơ (77)
      • 2.4.1. Những thành quả đạt đƣợc (78)
        • 2.4.1.1. Công tác lập dự toán chi NSNN (78)
        • 2.5.1.2. Công tác chấp hành dự toán chi NSNN (79)
        • 2.5.1.3. Công tác quyết toán chi NSNN (79)
        • 2.5.1.4. Những thành quả khác (79)
      • 2.4.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân (80)
        • 2.4.2.1. Về công tác lập dự toán (80)
        • 2.4.2.2. Việc thực hiện quyết toán ngân sách (81)
        • 2.4.2.3. Công tác kiểm soát chi tài chính ngân sách (82)
  • Chương 3 (84)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (84)
      • 3.1.1. Định hướng về quản lý chi ngân sách nhà nước (84)
      • 3.1.2. Quan điểm mục tiêu quản lý chi ngân sách tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021-2023 (85)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước tại Văn phòng cơ (86)
      • 3.2.1. Hoàng thiện việc lập dự toán chi ngân sách Nhà nước tại Văn phòng cơ (87)
      • 3.2.2. Hoàn thiện công tác quyết toán chi ngân sách (88)
      • 3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ (89)
        • 3.2.4.1. Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành các văn bản pháp lý quy về quản lý chi ngân sách Nhà nước (0)
        • 3.2.4.2. Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước (90)
        • 3.2.4.3. Giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách Nhà nước (91)
        • 3.2.4.4. Giải pháp về hoàn thiện cách thức phân cấp quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước (92)
        • 3.2.4.5. Các giải pháp khác (92)
    • 3.3. Kiến nghị (94)
      • 3.3.1. Đối với Chính Phủ, Bộ tài Chính (94)
      • 3.3.2. Đối với tỉnh Tiền Giang (94)
  • KẾT LUẬN (96)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang

Các công trình nghiên cứu liên quan

Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Trong những năm qua, nghiên cứu về kinh tế vĩ mô và ngân sách nhà nước (NSNN) ở nước ngoài đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, cơ quan trung ương và cá nhân liên quan, dẫn đến nhiều công trình nghiên cứu đáng chú ý.

Wolfgang Streeck và Daniel Mertens (2013) trong nghiên cứu "Thắt chặt tài chính và Đầu tư công" đã phân tích cơ cấu chi đầu tư công trong bối cảnh ngân sách hạn chế Nghiên cứu tập trung vào thực tiễn đầu tư công của ba quốc gia: Mỹ, Đức và Thụy Điển từ năm 1981 đến 2007, cho thấy xu hướng gia tăng đầu tư công vào các lĩnh vực như giáo dục, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ gia đình, cũng như chính sách thị trường lao động Các tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư vào phần mềm, đồng thời đề xuất các phương thức thực hiện đầu tư công hiệu quả nhằm hạn chế nợ công và thâm hụt ngân sách nhà nước trong điều kiện tài chính khó khăn.

Benedict Clements, Rina Bhattacharya, Toan Quoc Nguyen (2013), bài phân tích

Nghiên cứu "Nợ nước ngoài, đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu nhập thấp" tổng quan các lý thuyết liên quan đến tác động của nợ nước ngoài và đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế Tác giả đã trình bày các mô hình tăng trưởng và mô hình đầu tư công, từ đó thực hiện định lượng và phân tích ảnh hưởng của chúng thông qua các minh chứng thực tế từ các quốc gia có thu nhập thấp.

Bài viết “Investing in Public Investment, An Index of Public Investment Efficiency” của nhóm tác giả Norris, Kim Brumby, Annette Kyobe, Zac Mills, và Chris Papageorgiou (IMF, 2014) đề xuất một chỉ số mới nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư công qua bốn giai đoạn: thẩm định dự án, lựa chọn dự án, thực hiện đầu tư, và đánh giá đầu tư Nghiên cứu khảo sát 71 quốc gia, bao gồm 40 nước thu nhập thấp và 31 nước thu nhập trung bình, cho phép so sánh và đánh giá hiệu quả đầu tư giữa các khu vực và quốc gia có chính sách tương tự Tuy nhiên, ứng dụng của chỉ số này chủ yếu phù hợp với quy mô quốc gia và không hoàn toàn áp dụng cho đầu tư công ở cấp địa phương.

