T Ổ NG QUAN
M ộ t s ố khái ni ệ m liên quan đế n s ứ c kh ỏ e h ọc đườ ng
1.1.1 Khái niệm về sức khỏe
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, sức khỏe không chỉ đơn thuần là việc không mắc bệnh hay thương tật, mà còn là trạng thái thoải mái về tinh thần, thể chất và xã hội.
Như vậy, có thể hiểu sức khỏe bao gồm: sức khỏe tinh thần, sức khỏe thể chất và sức khỏe xã hội
Sức khỏe tinh thần đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được sự thỏa mãn về giao tiếp xã hội, tình cảm và tinh thần Nó biểu hiện qua cảm giác sảng khoái, vui tươi và thanh thản, cùng với những suy nghĩ lạc quan và yêu đời Bên cạnh đó, sức khỏe tinh thần còn thể hiện ở những quan niệm sống tích cực, dũng cảm và chủ động, giúp con người chống lại những tư tưởng bi quan và lối sống không lành mạnh.
Sức khỏe thể chất là trạng thái thoải mái và sảng khoái của cơ thể, thể hiện qua sức lực, sự nhanh nhẹn và dẻo dai Nó còn phản ánh khả năng chống lại các yếu tố gây bệnh cũng như khả năng chịu đựng những điều kiện khắc nghiệt của môi trường.
Sức khỏe xã hội là trạng thái thoải mái trong các mối quan hệ phức tạp giữa các thành viên trong gia đình, trường học, bạn bè, cộng đồng và nơi làm việc Nó thể hiện qua sự chấp nhận và tán thành từ xã hội, góp phần tạo nên một môi trường sống tích cực và hỗ trợ lẫn nhau.
Sức khỏe tinh thần, thể chất và xã hội có mối liên hệ chặt chẽ, tạo nên sự cân bằng và hài hòa giữa các khả năng sinh học, tâm lý và xã hội của con người.
1.1.2 Đặc điểm phát triển cơ thể ở lứa tuổi học sinh
Lứa tuổi học đường là độ tuổi trọng yếu trong sự phát triển con người, là giai đoạ ể ện cơ thể ề ặ ể ấ ầ ố
Trẻ em có những đặc điểm riêng biệt do đang trong quá trình phát triển hình thái và hoàn thiện chức năng, khác với người trưởng thành.
Lứa tuổi đi học là giai đoạn quan trọng, nơi trẻ em bị ảnh hưởng mạnh mẽ từ môi trường học tập Sức khỏe và khả năng lao động khi trưởng thành có mối liên hệ chặt chẽ với tình trạng sức khỏe trong giai đoạn này.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, Y tế học đường (YTTH) được định nghĩa là những hoạt động và cam kết nhằm nâng cao sức khỏe toàn diện cho tất cả thành viên trong cộng đồng nhà trường, bao gồm cả sức khỏe tinh thần và thể chất, thể hiện qua lời nói và hành động.
Tại Việt Nam, Bộ Y tếđưa ra khái niệm vềYTTH như sau:
YTTH là hệ thống các phương pháp can thiệp nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe học sinh, chuyển hóa kiến thức khoa học thành kỹ năng thực hành trong đời sống học đường Thuộc chuyên ngành y học dự phòng, YTTH nghiên cứu tác động của điều kiện sống và học tập đến sức khỏe học sinh, từ đó xây dựng các biện pháp can thiệp phù hợp để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của các em.
1.1.3 Khái niệm bệnh học đường
Bệnh học đường là những căn bệnh có thể xuất hiện do các yếu tố nguy cơ liên quan đến quá trình học tập của học sinh.
Một số bệnh học đường hay gặp: Bệnh cận thị, bệnh cong vẹo cột sống, bệnh có liên quan t @ ới vệsinh răng miệng, [17-19]
Th ự c tr ạ ng m ộ t s ố b ệ nh h ọc đườ ng t ạ i Vi ệ t Nam
Nghiên cứu của TS.BS về bệnh cong vẹo cột sống (CVCS) ở học sinh phổ thông Hà Nội năm 2016 đã chỉ ra thực trạng đáng lo ngại về tình hình sức khỏe cột sống của học sinh Kết quả cho thấy tỷ lệ học sinh mắc CVCS ngày càng tăng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khả năng học tập Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp can thiệp hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện tình trạng sức khỏe cột sống cho học sinh.
Trần Thị Mùi (Viện Nghiên cứu dân số và phát triển, Tổng cục Dân số) thì tỉ lệ mắc CVCS ở học sinh Hà Nội là 18,9%
Tỷ lệ học sinh bị cong vẹo cột sống ở6 trường phổ thông thuộc huyện Kim Bôi - tỉnh Hòa Bình là 16,1% theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa (2012).[11]
BS Trịnh Thị Bích Ngọc (PGĐ Bệnh viện mắt Hà Nội) cho biết: năm
2009, qua khảo sát 16.000 học sinh, tỉ lệ học sinh cận thị ở bậc tiểu học là 20%, THCS là 30% và THPT chiếm trên 50%
Theo số liệu năm 2016 từ Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, tỉ lệ học sinh mắc cận thị đạt 26,14% và có xu hướng gia tăng theo từng cấp học.
