KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Ký Phú
Ký Phú là một xã thuộc vùng núi Tam Đảo, nằm ở phía nam huyện Đại Từ Xã này có tuyến tỉnh lộ 261 chạy qua, kết nối với huyện lị Đại Từ và huyện lị của huyện Phổ Yên.
Ký Phúc, nằm theo chiều kim đồng hồ từ phía bắc, giáp với các xã Lục Ba, Vạn Thọ, Phúc Tân, Cát Nê, Đại B́nh, Tam Đảo và Văn Yên Khu vực này bao gồm 10 xóm: Chuối, Soi, Dứa, Cả, Đặn 1, Đặn 2, Đặn 3, Gió, Cạn và Duyên.
4.1.1.2 Địa chất, địa hình Địa hình xã Kỳ Phú, xen lẫn giữa đồng bằng và đồi núi, với phần lớn là đồi núi ở phía Nam địa bàn xã, có độ cao 600-800m
Nhìn chung, địa hình có ảnh hưởng nhiều đến công việc xây dụng cơ sở hạ tầng và khu dân cư
Khí hậu Thái Nguyên, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, có đặc điểm rõ rệt vào mùa đông với ba vùng khí hậu khác nhau Tại xã Đông Cao, nhiệt độ trung bình đạt 25°C, với mức cao nhất là 41,5°C và thấp nhất là 3°C Khí hậu ở đây được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5, với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1 Nhìn chung, khí hậu tại xã Ký Phú rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
* Về sản xuất nông nghiệp
Ban chỉ đạo sản xuất đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành và tổ chức từ xã đến cơ sở, tuyên truyền hiệu quả về công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi, cũng như các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân Nhờ đó, sản xuất nông nghiệp năm 2018 đạt tổng sản lượng lương thực 707,71 tấn, vượt 105% kế hoạch đề ra.
Năm 2018, sự phát triển của ngành công nghiệp dịch vụ đã dẫn đến sự giảm mạnh về đàn gia súc và gia cầm tại xã, với tổng số trâu chỉ còn 64 con, bò 97 con và lợn 2.924 con.
- Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc năm 2018 kết quả cụ thể:
+ Tiêm phòng dại cho đàn chó 800 liều
+ Tiêm phòng dịch tả cho đàn lợn: 3.000 liều
+ Tiêm phòng tụ dấu cho đàn lợn 800 liều
+ Tiêm phòng LMLM cho đàn gia súc: 500 liều
+ Tiêm phòng tụ huyết trùng cho đàn trâu, bò: 200 liều
+ Tiêm phòng bệnh tai xanh ở lợn: 140 liều
+ Tiêm phòng cúm gia cầm: 16.000 liều
* Về sản xuất công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ:
Trong năm qua, dự án Nhà máy điện tử Samsung đã tạo ra ảnh hưởng lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp và thương mại dịch vụ Các ngành như xây dựng, cơ khí, vật liệu xây dựng, vận tải, cùng với các dịch vụ như nhà trọ, ăn uống và tạp hóa đều ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao.
Để hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách của Thị xã, UBND xã đã chỉ đạo bộ phận chuyên môn rà soát các nguồn thu trên địa bàn Ngay từ đầu tháng và đầu quý, đơn vị đã tăng cường kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm, nhằm tận dụng tối đa nguồn thu và đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy định của luật ngân sách.
- Tổng thu NSNN trên địa bàn năm 2018 là: 16.997.804.000 đồng đạt 190,8% kế hoạch
- Tổng chi ngân sách năm 2018 là: 7.626.046.288 đồng đạt 165% kế hoạch
Xã Ký Phú sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi với các đường cao tốc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương và trao đổi hàng hóa với thị trường bên ngoài.
Năm 2018, xã Ký Phú chứng kiến tình trạng lấn chiếm lòng đường và vỉa hè để dựng quán tạm và bán hàng rong gia tăng Tuy nhiên, nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND xã và các phòng ban chuyên môn thị xã, cùng với sự vào cuộc quyết liệt của đội bảo vệ trật tự Yên Bình, Tổ công tác xã Ký Phú đã hỗ trợ lực lượng tháo dỡ đối với 87 hộ vi phạm.
Trong quá trình tháo rỡ mái tôn và khung thép với tổng diện tích 2.680m², tổ công tác đã thu giữ 95m² từ các hộ gia đình không chấp hành Đồng thời, 585m² còn lại đã được hỗ trợ tháo dỡ để trả lại cho nhân dân.