Các nghiên cứu quốc tế đã cung cấp nền tảng lý luận và thực tiễn cho việc phân tích và đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN), cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản Tuy nhiên, để áp dụng những kiến thức này vào thực tiễn tại Việt Nam, cũng như ở từng địa phương, cần có sự linh hoạt và điều kiện phù hợp.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Trong những năm qua, nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) ở Việt Nam đã thu hút sự quan tâm từ nhiều nhà khoa học, cơ quan trung ương và địa phương, dẫn đến nhiều công trình nghiên cứu đáng chú ý.

Vũ Ngọc Tuấn và Đàm Văn Huệ (2014) trong nghiên cứu của họ về “Nguyên tắc ngân sách thường niên theo quan niệm cổ điển và việc tuân thủ nguyên tắc trong quản lý ngân sách tại Việt Nam” đã chỉ ra rằng nguyên tắc ngân sách thường niên đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính công Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ nguyên tắc này để nâng cao hiệu quả và minh bạch trong quản lý ngân sách tại Việt Nam.

Nguyên tắc ngân sách theo quan niệm cổ điển bao gồm 4 yếu tố cơ bản, phản ánh sự phát triển của dân chủ và yêu cầu minh bạch trong quản lý ngân sách của Chính phủ Nguyên tắc ngân sách thường niên đã được ghi nhận trong Luật NSNN tại Việt Nam, nhưng việc tuân thủ vẫn chưa đầy đủ, đặc biệt là trong các quy định về ứng trước dự toán và chuyển nguồn ngân sách Nghiên cứu này nhằm làm rõ các nguyên tắc ngân sách và phân tích việc thực hiện tại Việt Nam, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định liên quan trong tương lai.

Nguyễn Thị Hoa (2015) đã nghiên cứu về việc "Tăng cường quản lý và sử dụng NSNN hiệu quả" tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, trong đó xây dựng mô hình khung lý thuyết quản lý thu, chi NSNN cấp huyện Đề tài tập trung vào các nội dung chủ yếu như lập dự toán thu, chi ngân sách, chấp hành dự toán và kiểm toán thu, chi ngân sách Bài viết cũng nêu sơ bộ tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn và phân tích thực trạng quản lý thu chi NSNN cấp huyện qua các khía cạnh: lập dự toán, chấp hành dự toán và kiểm soát dự toán ngân sách.

Tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại thị xã Từ Sơn Mặc dù đã đưa ra một số giải pháp, nhưng bài viết chủ yếu tập trung vào việc phân tích tình hình tài chính hiện tại mà chưa đề xuất giải pháp tối ưu để hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách tại địa phương này.

Huỳnh Thị Cẩm Liên (2016) trong nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” đã xây dựng mô hình lý thuyết về quản lý NSNN cấp huyện, bao gồm lập dự toán ngân sách, chấp hành dự toán ngân sách, kiểm soát thu, chi ngân sách và quyết toán thu, chi ngân sách Nghiên cứu cũng nêu sơ bộ tình hình kinh tế - xã hội huyện Đức Phổ và phân tích thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện qua các nội dung trên Từ thực trạng này, tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN tại huyện Đức Phổ Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đánh giá thực trạng mà chưa đưa ra giải pháp tối ưu cho quản lý thu, chi NSNN, khiến cho các giải pháp đề xuất còn mang tính chất chung chung.

Nguyễn Văn Được (2019) đã nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc nhà nước huyện Tháp Mười" nhằm thực hiện chiến lược của Kho bạc Nhà nước đến năm 2020, với mục tiêu xây dựng hệ thống KBNN hiện đại, an toàn và hiệu quả Tác giả mong muốn đóng góp giải pháp cải thiện chất lượng kiểm soát chi ngân sách xã thông qua việc phân tích thực trạng và các nhân tố tác động đến hoạt động này tại Kho bạc huyện Tháp Mười Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính để khảo sát các chuyên gia, từ đó xác định được 8 nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã Luận văn cũng đề xuất hoàn thiện các văn bản pháp quy, cải tiến tổ chức nguồn nhân lực kế toán ngân sách xã, cũng như tinh gọn thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi.

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra nhiều vấn đề liên quan đến quản lý thu – chi ngân sách nhà nước (NSNN) ở các cấp khác nhau Để thực hiện đề tài của mình, tôi đã tham khảo và kế thừa một phần từ các công trình này, đồng thời kết hợp với thực tiễn quản lý NSNN tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo cấp tỉnh Mục tiêu của tôi là phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh.

Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo cấp tỉnh Tiền Giang hiện chưa có nghiên cứu nào, cho thấy đây là một lĩnh vực mới cần được khai thác Việc nghiên cứu đề tài này không chỉ gặp nhiều khó khăn mà còn đòi hỏi sự tìm hiểu sâu sắc về các điều kiện đặc thù của đơn vị, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách.

Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi NSNN cho đơn vị cấp tỉnh;

- Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh giai đoạn 2016 - 2019;

- Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh đến năm 2023.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ báo cáo tài chính và các báo cáo quyết toán ngân sách của Sở tài chính, cung cấp thông tin về chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh Những báo cáo này cho biết tổng thu, tổng chi hàng năm, cơ cấu nguồn thu, chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, cũng như so sánh giữa dự toán và thực tế Để phân tích tình hình quản lý ngân sách, cần tổng hợp và so sánh các báo cáo qua các năm nhằm nhận diện chuỗi phát triển Ngoài ra, dữ liệu cũng được thu thập qua khảo sát bằng bảng câu hỏi để bổ sung thông tin.

Dữ liệu sơ cấp được coi là nguồn thông tin quan trọng và đáng tin cậy trong nghiên cứu, bên cạnh các thông tin thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau Luận văn thu thập số liệu sơ cấp thông qua điều tra khảo sát và phỏng vấn 10 cán bộ liên quan đến quản lý chi NSNN tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh Nội dung phỏng vấn nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến hoạt động chi NSNN, bao gồm tính hợp lý trong phân bổ ngân sách, đánh giá chất lượng quản lý, và thu thập ý kiến đề xuất giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý chi NSNN tại Văn phòng.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Sau khi thu thập, dữ liệu được hệ thống hóa theo danh mục và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên liên quan đến đề tài Các công cụ và kỹ thuật tính toán được thực hiện trên chương trình Excel.

Luận văn áp dụng phương pháp thống kê để thu thập và phân tích thông tin liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh.

Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao với số tiền đã thanh toán, từ đó tính toán tỷ lệ phần trăm thanh toán so với dự toán Qua đó, đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước trong năm ngân sách, xác định mức độ hoàn thành kế hoạch Bên cạnh đó, luận văn còn áp dụng phương pháp quy nạp, phân tích tổng hợp và so sánh dựa trên lý thuyết quản lý nhà nước về kinh tế, bao gồm các lĩnh vực như tài chính, tiền tệ, ngân hàng, thuế, kho bạc và thống kê kinh tế.

Đóng góp của luận văn

Về mặt lý luận: Đề tài sẽ góp phần phát triển lý thuyết về công tác quản lý chi NSNN

Để cải thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh, cần tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng hiện tại, bao gồm các yếu tố ảnh hưởng, kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại Qua đó, xác lập cơ sở thực tiễn và đề xuất các nhóm giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN tại Văn phòng.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi Ngân sách nhà nước

Chương 2: Thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh Tiền Giang

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi Ngân sách nhà nước tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh Tiền Giang

Các khái niệm về ngân sách và quản lý chi ngân sách

1.1.1.1 Khái niệm quản lý chi ngân sách

Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định Chi ngân sách không chỉ là việc phân bổ tài chính mà còn là quá trình đưa các nguồn lực đến các mục tiêu và hoạt động cụ thể thuộc chức năng của nhà nước Điều này đảm bảo rằng ngân sách nhà nước được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích, phục vụ cho lợi ích chung của xã hội.

NSNN, hay quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước, đã ra đời từ rất sớm cùng với sự hình thành của Nhà nước Thuật ngữ này xuất hiện khi Nhà nước phát triển đến một giai đoạn mà sự phân biệt giữa tài chính công và tài chính tư trở nên cần thiết NSNN không chỉ là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử mà còn phản ánh các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội Nó hoạt động trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện các chức năng của nhà nước Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sản xuất hàng hóa và sự tồn tại của nhà nước.

Thuật ngữ Ngân sách Nhà nước (NSNN) được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội tại mọi quốc gia Có nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN, tùy thuộc vào các góc độ và bối cảnh xem xét khác nhau.

Theo bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý của A Silem, ngân sách nhà nước (NSNN) được định nghĩa là bản dự báo cho phép thực hiện các khoản thu và chi trong năm của Nhà nước Định nghĩa này nhấn mạnh tính kế hoạch của các khoản thu, chi đã được phê duyệt trong một khoảng thời gian nhất định (một năm), nhưng chưa đề cập đến vị trí, tầm quan trọng và bản chất của NSNN.

Theo Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 25/06/2015, NSNN được định nghĩa là tổng hợp tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm kinh tế và lịch sử, phản ánh sự vận động của các nguồn tài chính trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước cùng các tổ chức xã hội NSNN phát sinh khi Nhà nước tham gia vào việc phân phối các nguồn tài chính quốc gia, chủ yếu theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.