Theo khảo sát năm 2014 của Khoa Sức khỏe cộng đồng và Y tế trường học thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Nghệ An, tỷ lệ cận thị ở học sinh THCS đạt 20,7%, trong khi ở học sinh tiểu học là 18,4% Bên cạnh đó, tình trạng cong vẹo cột sống ở học sinh tiểu học ghi nhận là 0,6%.
Theo nghiên cứu của Hoàng Ngọc Chương và cộng sự được thực hiện tại
Tại Thừa Thiên Huế, tỷ lệ cong vẹo cột sống ở học sinh đạt 26,9%, trong đó nam là 26,6% và nữ là 26,9% Bên cạnh đó, tỷ lệ cận thị ở học sinh phổ thông là 7,8%, với sự gia tăng theo từng cấp học: 5,6% ở tiểu học, 8,9% ở trung học cơ sở và 11,6% ở phổ thông trung học.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Nghĩa (2009) tại Yên Bái, tỷ lệ bệnh răng miệng ở học sinh có răng sữa là 73,68%, trong khi tỷ lệ ở học sinh có răng vĩnh viễn chỉ đạt 26,32% Đặc biệt, sâu răng sữa chiếm 64,91%, còn sâu răng vĩnh viễn chỉ chiếm 23,16%.
Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành của các em học sinh về sức
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Nghĩa năm 2009 về kiến thức, thái độ và thực hành của học sinh tiểu học tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái cho thấy rằng 33% học sinh hiểu sai về nguyên nhân gây bệnh răng miệng, trong khi 27,5% học sinh chưa biết cách vệ sinh răng miệng đúng cách.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thắng năm 1998 tại quận Cầu Giấy cho thấy rằng 62,8% đến 93,5% học sinh tiểu học có kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh cận thị, trong khi 78,4% đến 87,7% học sinh hiểu đúng về nguyên nhân gây các bệnh liên quan đến sức khỏe cộng đồng.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa năm 2012 về bệnh cong vẹo cột sống tại 6 trường phổ thông huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình cho thấy chỉ có 20,7% học sinh hiểu rõ hậu quả của bệnh đối với hệ tuần hoàn, và chỉ 10,1% biết rằng chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng cũng là một phương pháp phòng ngừa bệnh cong vẹo cột sống.
Th ự c tr ạ ng v ề công tác YTTH
Hiện nay, công tác YTTH được triển khai theo mô hình trường học cung cấp đầy đủ dịch vụ, trong đó cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các dịch vụ này Các dịch vụ bao gồm chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần, tuyên truyền giáo dục, tuyển dụng nhân sự y tế, cùng với các hoạt động thể thao, văn hóa và xã hội.
Trong mô hình này, mỗi cá nhân thành viên của cộng đồng và nhà trường đề ự ệ ộ ụ ế ạ ạt độ
Việc đặt ra V NU đã nâng cao hiệu quả công tác YTTH, cải thiện chất lượng và khả năng đáp ứng các nhu cầu phát sinh.
Tại Hoa Kỳ, ngoài mô hình trường học cung cấp đầy đủ các dịch vụ, Trung tâm Phòng chống và Kiểm soát Bệnh tật (CDC) cũng đã phát triển một mô hình YTTH với 8 nội dung tương tác lẫn nhau.
- Chăm sóc sức khỏe cán bộ nhà trường
- Dịch vụtư vấn tâm lý xã hội
- Phát triển môi trường trường học lành mạnh
- Thu hút cộng đồng và cha mẹ học sinh
Dựa trên nội dung của Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BYT-BGD&ĐT từ Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác y tế trường học, Bộ Y tế đã hướng dẫn chi tiết cách xây dựng “Mô hình y tế trường học”.
Ban sức khỏe trường học
+ Trưởng ban: Ban giám hiệu (Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách công tác y tế).
+ Phó ban: Đại diện lãnh đạo ngành y tế địa phương.
+ Thường trực: Cán bộ YTTH.
+ Các thành viên: Giáo viên giảng dạy về thể chất, Tổng phụ trách Đội, đại diện Hội chữ thập đỏ trường học, đại diện Hội cha mẹ học sinh.
- Nhiệm vụ của Ban SKTH:
+ Sơ cứu, xử lý ban đầu các bệnh thông thường trong thời gian học sinh
V NU học sinh biết để phối hợp giải quyết và chuyển lên cơ sở y tế tuyến trên khi cần
+ Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh, phối hợp với gia đình học sinh trong việc phòng bệnh và chữa bệnh cho học sinh.
+ Tổ chức thực hiện các chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục sức khoẻ của ngành y tế, ngành GD&ĐT triển khai trong các trường học.
Tuyên truyền phòng chống bệnh tật học đường là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc hướng dẫn cán bộ, giáo viên và học sinh thực hiện công tác vệ sinh nhằm ngăn ngừa dịch bệnh Đồng thời, cần chú trọng đến việc phòng chống các tệ nạn xã hội và thực hiện kế hoạch hóa gia đình để nâng cao sức khỏe và ý thức cộng đồng.
+ Tham gia kiểm tra, xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp, VSATTP
Để đảm bảo quản lý sức khoẻ học sinh hiệu quả, cần thực hiện sơ kết, tổng kết và đánh giá tình hình sức khoẻ của học sinh, lập sổ sức khoẻ và phiếu khám sức khoẻ định kỳ Đồng thời, khi học sinh chuyển trường hoặc chuyển cấp, các tài liệu này cần được chuyển theo Ngoài ra, cần thực hiện thống kê và báo cáo công tác y tế học đường theo quy định của Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT.
