1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

60 90 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Đa Dạng Hóa Sinh Kế Nông Hộ Trên Địa Bàn Xã Ký Phú, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Đặng Trần Minh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Tâm
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 836,66 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (9)
  • 1.2. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (10)
    • 1.2.1. M ụ c tiêu chung (10)
    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
  • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (0)
    • 1.3.1. Ý nghĩa trong họ c t ậ p và nghiên c ứ u khoa h ọ c (11)
  • 2.1. Cơ sở lý lu ậ n (12)
    • 2.1.1. Các khái ni ệ m liên quan (12)
    • 2.1.2. Cơ sở lí lu ậ n v ề sinh k ế (15)
    • 2.1.3. H ộ và kinh t ế h ộ (20)
    • 2.1.4. Thu nhập (21)
      • 2.1.4.1. Khái ni ệ m v ề thu nh ậ p (21)
      • 2.1.4.2. Phân lo ạ i thu nh ậ p (22)
  • 2.2. Cơ sở th ự c ti ễ n (23)
    • 2.2.1. Những yếu tố anh hưởng trong phát triển sinh kế của các hộ nông dân - Nguyên nhân c ủ a nó (25)
    • 2.2.2. M ộ t s ố nghiên c ứ u v ề sinh k ế (0)
  • 3.1. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (28)
    • 3.1.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (28)
    • 3.1.2. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (28)
    • 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu (28)
    • 3.2.2. Th ờ i gian nghiên c ứ u (28)
  • 3.3. N ộ i dung nghiên c ứu và phương pháp nghiên cứ u (28)
    • 3.3.1. N ộ i dung nghiên c ứ u (28)
    • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 3.3.2.1. Phương pháp luậ n (28)
      • 3.3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích s ố li ệ u (30)
    • 3.3.3. H ệ th ố ng ch ỉ tiêu nghiên c ứ u (30)
      • 3.3.3.1. H ệ th ố ng ch ỉ tiêu ph ản ánh điề u ki ệ n s ả n xu ấ t c ủ a nông h ộ (30)
      • 3.3.3.2. Ch ỉ tiêu ph ản ánh đặc điể m c ủ a ch ủ h ộ (30)
  • 4.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế xã h ộ i c ủ a xã Ký Phú (31)
    • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (31)
      • 4.1.1.1. V ị trí đị a lý (31)
      • 4.1.1.2. Đị a ch ất, đị a hình (31)
      • 4.1.1.3. Điề u ki ệ n khí h ậ u (31)
    • 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (32)
      • 4.1.2.1. Tình hình kinh t ế (32)
      • 4.1.2.2. Giao thông (33)
      • 4.1.2.3. Giáo d ụ c (34)
      • 4.1.2.4. V ề th ự c hi ệ n các chính sách xã h ộ i (34)
      • 4.1.2.5. Y tế - xã hội (35)
      • 4.1.2.6. An ninh - qu ố c phòng (35)
      • 4.1.2.7. Điệ n và thông tin liên l ạ c (35)
      • 4.1.2.8. Tình hình s ả n xu ấ t c ủ a xã Phú Ký (36)
    • 4.1.3. Nh ữ ng thu ậ n l ợi và khó khăn trong quá trình đa dạ ng hóa sinh k ế nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú (37)
  • 4.2. Các ho ạt độ ng sinh k ế c ủ a nông h ộ trên đị a bàn xã Ký Phú (38)
    • 4.2.1. Thông tin v ề h ộ và phân lo ạ i h ộ điề u tra (38)
    • 4.2.2. Di ện tích đất canh tác, đấ t r ừ ng c ủ a các h ộ điề u tra (41)
    • 4.2.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập của nông hộ (42)
  • 4.3. Các gi ả i pháp ch ủ y ế u nh ằ m c ả i thi ệ n sinh k ế (47)
    • 4.3.1. Nh ậ n xét chung v ề sinh k ế c ủa ngườ i dân (47)
    • 4.3.2. Xây d ự ng chi ến lượ c c ả i thi ệ n sinh k ế cho các h ộ nông dân (48)
      • 4.3.2.1. Ho ạt độ ng sinh k ế hi ện có và đề xu ấ t sinh k ế m ớ i (49)
      • 4.3.2.2. Chi ến lượ c sinh k ế (50)
    • 4.3.3. Các gi ả i pháp phát tri ể n sinh k ế b ề n v ữ ng,nâng cao thu nh ập cho ngườ i dân xã Ký Phú (54)
  • 5.1. Kết luận (58)
  • 5.2. Ki ế n ngh ị (59)
  • I. Ti ế ng Vi ệ t (60)
  • II. Tài liệu internet (60)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Nông nghiệp là ngành sản xuất đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của hầu hết các quốc gia, bao gồm Việt Nam, nơi khoảng 70% dân số sinh sống ở nông thôn Việc khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai là nhiệm vụ hàng đầu để đảm bảo sự phát triển bền vững cho nông nghiệp Để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân nông thôn, cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài nhằm tạo ra những thay đổi tích cực trong nhận thức và cuộc sống của họ Các can thiệp và hỗ trợ cần tập trung vào lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, giúp người nông dân phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt cho người dân nông thôn, luôn là ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước Để đạt được mục tiêu này, nhiều chính sách và chương trình đã được triển khai nhằm hỗ trợ người dân thoát nghèo Việc nghiên cứu các hoạt động sinh kế và phương thức sống của người dân là cần thiết, giúp các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn tổng quát và đưa ra biện pháp hiệu quả Để phát triển sản xuất và sinh kế, cần thu thập thông tin đầy đủ về hiện trạng các hoạt động sinh kế, phân tích cơ cấu và tỷ lệ thu nhập, cũng như thời gian mà người dân dành cho các hoạt động này, từ đó tạo ra thu nhập ổn định trong quá trình sản xuất.

Ký Phú, xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, đang ngày càng phát triển nhờ vào sự đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường học và trạm y tế Đường tỉnh lộ 261 kết nối huyện Đại Từ với huyện Phổ Yên, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương Sự nỗ lực của lãnh đạo và người dân địa phương đã giúp tình hình kinh tế - xã hội có những chuyển biến tích cực, nâng cao đời sống nhân dân.

Mặc dù Ký Phú là một xã nông nghiệp còn nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội và trình độ dân trí thấp, nhưng hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân vẫn dựa vào trồng trọt và chăn nuôi Các loại cây trồng bao gồm lúa, ngô, cây ăn quả và rau màu, trong khi chăn nuôi bao gồm lợn, gà, vịt, trâu, bò Việc đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, cùng với việc tìm hiểu thực trạng sinh kế của người dân, sẽ là cơ sở để xây dựng mô hình phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người dân xã Ký Phú và huyện Đại Từ Điều này sẽ hỗ trợ các can thiệp của dự án phát triển nông thôn, chương trình xóa đói giảm nghèo và cải thiện sinh kế, nhằm nâng cao đời sống cho người dân Do đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài này.

“Thự c tr ạ ng và gi ải pháp đa dạ ng hóa sinh k ế nông h ộ trên đị a bàn xã Ký

Phú, huy ện Đạ i T ừ , t ỉnh Thái Nguyên”.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

M ụ c tiêu chung

Bài viết này phân tích thực trạng hoạt động sinh kế và cơ cấu thu nhập từ các nguồn sinh kế của người dân xã Ký Phú Dựa trên những dữ liệu thu thập được, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng dân cư tại đây, góp phần nâng cao đời sống và ổn định kinh tế cho người dân.

Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa trong họ c t ậ p và nghiên c ứ u khoa h ọ c

- Củng cố kiến thức lý thuyết sinh viên đã được học trên lớp

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình nghiên cứu

- Giúp sinh viên nâng cao năng lực, rèn luyện kỹnăng và trang bị kiến thức thực tiễn phục vụ cho công tác sau khi ra trường

Nghiên cứu này cung cấp cơ sở cho việc xác định các giải pháp và định hướng lựa chọn nguồn sinh kế bền vững, nhằm hỗ trợ giảm nghèo và nâng cao thu nhập ổn định cho cộng đồng địa phương.