Theo giáo trình quản lý tài chính công, ngân sách nhà nước (NSNN) được định nghĩa là dự toán hàng năm về tất cả các nguồn tài chính được huy động cho Nhà nước NSNN được sử dụng để đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo quy định của hiến pháp.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế và tài chính, được hiểu là kế hoạch dự toán các khoản thu chi tiền tệ của một quốc gia NSNN được xác định bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước và được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm.

1.1.1.2 Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam

Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống ngân sách Nhà nước

1.1.2 Ngân sách Nhà nước chi cho hoạt động đơn vị

Ngân sách chi cho hoạt động của đơn vị mang tính chất của ngân sách nhà nước, thể hiện mối quan hệ giữa ngân sách chi và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quá trình phân bổ và sử dụng ngân sách này phản ánh bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Ngân sách chi cho hoạt động đơn vị là công cụ quan trọng giúp chính quyền cấp tỉnh ổn định và phát triển kinh tế - xã hội Ngân sách này không thể tách rời khỏi ngân sách nhà nước cấp trên, bao gồm toàn bộ các khoản thu - chi được quy định dựa trên dự toán hàng năm do HĐND tỉnh quyết định UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngân sách để hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền Tuy nhiên, quan điểm này chưa hoàn toàn phản ánh được các mối quan hệ tiền tệ và lợi ích kinh tế tiềm ẩn trong ngân sách chi cho hoạt động đơn vị Thực tiễn cho thấy, khi các khoản thu chi này diễn ra, sẽ phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến lợi ích kinh tế.

Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương

Ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của các đơn vị dự toán cấp huyện và đơn vị sự nghiệp Sự vận động của nguồn tài chính từ người nộp đến ngân sách chi cho hoạt động của các đơn vị này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích và nghĩa vụ của người nộp Toàn bộ quá trình thu chi không chỉ mang lại lợi ích cho dân cư và hộ gia đình mà còn chứa đựng các mối quan hệ cụ thể liên quan đến mục đích sử dụng tài chính.

Quan hệ giữa chính quyền cấp tỉnh và các cấp chính quyền cấp trên được thể hiện qua việc xác định nguồn thu cho các huyện từ ngân sách, cũng như sự hỗ trợ bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp huyện.

Quan hệ giữa chính quyền nhà nước và nhân dân trong tỉnh được thể hiện qua việc ngân sách từ cấp trên cấp kinh phí ủy quyền và chuyển giao cho tỉnh thực hiện các chương trình quốc gia Những chương trình này bao gồm chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, cùng với chương trình phổ cập giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển xã hội.

Mối quan hệ giữa chính quyền tỉnh và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước chủ yếu diễn ra thông qua hoạt động biếu tặng, giúp đỡ và tài trợ Những hành động này không chỉ thể hiện sự hỗ trợ mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Quan hệ giữa cấp chính quyền tỉnh với tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị xã hội khác đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và sử dụng quỹ ngân sách Mối quan hệ này được thể hiện qua việc cấp ngân sách cho các hoạt động của Đảng và các tổ chức chính trị xã hội, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong quản lý tài chính công.

Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động đơn vị cấp tỉnh

Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN:

Chi thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc giúp bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường, cho phép các cơ quan nhà nước thực hiện hiệu quả chức năng quản lý Điều này không chỉ đảm bảo an ninh và an toàn xã hội mà còn góp phần bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

Việc phân phối và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính quốc gia là rất quan trọng Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính mà còn hỗ trợ giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ góp phần tăng cường tích lũy vốn ngân sách nhà nước, từ đó tạo điều kiện cho đầu tư phát triển bền vững.

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước hiệu quả là công cụ quan trọng để tiết kiệm và chống lãng phí, giúp tập trung nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội Điều này không chỉ ngăn chặn các biểu hiện chi tiêu lãng phí mà còn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.

Để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách, cần hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) Việc này không chỉ giúp phát hiện sớm các vấn đề mà còn tìm ra những kẽ hở trong quản lý NSNN, từ đó kiến nghị các biện pháp bổ sung và sửa đổi kịp thời Mục tiêu là nâng cao hiệu quả của cơ chế quản lý và kiểm soát ngân sách, đảm bảo tính chặt chẽ và minh bạch trong việc sử dụng ngân sách nhà nước.