Xây dựng phòng YTTH: Là nơi thực hiện các hoạt động chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho học sinh và giáo viên.
+ Cơ sở vật chất: Mỗi trường có một Phòng Y tế diện tích tối thiểu là 12m2; được trang bị các phương tiện y tế thiết yếu
+ Nhân lực: Có cán bộ y tế phụ trách, trong biên chế hoặc hợp đồng
+ Kinh phí hoạt động: Do Quĩ BHYT trích để lại trường, đóng góp của học sinh và các nguồn thu hợp pháp khác…
+ Tuyên truyền, giáo dục cho học sinh về các vấn đề của YTTH
+ Tuyên truyền vận động học sinh tham gia BHYT học sinh.
+ Lồng ghép nội dung TTGDSK vào các bài giảng có liên quan, tổ chức
Để nâng cao hiệu quả tuyên truyền, cần thực hiện đa dạng các hình thức như báo tường, tổ chức thi tìm hiểu, sử dụng pa nô, khẩu hiệu và tranh ảnh Đồng thời, việc kịp thời biểu dương những người tốt và việc tốt cũng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích phong trào này.
- Tổ chức các dịch vụ y tế:
+ Khám, sơ cứu những trường hợp học sinh cấp cứu do bệnh tật, tai nạn thương tích, tổ chức đưa học sinh đến bệnh viện khi cần thiết.
+ Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh, phát hiện sớm một số bệnh thông thường, lập hồ sơ theo dõi sức khoẻ cho học sinh
Chăm sóc răng miệng cho học sinh là rất quan trọng, bao gồm việc khám và phát hiện sớm các bệnh lý về răng miệng Để nâng cao sức khỏe răng miệng, trường học nên tổ chức cho học sinh súc miệng bằng dung dịch Na Fluor 2% theo chương trình nha học đường.
Chương trình phòng chống bệnh về mắt cho học sinh bao gồm cải tạo ánh sáng trong phòng học, khám mắt định kỳ và phòng ngừa cũng như chữa trị bệnh mắt hột Việc phát hiện sớm các bệnh về mắt sẽ giúp tư vấn và xử lý kịp thời cho các em học sinh.
+ Triển khai các chương trình CSSK ban đầu, phòng chống các bệnh truyền nhiễm, phòng chống thiếu máu, SDD, thiếu Iốt…
+ Thực hiện CSSK cho cán bộ, giáo viên của trường.
- Vệ sinh trường sở và VSATTP:
Phát động phong trào xanh - sạch - đẹp trong lớp học với đủ ánh sáng, ấm áp vào mùa đông và thoáng mát vào mùa hè Bàn ghế được sắp xếp đúng quy cách, bảng và phấn viết đảm bảo vệ sinh Trường học có sân chơi, bãi tập và dụng cụ thể dục, thể thao an toàn cho học sinh.
+ Có đủ nước uống và nước rửa cho học sinh và giáo viên tại trường
+ Có nhà vệ sinh sạch sẽ phục vụ đủ cho số học sinh, cán bộ, giáo viên của trường, được quét dọn sạch sẽ hàng ngày.
+ Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh.
+ Tổ chức trồng cây xanh, trồng hoa trong sân trường, có các chậu cây ở
Trường có khu bán trú và nội trú cần đảm bảo thực hiện vệ sinh cá nhân và vệ sinh phòng ở Bếp ăn phải tuân thủ quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quy trình một chiều trong chế biến và phục vụ thức ăn Ngoài ra, cần thực hiện đúng quy chế về vệ sinh ăn uống, xử lý thức ăn thừa và lưu mẫu thức ăn trong 24 giờ.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Tuyên Quang là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc, có diện tích: 5.867,9 Km2, dân số: 760.289 người (năm 2015).
Tuyên Quang là một tỉnh có 07 đơn vị hành chính, bao gồm Thành phố Tuyên Quang (đô thị loại III) và 6 huyện: Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa, Na Hang, và Lâm Bình.
Theo thống kê năm 2017 của phòng Giáo dục Đào tạo thành phố Tuyên Quang, sốtrường tiểu học tại thành phốTuyên Quang là 15 trường.
Đặc điểm đối tượ ng nghiên c ứ u
Bậc tiểu học bao gồm trẻ em từ 5 đến 11 tuổi, giai đoạn mà các hệ cơ quan của trẻ đã gần hoàn chỉnh như người lớn Trong độ tuổi này, trẻ tiếp tục trải qua sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh thần.
Trong giai đoạn này, trẻ em dễ mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp như viêm mũi và viêm họng, cũng như các bệnh dị ứng như hen phế quản Bên cạnh đó, trẻ còn có nguy cơ cao mắc các bệnh học đường như cận thị và tật gù vẹo cột sống do ngồi sai tư thế Do đó, trẻ em là đối tượng cần được sự quan tâm đặc biệt từ YTTH.
Ngoài ra, lực lượng giáo viên, cán bộnhà trường cũng cần được chăm sóc trong công tác YTTH
Công tác chăm sóc sức khỏe (CSSK) trong môi trường trường học đã được tỉnh chú trọng và đầu tư, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế Nhằm giải quyết vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về thực trạng kiến thức và thực hành của học sinh liên quan đến sức khỏe học đường tại một số trường tiểu học trong khu vực.