Cơ sở lý lu ậ n

Các khái ni ệ m liên quan

Sinh kế là hoạt động kiếm sống của con người bằng cách sử dụng các nguồn lực như con người, tự nhiên, vật chất, tài chính và xã hội trong môi trường dễ bị tổn thương, dưới sự quản lý của các tổ chức và chính sách Khi sinh kế có khả năng thích ứng hoặc tránh được tác động tiêu cực từ môi trường, đồng thời duy trì và phát triển các nguồn lực cho hiện tại và tương lai, nó được coi là bền vững.

Sinh kế của nông hộ bao gồm các hoạt động kiếm sống chủ yếu từ nông nghiệp và phi nông nghiệp Trong lĩnh vực nông nghiệp, các hoạt động chính bao gồm trồng trọt với các loại cây như lúa, khoai, và sắn; chăn nuôi các loại gia súc như bò, lợn, và gà; cùng với lâm nghiệp, nơi trồng các loại cây như keo, bạch đàn, và mỡ.

Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là các dịch vụ, buôn bán và một số ngành nghề khác

Trong báo cáo này, sinh kế của người dân được định nghĩa là các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp nhằm nuôi sống gia đình Việc xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện sinh kế bao gồm việc thực hiện các thí nghiệm trình diễn tại hiện trường, từ đó nâng cao sinh kế địa phương Điều này không chỉ góp phần phát triển kinh tế mà còn giúp xóa đói giảm nghèo.

* Khái niệm đa dạng hóa sinh kế

Theo DFID, 2003 đa dạng hóa là sự tồn tại nhiều nguồn thu nhập khác nhau tại một thời điểm thời gian

Theo DFID (2003), đa dạng hóa được hiểu là quá trình kinh tế xã hội phản ánh các yếu tố dẫn đến việc chấp nhận chiến lược sinh kế của các hộ gia đình Đặc biệt, đa dạng hóa sinh kế nông thôn là quá trình mà các hộ gia đình nông thôn phát triển một danh mục đa dạng các hoạt động và tài sản nhằm mục đích sinh tồn và nâng cao mức sống của họ.

Tiếp cận sinh kế là một khái niệm mới, phản ánh tổng thể các sinh kế của người dân và cộng đồng, không chỉ tập trung vào một hoặc hai phương thức truyền thống Phương pháp này giúp cộng đồng và những người hỗ trợ từ bên ngoài có cơ hội thoát nghèo, thích nghi với điều kiện tự nhiên và xã hội, đồng thời tạo ra những thay đổi tích cực cho bản thân và các thế hệ tương lai.

Sinh kế là sự kết hợp các hoạt động nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để duy trì cuộc sống Nguồn lực này bao gồm khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ, thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất), cùng với sự hỗ trợ từ các nhóm chính thức và không chính thức (nguồn lực xã hội) để thúc đẩy các hoạt động diễn ra.

Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống

Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng của các nguồn vốn mà họ sở hữu hoặc có thể tiếp cận Sự thành công của các chiến lược và hoạt động sinh kế liên quan đến mức độ hiểu biết và khả năng quản lý các nguồn lực hiện có Do đó, có nhiều ý kiến và cách tiếp cận khác nhau khi bàn về sinh kế và sinh kế bền vững.

Có ý kiến cho rằng sinh kế là phương tiện, cách thức để kiếm sống

Sinh kế, hay kế sinh nhai, được hiểu là cách thức kiếm sống của một hộ gia đình hoặc cộng đồng, bao gồm thu nhập ổn định từ việc áp dụng các phương thức và biện pháp khác nhau Đồng thời, sinh kế còn phản ánh những quyết định và hành động của con người, không chỉ nhằm mục đích kiếm sống mà còn để thực hiện những ước vọng cá nhân.

Sinh kế được định nghĩa là sự kết hợp các hoạt động nhằm sử dụng nguồn lực để duy trì cuộc sống Nguồn lực này bao gồm khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích lũy và thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính và vật chất), cùng với các nhóm trợ giúp chính thức và hệ thống trợ giúp không chính thức hỗ trợ cho các hoạt động (nguồn lực xã hội).

Theo DFID, sinh kế bao gồm ba thành tố chính: nguồn lực và khả năng của con người, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế Sinh kế không chỉ là vấn đề kiếm sống mà còn liên quan đến quyền sở hữu, thông tin, kỹ năng và các mối quan hệ xã hội Nó được định nghĩa là sự kết hợp giữa các nguồn lực và khả năng mà con người sở hữu, cùng với các quyết định và hoạt động nhằm đạt được mục tiêu và ước nguyện của họ Các hoạt động sinh kế được quyết định bởi từng cá nhân hoặc hộ gia đình, dựa trên năng lực của họ, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các chính sách và mối quan hệ xã hội trong cộng đồng.

* Khái niệm sinh kế bền vững

Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland

Tại hội nghị thế giới về môi trường và phát triển năm 1987, khái niệm sinh kế bền vững được định nghĩa là khả năng của con người trong việc đối phó và phục hồi trước các áp lực và cú sốc Sinh kế bền vững không chỉ đảm bảo duy trì mà còn nâng cao khả năng và tài sản hiện tại cũng như trong tương lai, đồng thời không gây tổn hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng lần đầu tiên như một khái niệm phát triển vào những năm đầu 1990 Tác giả Chamber và Conway

Sinh kế bền vững, theo định nghĩa năm 1992, bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, trong đó có lương thực, thu nhập và tài sản Ba khía cạnh của tài sản bao gồm tài nguyên, dự trữ và tài sản vô hình như nợ và cơ hội Để đạt được sinh kế bền vững, cần mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu, đồng thời đảm bảo lợi ích ròng không ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế của những người khác Hơn nữa, sinh kế bền vững phải có khả năng chống chịu và phục hồi trước những thay đổi lớn, đồng thời cung cấp cho thế hệ tương lai.

Cơ sở lí lu ậ n v ề sinh k ế

Chiến lược sinh kế đề cập đến các lựa chọn và quyết định mà người dân thực hiện trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn cùng tài sản sinh kế, nhằm mục đích tăng thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống và đạt được các mục tiêu cá nhân của họ.

* Khái niệm các nguồn vốn sinh kế

Nguồn vốn sinh kế bao gồm các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến sự thay đổi chất lượng và số lượng của một sự vật hiện tượng Trong bối cảnh này, các yếu tố như con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội và các thể chế chính sách do xã hội quy định đều góp phần tạo nên nguồn vốn sinh kế.

Vốn tự nhiên là những yếu tố từ các nguồn lực tự nhiên, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sinh kế của con người Nguồn vốn này bao gồm nhiều loại tài nguyên, từ hàng hóa vô hình như không khí và tính đa dạng sinh học, đến các tài sản hữu hình có thể sử dụng trực tiếp trong sản xuất như đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi và mùa màng.

Khung sinh kế bền vững theo DFID (2003)[1]

Vốn xã hội Vốn tự nhiên

Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế

Nh ững thay đổ i trong th ự c tr ạ ng tài s ả n và chi ến lượ c

- S ố c và kh ủ ng ho ả ng

- Nh ững xu hướ ng kinh t ế , xã h ộ i và môi trườ ng

- S ự d ạo độ ng theo th ờ i v ụ

- Kh ả năng tổ n thương giả m

- An ninh lương th ự c đượ c c ủ ng c ố

- S ử d ụ ng tài nguyên thiên nhiên

-Chính sách và pháp lu ậ t

-Các c ấ p chính quyền -Dịch vụ nhà nước, tư nhân ậ ụ ậ ể ế ộng đồ

Vốn tài chính Vốn tài chính

Vốn con người là yếu tố cốt lõi, bao gồm cơ cấu nhân khẩu, kiến thức và giáo dục của các thành viên trong gia đình, cũng như kỹ năng, năng khiếu, khả năng lãnh đạo, sức khỏe và tâm lý Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng sử dụng và quản lý các nguồn vốn khác mà còn quyết định sự phát triển của từng cá nhân và hộ gia đình Vốn con người được xem là quan trọng nhất trong việc tạo dựng tiềm năng và hiệu quả trong hoạt động kinh tế.