Quản lý thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) giúp phát hiện kịp thời các khoản chi không đúng quy định, ngăn ngừa lãng phí và vi phạm trong chi tiêu Điều này nâng cao ý thức chấp hành ngân sách của các cấp, ngành và đơn vị sử dụng ngân sách.

Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động đơn vị cấp tỉnh22 1 Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động đơn vị cấp tỉnh

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) chi cho hoạt động của các đơn vị cấp tỉnh bao gồm toàn bộ quy trình từ lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán đến báo cáo chi tiêu NSNN Quá trình này còn bao gồm kiểm tra và giám sát các khoản chi ngân sách, với nội dung quản lý chủ yếu được chia thành bốn khâu cơ bản (Đại học luật Hà Nội, 2005).

1.3.1 Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động đơn vịcấp tỉnh 1.3.1.1 Căn cứ lập dự toán chi Đối với quá trình ngân sách của mỗi quốc gia, xây dựng dự toán NSNN chi cho hoạt động đơn vị cấp tỉnh là khâu đầu tiên tạo tiền đề, cơ sở cho các khâu tiếp theo của quá trình chi cho hoạt động đơn vị cấp tỉnh Đây là giai đoạn xây dựng và quyết định dự toán thu, chi ngân sách của Nhà nước trong thời hạn một năm Pháp luật hiện hành đã quy đinh một số căn cứ làm cớ sở xây dựng dự toán ngân sách khoa học, phù hợp với thực tiễn, đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện chi cho hoạt động đơn vị và quyết toán NSNN chi cho hoạt động đơn vị tỉnh hiệu quả hơn

Việc lập dự toán chi thường xuyên phải tuân thủ các quy định hiện hành, theo Điều 38 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, quy định rõ nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước.

- Chi nghiệp vụ chuyên môn

- Chi mua sắm sửa chữa

- Chi hoạt động kinh doanh

Chi là yếu tố ổn định, có tác động ngắn hạn và mang tính tiêu dùng xã hội, liên kết chặt chẽ với cấu trúc tổ chức của bộ máy Nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công cộng.

Theo Điều 30 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016, việc lập dự toán ngân sách nhà nước phải dựa trên các căn cứ chính theo quy định của Luật NSNN.

Để phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh, các vùng trên đất nước ta có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khác nhau, bao gồm vị trí địa lý, dân số, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và trình độ phát triển Do đó, việc lập dự toán ngân sách phù hợp với từng vùng cụ thể là cần thiết Các cơ quan có thẩm quyền phải thông báo chi tiết về điều kiện của từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương và đơn vị Từ đó, các chỉ tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho năm kế hoạch sẽ được xác định, phản ánh quy mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động và điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng để xây dựng dự toán ngân sách hiệu quả.

Để đảm bảo thực hiện đúng chính sách và chế độ thu ngân sách, các cơ quan Nhà nước cần tuân thủ định mức phân bổ ngân sách cùng các tiêu chuẩn chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định Những quy phạm pháp luật này đặt ra các chuẩn mực pháp lý, giúp các cơ quan thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình một cách phù hợp và hiệu quả.

Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán cần dựa vào nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí, đồng thời phải tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn và định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương cần căn cứ vào định mức phân bổ chi ngân sách trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định Việc ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải đảm bảo chính xác về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực.

HĐND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào định mức phân bổ chi ngân sách do Thủ tướng Chính phủ quyết định để ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và cấp dưới.

Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, việc lập dự toán cần dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Các cơ quan hành chính áp dụng chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, cùng với các đơn vị sự nghiệp có thu, cần lập dự toán theo quy định riêng của Chính phủ.

Để đảm bảo chi trả nợ đúng hạn, cần căn cứ vào các nghĩa vụ trả nợ trong năm dự toán, từ đó bố trí đủ nguồn lực cho cả nợ gốc và lãi.

Khi lập dự toán cho vay bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, cần phải căn cứ vào sự cân đối ngân sách, khả năng của từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức bội chi ngân sách theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Việc lập dự toán ngân sách dựa vào các quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách Đối với các năm tiếp theo, dự toán sẽ căn cứ vào tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đã được quy định.