V NU thông tin cần thiết về thực trạng YTTH và từ đó hướng tới nghiên cứu tìm ra những giải pháp khắc phục
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U
Đối tượng, địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u
- Học sinh lớp 4 tại các trường tiểu học được điều tra
- Báo cáo, nghiên cứu, bài báo, số liê ̣u có sẵn về YTTH từ năm 2015 trở la ̣i đây
Chọn chủ đích 03 trường Tiểu học của thành phố Tuyên Quang: Trường
Tiểu học Đội Cấn, Hưng Thành, Phan Thiết
Nghiên cứu được thực hiện từtháng 09/2017 đến tháng 03/2018.
Thi ế t k ế nghiên c ứ u
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang:
Nghiên cứu mô tả định lượng nhằm áp dụng phương pháp điều tra thực địa và phát vân bộ câu hỏi cho học sinh, nhằm mô tả kiến thức và thực hành liên quan đến sức khỏe học đường.
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Nghiên cứu mô tả định lượng
Chọn ngẫu nhiên học sinh ở mỗi khối lớp theo công thức tính cỡ mẫu là bước quan trọng trong nghiên cứu tỷ lệ trong quần thể Số học sinh cần điều tra trong nghiên cứu sẽ được xác định dựa trên các tiêu chí cụ thể để đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.
Để xác định kích thước mẫu cho nghiên cứu về YTTH trên toàn tỉnh, chúng tôi sử dụng độ tin cậy 95% với Z = 1,96 và p = 0,5, do chưa có nghiên cứu thực tế nào trước đó Chúng tôi ước tính rằng 50% học sinh có kiến thức và thực hành đúng về chăm sóc sức khỏe liên quan đến các bệnh tật học đường Với sai số tuyệt đối chấp nhận được là d = 0,06, kích thước mẫu được tính toán là n = (1,96² x 0,5 x 0,5)/0,06² = 267.
Trên thực tế, chúng tôi đã thu thập được 278 em học sinh lớp 4 tại 03 trường được điều tra.
K ỹ thu ậ t thu th ậ p thông tin
Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi bán cấu trúc có sẵn cho phỏng vấn
Thu thập các văn bản pháp quy liên quan đến YTTH từ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang, Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh, Trung tâm Y tế Dự phòng huyện, và Phòng Giáo dục và Đào tạo Đồng thời, cần xem xét các tài liệu từ các trường tiểu học có liên quan để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác trong việc tổng hợp thông tin.
Công c ụ thu th ậ p thông tin
- Phỏng vấn ho ̣c sinh theo bô ̣ câu hỏi thiết kế có sẵn
- Bảng thu thập số liệu báo cáo về YTTH có sẵn
Biến số, chỉ số nghiên cứu
- Tỉ lệ % số em học sinh trả lời đúng về thực hành sức khỏe học đường
- Tỉ lệ % số em học sinh thực hiện các phương pháp phòng chống sức khỏe học đường
- Tỉ lệ % số em học sinh được khám phát hiện các bệnh học đường
- Tỉ lệ % số em học sinh được tham gia vào các chương trình YTTH.
- Tỉ lệ % số em học sinh được tuyên truyền, giáo dục về sức khỏe học đường.
Phương pháp phân tích số li ệ u
Số liệu định lượng được kiểm tra và làm sạch trước khi nhập vào máy tính thông qua phần mềm EpiData 3.1, sử dụng các tệp QES, REC và CHK nhằm giảm thiểu sai sót trong quá trình nhập liệu.
Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm STATA 13.0, áp dụng phương pháp thống kê mô tả Các biến định lượng được trình bày thông qua các chỉ số như trung bình, độ lệch chuẩn và trung vị, trong khi các biến định tính được mô tả bằng tần số và tỷ lệ phần trăm.
Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
- Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu
- Mọi thông tin của đối tượng nghiên cứu đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học của kết quả nghiên cứu.
Sai s ố và bi ệ n pháp kh ắ c ph ụ c
Các sai số chủ yếu trong quá trình điều tra thường xuất phát từ sai lệch thông tin, do cán bộ điều tra hiểu sai bộ câu hỏi hoặc vì bộ câu hỏi sử dụng từ ngữ không gần gũi, dẫn đến hiểu lầm.
- Do đối tượng nghiên cứu trả lời không đúng: câu hỏi nhạy cảm, không biết, không nhớ câu trả lời
- Do người nhập liệu nhập sai
2.9.2 Các biện pháp khắc phục
- Soạn bảng thu thập thông tin rõ ràng, dễ hiểu
- Các điều tra viên được tập huấn cách thu thập số liệu trước khi điều tra
- Điều tra thửtrên đối tượng nghiên cứu
- Nhập lại 10% số phiếu để kiểm tra
K Ế T QU Ả
Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1 Phân bố học sinh được phỏng vấn ở các trường
Trường học Sốlượng (n) Tỉ lệ % Đội Cấn 93 33,4
Tỉ lệ học sinh tham gia phỏng vấn ởba trường tiểu học là tương đương nhau
Bảng 3.2 Phân bố giới tính của học sinh được phỏng vấn
Giới tính Sốlượng (n) Tỉ lệ %
Tỉ lệ học sinh nữ tham gia phỏng vấn cao hơn tỉ lệ học sinh nam
B ảng 3 3 Phân bố dân tộc của các em học sinh
Dân tộc Sốlượng (n) Tỉ lệ %
Trong một cuộc phỏng vấn, học sinh dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất với 74,1%, trong khi học sinh dân tộc Tày chỉ chiếm 9,7%.