Vốn xã hội bao gồm các mạng lưới và mối quan hệ xã hội với gia đình, bạn bè và cộng đồng, cũng như các yếu tố như ngôn ngữ, giá trị niềm tin, tín ngưỡng và văn hóa Nó còn phản ánh sự tham gia của con người vào các tổ chức xã hội, nhóm chính thức và phi chính thức, từ đó tạo ra những lợi ích và cơ hội khác nhau trong cuộc sống.

Sự tham gia của con người vào xã hội và cách họ sử dụng vốn xã hội có ảnh hưởng lớn đến việc tạo dựng sinh kế Vốn xã hội không chỉ được duy trì và phát triển mà còn mang lại nhiều lợi ích như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực từ các mối quan hệ, cũng như chia sẻ thông tin, kiến thức và giá trị chuẩn mực Mỗi cá nhân tích lũy vốn xã hội trong quá trình xã hội hóa thông qua tương tác với những người xung quanh.

Vốn vật chất bao gồm các cơ sở hạ tầng xã hội và tài sản hộ gia đình, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sinh kế Những yếu tố này bao gồm giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống tưới tiêu, cung cấp năng lượng, nhà ở, cùng với các phương tiện sản xuất, di chuyển và thông tin.

Vốn tài chính đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh, bao gồm cả sinh kế của người dân nông thôn Trước đây, vốn chủ yếu đến từ nguồn tự có hoặc vay mượn từ người thân, dẫn đến quy mô sản xuất hạn chế Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, nhu cầu về vốn đã tăng cao, yêu cầu các hộ sản xuất phải đầu tư nhiều hơn vào công nghệ và thiết bị tiên tiến Việc này không chỉ giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm mà còn đáp ứng nhu cầu thị trường, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

Quan điểm chiến lược phát triển bền vững nhấn mạnh rằng phát triển không chỉ đơn thuần là tăng trưởng kinh tế, mà còn phải đảm bảo sự cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường Lý thuyết này ra đời sau khi nhận thấy rằng sự phát triển kinh tế đã dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như phân hóa giàu nghèo, biến đổi khí hậu, và sự tàn phá môi trường Những vấn đề này đều xuất phát từ các hoạt động phát triển của con người, cho thấy cần thiết phải chuyển hướng sang một mô hình phát triển bền vững hơn.

Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện từ phong trào bảo vệ môi trường những năm 70 của thế kỷ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Phát triển bền vững được hiểu là “sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai” (Báo cáo Brundtland, 1987) và là “sự cải thiện chất lượng cuộc sống của con người trong giới hạn của hệ sinh thái” Nó cũng có thể được coi là sự phát triển lâu dài, kết hợp với việc làm phong phú nguồn vốn sinh kế, từ đó tạo ra những tác động tích cực đến đời sống con người và tăng khả năng chống chọi với các cú sốc.

Chiến lược phát triển bền vững là quá trình ra quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế của con người nhằm đảm bảo cuộc sống Kết quả của sinh kế bền vững được thể hiện qua nhiều yếu tố quan trọng.

Sự hưng thịnh hơn: Bao gồm sự gia tăng về mức thu nhập, cơ hội việc làm và nguồn Sự tài chính nâng cao

Đời sống được nâng cao không chỉ dựa vào tài chính và các sản phẩm vật chất, mà còn được đánh giá qua giá trị của hàng hóa phi vật chất Mức sống còn phản ánh qua các yếu tố như giáo dục, y tế và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội của gia đình.

Khả năng tổn thương của người nghèo thường cao, khiến họ phải sống trong trạng thái dễ bị tổn thương Do đó, ưu tiên hàng đầu của họ là bảo vệ gia đình khỏi những mối nguy hiểm tiềm ẩn, thay vì tập trung vào việc phát triển cơ hội cá nhân.

An ninh lương thực là một yếu tố quan trọng trong phát triển con người, giúp giảm thiểu tổn thương và nghèo đói Để củng cố an ninh lương thực, cần tăng cường khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên và nâng cao thu nhập của người dân.

Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quan trọng trong phát triển Việc này không chỉ giúp tái tạo và bảo vệ tài nguyên mà còn góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

H ộ và kinh t ế h ộ

Hiện nay, khái niệm về hộ gia đình rất đa dạng và phong phú Hộ gia đình được xem là một tổ chức kinh tế xã hội có lịch sử lâu đời, phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau của đất nước Trong mỗi giai đoạn, hộ gia đình luôn là đối tượng nghiên cứu quan trọng của nhiều nhà khoa học trên toàn thế giới Do đó, sự đa dạng trong các khái niệm về hộ gia đình là điều dễ hiểu.

Theo Weberster - từ điển kinh tế năm 1990: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”

Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp

Nghiên cứu của Lisbon về cộng đồng nông dân trong quá trình chuyển đổi ở một số nước Châu Á cho thấy rằng "hộ gia đình là tập hợp những cá nhân có quan hệ huyết thống chặt chẽ, cùng nhau tạo ra sản phẩm nhằm bảo tồn bản thân và cộng đồng của họ."

Hộ gia đình là một hình thức tồn tại của nhóm xã hội dựa trên nền tảng gia đình, bao gồm tổ chức kinh tế với các yếu tố hành chính và địa lý Gia đình được định nghĩa là một cộng đồng với các thành viên có mối quan hệ hôn nhân và huyết thống, nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân và xã hội về tái sản xuất dân cư cả về thể xác lẫn tinh thần Nó là một hệ thống phức tạp các vị trí và vai trò xã hội, đóng vai trò thiết yếu trong đời sống cộng đồng và là một thiết chế văn hóa - xã hội đặc thù, phát triển từ các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và giáo dục giữa các thành viên.

* Khái niệm hộ nông dân

Ông Đào Thế Tuấn (1997) định nghĩa rằng hộ nông dân là những hộ gia đình chủ yếu tham gia vào các hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn.

Theo định nghĩa của tác giả Frank Ellis, hộ nông dân là những hộ gia đình tham gia vào hoạt động nông nghiệp, tự cung cấp sinh kế từ đất đai của mình Họ chủ yếu dựa vào sức lao động của các thành viên trong gia đình để sản xuất nông sản Mặc dù nằm trong một hệ thống kinh tế rộng lớn hơn, hộ nông dân thường có sự tham gia cục bộ vào các thị trường và hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao.

Thu nhập

2.1.4.1 Khái niệm về thu nhập

Thu nhập là số tiền nhận được từ việc sở hữu và cung cấp các yếu tố sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định Cơ cấu thu nhập bao gồm thu nhập từ lao động, như tiền công và tiền lương (bao gồm lương hưu, trợ cấp và học bổng), cùng với thu nhập tài chính từ lãi suất gửi tiết kiệm, lãi từ đầu tư chứng khoán và thu nhập từ cho thuê bất động sản, cũng như các nguồn thu nhập khác.

Thu nhập từ lao động là tổng hợp các khoản tiền mà người lao động nhận được nhờ vào sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất và kinh doanh tại các đơn vị kinh tế.

Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm:

Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác được coi là lương bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cố định thường xuyên Các khoản phụ cấp và thu nhập này, như phụ cấp ca 3, phụ cấp đi lại, và trợ cấp thuê nhà, được tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Ngoài ra, các hình thức trả lương có thể bao gồm tiền mặt hoặc hiện vật như thực phẩm, đồ uống và quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động).

Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:

Các khoản chi phí cho người lao động không được hạch toán vào chi phí sản xuất, mà được lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác như quà tặng và thưởng từ cấp trên.

Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm

Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại là khoản thu nhập của những lao động tham gia vào việc tiêu thụ sản phẩm, như những người buôn bán Những cá nhân này không trực tiếp sản xuất ra hàng hóa nhưng đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng.