+ Biển quảng cáo cố định: 13 biển đã thu về UBND xã
+ Hàng rào khung sắt: 18m 2 đã thu về UBND xã
+ Hàng rào lưới B40: 6 m 2 đã thu về UBND xã
- Còn lại 95 hộ gia đình tự chấp hành tháo rỡ, với khối lượng cụ thể: + Tháo rỡ mái tôn, khung thép: 2.926m 2
+ Biển quảng cáo cố định: 21 biển
Tiếp tục thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Hai không” và phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực", các trường học đã đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất để hỗ trợ công tác dạy và học Đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao chất lượng, góp phần vào sự tiến bộ rõ rệt trong kết quả học tập của học sinh, đặc biệt là trong học kỳ 1 năm học 2017 - 2018.
Trung tâm học tập cộng đồng, dưới sự chỉ đạo của UBND Xã, đã tổ chức 10 lớp tập huấn về khoa học kỹ thuật và tuyên truyền giáo dục pháp luật, thu hút 700 người tham gia, bao gồm cán bộ, Đảng viên, đoàn viên và hội viên Phong trào khuyến học tại các tổ dân phố ngày càng phát triển, với 9 chi hội hoạt động hiệu quả và 5 dòng họ được công nhận là tổ chức tốt hoạt động khuyến học Nhiều gia đình đã nỗ lực đạt danh hiệu gia đình hiếu học Trong năm 2018, đã có 900 học sinh được trao thưởng với tổng số tiền 94.860.000 đồng cho các thành tích xuất sắc trong học tập.
4.1.2.4 Về thực hiện các chính sách xã hội
Trong năm 2018, UBND xã đã thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người có công và các đối tượng chính sách, cũng như đảm bảo quyền lợi cho những người được bảo trợ xã hội, tuân thủ đúng quy định hiện hành.
Đảm bảo thực hiện báo tăng, giảm các đối tượng chính sách đúng thời gian quy định là rất quan trọng Quản lý và chi trả trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng như thương binh, bệnh binh, tuất liệt sỹ, nạn nhân da cam, người hưởng tiền khởi nghĩa, người tàn tật và người già trên 80 tuổi cần được thực hiện chính xác để tránh sai sót, khiếu kiện và vi phạm chế độ.
- Tổ chức cuộc tổng điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 trên địa bàn xã đến nay tổng số hộ nghèo 12 hộ = 0,71%; hộ cận nghèo 17 hộ = 1,01%
Các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú
4.2.1 Thông tin về hộ và phân loại hộ điều tra
Trong lịch sử phát triển kinh tế, hộ gia đình luôn đóng vai trò quan trọng như "tế bào" của xã hội, là đơn vị sản xuất và tiêu dùng đa dạng trong nền kinh tế Trước xu thế quốc tế hóa nhanh chóng, cần nhận diện những khó khăn để có chính sách đột phá, tạo động lực mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển Hộ gia đình được xem là tổ chức kinh tế có tính chất hành chính và địa lý, trong bối cảnh hiện nay, người dân đang chịu tác động của quy luật phân loại và chuyển đổi lao động, với mỗi gia đình và cộng đồng thực hiện các hoạt động kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi vật chất, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Trong quá trình chọn mẫu điều tra tại khu vực nghiên cứu, tổng cộng đã lựa chọn 60 hộ tại 03 xóm (Cả, Chuối, Cạn) Một số thông tin cơ bản về các hộ và đặc biệt là chủ hộ điều tra sẽ được trình bày trong các bảng dưới đây.
Bảng 4.2 Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo xóm Phân loại kinh tế hộ
Số nhân khẩu (khẩu/hộ)
Số lao động (Người/hộ) Tuổi
( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)
Bảng 4.3 Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo nhóm hộ Phân loại kinh tế hộ
Số nhân khẩu (khẩu/hộ)
Số lao động (người/hộ) Tuổi
Theo số liệu điều tra năm 2019, mỗi hộ gia đình trung bình có 4,6 nhân khẩu, trong đó có 2,1 lao động chính Tuổi trung bình của các chủ hộ là 43 tuổi.
Bảng 4.4 Thông tin chung của hộ điều tra về giới tính của chủ hộ phân theo nhóm hộ
Phân loại kinh tế hộ
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)
Theo bảng thống kê, nam giới chiếm đa số trong số các chủ hộ, với 52 hộ, tương đương 86,8% tổng số hộ được khảo sát, trong khi nữ giới chỉ có 8 hộ, chiếm 13,2% Mặc dù có sự bình đẳng giới, nhưng nam giới vẫn chiếm ưu thế rõ rệt trong vai trò chủ hộ.
Bảng 4.5 Phân loại nghề nghiệp của các chủ hộ
Phân loại kinh tế hộ
Hỗn hợp Thuần nông Tổng số
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)
Trong tổng số 60 hộ được điều tra, hộ thuần nông chiếm tỷ lệ lớn với 37 hộ, tương đương 61,7% tổng số hộ Hộ hỗn hợp cũng xuất hiện nhưng không chiếm ưu thế như hộ thuần nông.
Tại xã, 23 hộ chỉ chiếm 38,3%, cho thấy phần lớn người dân chủ yếu làm nông nghiệp Thời gian còn lại, họ tham gia làm thuê hoặc kinh doanh các ngành nghề khác để cải thiện thu nhập cho gia đình.