Ki ế n th ứ c, th ự c hành c ủ a các em h ọ c sinh v ề các s ứ c kh ỏ e h ọc đườ ng
3.2.1 Kiến thức, thực hành của học sinh về bệnh cận thị
Bả ng 3.4 Kiến thức của các em về bệnh cận thị Định nghĩa Sốlượng (n) Tỉ lệ %
Chỉ nhìn rõ vật ở gần 228 82,0
Chỉ nhìn rõ vật ở xa 11 4,0
Tỉ lệ % số học sinh chọn định nghĩa “chỉ nhìn rõ vật ở xa” chiếm phần lớn (82,0%)
Bả ng 3.5 Kiến thức của các em học sinh về nguyên nhân của bệnh cận thị
Nội dung Đúng Sai Không biết n % n % n %
Thiếu ánh sáng khi ngồi học 250 89,9 22 7,9 6 2,2 Đọc sách quá gần mắt 247 88,8 19 6,8 12 4,4
Xem TV, máy tính quá nhiều 247 88,8 14 5 17 6,2 Ăn ít chất có vitamin 113 40,7 103 37 62 22,3
Nguyên nhân chính gây ra bệnh cận thị ở học sinh bao gồm việc thiếu ánh sáng khi học, chiếm tới 89,9%, và thói quen đọc sách quá gần.
V NU mắt (88,8%), xem TV, máy tính quá nhiều (88,8%) Di truyền là nguyên nhân ít được chọn nhất (9,4%)
Bả ng 3.6 Kiến thức về cách phòng bệnh cận thị (n'8)
Không xem TV trên 2 tiếng/ngày 190 68,3
Không sử dụng máy tính trên 2 tiếng/ngày 184 66,2
Không đọc sách quá gần 179 64,4
Học nơi có đủ ánh sáng 169 60,8 Đi khám mắt phát hiện cận thị 152 54,7
Làm theo lời khuyên của bác sĩ 167 60,0
Theo khảo sát, 68,3% học sinh cho rằng hạn chế xem TV là một cách hiệu quả để phòng chống bệnh cận thị Ngoài ra, 66,2% cho rằng không nên sử dụng máy tính quá 2 tiếng mỗi ngày cũng góp phần quan trọng trong việc bảo vệ thị lực Bên cạnh đó, 60,8% học sinh khuyến nghị học ở nơi có đủ ánh sáng để giảm nguy cơ mắc cận thị.
Bả ng 3.7 Một số thói quen sinh hoạt liên quan đến bệnh cận thị
Xem TV trên 2 tiếng/ngày 45 16,2 233 83,8
Sử dụng máy tính trên 2 tiếng/ngày 23 8,3 255 91,7 Đọc sách truyện gần mắt 21 7,5 257 92,5
Học tập trong môi trường đủ ánh sáng là rất quan trọng, với 92,8% học sinh cho biết họ ngồi học ngay ngắn Việc khám mắt định kỳ giúp phát hiện sớm cận thị, trong khi 83,3% học sinh không xem TV quá 2 tiếng mỗi ngày và 91,7% không sử dụng máy tính trên 2 tiếng, góp phần bảo vệ sức khỏe mắt.
Bả ng 3.8 Thống kê thời gian xem TV hàng ngày của các em học sinh (n'8 )
Thời gian xem TV hàng ngày n %
Phần lớn các em học sinh xem TV từ 1-3 tiếng/ngày (83,%), chỉ 5,7% số em xem trên 3 tiếng/ngày
3.2.2 Kiến thức, thực hành của học sinh về cong vẹo cột sống
Bảng 3.9 Kiến thức của các em học sinh về nguyên nhân cong vẹo cột sống (n'8)
Nội dung Đúng Sai Không biết n % n % n %
Ngồi nghiêng vẹo người 246 88,5 26 9,3 6 2,2 Ăn không đủ Canxi 154 55,4 66 23,7 58 20,9
Bàn ghế không phù hợp 171 61,5 70 25,2 37 13,3 Xách cặp hoặc đeo cặp một bên 213 76,6 44 15,8 21 7,6 Làm việc thường xuyên ở một tư thế 207 74,5 35 12,5 36 13
Các em học sinh cho rằng những nguyên nhân chính gây ra bệnh CVCS bao gồm việc ngồi nghiêng vẹo người (88,5%), xách hoặc đeo cặp một bên (76,6%), và làm việc thường xuyên trong một tư thế cố định (74,5%).
Bảng 3.10 Kiến thức của học sinh về ảnh hưởng của cong vẹo cột sống
Hình thể cong, gù vẹo hoặc lệch 212 76,2 Ảnh hưởng đến sức khỏe 113 40,6
Chậm lớn, chậm phát triển 92 33,1 Ảnh hưởng đến sinh đẻđối với nữ giới 45 16,2
Phần lớn học sinh (76,2%) cho rằng hậu quả của CVCS chủ yếu là gây ra các vấn đề về hình thể như cong, gù vẹo hoặc lệch, con số này gấp đôi so với những ảnh hưởng đến sức khỏe.