Căn cứ vào mức thu nhập nông hộ:

- Tầm quan trọng của thu nhập

Thu nhập là yếu tố quan trọng trong cuộc sống, phản ánh giá trị của lao động và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của mỗi người Mức thu nhập khác nhau dẫn đến sự khác biệt trong điều kiện sống, với những người có thu nhập cao thường được hưởng dịch vụ và sinh hoạt tốt hơn, như bữa ăn dinh dưỡng, đồ dùng chất lượng, và giáo dục cho con cái tại các trường tốt Ngược lại, những người có thu nhập thấp phải đối mặt với khó khăn, không đủ ăn, không đủ mặc, và khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ thiết yếu.

Cơ sở th ự c ti ễ n

Những yếu tố anh hưởng trong phát triển sinh kế của các hộ nông dân - Nguyên nhân c ủ a nó

Khả năng quản lý kinh tế của các hộ thu nhập thấp còn hạn chế, chủ yếu dựa vào cây lúa và các cây trồng có kỹ thuật canh tác lạc hậu, dẫn đến năng suất và hiệu quả chưa cao Ngành chăn nuôi trong nhóm hộ này phát triển kém, với vật nuôi chủ yếu là gà và lợn chăn thả bán tự nhiên, năng suất thấp và chủ yếu phục vụ nhu cầu gia đình, ít đầu tư cho sản phẩm hàng hóa Chính sự yếu kém trong quản lý kinh tế đã khiến thu nhập của những hộ nghèo rất thấp.

Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của cộng đồng, đặc biệt là nhóm hộ nghèo, vẫn còn hạn chế do vị trí địa lý xa trung tâm, thiếu phương tiện di chuyển và trình độ học vấn thấp Hệ quả là nông sản của cộng đồng thường bị tiểu thương ép giá, dẫn đến việc bán ra với giá thấp Tình trạng này không chỉ kìm hãm sự phát triển chung của cộng đồng mà còn tạo ra sự chênh lệch về giàu nghèo trong xã hội.

Năng suất cây trồng hiện nay còn thấp do nhiều nguyên nhân, bao gồm việc sử dụng giống cũ, trình độ canh tác hạn chế, thiếu đầu tư vào đất đai để thâm canh, và thời tiết thất thường Những yếu tố này cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Hoạt động chăn nuôi của các hộ dân hiện nay chủ yếu mang tính nhỏ lẻ, gặp nhiều rủi ro và hiệu quả thấp Nguyên nhân chính là do thiếu kỹ thuật và không tận dụng hiệu quả các điều kiện sẵn có để phát triển nguồn thức ăn cũng như không khai thác tối đa không gian chăn nuôi.

Gia tăng dân số dẫn đến nhu cầu cao về đất canh tác, cùng với việc tiếp cận thông tin và chính sách chưa hiệu quả, đã gây khó khăn trong quản lý mua bán và tiêu thụ nông sản Những yếu tố này góp phần làm gia tăng tình trạng thiếu việc làm cho người lao động trong ngành nông nghiệp.

Trong lĩnh vực quản lý đất đai, cơ chế chính sách bồi thường và giải phóng mặt bằng thường xuyên được điều chỉnh, ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền và vận động nhân dân trong quá trình giải phóng mặt bằng.

2.2.2 Một số nghiên cứu về sinh kế

- Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập huyện Thuận

Nghiên cứu tại tỉnh Sơn La tập trung vào đánh giá thực trạng và sinh kế của các hộ dân tái định cư vùng bán ngập của công trình thủy điện Sơn La Qua việc phân tích tình hình hiện tại, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm tạo sinh kế bền vững, góp phần ổn định sản xuất và cải thiện đời sống cho các hộ dân di chuyển đến nơi ở mới.

Nghiên cứu tại Đakrong - Quảng Trị của Đại học Nông Lâm Huế tập trung vào đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và mối liên hệ với chiến lược sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số Đề tài phân tích những ưu điểm và hạn chế trong việc áp dụng kiến thức bản địa vào hoạt động sinh kế, đồng thời đề xuất xây dựng một chiến lược sinh kế bền vững Mục tiêu là giúp người dân tự phát triển chiến lược sinh kế cho bản thân và gia đình, đảm bảo điều kiện sống hiện tại và hướng tới sự phát triển bền vững trong tương lai.

- Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ, miền Trung Việt Nam của trường Đại học Khoa học & đời sống Praha - Czech

Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Phong Mỹ huyện Phong Điền, tỉnh

Bài nghiên cứu về Thừa Thiên - Huế tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn và bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là phương thức sinh kế của người dân Nghiên cứu phân tích các nguồn vốn con người và vốn tự nhiên, cùng khả năng sử dụng đất đai và tài nguyên như nước, rừng, ảnh hưởng đến sinh kế của cộng đồng Bên cạnh đó, bài viết cũng khắc họa bức tranh cuộc sống của người dân qua các chỉ báo về thu nhập, cơ cấu chi tiêu, giáo dục, y tế, và tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương.

Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1 - 5, Cẩm Sơn, Anh Sơn, Nghệ An được thực hiện bởi Đại học Nông Lâm Huế nhằm phân tích các hoạt động sinh kế của cư dân địa phương Nghiên cứu này xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản xuất của người dân, từ đó tìm kiếm các giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững, phù hợp với điều kiện sống của cộng đồng miền núi.

Các công trình nghiên cứu về sinh kế tại Việt Nam đã góp phần nâng cao năng lực và thay đổi nhận thức của người dân về phát triển kinh tế hộ gia đình Những nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích hiện trạng sinh kế, từ đó đề xuất các can thiệp và giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững Điều này không chỉ giúp cải thiện và nâng cao giá trị sản xuất tại địa phương mà còn hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống.

M ộ t s ố nghiên c ứ u v ề sinh k ế

Hoạt động sinh kế của hộ nông dân tại xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Sinh kế của hộ tạo ra thu nhập cho hộ bao gồm cả hoạt động nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) và hoạt động phi nông nghiệp

3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

3.2 1 Địa điểm nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh

3.2.2 Thời gian nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu được thực hiện từ ngày 20/2/2019 - 20/5/2019

3.3 Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động sinh kế của người dân trên địa bàn xã Ký Phú

- Phân tích thực trạng sinh kế của người dân trên địa bàn xã Ký Phú.

- Đề xuất giải pháp đa dạng hóa sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương

Cơ sở phương pháp luận của đề tài nghiên cứu là việc áp dụng các lý thuyết xã hội học để giải thích các vấn đề trong quá trình nghiên cứu Điều này giúp phân tích mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, từ đó làm rõ mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã đề ra.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Hoạt động sinh kế của hộ nông dân tại xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

Sinh kế của hộ tạo ra thu nhập cho hộ bao gồm cả hoạt động nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) và hoạt động phi nông nghiệp

3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh

Th ờ i gian nghiên c ứ u

Đề tài được nghiên cứu được thực hiện từ ngày 20/2/2019 - 20/5/2019.

N ộ i dung nghiên c ứu và phương pháp nghiên cứ u

N ộ i dung nghiên c ứ u

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động sinh kế của người dân trên địa bàn xã Ký Phú

- Phân tích thực trạng sinh kế của người dân trên địa bàn xã Ký Phú.

- Đề xuất giải pháp đa dạng hóa sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương

Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở phương pháp luận cho nghiên cứu này là việc áp dụng lý thuyết xã hội học để giải thích các vấn đề trong quá trình nghiên cứu, từ đó phân tích mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ mục tiêu và nội dung đã đề ra Nghiên cứu tập trung vào thực trạng đa dạng hóa sinh kế và các nguồn vốn của người dân xã Ký Phú, tìm hiểu nguyên nhân lựa chọn phương án sinh kế Đề tài cũng áp dụng thuyết cấu trúc chức năng để tiếp cận đối tượng qua lăng kính của cơ cấu xã hội Ký Phú được xem như một hệ thống xã hội dưới sự quản lý của bộ phận quản lý xã hội, trong đó hộ gia đình là thành phần chịu tác động từ môi trường xung quanh Việc lựa chọn phương thức sinh kế phù hợp với nguồn vốn, bối cảnh sống và hiệu quả kinh tế sẽ quyết định sự ổn định thu nhập và cuộc sống của người dân Qua đó, nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển địa phương nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập cho người dân xã Ký Phú.