Các nhân tố tác động đến công tác quản lý chi ngân sách thường xuyên 30 1 Nhân tố khách quan

1.4.1.1 Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng quyết định đến cơ cấu kinh tế, chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng và mức sống của dân cư, qua đó ảnh hưởng đến thu và chi NSNN Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi thì kinh tế phát triển, thu NSNN nhiều và thuận lợi, đo đó quy mô chi NSNN rộng rãi hơn Ngược lại, các vùng núi và trung du, điều kiện sản xuất khó khăn, giao thương cách trở, kinh tế chậm phát triển, thu NSNN sẽ khó khăn, trong khi nhu cầu chi xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và hỗ trợ mức sống của dân cư cao, gâp áp lực cho quản lý chi NSNN cấp tỉnh

1.4.1.2 Trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

Tỉnh có nền kinh tế hiện đại với giá trị gia tăng cao và dân cư có tay nghề, trình độ cao sẽ thuận lợi trong thu chi ngân sách nhà nước, giúp quản lý chi tiêu dễ dàng hơn Ngược lại, các tỉnh chậm phát triển thường không đủ thu để cân đối chi, phải phụ thuộc vào ngân sách trung ương, dẫn đến khó khăn trong quản lý chi tiêu và tìm kiếm nguồn tài chính đảm bảo.

Hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước Việt Nam ngày càng hoàn thiện và đồng bộ, đặc biệt trong quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua các luật, nghị định và thông tư Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách mà còn thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và đảm bảo công khai minh bạch Các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Tài chính, cùng với quyết sách của Thủ tướng và Quốc hội, có ảnh hưởng lớn đến quản lý ngân sách Hệ thống định mức chi tiêu do Chính phủ ban hành là căn cứ quan trọng để xây dựng và phân bổ dự toán, kiểm soát chi NSNN, đồng thời là chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý ngân sách Việc ban hành định mức chi một cách khoa học, cụ thể và kịp thời sẽ góp phần quan trọng trong quản lý chi NSNN cấp tỉnh, đồng thời xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan trung ương và địa phương trong quản lý chi NSNN.

1.4.1.4 Tiềm lực tài chính công chi ngân sách

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) phụ thuộc vào tiềm lực tài chính công, bao gồm tài sản và khả năng huy động tài chính của Nhà nước Khi tiềm lực tài chính dồi dào, áp lực giảm chi sẽ giảm, nhưng nếu nợ công cao và tiềm lực tài chính yếu, áp lực giảm chi sẽ tăng, dẫn đến khó khăn trong quản lý chi NSNN cấp tỉnh.

1.4.2.1 Tổ chức bộ máy về quản lý chi NSNN

Hiện nay, cán bộ trong bộ máy quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) đang được hoàn thiện và chuyên môn hóa, với việc phân định rõ vị trí, chức năng và nhiệm vụ của từng cơ quan Đồng thời, việc phân công và phân cấp quy chế làm việc trong quản lý chi NSNN cũng được triển khai đồng bộ, tạo sự chủ động và linh hoạt trong chỉ đạo điều hành cho các cấp ngân sách, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chi NSNN.

Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN

1.4.2.3 Năng lực cán bộ quản lý chi ngân sách

Năng lực của cán bộ quản lý chi ngân sách bao gồm khả năng xây dựng chiến lược ngân sách, lập dự toán hợp lý, tổ chức thực hiện dự toán một cách linh hoạt, và kiểm tra, giám sát các đơn vị thụ hưởng ngân sách Nếu đội ngũ này có năng lực tốt, chất lượng quản lý chi ngân sách sẽ được nâng cao, và ngược lại.

1.4.2.3 Đạo đức Đạo đức của cán bộ quản lý chi ngân sách cấp cũng ảnh hưởng ở mức độ đến quản lý chi ngân sách Nếu cán bộ tha hóa, vụ lợi, nguy cơ thất thoát, lạm dụng, lãng phí ngân sách sẽ lớn

1.4.2.4 Công quản lý chi NSNN cấp tỉnh là yếu tố cần thiết Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tin học vào quản lý chi NSNN sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử l công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những cải cách về mặt nghiệp vụ.

Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách ở các địa phương

1.5.1 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định

Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định đã xác định nhiệm vụ chính của mình là tham mưu và quản lý nguồn thu ngân sách, đảm bảo nguồn chi cho địa phương khi nhận dự toán từ UBND huyện Để tăng cường hiệu quả thu ngân sách, huyện đã thành lập Hội đồng đấu giá đất, xây dựng lực lượng uỷ nhiệm thu thuế cho UBND xã và công khai quy trình thu tại trụ sở UBND cùng đài truyền thanh, giúp người dân nắm rõ thông tin về số hộ kinh doanh và mức thuế Điều này không chỉ khuyến khích sự giám sát công bằng của người dân mà còn tạo động lực cho các hộ nộp thuế, góp phần vào việc Tuy Phước vượt thu hàng năm Trong quản lý chi ngân sách, cấp ủy và chính quyền các cấp đã chỉ đạo chặt chẽ, kết hợp với các cơ quan chuyên môn để tăng cường hướng dẫn và giám sát chi tiêu, đảm bảo cân đối ngân sách tích cực Chi đầu tư phát triển được thực hiện đúng tiến độ, trong khi chi thường xuyên được tiết kiệm và hiệu quả, giúp huyện đáp ứng tốt các nhiệm vụ được giao.