Bảng 3.11.Kiến thức của học sinh về phòng chống bệnh cong vẹo cột sống
Không xách cặp, đeo cặp một bên 186 66,9
Không lao động trong thời gian dài ở một tư thế 179 64,4 Ăn uống đủ chất dinh dưỡng 129 46,4
Ngồi học bàn ghế phù hợp với lứa tuổi 190 68,3 Đi khám phát hiện sớm bệnh cong vẹo cột sống 183 65,8
Làm theo lời khuyên của bác sĩ 179 64,4
Theo khảo sát, 89,9% học sinh cho rằng việc ngồi học ngay ngắn giúp phòng tránh bệnh cong vẹo cột sống (CVCS) Bên cạnh đó, 66,9% cho rằng không xách cặp hoặc đeo cặp một bên cũng là một biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa bệnh này Tuy nhiên, vẫn có 5,7% học sinh không biết các phương pháp phòng tránh CVCS.
Bảng 3.12 Nguồn thông tin của học sinh về cong vẹo cột sống (n'8)
Nhân viên y tế ngoài trường học 70 25,2
Nhân viên y tếtrong trường học 109 39,2
Nguồn thông tin về CVCS chủ yếu đến từ các phương tiện truyền thông như TV, đài và sách báo Ngoài ra, thầy cô giáo, cha mẹ và người thân cũng là những nguồn thông tin quan trọng cho các em.
Bảng 3.13 Một số thói quen sinh hoạt liên quan đến bệnh CVCS (n'8)
Nội dung Có Không n % n % Đeo, xách cặp một bên 21 7,5 257 92,5
Làm các công việc nặng khác 29 10,4 249 89,6
Tỉ lệ % các em học sinh làm những công việc như xách, đeo cặp một bên hay gánh nước, mang vác vật nặng chiếm số ít
3.2.3 Kiến thức, thực hành của học sinh về bệnh răng miệng
Bả ng 3.14 Kiến thức của các em học sinh về nguyên nhân Bệnh răng miệng
Nội dung Đúng Sai Không biết n % n % n %
Thường xuyên ăn đồ quá nóng hoặc quá lạnh 197 70,7 50 18,0 31 11,3
Theo khảo sát, nguyên nhân chính gây bệnh răng miệng được học sinh lựa chọn là thói quen ăn đồ ngọt, với tỷ lệ 260 (93,5%) Điều này cao hơn so với các nguyên nhân khác như không chải răng thường xuyên (255, 91,7%) và không xúc miệng thường xuyên (187, 67,3%) Ngoài ra, việc không chải răng thường xuyên có tỷ lệ 17 (6,1%) và không xúc miệng có tỷ lệ 30 (10,8%) Rõ ràng, thói quen ăn đồ ngọt là yếu tố chính ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng của học sinh.
Bảng 3.15 Thói quen đánh răng của học sinh (n'8)
Ngay sau khi ăn cơm 70 25,2
Ngay sau khi ngủ dậy 206 74,1
Buổi tối trước khi đi ngủ 241 86,7
Phần lớn các em học sinh đánh răng vào hai thời điểm trong ngày là buổi sáng sau khi ngủ dậy và buổi tối trước khi đi ngủ
Bảng 3.16 Tỷ lệ sử dụng kemđánh răng có chứa flour của học sinh
Sử dụng kem đánh răng có chứa Flour n %
Số em học sinh cho biết sử dụng kem đánh răng có chứa flour là 62,2%, gấp đôi tỉ lệ số em học sinh không biết
Bảng 3.17 Một số điều kiện thói quen học tậpkhác của các em học sinh liên quan đến bệnh học đường
Nội dung Sốlượng (n) Tỉ lệ %
Có góc học tập riêng tại nhà
Góc học tập đặt gần cửa sổ
Loại đèn học sử dụng tại nhà Đèn tròn 109 39,2 Đèn dài 167 60,0 Đèn dầu 2 0,8
Loại bàn ghế sử dụng để học
Phần lớn số em học sinh khi được hỏi trả lời rằng có góc học tập riêng tại nhà
Chủ yếu các em vẫn sử dụng đèn dài khi học Bên cạnh đó các em vẫn lựa chọn bàn rời ghế khi ngồi học
3.2.4 Một số thông tin về thực trạng công tác YTTH có liên quan đến các bệnh học đường
Bảng 3.18 Tỉ lệ học sinh được khám phát hiện các bệnh học đường tại trường (n'8)
Khám bệnh Tai Mũi Họng 154 55,4 124 44,6
Phần lớn các em học sinh được khám phát hiện bệnh răng miệng và tật khúc xạ
Tuy nhiên tỉ lệ được khám phát hiện bệnh tai mũi họng chưa cao, tỉ lệ được khám phát hiện bệnh CVCS còn thấp
Bảng 3.19 Tỷ lệ học sinh được khám phát hiện các bệnh về mắt
Khám phát hiện bệnh về mắt
Tỉ lệ số học sinh cho biết được khám phát hiện bệnh về mắt là tương đồng nhau ở cả 3 trường tiểu học
Bảng 3.20 Tỷ lệ học sinh được khám phát hiện bệnh cong vẹo cột sống
Khám phát hiện bệnh cong vẹo cột sống
Tỉ lệ % số học sinh cho biết được khám phát hiện bệnh CVCS ở cả 3 trường là tương đồng nhau, tuy nhiên đều ở mức thấp
Bả ng 3.21 Tỷ lệ học sinh được khám phát hiện bệnh về răng miệng
Khám phát hiện bệnh răng miệng
Tỉ lệ số học sinh cho biết được khám phát hiện bệnh về răng miệng ở cả 3 trường là tương đương nhau
Bả ng 3.22 Tỉ lệ học sinh tham gia các hoạt động y tế trường học
Tuyên truyền phòng bệnh mắt hột 136 48,9 142 51,1
Tuyên truyền phòng bệnh giun sán 150 54,0 128 46,0 Tuyên truyền phòng bệnh răng miệng 182 65,5 96 34,5
Tuyên truyền phòng bệnh cận thị 160 57,5 118 42,5
Tuyên truyền phòng bệnh CVCS 145 52,2 133 47,8 Tuyên truyền nâng cao sức khỏe 193 69,4 85 30,6
Học sinh cho biết rằng họ tham gia nhiều nhất vào các hoạt động YTTH, chủ yếu là tuyên truyền nâng cao sức khỏe và phòng bệnh răng miệng.