3.3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

* Thu thập thông tin thứ cấp

Thu thập từ những bài báo cáo liên quan đến UBND xã Ký Phú

+ Báo cáo điều kiện tự nhiên

+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

+ Tài liệu qua mạng intenet

+ Các tài liệu có liên quan

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp thông qua điều tra bảng hỏi là cách chính để thu thập số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu Chúng tôi sẽ tập trung vào việc phân tích và đánh giá các hoạt động sinh kế cũng như thu nhập của cộng đồng địa phương Việc này sẽ cung cấp cơ sở để đánh giá tác động của các can thiệp nhằm cải thiện sinh kế cho cộng đồng.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, việc chọn địa điểm nghiên cứu cần phải đại diện cho các yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường và văn hóa của vùng nghiên cứu Dựa trên những tiêu chí này, tôi đã tiến hành điều tra 17 TDP trên địa bàn xã.

• Phương pháp chọn mẫu điều tra

Nghiên cứu chọn mẫu phi ngẫu nhiên với điều kiện N` hộ trên địa bàn xã đã tiến hành lựa chọn 60 hộ, đảm bảo tính đại diện và chính xác cho toàn xã Mẫu tối thiểu được xác định là 60 hộ để cung cấp cơ sở khoa học vững chắc cho nghiên cứu.

Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi đã áp dụng phương pháp quan sát trực tiếp nhằm ghi nhận hành vi của nông dân và giải thích các kết quả đánh giá liên quan đến nghiên cứu.

3.3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Từ các nguồn số liệu điều tra và thu thập được trên địa bàn nghiên cứu, tôi tiến hành tổng hợp và phân tích

Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu thông thường, dữ liệu từ bảng hỏi được nhập vào Excel để xử lý và phân tích Việc tính toán số liệu được thực hiện qua PivotTable, dựa trên sự phân tích và kết nối giữa các chỉ tiêu đã xác định trong nội dung nghiên cứu.

H ệ th ố ng ch ỉ tiêu nghiên c ứ u

3.3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của nông hộ

- Diện tích đất nông nghiệp bình quân/ hộ

- Số nhân khẩu bình quân/hộ

- Sốlao động bình quân/hộ

- Trình độvăn hóa của chủ hộ hay của lao động chính

3.3.3.2 Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ

PHẦN 4KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế xã h ộ i c ủ a xã Ký Phú

Điều kiện tự nhiên

Ký Phú là một xã thuộc vùng núi Tam Đảo, nằm ở phía nam huyện Đại Từ Xã này có tuyến tỉnh lộ 261 chạy qua, kết nối với huyện lị Đại Từ và huyện lị Phổ Yên.

Ký Phúc, nằm theo chiều kim đồng hồ từ phía bắc, tiếp giáp với các xã Lục Ba, Vạn Thọ, Phúc Tân, Cát Nê, Đại B́nh, Tam Đảo và Văn Yên Khu vực này bao gồm 10 xóm, bao gồm Chuối, Soi, Dứa, Cả, Đặn 1, Đặn 2, Đặn 3, Gió, Cạn và Duyên.

4.1.1.2 Địa chất, địa hình Địa hình xã Kỳ Phú, xen lẫn giữa đồng bằng và đồi núi, với phần lớn là đồi núi ở phía Nam địa bàn xã, có độ cao 600-800m

Nhìn chung, địa hình có ảnh hưởng nhiều đến công việc xây dụng cơ sở hạ tầng và khu dân cư

Khí hậu Thái Nguyên, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, đặc trưng bởi sự phân chia rõ rệt thành hai mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 Tại xã Đông Cao, nhiệt độ trung bình là 25°C, với nhiệt độ cao nhất đạt 41,5°C và thấp nhất là 3°C Lượng mưa hàng năm dao động từ 2.000 đến 2.500mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1 Nhìn chung, khí hậu tại xã Ký Phú rất thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.

Đặc điểm kinh tế - xã hội

* Về sản xuất nông nghiệp

Ban chỉ đạo sản xuất đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành và tổ chức xã hội để tuyên truyền hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi, cùng với việc thông tin về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân Nhờ đó, sản xuất nông nghiệp năm 2018 đã đạt tổng sản lượng lương thực 707,71 tấn, vượt 105% kế hoạch đề ra.

Năm 2018, sự phát triển của ngành công nghiệp dịch vụ đã dẫn đến sự giảm mạnh về số lượng gia súc và gia cầm tại xã, với tổng đàn trâu chỉ còn 64 con, đàn bò 97 con và đàn lợn 2.924 con.

- Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súcnăm 2018 kết quả cụ thể:

+ Tiêm phòng dại cho đàn chó 800 liều

+ Tiêm phòng dịch tảcho đàn lợn: 3.000 liều

+ Tiêm phòng tụ dấu cho đàn lợn 800 liều

+ Tiêm phòng LMLM cho đàn gia súc: 500 liều

+ Tiêm phòng tụ huyết trùng cho đàn trâu, bò: 200 liều

+ Tiêm phòng bệnh tai xanh ở lợn: 140 liều

+ Tiêm phòng cúm gia cầm: 16.000 liều

* Về sản xuất công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ:

Trong năm qua, dự án Nhà máy điện tử Samsung đã có ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, với sự chuyển đổi mạnh mẽ từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp và thương mại dịch vụ Các ngành sản xuất như xây dựng, cơ khí, vật liệu xây dựng, và vận tải, cùng với các dịch vụ như nhà trọ, ăn uống, và tạp hóa, đều ghi nhận mức tăng trưởng cao.

Để hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách được giao, UBND xã đã chỉ đạo bộ phận chuyên môn thực hiện rà soát các nguồn thu trên địa bàn Ngay từ đầu tháng và đầu quý, công tác kiểm tra và xử lý các vi phạm đã được tăng cường nhằm tận dụng nguồn thu, đảm bảo thu đúng và đủ theo quy định của luật ngân sách.

- Tổng thu NSNN trên địa bàn năm 2018 là: 16.997.804.000 đồng đạt

- Tổng chi ngân sách năm 2018 là: 7.626.046.288 đồng đạt 165% kế hoạch

Xã Ký Phú sở hữu hệ thống giao thông thuận tiện, bao gồm các tuyến đường cao tốc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương và trao đổi hàng hóa với thị trường bên ngoài.

Vào năm 2018, xã Ký Phú đã chứng kiến tình trạng lấn chiếm lòng đường và vỉa hè để dựng quán tạm và bán hàng rong gia tăng Tuy nhiên, nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND xã và các phòng ban chuyên môn của thị xã, cùng với sự vào cuộc mạnh mẽ của đội bảo vệ trật tự Yên Bình, Tổ công tác xã Ký Phú đã tiến hành tháo dỡ các công trình vi phạm từ 87 hộ dân.

Tổ công tác đã tháo rỡ mái tôn và khung thép với tổng diện tích 2.680m², trong đó thu giữ 95m² từ các hộ không chấp hành Đối với 585m² còn lại, tổ công tác đã hỗ trợ các gia đình tháo dỡ và trả lại đất cho nhân dân.

+ Biển quảng cáo cốđịnh: 13 biển đã thu về UBND xã

+ Hàng rào khung sắt: 18m 2 đã thu về UBND xã

+ Hàng rào lưới B40: 6 m 2 đã thu về UBND xã

- Còn lại 95 hộgia đình tự chấp hành tháo rỡ, với khối lượng cụ thể: + Tháo rỡ mái tôn, khung thép: 2.926m 2

+ Biển quảng cáo cố định: 21 biển

Tiếp tục thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung do Bộ Giáo dục phát động và phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" Đầu tư cơ sở vật chất nhằm đảm bảo công tác dạy và học tại các trường học được cải thiện Chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao, góp phần vào sự tiến bộ rõ rệt trong kết quả học tập của học sinh, đặc biệt là sau học kỳ 1 năm học 2017 - 2018.