1.5.2 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách tại tỉnh Thái Bình

Tỉnh Thái Bình đã tích cực khuyến khích các cấp chính quyền địa phương nâng cao quản lý và khai thác nguồn thu, nhằm tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển và đảm bảo các nhiệm vụ chi được giao Để đáp ứng nhu cầu chi của các cấp chính quyền, tỉnh thực hiện phân cấp tối đa nguồn thu và nhiệm vụ chi, đồng thời mở rộng tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách Trong quản lý chi thường xuyên, UBND tỉnh đã ban hành định mức phân bổ dự toán chi cho từng cấp ngân sách dựa trên các tiêu chí cụ thể, như số học sinh cho giáo dục, chỉ tiêu đào tạo cho sự nghiệp đào tạo, số giường bệnh cho y tế, và biên chế cho chi quản lý hành chính Đối với các lĩnh vực kinh tế, khoa học - công nghệ, và tài nguyên môi trường, việc phân bổ được thực hiện dựa trên dự toán chi do Trung ương giao và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

Theo Nghị định 117/2013/NĐ-CP, các cơ quan hành chính Nhà nước được giao tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính Bên cạnh đó, Nghị định 141/2016/NĐ-CP cũng trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động của các đơn vị này.

Trong 10 năm qua, tỉnh Thái Bình đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc tự chủ ngân sách, với tổng chi NSĐP đạt 4.803 tỷ đồng, vượt 167% dự toán trung ương giao Chi đầu tư phát triển đạt 1.050 tỷ đồng, chiếm 23% tổng chi NSĐP, trong khi chi thường xuyên đạt 2.515 tỷ đồng, chiếm 52,3% Công tác quản lý ngân sách bám sát dự toán, không có phát sinh lớn ngoài dự toán, và UBND tỉnh đã chỉ đạo tăng cường giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp chi sai Việc thực hiện chế độ tự chủ cho 100% các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập đã tạo sự chủ động và gắn trách nhiệm cao trong việc sử dụng ngân sách Tỉnh cũng tiếp tục phân cấp ngân sách cho các đơn vị trường học và tập trung đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục và an sinh xã hội Kết quả là kinh tế địa phương tăng trưởng và ổn định tình hình chính trị xã hội.

Tỉnh Thái Bình đang đối mặt với nhiều khó khăn trong quản lý chi ngân sách, đặc biệt là về nhân sự quản lý ngân sách Thiếu hụt cán bộ tại các huyện, xã ảnh hưởng đến công tác chủ đầu tư, trong khi trình độ quản lý tài chính của các đơn vị dự toán còn hạn chế Định mức chi ngân sách chưa được điều chỉnh hợp lý với biến động thị trường, dẫn đến việc bổ sung ngoài dự toán vẫn diễn ra, với 9% các sự nghiệp phải chuyển nguồn sang năm sau Hơn nữa, vốn chi đầu tư phát triển hàng năm vẫn chưa đáp ứng nhu cầu, chỉ chiếm 23% tổng chi ngân sách địa phương.

1.5.3 Bài học kinh nghiệm quản lý Ngân sách nhà nước cho Văn phòng cơ quan lãng đạo tỉnh

Để đảm bảo hiệu quả trong chi ngân sách nhà nước, các tỉnh cần xác định mục tiêu ưu tiên rõ ràng Việc lập và phân bổ dự toán chi ngân sách phải cân đối nguồn lực hợp lý, đặc biệt là cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng vào phát triển hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông Điều này không chỉ tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn giúp tăng khả năng cân đối thu - chi ngân sách, đồng thời nâng cao quyền chủ động của các đơn vị Cần đảm bảo sự cân đối giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, đồng thời hạn chế tình trạng phân bổ vốn dàn trải để tránh chậm tiến độ thi công và nợ đọng xây dựng cơ bản Ngoài ra, cần ngăn ngừa các hành vi gây thất thoát, lãng phí do áp sai đơn giá và lập dự toán không sát thực tế.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, các đơn vị cần được khuyến khích thực hiện tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhiệm vụ, quản lý biên chế và kinh phí Việc này nhằm phát huy tối đa khả năng huy động nguồn thu, đồng thời xóa bỏ tâm lý trông chờ vào ngân sách nhà nước Các đơn vị hành chính sự nghiệp cần xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và đưa ra các phương án tiết kiệm chi thường xuyên trong chương trình hành động Hơn nữa, cần đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán chi hành chính kết hợp với khoán biên chế trong các cơ quan hành chính.