Bảng 3.23 Tỉ lệ học sinh được dạy về phòng chống các bệnh học đường
Cách phòng chống bệnh cận thị 221 79,5 57 20,5
Cách phòng chống bệnh CVCS 198 71,2 80 28,8
Cách phòng chống bệnh giun sán 164 59,0 114 41,0
Cách phòng chống bênh răng miệng 230 82,7 48 17,3
Cách phòng chống bệnh mắt 226 81,3 52 18,7
Cách phòng chống bệnh tai mũi họng 185 66,5 93 33,5 Cách phòng chống các bệnh truyền nhiễm 185 66,5 93 33,5
Giữ vệ sinh cá nhân 249 89,6 29 10,4
Cách rửa tay với xà phòng 239 86,0 39 14,0
Khi được hỏi về các hoạt động phòng chống bệnh học đường, nhiều người cho biết rằng những kiến thức chính được dạy bao gồm cách giữ vệ sinh cá nhân, biện pháp phòng ngừa bệnh răng miệng và kỹ thuật rửa tay đúng cách với xà phòng.
BÀN LU Ậ N
Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 27 4.2 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c, th ự c hành c ủ a các em h ọ c sinh v ề b ệ nh h ọc đườ ng
Nghiên cứu này được thực hiện trên 278 học sinh lớp 4 từ ba trường tiểu học tại thành phố Tuyên Quang, bao gồm trường tiểu học Đội Cấn với 93 em, trường tiểu học Phan Thiết cũng 93 em, và trường tiểu học Hưng Thành với 92 em.
Trong số tất cả học sinh tham gia phỏng vấn, tỷ lệ học sinh nam là 43,5%, tỷ lệ học sinh nữ là 56,5%
Trong một cuộc phỏng vấn với học sinh, tỷ lệ học sinh dân tộc Kinh chiếm ưu thế với 74,1%, trong khi học sinh dân tộc Tày chiếm 9,7% Số học sinh thuộc các dân tộc khác chiếm 16,2% còn lại.
4.2 Thực trạng kiến thức, thực hành của các em học sinh về bệnh học đường
4.2.1 Kiến thức, thực hành về bệnh cận thị
Về định nghĩa bệnh cận thị:
Theo khảo sát, 82% học sinh hiểu đúng về bệnh cận thị, một tật khúc xạ khiến mắt chỉ nhìn rõ những vật ở gần Tuy nhiên, có đến 14% học sinh tham gia phỏng vấn không biết cận thị là gì, tỷ lệ này cao hơn so với 51,8% học sinh hiểu đúng về bệnh cận thị trong nghiên cứu của Vũ Quang Dũng (2013) tại các trường trung học trung du tỉnh Thái Nguyên Sự khác biệt này có thể do công tác giáo dục và tuyên truyền về bệnh học đường tại Tuyên Quang được thực hiện hiệu quả hơn.
Về nguyên nhân của bệnh cận thị:
Khi được hỏi về nguyên nhân gây cận thị, một số nguyên nhân gây cận thị
(89,9%), đọc sách quá gần mắt (88,8%), xem TV, máy tính quá nhiều (88,8%)
Theo khảo sát, 78,8% học sinh tin rằng ngồi học sai tư thế không gây ra cận thị, trong khi 40% cho rằng thiếu vitamin có thể dẫn đến tình trạng này, và 37% không đồng ý Về nguyên nhân di truyền, 55% học sinh không xem đó là yếu tố gây cận thị Nghiên cứu của Vũ Quang Dũng (2013) tại Thái Nguyên cho thấy 89,7% học sinh cũng không coi di truyền là nguyên nhân Điều này cho thấy cả hai nghiên cứu đều chỉ ra rằng kiến thức về nguyên nhân di truyền gây cận thị còn hạn chế trong cộng đồng học sinh, có thể do ít được đề cập trong các chương trình truyền thông về bệnh cận thị.
Về cách phòng chống bệnh cận thị:
Khi được hỏi về các biện pháp phòng chống bệnh cận thị, phần lớn các em cho rằng nên ngồi học ngay ngắn (61,5%), hạn chế xem TV và sử dụng máy tính trên 2 tiếng mỗi ngày (68,3%), không đọc sách quá gần (64,4%), và học ở nơi có đủ ánh sáng (60,8%) Tỷ lệ này cho thấy sự quan tâm đáng kể của các em đối với sức khỏe mắt.