- Về hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng và hội khuyến học:

UBND Xã đã chỉ đạo Trung tâm học tập cộng đồng phối hợp với các ban ngành tổ chức 10 lớp tập huấn KHKT và tuyên truyền giáo dục pháp luật, thu hút 700 người tham gia Phong trào Khuyến học tại các tổ dân phố ngày càng phát triển, với 9 chi hội hoạt động hiệu quả và 5 dòng họ được công nhận tổ chức tốt hoạt động khuyến học Nhiều gia đình đã nỗ lực đạt danh hiệu gia đình hiếu học Trong năm 2018, đã có 900 học sinh nhận thưởng cho các giải thi và đạt học sinh giỏi các cấp, với tổng số tiền thưởng lên tới 94.860.000 đồng.

4.1.2.4 Về thực hiện các chính sách xã hội

Năm 2018, UBND xã đã thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách của Nhà nước dành cho đối tượng chính sách, người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo tuân thủ đúng quy định hiện hành.

Đảm bảo thực hiện báo tăng, giảm đúng thời gian quy định cho các đối tượng chính sách Quản lý và chi trả trợ cấp hàng tháng cho các nhóm như thương binh, bệnh binh, tuất liệt sĩ, nạn nhân chất độc da cam, người hưởng tiền khởi nghĩa, người tàn tật và người già trên 80 tuổi, đồng thời tránh sai sót, khiếu nại và vi phạm chế độ.

- Tổ chức cuộc tổng điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 trên địa bàn xã đến nay tổng số hộ nghèo 12 hộ = 0,71%; hộ cận nghèo 17 hộ = 1,01%

Trạm y tế xã đã nỗ lực nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phục vụ 4.523 lượt người trong năm 2018 Đơn vị tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, bao gồm kế hoạch hóa gia đình và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em Đặc biệt, đã tổ chức chăm sóc sức khỏe sinh sản cho 389 phụ nữ Ngoài ra, trạm đã kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại 8 cơ sở trong 2 đợt Đội ngũ y bác sĩ cũng được nâng cao để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh hiện nay.

Thường xuyên duy trì chế độ trực chỉ huy và trực chiến sẵn sàng ứng phó với các tình huống khẩn cấp, đặc biệt trong các ngày lễ, Tết, cũng như trong công tác phòng chống thiên tai và lụt bão, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Công tác động viên quân dự bị đã được triển khai hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị để rà soát và phúc tra theo kế hoạch Trong năm 2018, đã có 96 đồng chí tham gia kiểm tra và huấn luyện tại các đơn vị, hoàn thành 100% chỉ tiêu quân số động viên.

Công tác tuyển quân tại huyện Đại Từ đã tiến hành khám sơ tuyển cho 45 thanh niên, tuân thủ đúng quy định của luật nghĩa vụ quân sự Kết quả cho thấy có 22 thanh niên đủ điều kiện để tham gia khám tuyển.

- Tổ chức huấn luyện dân quân theo đúng kế hoạch, đảm bảo an toàn người và vũ khí trang bị, kết thúc huấn luyện đơn vịđạt loại khá

- Công tác chính sách thực hiện Quyết định số 49 của thủ tướng chính phủđã xét duyệt 147 đối tượng, Quyết định số 62 bằng 7 đối tượng

4.1.2.7 Điện và thông tin liên lạc

Nh ữ ng thu ậ n l ợi và khó khăn trong quá trình đa dạ ng hóa sinh k ế nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú

n ông hộ trên địa bàn xã Ký Phú

Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân xã Ký Phú đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo từ các cấp, ngành và sự hỗ trợ từ các phòng ban chuyên môn Người dân nơi đây phát huy truyền thống đoàn kết, cần cù và năng động trong sản xuất, góp phần cải thiện đời sống Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại xã Ký Phú được giữ vững, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.

Xã Ký Phú đang trên đà phát triển nhờ vào lực lượng lao động dồi dào và người dân cần cù, chịu khó Đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và nhiệt tình trong công tác lãnh đạo các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của địa phương.

Các sản phẩm nông nghiệp phong phú và đa dạng ở mỗi tiểu vùng là kết quả của điều kiện khí hậu, thời tiết và chất lượng đất khác nhau Nếu được đầu tư đúng cách, những sản phẩm này có thể mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân.

-Xã Ký Phú tập trung phát triển chăn nuôi gia súc để tạo ra nguồn thu nhập ổn định hơn.

-Nguồn thức ăn và diện tích đểchăn nuôi rộng

Chính quyền huyện và xã đã chú trọng đầu tư tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và sản xuất lâm nghiệp nhằm nâng cao kiến thức cho các hộ dân trong xã.

Lao động dồi dào nhưng một phần lớp trẻ chưa áp dụng nhiều khoa học kỹ thuật trong sản xuất, dẫn đến hiệu quả chưa cao Việc thiếu đào tạo chuyên sâu cũng góp phần làm giảm chất lượng lao động.

- Ứng dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào sản xuất còn hạn chế, trình độ dân trí thấp

Xã đang đối mặt với nhiều thách thức do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, đặc biệt là tình trạng khô hạn kéo dài, dẫn đến thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.

Các ho ạt độ ng sinh k ế c ủ a nông h ộ trên đị a bàn xã Ký Phú

Thông tin v ề h ộ và phân lo ạ i h ộ điề u tra

Trong lịch sử phát triển kinh tế, hộ gia đình đóng vai trò quan trọng như "tế bào" của xã hội, là đơn vị sản xuất và bảo đảm cuộc sống cho các thành viên Trước xu thế quốc tế hóa nhanh chóng, cần nhận diện khó khăn để đưa ra các chính sách đột phá, tạo động lực mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển Hộ gia đình được coi là tổ chức kinh tế mang tính chất hành chính và địa lý Hiện nay, người dân đang chịu tác động của quy luật chuyển đổi lao động, với mỗi gia đình và cộng đồng thực hiện các hoạt động kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi vật chất, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp.

Trong quá trình chọn mẫu điều tra tại địa bàn nghiên cứu, đã lựa chọn tổng cộng 60 hộ tại 03 xóm (Cả, Chuối, Cạn) Một số thông tin cơ bản về các hộ và đặc biệt là chủ hộ được trình bày chi tiết trong các bảng dưới đây.

Bảng 4.2 Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo xóm Phân loại kinh tế hộ

Số nhân khẩu (khẩu/hộ)

Sốlao động (Người/hộ) Tuổi

( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)

Bảng 4.3 Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo nhóm hộ Phân loại kinh tế hộ

Số nhân khẩu (khẩu/hộ)

Sốlao động (người/hộ) Tuổi

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)

Theo kết quả điều tra, mỗi hộ gia đình có trung bình 4,6 nhân khẩu và 2,1 lao động chính Tuổi trung bình của các chủ hộ được khảo sát là 43 tuổi.

Bảng 4.4 Thông tin chung của hộ điều tra về giới tính của chủ hộ phân theo nhóm hộ

Phân loại kinh tế hộ

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Theo bảng thống kê, phần lớn chủ hộ là nam giới, với 52 hộ, chiếm 86,8% tổng số hộ được điều tra, trong khi nữ giới chỉ có 8 hộ, chiếm 13,2% Mặc dù có sự bình đẳng giữa nam và nữ, nhưng nam giới vẫn chiếm ưu thế trong vai trò chủ hộ.

Bảng 4.5 Phân loại nghề nghiệp của các chủ hộ

Phân loại kinh tế hộ

Hỗn hợp Thuần nông Tổng số

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)

Trong tổng số 60 hộ điều tra, hộ thuần nông chiếm tỷ lệ lớn nhất với 37 hộ, tương đương 61,7% tổng số hộ Hộ hỗn hợp cũng góp mặt trong số liệu này.

Tại xã, chỉ có 23 hộ chiếm 38,3% tổng số hộ, cho thấy phần lớn người dân vẫn chủ yếu làm nông Thời gian còn lại được sử dụng cho việc làm thuê và kinh doanh các ngành nghề khác nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình.

Di ện tích đất canh tác, đấ t r ừ ng c ủ a các h ộ điề u tra

Đất đai là tài nguyên quý giá và là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông - lâm nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển nông nghiệp và kinh tế quốc gia Nó không chỉ là môi trường sống mà còn là cơ sở cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Đối với con người, đất đai là yếu tố thiết yếu, vì mọi hoạt động sinh hoạt và làm việc đều gắn liền với nó Đối với các hộ nông dân, đất đai là nguồn vốn không thể thiếu, đặc biệt là đối với những hộ thiếu đất canh tác Dưới đây là các bảng thống kê tình hình sử dụng đất theo nhóm hộ và theo xóm.

Bảng 4.6 trình bày bình quân diện tích đất canh tác phân theo nhóm hộ, bao gồm diện tích đất canh tác ruộng (m²/hộ), đất canh tác rẫy (m²/hộ) và đất rừng (ha/hộ) cho từng loại hình kinh tế hộ.

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)

Tại địa phương điều tra, hai loại đất quan trọng nhất đối với người dân là đất canh tác rẫy và đất ruộng Đất canh tác rẫy được sử dụng để trồng các cây nông nghiệp như ngô, lúa và rau màu, trong khi người dân chỉ canh tác 2 vụ lúa mỗi năm Diện tích đất canh tác trung bình của các hộ được phân theo nhóm hộ và được trình bày rõ trong bảng 4.6.

Theo số liệu điều tra, diện tích đất canh tác ruộng của các hộ gia đình có sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm, với kích thước trung bình dao động từ 1.887,0 m² đến 3.560,0 m².

Trong đó các nhóm hộ có sự chênh lệch lớn giữa nhóm hộ trung bình (3560,0 m 2 /hộ), nhóm hộ nghèo (1887,0m 2 / hộ) và nhóm hộ cận nghèo

(2076,1m 2 /hộ) Như vậy có thể kết luận rằng: Những hộ nghèo là những hộ có ít đất canh tác để sản xuất nông nghiệp

Diện tích đất canh tác rẫy có sự chênh lệch rõ rệt, dao động từ 1578,0 m² đến 3061,4 m², với diện tích trung bình mỗi hộ là 2169,0 m² Sự khác biệt này thể hiện rõ giữa nhóm hộ nghèo với diện tích thấp nhất là 1578,0 m² và nhóm hộ trung bình có diện tích lớn nhất là 3061,4 m².

Về đất rừng có sự chênh lệch từ hộ trung bình và hộ nghèo là (từ 0,5ha

- 1,5ha) trung bình mỗi hộ có 0,9ha.

Các hoạt động sinh kế và thu nhập của nông hộ

Sinh kế là các hoạt động thiết yếu mà con người thực hiện để duy trì cuộc sống, trong đó thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sinh kế của cộng đồng Đối với nông dân, sinh kế của họ bao gồm cả hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp Hoạt động nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và nghề rừng, trong khi hoạt động phi nông nghiệp chủ yếu liên quan đến buôn bán và dịch vụ thương mại.

Nông nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế địa phương, đặc biệt tại các vùng nông thôn, nơi người dân chủ yếu phụ thuộc vào nghề nông Các thôn được điều tra cũng thể hiện đặc điểm này rõ rệt.

Kết quả điều tra cho thấy nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính của nông dân địa phương, chiếm từ 90,2% đến 97,5% Trong đó, xóm Cạn có thu nhập nông nghiệp thấp nhất (90,2%), trong khi xóm Cả có thu nhập cao nhất (97,5%) Đối với các nhóm hộ, nhóm hộ nghèo có thu nhập từ nông nghiệp cao nhất (98,5%), tiếp theo là hộ cận nghèo.

Các hộ có thu nhập nông nghiệp cao chủ yếu dựa vào trồng trọt và chăn nuôi, không tham gia vào buôn bán hay kinh doanh Mặc dù thuộc nhóm hộ nghèo, một số hộ vẫn đạt thu nhập nông nghiệp cao nhất trong ba xóm Ngược lại, hộ trung bình có thu nhập nông nghiệp thấp nhất do chưa chú trọng đầu tư khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dẫn đến thu nhập thấp hơn nhóm hộ nghèo.

Bảng 4.7 Bình quân (%) thu nhập về nông nghiệp và phi nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ

Nông nghiệp Phi nông nghiệp

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)

Kết quả điều tra cho thấy nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của bà con nông dân địa phương, chiếm từ 90,2% đến 96,8% Trong đó, xóm Cạn có thu nhập nông nghiệp thấp nhất với 90,2%, trong khi xóm Cả đạt mức cao nhất là 96,8% Xét theo nhóm hộ, hộ nghèo có thu nhập nông nghiệp cao nhất với 98,5%, tiếp theo là hộ cận nghèo với 93,1%, và hộ trung bình có thu nhập nông nghiệp thấp nhất, chỉ chiếm 89,2%.

Các hộ điều tra có thu nhập phi nông nghiệp dao động từ 23,57% đến 25,23%, cho thấy sự biến động không lớn Người dân ở xã có các hộ trung bình thường kiếm thêm thu nhập từ buôn bán, lương và lương hưu Trong khi đó, các hộ cận nghèo và hộ nghèo chủ yếu làm thuê tại các cơ sở xí nghiệp, bốc vác hay xây dựng, cũng mang lại nguồn thu nhập bổ sung Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng ngô, chỉ thực hiện một vụ trong năm, dẫn đến nhiều thời gian nông nhàn Nhiều gia đình có một hoặc hai đến ba người đi làm thuê, góp phần tạo ra thu nhập đáng kể.

Xóm Cả là xóm có thu nhập phi nông nghiệp cao nhất với tỷ lệ 25,23%, trong đó hộ trung bình đạt 26,5%, trong khi nhóm hộ cận nghèo chỉ có 25,2% Xóm Chuối cũng có thu nhập phi nông nghiệp đáng kể, đạt 24,4%, nhờ vị trí gần mặt đường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động buôn bán và làm thuê của người dân, dẫn đến nguồn thu nhập cao.

Nhóm hộ nghèo có thu nhập cao nhất từ nông nghiệp nhưng lại thấp nhất từ phi nông nghiệp so với các nhóm khác Trong khi đó, nhóm hộ cận nghèo cũng cho thấy sự chênh lệch thu nhập rõ rệt giữa hai lĩnh vực này Cả hai nhóm hộ này chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập từ nông nghiệp Ngược lại, nhóm hộ trung bình thể hiện sự cân bằng hơn với tỷ lệ thu nhập từ nông nghiệp đạt 93,6% và từ phi nông nghiệp là 24,4%.

Theo thống kê về thành phần kinh tế hộ, hộ nghèo có thu nhập phi nông nghiệp thấp nhất, chỉ đạt 23,5%, trong khi hộ trung bình đạt 25,5% Điều này cho thấy nhóm hộ nghèo cần được chú trọng hơn trong việc phát triển nguồn thu nhập phi nông nghiệp để cải thiện đời sống Bởi vì thu nhập từ nông nghiệp thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như thời tiết, thiên tai và dịch bệnh, nên việc mở rộng sang các ngành nghề phi nông nghiệp là cần thiết để tăng cường thu nhập và đảm bảo cuộc sống cho từng hộ gia đình.

Các hoạt động phi nông nghiệp của người dân chủ yếu là làm thuê, bốc vác hàng hóa và làm phụ hồ, nhưng thường bị ảnh hưởng bởi sự chèn ép giá từ các ông chủ Điều tra sinh kế nông hộ cho thấy thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp đang phát triển, với nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi Nhiều hộ nông dân đã tiếp cận công nghệ sản xuất tiên tiến, góp phần làm giàu và tạo ra nhiều nông sản như ngô, lúa và cây lâm nghiệp Hoạt động trồng trọt vẫn được đẩy mạnh và phát triển không ngừng.

* Các hoạt động sinh kế và thu nhập về trồng trọt

Việt Nam, với đặc trưng là một quốc gia nông nghiệp, xem trồng trọt là ngành kinh tế chủ lực, đóng vai trò quan trọng trong sinh kế nông hộ Tại các xã, người dân sản xuất hai vụ lúa mỗi năm, từ đó thu nhập từ lúa không chỉ thúc đẩy kinh tế hộ gia đình mà còn tạo nguồn thu nhập đáng kể, góp phần cải thiện đời sống.

Bảng 4.8 Bình quân % thu nhậptừ cây trồng trongtổng thu nhập từ nông nghiệp theo xóm

Phân loại kinh tế hộ Ngô Lúa Cây ăn quả Rau màu

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)

Theo bảng 4.8, cây lúa là cây trồng chủ yếu được người dân chú trọng, tiếp theo là cây ngô, rau màu và cây ăn quả Xóm Cả có thu nhập từ lúa cao nhất với 48,3%, trong khi xóm Cạn có thu nhập thấp nhất với 45,6% Ngô được trồng ít hơn, chiếm từ 18,9% đến 23,6% Xóm Chuối có thu nhập từ rau màu cao nhất (17,2%), còn xóm Cạn thấp nhất (5,5%) Về cây ăn quả, xóm Cạn có thu nhập cao nhất (9,2%), trong khi xóm Cả có thu nhập thấp nhất (7,7%).

Kết luận: Ba loại cây trồng chính mang lại thu nhập cao cho người dân địa phương là cây ngô, cây rau màu và lúa, trong khi cây ăn quả có thu nhập thấp hơn.

* Các hoạt động sinh kế và thu nhập về chăn nuôi

Bảng 4.9 Bình quân % thu nhập về chăn nuôi trong tổng thu nhập từ nông nghiệp phân theo xóm và nhóm hộ

Phân loại kinh tế hộ

Hộ cận nghèo Hộ nghèo Trung bình xóm

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)

Chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong sinh kế của cộng đồng địa phương, đặc biệt cho các hộ gia đình trung bình Tại xã, các loại vật nuôi chính bao gồm bò, lợn, dê và gia cầm như gà, vịt.

Theo số liệu điều tra, xóm Cạn có thu nhập từ chăn nuôi thấp nhất với tỷ lệ 48,7%, chủ yếu do xóm này tập trung vào trồng trọt Xóm Chuối đứng thứ hai với tỷ lệ 50,6% về thu nhập từ chăn nuôi.

52,5% do các xóm này có nhiều điều kiện về thức ăn để phát triển chăn nuôi bò, lợn, dê và gia cầm

Các gi ả i pháp ch ủ y ế u nh ằ m c ả i thi ệ n sinh k ế

Ngày đăng: 24/11/2021, 14:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Dương Văn Sơn, 2011. Bài gi ảng Giám sát đánh giá khuyế n nông. Trường Đạ i h ọ c Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Giám sát đánh giá khuyến nông
5. Đào Thế Tu ấ n (1997), Kinh t ế h ộ nông dân, Nxb chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kinh tế hộ nông dân
Tác giả: Đào Thế Tu ấ n
Nhà XB: Nxb chính trị quốc gia
Năm: 1997
6. Nguyễn Mỹ Vân (2009), Bài giảng sinh kế bền vững, Đại học khoa học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Bài giảng sinh kế bền vững
Tác giả: Nguyễn Mỹ Vân
Năm: 2009
7. Trần Đức Viên, Nguyễn Văn Vinh, Mai Văn Thành (2005), Phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng và sinh kế người dân, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng và sinh kế người dân
Tác giả: Trần Đức Viên, Nguyễn Văn Vinh, Mai Văn Thành
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2005
8. Frankellis (1993), Kinh t ế h ộ gia đình nông dân và phát triể n nông nghi ệ p, Nxb nông nghi ệ p, Tp H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kinh tế hộgia đình nông dân và phát triển nông nghiệp
Tác giả: Frankellis
Nhà XB: Nxb nông nghiệp
Năm: 1993
1. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội của xã Ký Phú năm 2016, 2017, 2018 Khác
2. Bộ kế hoạch và đầu tư, sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế và khung phân tích 2003 Khác
3. Dự án giảm nghèo Việt Nam giai đoạn 2 (2009), Nghiên cứu sinh kế: Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Khác
9. Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo ti ế p c ậ n đa chi ề u áp d ụ ng cho giai đoạ n 2016 - 2020II. Tài li ệ u internet Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên nguồn vốn tự nhiên. Từ các hàng hóa phân công vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài  s ản có thểphân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồ n  nước, cây trồng, vật nuôi - Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
ng ười. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên nguồn vốn tự nhiên. Từ các hàng hóa phân công vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài s ản có thểphân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồ n nước, cây trồng, vật nuôi (Trang 16)
Bảng 4.2. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo xóm - Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.2. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo xóm (Trang 39)
Bảng 4.3. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo nhóm hộ - Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.3. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo nhóm hộ (Trang 39)
Bảng 4.4. Thông tin chung của hộ điều tra về giới tính của chủ hộ phân theo nhóm hộ         - Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.4. Thông tin chung của hộ điều tra về giới tính của chủ hộ phân theo nhóm hộ (Trang 40)
Qua bảng trên thấy hầu hết chủ hộ đều là nam giới (52 hộ) chiếm tỉ lệ 86,8 % tổng số hộ điều tra, còn lại là nữ giới (8 hộ) chiếm 13,2 % tổng số hộ  điều tra - Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
ua bảng trên thấy hầu hết chủ hộ đều là nam giới (52 hộ) chiếm tỉ lệ 86,8 % tổng số hộ điều tra, còn lại là nữ giới (8 hộ) chiếm 13,2 % tổng số hộ điều tra (Trang 40)
Bảng 4.7. Bình quân (%) thu nhập về nông nghiệp và phi nông nghiệp theo xóm và  nhóm hộ - Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.7. Bình quân (%) thu nhập về nông nghiệp và phi nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ (Trang 43)
Bảng 4.8. Bình quân % thu nhập từ cây trồng trong tổng thu nhập từ nông nghiệp theo xóm - Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.8. Bình quân % thu nhập từ cây trồng trong tổng thu nhập từ nông nghiệp theo xóm (Trang 46)
Dựa vào bảng 4.8 ta thấy cây lúa là cây trồng chủ yếu được người dân nơi đây chú trọng, sau đó mới đến cây ngô, rau màu và cây ăn quả  - Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
a vào bảng 4.8 ta thấy cây lúa là cây trồng chủ yếu được người dân nơi đây chú trọng, sau đó mới đến cây ngô, rau màu và cây ăn quả (Trang 46)
Bảng 4.11. Đề xuất sinh kế mới Ho ạt động sinh kế mới  - Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.11. Đề xuất sinh kế mới Ho ạt động sinh kế mới (Trang 49)
Bảng 4.12. Chiến lược sinh kế về yếu tố tự nhiên cho các hộ nông dân - Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.12. Chiến lược sinh kế về yếu tố tự nhiên cho các hộ nông dân (Trang 50)
Bảng 4.13. Chiến lược sinh kế về yếu tố con người cho các hộ nông dân - Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.13. Chiến lược sinh kế về yếu tố con người cho các hộ nông dân (Trang 51)
Bảng 4.14. Chiến lược sinh kế về xã hội, cộng đồng cho các hộ nông dân - Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.14. Chiến lược sinh kế về xã hội, cộng đồng cho các hộ nông dân (Trang 52)
Bảng 4.15. chiến lược sinh kế về cơ sở vật chất cho các hộ nông dân Stt  - Khóa luận thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.15. chiến lược sinh kế về cơ sở vật chất cho các hộ nông dân Stt (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w