4.2.2 Diện tích đất canh tác, đất rừng của các hộ điều tra Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông - lâm nghiệp, là tài nguyên vô cùng quý giá, là một trong những nguồn lực quan trọng trong chiến lược phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược phát triển nền kinh tế nói chung Nó là môi trường sống, là cơ sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Đối với con người, đất đai cũng có vị trí vô cùng quan trọng, con người không thể tồn tại nếu không có đất đai, mọi hoạt động đi lại, sống và làm việc đều gắn với đất đai Đối với các hộ nông dân, đất đai là tư liệu sản xuất, là nguồn vốn không thể thiếu Đặc biệt là các hộ thiếu đất canh tác Dưới đây là các bảng về tình hình sử dụng đất theo các nhóm hộ và theo xóm:
Bảng 4.6 trình bày bình quân diện tích đất canh tác phân theo nhóm hộ, bao gồm các loại đất như đất canh tác ruộng (m2/hộ), đất canh tác rẫy (m2/hộ) và đất rừng (ha/hộ) Phân loại kinh tế hộ giúp hiểu rõ hơn về sự phân bổ và sử dụng đất trong từng nhóm hộ gia đình.
Theo số liệu điều tra năm 2019, tại địa phương, hai loại đất quan trọng nhất đối với người dân là đất canh tác rẫy và đất ruộng Đất canh tác rẫy được sử dụng chủ yếu cho việc trồng các loại cây nông nghiệp như ngô, lúa và rau màu Trong khu vực này, người dân chỉ thực hiện canh tác 2 vụ lúa mỗi năm Diện tích đất canh tác trung bình của các hộ được phân tích và trình bày trong bảng 4.6.
Theo số liệu điều tra, diện tích đất canh tác ruộng của các hộ gia đình có sự chênh lệch đáng kể, với diện tích trung bình dao động từ 1.887,0 m² đến 3.560,0 m² giữa các nhóm hộ khác nhau.
Các nhóm hộ trong nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch rõ rệt về diện tích đất canh tác, với hộ trung bình sở hữu 3560,0 m², trong khi hộ nghèo chỉ có 1887,0 m² và hộ cận nghèo có 2076,1 m² Điều này khẳng định rằng các hộ nghèo đang gặp khó khăn do thiếu đất canh tác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Diện tích đất canh tác rẫy giữa các hộ gia đình có sự chênh lệch đáng kể, với diện tích dao động từ 1.578,0 m² đến 3.061,4 m² Trung bình, mỗi hộ gia đình sở hữu khoảng 2.169,0 m² đất canh tác rẫy Sự khác biệt này đặc biệt rõ rệt giữa nhóm hộ nghèo với diện tích ít nhất là 1.578,0 m² và nhóm hộ trung bình có diện tích lớn nhất lên tới 3.061,4 m².
Về đất rừng có sự chênh lệch từ hộ trung bình và hộ nghèo là (từ 0,5ha
- 1,5ha) trung bình mỗi hộ có 0,9ha
4.2.3 Các hoạt động sinh kế và thu nhập của nông hộ
Sinh kế bao gồm các hoạt động mà con người dựa vào để tồn tại, với thu nhập là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sinh kế của cộng đồng Đối với nông dân, sinh kế bao gồm cả hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nghề rừng, cùng với hoạt động phi nông nghiệp như buôn bán và dịch vụ thương mại Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế địa phương, đặc biệt ở vùng nông thôn, nơi người dân chủ yếu sống dựa vào nghề nông Các thôn trong nghiên cứu cũng phản ánh đặc điểm này.
Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chủ yếu của người dân địa phương, chiếm từ 90,2% đến 97,5% Trong đó, xóm Cạn có thu nhập nông nghiệp thấp nhất với 90,2%, trong khi xóm Cả có thu nhập cao nhất đạt 97,5% Đặc biệt, nhóm hộ nghèo có thu nhập từ nông nghiệp cao nhất, lên tới 98,5%, tiếp theo là nhóm hộ cận nghèo.
Trong ba xóm, nhóm hộ có thu nhập từ nông nghiệp cao nhất chủ yếu tập trung vào trồng trọt và chăn nuôi, không tham gia vào buôn bán hay kinh doanh khác Mặc dù có hộ nghèo, nhưng vẫn có những hộ đạt thu nhập nông nghiệp cao nhất Ngược lại, hộ trung bình có thu nhập nông nghiệp thấp nhất (89,2%) do chưa chú trọng đầu tư vào khoa học kỹ thuật trong sản xuất, dẫn đến thu nhập thấp hơn cả nhóm hộ cận nghèo.
Bảng 4.7 Bình quân (%) thu nhập về nông nghiệp và phi nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ
Nông nghiệp Phi nông nghiệp