Theo nghiên cứu của Vũ Quang Dũng (2013) tại Thái Nguyên, 40,3% là tỷ lệ thể hiện hiệu quả của công tác giáo dục và tuyên truyền trong lĩnh vực y tế cộng đồng Kết quả này cho thấy sự nỗ lực trong việc nâng cao nhận thức và kiến thức về y tế tại địa phương.
Về một số thói quen sinh hoạt hàng ngày có liên quan đến bệnh cận thị:
Khi được hỏi về thói quen sinh hoạt hàng ngày của các em có liên quan tới bệnh cận thị:
Trẻ em hiện nay trung bình xem TV 1,4 tiếng mỗi ngày, tương đương với 9,8 tiếng mỗi tuần Con số này cao hơn so với 7 tiếng mỗi tuần ở học sinh mắc cận thị theo nghiên cứu tại trường THCS Hùng Vương, thành phố Huế.
- Số học sinh có góc học tập riêng tại nhà chiếm tỉ lệ 85,3%, ít hơn so với tỉ
V NU thành phố Huế và tỉ lệ 93,7% ở nghiên cứu của Vũ Quang Dũng (2013), Thái Nguyên.[2]
- 53,2% số học sinh có góc học tập đặt gần cửa sổ, nơi có đủ ánh sáng, thấp hơn tỉ lệ 98,0% ở nghiên cứu tại thành phố Huế
Theo nghiên cứu của Vũ, 60% học sinh sử dụng đèn tuýp khi học, cho thấy tỷ lệ này cao hơn nhiều so với 32,1% học sinh mắc bệnh cận thị.
Quang Dũng (2013) tại Thái Nguyên chỉ ra rằng nhiều học sinh có thể chưa được hướng dẫn về việc chọn loại đèn phù hợp khi học Việc sử dụng đèn tuýp không đúng cách có thể là một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực, ảnh hưởng đến quá trình học tập của các em.
Kiến thức của học sinh về bệnh cận thị tuy đúng nhưng chưa đầy đủ, khi các em nhận biết được định nghĩa và nguyên nhân phổ biến nhưng lại thiếu thông tin về các yếu tố như thiếu vitamin, tư thế ngồi học sai, và di truyền Điều này dẫn đến khó khăn trong việc phòng tránh cận thị Các em còn nhỏ tuổi, chưa có nhiều cơ hội tiếp cận kiến thức cập nhật và thiếu hiểu biết về sinh lý, giải phẫu, chủ yếu dựa vào giáo viên Bên cạnh đó, lứa tuổi ham chơi khiến các em chưa tự ý thức và điều chỉnh hành vi để phòng ngừa bệnh Nhà trường và gia đình cũng cần cải thiện công tác giáo dục và cập nhật kiến thức về bệnh học đường để khắc phục những thiếu sót này.
4.2.2 Kiến thức, thực hành về bệnh cong vẹo cột sống
Về nguyên nhân của bệnh CVCS:
Khi được hỏi về những nguyên nhân gây cong vẹo cột sống, nguyên nhân được các em học sinh lựa chọn nhiều nhất là ngồi nghiêng vẹo người (88,5%)
So với con số 95,1% theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa (2012), Hòa Bình thì
Nguyên nhân của cong vẹo cột sống vẫn chưa được hiểu rõ ở Việt Nam, chủ yếu do công tác giáo dục và tuyên truyền chưa đầy đủ Thêm vào đó, các triệu chứng ban đầu của bệnh thường không rõ ràng, khiến nhiều em bỏ qua và tiếp tục duy trì những thói quen xấu, dẫn đến tình trạng bệnh nặng hơn.
Về ảnh hưởng của bệnh CVCS
Khi được khảo sát về tác động của cong vẹo cột sống đối với sức khỏe, 76% trẻ em cho rằng tình trạng này sẽ gây ra hình thể cong, gù vẹo hoặc lệch Tỷ lệ này cao hơn so với 66,9% theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa.
Năm 2012, nghiên cứu tại Hòa Bình cho thấy tỉ lệ nhận thức về các hậu quả của CVCS đạt 76,0%, vẫn ở mức trung bình Tuy nhiên, nhiều học sinh vẫn chưa hiểu rõ về những ảnh hưởng của CVCS đối với sinh đẻ ở nữ giới và hệ tuần hoàn Điều này chỉ ra rằng công tác giáo dục và tuyên truyền cần được cải thiện để nâng cao nhận thức cho học sinh.
Về cách phòng tránh CVCS
Khi được hỏi về các biện pháp phòng tránh cong vẹo cột sống, phần lớn học sinh cho biết họ chọn ngồi học ngay ngắn (89,9%), không xách cặp một bên (67%) và sử dụng bàn ghế phù hợp.
(68%), Tỉ lệ này tương đương với con số 84,2% theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa (2012) thực hiện tại Hòa Bình.[11]
Về một số thói quen sinh hoạt có liên quan đến bệnh CVCS
Khi được khảo sát về nguồn thông tin liên quan đến cong vẹo cột sống, hầu hết người tham gia cho biết thông tin chủ yếu đến từ thầy cô giáo (49,6%), tiếp theo là cha mẹ và người thân (46,6%), và nhân viên y tế trường học (39,2%) Những con số này cho thấy tiềm năng cải thiện nếu công tác giáo dục sức khỏe được nâng cao và phát triển hơn nữa.