Giao quyền và trách nhiệm cho cán bộ quản lý tài chính giúp họ chủ động và linh hoạt hơn trong công việc Các cơ quan cần thống nhất chỉ đạo và mạnh dạn phân cấp quản lý chi ngân sách, dựa trên chính sách và chế độ thống nhất Điều này tạo điều kiện cho các đơn vị phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật Việc quản lý tài chính và sử dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả là cần thiết, cho phép thực hiện các biện pháp tài chính phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị.

Cần tăng cường kiểm tra và giám sát để thực hiện tốt kỷ cương tài chính, phấn đấu tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời chống thất thoát và lãng phí trong chi tiêu Việc đảm bảo tính công khai và minh bạch trong các khoản chi là rất quan trọng Cần kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những hành vi chi sai chế độ, chính sách, cũng như các hành vi tham ô và tham nhũng, nhằm bảo vệ quỹ công và ngăn chặn lãng phí.

Chương này tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị chi ngân sách nhà nước, cung cấp khái niệm về ngân sách và quản lý chi NSNN, cùng với các đặc điểm và nội dung hoạt động chi NSNN cấp tỉnh Tác giả nhấn mạnh vai trò của việc nâng cao hiệu quả quản trị chi NSNN và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại các địa phương trong nước và quốc tế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm nhằm đề xuất giải pháp phù hợp cho hoạt động quản trị chi thường xuyên tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh.

Ngày đăng: 25/11/2021, 11:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý ngân sách Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh Tiền Giang  - Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý ngân sách Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh Tiền Giang (Trang 51)
Bảng 2.2. Tổng hợp cân đối thu chi ngân sách giai đoạn 2016-2019 - Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang
Bảng 2.2. Tổng hợp cân đối thu chi ngân sách giai đoạn 2016-2019 (Trang 55)
Bảng 2.3: Quyết toán chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc của Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh giai đoạn 2016- 2019  - Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang
Bảng 2.3 Quyết toán chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc của Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh giai đoạn 2016- 2019 (Trang 56)
Qua bảng số liệu ta thấy, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi ngân  sách  (cao  nhất  chiếm  21,74  %  trong  năm  2017,  thấp  nhất  vào  năm  2019  là  17,74%) - Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang
ua bảng số liệu ta thấy, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi ngân sách (cao nhất chiếm 21,74 % trong năm 2017, thấp nhất vào năm 2019 là 17,74%) (Trang 56)
+ Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí thường xuyên kỳ báo cáo - Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang
t quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí thường xuyên kỳ báo cáo (Trang 58)
Bảng 2.5. Dự toán chi tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh giai đoạn 2016 – 2019 đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:  - Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang
Bảng 2.5. Dự toán chi tại Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh giai đoạn 2016 – 2019 đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau: (Trang 59)
Bảng 2.7: Số liệu dự toán giai đoạn 2015-2019 - Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang
Bảng 2.7 Số liệu dự toán giai đoạn 2015-2019 (Trang 66)
Bảng 2.9: Chênh lệch giữa quyết toán và dự toán giai đoạn 2015-2019 - Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang
Bảng 2.9 Chênh lệch giữa quyết toán và dự toán giai đoạn 2015-2019 (Trang 67)
Hình 2.3: Đồ thị thể hiện xu hƣớng chênh lệch giữa quyết toán và dự toán giai đoạn 2015-2019  - Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang
Hình 2.3 Đồ thị thể hiện xu hƣớng chênh lệch giữa quyết toán và dự toán giai đoạn 2015-2019 (Trang 68)
Hình 2.4. Sơ đồ Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên - Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang
Hình 2.4. Sơ đồ Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên (Trang 73)
II Tổng chi ngân sách - Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang
ng chi ngân sách (Trang 117)
Bảng 2.6: Tổng quyết toán so với dự toán chi ngân sách  Văn  phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh giai  - Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại văn phòng đoàn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang
Bảng 2.6 Tổng quyết toán so với dự toán chi ngân sách Văn phòng cơ quan lãnh đạo tỉnh giai (Trang 120)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN