1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận nghiên cứu đặc điểm sinh thái, hình thái loài hoàng tinh trắng (disporopsis longifolia craib) tại huyện vị xuyên, tỉnh hà giang

45 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Học, Sinh Thái Loài Hoàng Tinh Trắng (Disporopsis Longifolia Craib) Tại Huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang
Tác giả Nguyễn Thùy Linh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thoa
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Lâm nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 562,05 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Đặ t v ấn đề (10)
  • 1.2. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (12)
  • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (12)
    • 1.3.1. Ý nghĩa họ c t ậ p và nghiên c ứ u khoa h ọ c (12)
    • 1.3.2. Ý nghĩa trong thự c ti ễ n s ả n xu ấ t (12)
  • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c (14)
  • 2.2. Tình hình nghiên c ứ u th ế gi ớ i (14)
  • 2.3. Tình hình nghiên c ứ u t ạ i Vi ệ t Nam (16)
    • 2.3.1. Đặ c điể m th ự c v ậ t h ọ c (17)
    • 2.3.2. B ộ ph ậ n dùng (18)
    • 2.3.3. Đặc điể m sinh thái và phân b ố (18)
    • 2.3.4. Thành ph ầ n hóa h ọ c (18)
    • 2.3.5. Tác d ụ ng (18)
    • 2.3.6. Nghiên c ứ u b ả o t ồ n, nhân gi ố ng (19)
  • 2.4. Khái quát đặc điể m t ự nhiên khu v ự c nghiên c ứ u (19)
  • 3.2. Địa điể m và th ờ i gian ti ế n hành (23)
  • 3.3. N ộ i dung nghiên c ứ u (23)
  • 3.4. Phương pháp nghiên cứ u (23)
    • 3.4.1. Phương pháp tiế p c ậ n (23)
    • 3.4.2. Phương pháp kế thừa (24)
    • 3.4.3. Điề u tra th ực đị a (24)
    • 3.4.4. Phương pháp xử lý s ố li ệ u (26)
    • 4.1.1. Đặc điể m hình thái lá (27)
    • 4.1.2. Đặc điể m hình thái hoa (27)
    • 4.1.3. Đặc điể m hình thái thân (28)
    • 4.1.4. Đặc điể m hình thái qu ả (29)
    • 4.1.5. Đặc điể m hình thái r ễ (29)
    • 4.1.6. Th ờ i v ụ ra hoa/qu ả Hoàng tinh tr ắ ng (30)
    • 4.1.7. Giá tr ị c ủ a loài Hoàng tinh tr ắ ng (30)
  • 4.2. Đặc điể m sinh thái loài Hoàng tinh tr ắ ng (31)
    • 4.2.1. Đặc điể m khí h ậ u khu v ự c phân b ố (31)
    • 4.2.2. Đặc điểm đất dướ i tán r ừng nơi có cây Hoàng tinh trắ ng phân b ố (32)
    • 4.2.3. Đặ c điể m phân b ố (32)
  • 4.3. Đề xu ấ t m ộ t s ố gi ả i pháp b ả o t ồ n và phát tri ể n loài Hoàng tinh tr ắ ng t ạ i địa phương (36)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (38)
  • 5.2. T ồ n t ạ i (38)
  • 5.3. Ki ế n ngh ị (39)

Nội dung

Đặ t v ấn đề

Hà Giang là tỉnh miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 792.261,6 ha, trong đó 71,4% diện tích được quy hoạch cho lâm nghiệp Địa hình đặc trưng với dải núi cao Tây Côn Lĩnh và Cao nguyên đá Đồng Văn đã hình thành ba tiểu vùng khí hậu khác nhau: Vùng núi đất phía Tây, bao gồm các huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần; vùng núi cao phía Bắc, với các huyện Đồng Văn và Quản Bạ.

Bạ, Yên Minh, Mèo Vạc); và Tiểu vùng thấp (bao gồm thành phố Hà Giang và các huyện còn lại)

Theo kết quả điều tra ban đầu, tỉnh Hà Giang sở hữu hơn 1.100 loài cây dược liệu, chiếm một phần trong tổng số hơn 6.000 loài cây dược liệu trên toàn quốc.

Trong tổng số 1.101 loài thực vật, có 894 loài mọc tự nhiên, 111 loài hoàn toàn trồng trọt và 96 loài vừa được trồng vừa mọc tự nhiên Các loài này phân bố vào 9 dạng sống khác nhau, bao gồm ký sinh, bán ký sinh, phụ sinh, bì sinh, bụi leo, dây leo, bụi, gỗ và cỏ Trong đó, cây cỏ, gỗ, bụi và dây leo chiếm số lượng lớn nhất Với điều kiện địa hình, khí hậu và sự phong phú của các loài dược liệu, khu vực này thể hiện sự đa dạng sinh học đáng kể.

Hà Giang là tỉnh nổi bật với sự đa dạng về các bậc phân loại cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao Đây được xem là vùng trọng điểm của Việt Nam trong việc phát triển cây dược liệu, đồng thời gắn liền với phát triển du lịch sinh thái vùng cao.

Năm 2011, UBND tỉnh đã ban hành Đề án số 176/ĐA-UBND nhằm cải tạo và chăm sóc 6.433,7 ha cây dược liệu lâu năm, đồng thời trồng mới 4.000 ha để hình thành vùng nguyên liệu tập trung thuận lợi cho thu hoạch và chế biến Đề án cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia phát triển cây dược liệu bền vững, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, cùng với cơ chế hỗ trợ đầu tư trong việc gây trồng và bảo tồn các loại dược liệu quý.

Mặc dù Hà Giang sở hữu nguồn gen cây dược liệu phong phú, nhưng hiện tại vẫn thiếu các dự án đầu tư vào nghiên cứu, bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc bản địa có giá trị kinh tế cao Việc này gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội và nỗ lực xóa đói giảm nghèo cho nông dân miền núi Hơn nữa, tỉnh chưa có vườn bảo tồn để phục vụ nghiên cứu, phát triển nguồn gen cây dược liệu chất lượng cao, cũng như làm nơi tham quan, học tập và đào tạo cho sinh viên, học viên từ các trường cao đẳng, đại học, viện nghiên cứu và bệnh viện, cùng với cán bộ và người dân địa phương.

Hiện nay, công tác bảo tồn cây dược liệu, đặc biệt là cây Hoàng tinh trắng, chưa gắn kết chặt chẽ với phát triển bền vững Để thúc đẩy sự phát triển, cần chú trọng đến việc chọn tạo giống, công nghệ nhân giống và nuôi trồng cây dược liệu chất lượng Việc cải tiến và áp dụng công nghệ trong bảo tồn và nhân giống sẽ là giải pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển dược liệu hiện nay.

Các nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy cây Hoàng tinh trắng

Disporopsis longifolia Craib là một loại dược liệu quý, có tác dụng bổ âm, bổ phế, bổ huyết, sinh tân dịch và bồi dưỡng cơ thể (Đỗ Tất Lợi, 2004) Ngoài việc sử dụng để đắp chữa sưng tấy, đụng dập và trĩ, cây còn được kết hợp với nhiều vị thuốc khác để điều trị nhiều bệnh từ lâu Hoàng tinh trắng đã được ghi nhận trong Dược điển Việt Nam, với nhiều công năng chữa bệnh hữu ích Loài cây này phân bố tự nhiên tại các tỉnh như Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Hòa Bình, nhưng hiện đang ở mức báo động do bị khai thác tận diệt, trong khi nghiên cứu về nhân giống và trồng trọt còn rất hạn chế.

Để bảo tồn loài cây Hoàng tinh trắng, có giá trị dược liệu và hương liệu, tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả.

“Nghiên cứu đặc điểm sinh thái, hình thái loài Hoàng tinh trắng ( Disporopsis longifolia Craib) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” là hết sức cần thiết.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

- Xác định được đặc điểm hình thái cây Hoàng tinh trắng tại khu vực nghiên cứu

- Xác định được đặc điểm sinh thái của cây Hoàng tinh trắng thu thập được tại khu vực nghiên cứu

- Đề xuất được một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây Hoàng tinh trắng tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa họ c t ậ p và nghiên c ứ u khoa h ọ c

- Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất

- Cung cấp thông tin về sự phân bố và sinh trưởng của loài cây Hoàng tinh trắng tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng những kiến thức đã học vào nghiên cứu khoa học.

Ý nghĩa trong thự c ti ễ n s ả n xu ấ t

Đánh giá cụ thể về sinh trưởng của cây Hoàng tinh trắng giúp chúng ta tìm ra giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với ngành Lâm nghiệp và thúc đẩy sự phát triển của các loài cây này.

- Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan

Kết quả nghiên cứu đề tài cung cấp nền tảng cho việc nuôi trồng và phát triển loài Hoàng tinh trắng như một loại dược liệu, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Cơ sở khoa h ọ c

Dược liệu đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngành Y, đặc biệt là y học cổ truyền, nơi sử dụng thuốc từ thiên nhiên Mặc dù y học hiện đại có thuốc tổng hợp, thuốc thiên nhiên vẫn an toàn hơn và hiệu quả trong điều trị một số bệnh nan y như ung thư và các bệnh mãn tính Nhiều hoạt chất quan trọng như quinin, morphin, emetin chỉ có thể chiết xuất từ dược liệu, không thể tổng hợp hóa học Sự kết hợp giữa dược liệu và hóa dược cũng nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc.

Việt Nam sở hữu khí hậu nóng ẩm và bốn mùa rõ rệt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hơn 1000 loại cây thuốc Bên cạnh đó, với đường bờ biển dài 3.200 km, nguồn hải sản quý giá cũng đóng góp vào kho dược liệu phong phú Từ xa xưa, cha ông ta đã áp dụng dược liệu trong việc chữa bệnh, khẳng định nền tảng của y học Việt Nam dựa trên y học cổ truyền.

Vì vậy, dược liệu có vai trò vô cùng quan trọng trong lĩnh vực y tế nước nhà.[13]

Hoàng tinh trắng là một trong những dược liệu quý giá của Việt Nam, được biết đến trong đông y với khả năng bồi bổ cơ thể, tăng cường sức lực và hỗ trợ điều trị mệt mỏi cùng nhiều công dụng khác.

Tình hình nghiên c ứ u th ế gi ớ i

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển vẫn phụ thuộc vào y học cổ truyền và thuốc từ dược thảo để bảo vệ sức khỏe Trong những thập kỷ gần đây, nhiều quốc gia đã tăng cường nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm thiên nhiên từ cây dược liệu để hỗ trợ và điều trị bệnh Doanh thu toàn cầu từ thuốc dược liệu ước tính đạt trên 80 tỷ USD mỗi năm, với các quốc gia sản xuất chủ yếu là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh ở Châu Á; Madagasca, Nam Phi ở Châu Phi; và Brasil, Uruguay ở Châu Mỹ La tinh.

Nhu cầu về dược liệu và thuốc từ dược liệu ngày càng tăng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển Người tiêu dùng đang chuyển hướng sang sử dụng thuốc thảo dược do tính an toàn và ít tác dụng phụ hơn so với thuốc tân dược Nhiều triệu chứng và bệnh hiểm nghèo vẫn chưa có phương pháp điều trị hiệu quả, khiến cho việc nghiên cứu và khai thác nguồn dược liệu tự nhiên từ động thực vật trở nên quan trọng Qua quá trình sàng lọc, các hợp chất có hoạt tính sinh học cao có thể được phát hiện, mở ra cơ hội phát triển các loại thuốc mới Nghiên cứu sàng lọc cây dược liệu hiện đang được chú trọng tại nhiều quốc gia và lĩnh vực như dược liệu, công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm.

Hoàng tinh trắng, hay còn gọi là Disporopsis longifolia Craib, thuộc họ Hoàng tinh (Convallariaceae), phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới từ Ấn Độ đến Đông Nam Á và Trung Quốc Loài cây này ưa ẩm, thích bóng râm và phát triển tốt trong khí hậu mát mẻ quanh năm Chúng thường mọc thành khóm trên đất ẩm giàu mùn, trong các hốc đá, ven suối hoặc dưới tán rừng ẩm ở độ cao từ 400 đến 1600 mét.

Hoàng tinh trắng hiện nay chủ yếu được nhân giống vô tính bằng hom củ, với Trung Quốc là quốc gia có lịch sử lâu dài trong việc sử dụng loài thảo dược này (Pengenlly, 2004)[2] Do khai thác quá mức, hoàng tinh trắng ngoài tự nhiên đã trở nên cạn kiệt, và giá bán trên thị trường thế giới dao động từ 60.000 đến 70.000 đồng/kg củ tươi Loài thảo dược này có nhiều tác dụng tích cực như điều hòa huyết áp, lipid máu, tăng cường miễn dịch và hỗ trợ điều trị đái tháo đường Nghiên cứu hóa sinh hiện đại chỉ ra rằng hoàng tinh chứa các thành phần như Glucose, Mannose, Galacturonic acid và Fructose (Pengelly, 2004)[2] Theo y học cổ truyền Đài Loan, sau khi chế biến, hoàng tinh có khả năng tăng cường chức năng miễn dịch, chống xơ vữa động mạch, hạ đường huyết, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành và kháng viêm (Pengenlly, 2004)[2].

Hoàng tinh trắng đang được xếp vào Sách đỏ ở nhiều nước do môi trường sống ngày càng thu hẹp (Rajbhandari et al., 2000; Winkel, 2006)[4]

Bảo tồn và phát triển nguồn gen của loài cây này đang được nhiều quốc gia chú trọng Tuy nhiên, nghiên cứu về nhân giống và nuôi trồng vẫn còn hạn chế và chưa được công bố rộng rãi.

Tình hình nghiên c ứ u t ạ i Vi ệ t Nam

Đặ c điể m th ự c v ậ t h ọ c

Vị trí của loài Hoàng tinh trắng trong hệ thống phân loại được thể hiện như sau:

Chi: Disporopsis, loài: longifolia, là cây cỏ sống lâu năm với thân rễ mập, mọc ngang thành chuỗi và có nhiều đốt Thân khí sinh cao từ 0,6 đến gần 1 m, nhẵn và đứng Lá không cuống, mọc so le, dài từ 10 đến 27 cm và rộng từ 2,6 đến 10 cm, có hình mác với đầu nhọn Hoa trắng hình chuông, mọc thành cụm ở nách lá, mỗi cụm có 6-7 hoa rủ xuống, cuống hoa dài 1 cm Bao hoa hợp thành sống chia 6 thùy, với nhị đính ở miệng ống Quả chín màu trắng xốp, hình cầu và khi chín có màu tím đen Mùa hoa từ tháng 3 đến tháng 6 và quả chín từ tháng 6 đến tháng 8 Cây tái sinh bằng thân rễ hoặc hạt.

B ộ ph ậ n dùng

Thân rễ được thu hái vào mùa thu, sau đó rửa sạch và chế biến bằng cách đồ chín và phơi khô Quá trình chế biến "thục" được thực hiện liên tục trong 9 lần, với việc đun vào ban đêm và phơi vào ban ngày.

Đặc điể m sinh thái và phân b ố

Cây mọc ở Việt Nam thường ưa môi trường ẩm mát, bóng râm và phát triển dưới tán rừng, đặc biệt tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Hòa Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Cao Bằng và Nghệ An Cây thường mọc hoang thành khóm trên đất ẩm giàu mùn hoặc trong các hốc đá, dọc theo các con suối và dưới tán rừng thường xanh ẩm, ở độ cao từ 100 đến 1200 m Hiện nay, nguồn gen chủ yếu được khai thác từ cây mọc hoang, trong khi việc trồng cây vẫn còn rất hạn chế (Sách đỏ Việt Nam, 2007).

Thành ph ầ n hóa h ọ c

Củ Hoàng tinh chứa nhiều thành phần hóa học quan trọng như chất nhầy, đường, tinh bột, acid amin, alcaloid, flavonoid, sterol, chất béo, và iridoid glycosid Đặc biệt, trong củ này có 17 loại acid amin, bao gồm nhiều acid amin cần thiết cho cơ thể, góp phần vào sức khỏe tổng thể (Nguyễn Thị Phương Dung, 2002).

Cây Hoàng tinh trắng hiện đang bị thu hái và bán với giá trên 200 nghìn đồng/kg, chủ yếu cho thương lái Trung Quốc Sự săn lùng ráo riết để xuất khẩu sang Đài Loan và Trung Quốc đã dẫn đến tình trạng cạn kiệt dược thảo quý này tại Việt Nam.

Tác d ụ ng

Hoàng tinh trắng là một loại cây quý giá trong y học, nổi bật với vị ngọt và tính bình Nó có nhiều tác dụng như bổ trung ích khí, trừ phong thấp, nhuận tâm phế, và hỗ trợ chức năng của tỳ vị Ngoài ra, Hoàng tinh trắng còn giúp tăng cường sức khỏe, hạ đường huyết, làm săn chắc da, và giảm viêm Loài cây này cũng có khả năng chữa các chứng hư tổn, suy nhược, mệt mỏi, tăng huyết áp, và chống lão hóa Hơn nữa, Hoàng tinh trắng còn hỗ trợ chức năng miễn dịch, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành tim, và ngăn ngừa xơ vữa mạch máu.

Nghiên c ứ u b ả o t ồ n, nhân gi ố ng

Cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia) đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do số lượng suy giảm nhanh chóng, bị khai thác bằng cách đào thân rễ và môi trường sống bị thu hẹp Loài cây này được xếp hạng nguy cấp bậc V và hiện nằm trong sách Đỏ cần được bảo tồn và phát triển Phân bố chủ yếu ngoài rừng tự nhiên, loài này đang trở nên hiếm do khai thác liên tục Việc nghiên cứu nhân giống để bảo tồn Hoàng tinh trắng đang trở thành vấn đề cấp bách, mặc dù cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về lĩnh vực này Đặng Ngọc Hùng và Hoàng Thị Phong (2013) đã thành công trong việc nhân giống cây bằng hom củ tại Cao Bằng Năm 2010, Bộ NN&PTNT đã phê duyệt nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cho cây thuốc quý tại Vườn quốc gia Ba Vì, bao gồm Hoàng tinh trắng Trần Ngọc Hải cũng đã thực hiện đề tài nghiên cứu về khai thác và phát triển nguồn gen của loài này từ 2012-2014 Tuy nhiên, chưa có công bố nào về nhân giống vô tính bằng nuôi cấy mô.

Khái quát đặc điể m t ự nhiên khu v ự c nghiên c ứ u

Vị Xuyên là một huyện biên giới phía Bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh

Hà Giang là huyện nằm ở trung tâm tỉnh cùng tên, tiếp giáp với huyện Quản Bạ ở phía bắc, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) ở phía tây, huyện Hoàng Su Phì ở phía tây nam, huyện Bắc Quang ở phía nam, và thành phố Hà Giang cùng huyện Na Hang (Tuyên Quang) ở phía đông.

Huyện Vị Xuyên có địa hình khá phức tạp Có nhiều độ dốc khác nhau Độ dốc từ 0 o đến 8 o , độ dốc từ 20 o đến 25 o , độ dốc >25 o

Dạng địa hình này chủ yếu được hình thành từ đá trầm tích và biến chất, đóng vai trò là vùng chuyển tiếp giữa núi cao và núi thấp, với đặc trưng là đất đồi Khu vực này có nhiều đồi bằng phẳng và nguồn nước dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đô thị và các điểm dân cư nông thôn Tuy nhiên, trong mùa mưa lớn, khu vực này thường xảy ra hiện tượng trượt lở đất đá ở các sườn đồi và ven sông suối.

* Địa hình vùng cao núi đất

Khu vực phía Tây Bắc huyện Vị Xuyên có địa hình bị cắt xẻ mạnh mẽ, hình thành trên nền đá granít, gơnai, đá phiến kết tinh, đá phiến mica thạch anh và đá quăczit Đất tại đây có độ dốc lớn, với sông suối chảy trong các vực hẻm, tạo nên dòng chảy xiết Do sườn núi dốc, tình trạng xói mòn và rửa trôi diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến tầng đất mỏng và thiếu bồi tụ Phần lớn đất nông nghiệp phụ thuộc vào nước mưa, và trong mùa mưa cũng gặp tình trạng thiếu nước Vùng này phù hợp cho các cây trồng công nghiệp như chè, đậu tương, cây dược liệu hàng năm, cùng với chăn nuôi đại gia súc và ong.

Trong khu vực này có nhiều thung lũng hẹp có tiềm năng cải tạo để xây dựng cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, việc xây dựng cần phải thực hiện các biện pháp như san ủi và kè mái dốc để ngăn chặn hiện tượng trượt lở.

Huyện Vị Xuyên không chỉ nổi bật với ba kiểu địa hình chính mà còn có địa hình thung lũng và sông hồ, hình thành từ các hố hoặc trũng giữa núi được bồi đắp bởi phù sa hiện đại và trầm tích Neogen Ven các sông suối, những dải phù sa nhỏ hẹp cũng đã hình thành, đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp Hầu hết các đồng bằng và máng trũng giữa núi đã trở thành cánh đồng lúa và hoa màu của các dân tộc trong vùng.

Vùng phía Tây Bắc huyện Vị Xuyên có địa hình bị phân cắt mạnh, hình thành trên nền đá granít, gơnai, đá phiến kết tinh, đá phiến mica thạch anh và đá quăczit Đất ở đây có độ dốc lớn, dẫn đến việc sông suối chảy xiết trong các vực hẻm, gây xói mòn và rửa trôi mạnh, làm cho tầng đất trở nên mỏng Đất nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào nước mưa, và trong mùa mưa cũng thường thiếu nước Khu vực này phù hợp với các cây trồng công nghiệp như chè, đậu tương, cây dược liệu hàng năm, cùng với chăn nuôi đại gia súc và ong.

Huyện Vị Xuyên có khí hậu nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của nhiệt đới gió mùa, nhưng do vị trí nằm sâu trong lục địa nên mưa bão và gió đông bắc ảnh hưởng ít hơn so với các khu vực khác ở đông bắc và đồng bằng bắc bộ Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,6C - 23C, với tổng số ngày mưa hàng năm khoảng 167 – 168 ngày Vị Xuyên có độ ẩm cao, duy trì quanh năm với độ ẩm bình quân đạt 80%, không có sự dao động lớn và ranh giới giữa mùa mưa và mùa khô không rõ rệt Khu vực này thường xuyên xuất hiện hiện tượng mưa phùn, sương mù và sương muối.

Mặc dù là huyện vùng cao, diện tích cho trồng trọt ít nhưng huyện Vị Xuyên cũng đã đạt được tổng sản lượng lương thực khoảng 40.000 tấn (năm

Vào năm 2005, huyện đã duy trì được an ninh lương thực và phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp nhờ vào cửa khẩu Thanh Thủy Điều này đã dẫn đến việc xây dựng một số nhà máy, bao gồm nhà máy lắp ráp ô tô và khung xe máy, cùng với quy hoạch khu công nghiệp trong khu vực.

Khu vực Bình Vàng, thuộc Thôn Bình Vàng xã Đạo Đức, nổi bật với các hoạt động khai thác mỏ chì và kẽm tại Nam Sơn xã Tùng Bá, cùng với mỏ sắt tại Thuận Hòa Đầu năm 2008, tỉnh Hà Giang đã quyết định xây dựng nhà máy thủy điện Nậm Ngần tại suối Nậm Ngần, xã Thượng Sơn, nhằm phát triển nguồn năng lượng tái tạo trong khu vực.

Vị Xuyên có gần 30 km đường Quốc lộ 2, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và trao đổi hàng hóa giữa các vùng miền Tất cả các xã và thị trấn đều được kết nối bằng đường ôtô đến trung tâm, với 100% xã, thị trấn có điện lưới quốc gia Hơn 70% hộ gia đình có điện, và tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 90%.

Huyện có diện tích 1587,5 km² và dân số 107.199 người (01/01/2016)

VịXuyên là nơi sinh sống của 15 dân tộc gồm: Tày, Dao, Kinh, Nùng…

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) phân bố tự nhiên

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài hoàng tinh trắng ngoài tự nhiên.

Địa điể m và th ờ i gian ti ế n hành

- Địa điểm: Xã Thượng Sơn và xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên –Tỉnh Hà Giang

- Thời gian:Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2019

N ộ i dung nghiên c ứ u

- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Hoàng tinh trắng

- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Hoàng tinh trắng

- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài hoàng tinh trắng

Phương pháp nghiên cứ u

Phương pháp tiế p c ậ n

Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài tiếp cận nghiên cứu như sau:

* Ti ế p c ậ n h ệ th ố ng: Nghiên cứu, bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) có giá trị kinh tế cao tại tỉnh

Hà Giang tiến hành nghiên cứu hệ thống về đặc điểm sinh học và sinh thái học của cây Hoàng tinh trắng, đồng thời xem xét ảnh hưởng của điều kiện môi trường như thời tiết và đất đai, cũng như các yếu tố kinh tế xã hội đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của loài cây này Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tập trung vào các công nghệ nhân giống quy mô lớn để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Phương pháp kế thừa

Kế thừa có chọn lọc tài liệu và nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước về loài Hoàng tinh trắng tại các địa phương phân bố, nhằm bổ sung thông tin cho chuyên đề.

Thu thập tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu là rất quan trọng, bao gồm bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng rừng, cùng các tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Ngoài ra, cần xem xét các báo cáo nghiên cứu khoa học về thực vật trong khu vực điều tra Việc kế thừa các tài liệu đã công bố trong nước về phân bố của loài Hoàng tinh trắng cũng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình nghiên cứu.

“Danh lục các loài thực vật Việt Nam”.

Điề u tra th ực đị a

Dựa trên các nghiên cứu trước đây về loài Hoàng tinh trắng, nhóm nghiên cứu đã hợp tác với các chuyên gia thực vật để lựa chọn các điểm điều tra tại huyện Vị Xuyên, nơi loài này phân bố Tại các điểm nghiên cứu, nhóm đã thiết lập các tuyến điều tra nhằm khảo sát sự phân bố của Hoàng tinh trắng, đi qua nhiều kiểu rừng, trạng thái rừng và địa hình khác nhau.

3.4.3.1.Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của cây Hoàng tinh trắng

* Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái:

Dựa trên các tuyến đã được xác định trên bản đồ, tiến hành khảo sát thực địa Khi gặp loài Hoàng tinh trắng trong quá trình điều tra, cần dừng lại để quan sát, mô tả và đo đếm chi tiết các đặc điểm sinh thái, từ đó làm cơ sở cho việc nhận biết và phân loại loài này.

Phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng đại diện, kết hợp với đối chiếu và so sánh với tài liệu hiện có, là một phương pháp phổ biến trong nghiên cứu thực vật học.

Để nghiên cứu hình thái và vật hậu của cây Hoàng tinh trắng, chúng tôi đã áp dụng phương pháp kế thừa số liệu kết hợp với điều tra khảo sát bổ sung ngoài hiện trường Tại mỗi khu vực phân bố, chúng tôi đã quan sát 5 cây Sói rừng đại diện cho những cây sinh trưởng tốt trong khu vực nghiên cứu Quá trình này bao gồm việc mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận như thân cây, lá, hoa, quả, hạt (nếu có) và rễ của cây.

Cấu trúc rừng nơi có loài Hoàng tinh trắng phân bố bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như cấu trúc tổ thành, tầng thứ và mật độ cây gỗ, cây bụi, cây cỏ Ngoài ra, độ tàn che cũng là một chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển và đa dạng sinh học của khu rừng này.

Để xác định các đặc điểm sinh thái quan trọng, cần xem xét độ cao so với mực nước biển, vị trí phân bố hoặc nơi gây trồng như chân, sườn, đỉnh và khe Bên cạnh đó, độ dốc và hướng dốc cũng là những yếu tố cần lưu ý trong quá trình nghiên cứu.

+ Xác định các thành phần loài tạo tán chính cho cây Hoàng tinh trắng sinh trưởng và phát triển

* Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái:

Phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng đại diện, kết hợp với đối chiếu và so sánh với tài liệu hiện có, là một phương pháp phổ biến trong nghiên cứu thực vật học.

Để nghiên cứu hình thái của cây Hoàng tinh trắng, chúng tôi áp dụng phương pháp kế thừa số liệu kết hợp với khảo sát thực địa Tại mỗi khu vực phân bố, chúng tôi đã quan sát 5 cây đại diện có sự sinh trưởng tốt Quá trình nghiên cứu bao gồm việc mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận như thân cây, lá, hoa, quả, hạt (nếu có) và rễ của cây.

+ Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: máy ảnh, thước dây, thước kẹp (palme), GPS, kẹp tiêu bản,…

3.4.3.2 Phương pháp điều tra, đánh giá thực trạng phân bố và giá trị sử dụng của loài Hoàng tinh trắng và thu thập mẫu

Phương pháp điều tra nhanh nông thôn RRA được áp dụng để thu thập thông tin từ các huyện có sự phân bố của loài Hoàng tinh trắng Qua đó, chúng tôi sẽ khoanh vùng và tiến hành khảo sát một cách hiệu quả.

Thu thập thông tin về thực trạng phân bố, giá trị sử dụng dựa vào điều tra phỏng vấn người dân

Tại xã Cao Bồ, chúng tôi đã phỏng vấn 14 người, bao gồm 10 nam và 4 nữ, phần lớn là người dân tộc Dao Những thầy lang và người đi rừng có kinh nghiệm lâu năm đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập thông tin về sự phân bố, công dụng, đặc điểm sinh thái và hình thái của các loài cây dược liệu.

Tại địa bàn xã Thượng Sơn, phỏng vấn được 15 người, trong đó có 11 nam và

Ở vùng 4 nữ, phần lớn người dân thuộc dân tộc Dao, nơi có những thầy lang và người đi rừng dày dạn kinh nghiệm Họ thu thập cây dược liệu và tiến hành phỏng vấn để điều tra sự phân bố, công dụng, cũng như đặc điểm sinh thái và hình thái của các loài cây này.

Phương pháp xử lý s ố li ệ u

Kết quả điều tra, phỏng vấn được phân tích bằng phần mềm Microsoft, Excel 2007 để xử lí số liệu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Đặc điểm sinh học loài Hoàng tinh trắng

Đặc điể m hình thái lá

Lá mọc so le, cuống ngắn 3 – 6mm; phiến lá thuôn hay mác dài, nhọn 2 đầu, kích thước từ 10 - 20 x 2, 6 - 4 cm, lá mỏng, 6 gân chính hình cung.

Đặc điể m hình thái hoa

Cụm hoa gồm 6 - 7 bông, mọc ở kẽ lá với cuống dài từ 0,6 - 1cm Hoa có màu trắng, bao hoa hình chén và chia thành 6 thuỳ tam giác Nhị hoa có 6, đính ở miệng ống, với chỉ nhị dẹp và có tai ở đầu Hoa nở ở nách lá, rủ xuống với cuống dài 1cm Thời gian hoa nở từ tháng 3 đến tháng 6, và quả chín từ tháng 6 đến tháng 9.

Đặc điể m hình thái thân

Cây thân thảo này có chiều cao từ 0,6 đến 1,2 m, với thân đứng và sống lâu năm Thân cây mang lá nhẵn, khi còn non có đốm tím hồng, sau chuyển sang màu xanh trắng, đường kính từ 0,3 đến 0,6 cm Thân rễ của cây mập, mọc ngang, chia thành những đoạn tròn có sẹo to, lõm non giống như cái chén và nhiều ngấn ngang.

Hình 4.3 Thân cây Hoàng tinh tr ắ ng

Đặc điể m hình thái qu ả

Quả thị (mọng); hình cầu hơi có 3 cạnh, đường kính 0,4 - 0,6 cm Từ màu xanh, màu trắng, và chín chuyển sang màu tím Hạt nhỏ.

Đặc điể m hình thái r ễ

Thân rễ của cây có hình dạng mọc ngang, với nhiều đốt và đường kính lớn lên tới 3-4cm, lõi màu trắng và phần ngoài màu phớt hồng, có mùi thơm dễ chịu Cây con thường xuất hiện xung quanh gốc cây mẹ, trong khi phần thân mang lá sẽ lụi vào mùa đông, và chồi mới sẽ mọc từ thân rễ vào đầu mùa xuân Đặc biệt, nếu thân rễ bị gãy, phần còn lại vẫn có khả năng tái sinh.

Hình 4.5 R ễ cây Hoàng tinh tr ắ ng

Th ờ i v ụ ra hoa/qu ả Hoàng tinh tr ắ ng

Theo kết quảđiều tra và phỏng vấn cho thấy mùa hoa kéo dài từ tháng 3 đến tháng 6, quả xuất hiện từ tháng tháng 6 đến tháng 9.

Giá tr ị c ủ a loài Hoàng tinh tr ắ ng

Hoàng tinh trắng là một loài cây quý giá trong y học, đặc biệt là phần thân rễ (củ) được chế biến thành "thục", được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền Loại thuốc này có tác dụng bổ trung ích khí, mạnh gân xương, chữa phong thấp và còn giúp làm đẹp da, đen tóc Theo phỏng vấn người dân, Hoàng tinh chủ yếu được dùng để chữa bệnh.

Tại xã Thượng Sơn, điều tra trên 3 tuyến tại 3 thôn Khuổi Luông, Trung Sơn, Vằng Luông; phỏng vấn 15 hộ dân

Tại xã Cao Bồ, điều tra trên 3 tuyến tại thôn 3 thôn Thác Tăng, Tham

Vè, Lùng Tao; phỏng vấn 14 hộ dân

Kết quả phỏng vấn hộ dân cho thấy có 18 ý kiến cho rằng Hoàng tinh trắng được sử dụng làm thuốc, 16 ý kiến cho rằng nó được dùng làm gia vị, 13 ý kiến cho rằng Hoàng tinh trắng được sử dụng để bán, và 4 ý kiến cho rằng nó được sử dụng làm giống.

Trong tổng hợp 18 ý kiến về công dụng của Hoàng tinh trắng trong y học, có 9 ý kiến cho rằng loại thảo dược này giúp bồi bổ cơ thể suy nhược và mệt mỏi Ngoài ra, 5 ý kiến cho rằng Hoàng tinh trắng có tác dụng chữa trị chứng kém ăn và thấp khớp Cuối cùng, 3 ý kiến cho rằng Hoàng tinh trắng có khả năng chữa khô cổ và khát nước.

Hiện nay, việc thu hái hoàng tinh trắng chủ yếu được thực hiện thủ công Sau khi thu hoạch, nguyên liệu này sẽ được sấy và chiết xuất ngay tại địa điểm thu hái Đối với các dược liệu khác, nếu cần làm khô, người dân sẽ vận chuyển về nhà và phơi khô.

Hiện tại, chưa có đơn vị nào tổ chức sản xuất, thu mua và chế biến cây Hoàng tinh trắng cho người dân Sản phẩm sau khi sơ chế chủ yếu được tiêu thụ tại chợ hoặc được lái buôn thu mua tận nơi Sự phát triển của cây Hoàng tinh trắng hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường; nếu giá sản phẩm cao, diện tích trồng mới sẽ tăng và đầu tư được mở rộng, ngược lại, nếu giá giảm, việc chăm sóc cây trồng sẽ bị bỏ bê, dẫn đến năng suất thấp và diện tích giảm Mặc dù sản xuất Hoàng tinh trắng tự phát theo hướng thị trường giúp người dân phát huy tính năng động và khả năng tổ chức sản xuất, nhưng khi thị trường đi xuống, họ sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro mà không nhận được sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng.

Đặc điể m sinh thái loài Hoàng tinh tr ắ ng

Đặc điể m khí h ậ u khu v ự c phân b ố

Tỉnh miền núi cao có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với sự khác biệt rõ rệt về nhiệt độ so với các vùng thấp và trung du lân cận Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,3°C, trong đó tháng nóng nhất là tháng 7 và 8 Tháng lạnh nhất là tháng 1, khi nhiệt độ giảm xuống còn 14,7°C Sự dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm tại các thung lũng diễn ra mạnh mẽ hơn so với các vùng đồng bằng.

Chế độ mưa ở đây nhìn chung khá phong phú Lượng mưa hàng năm đạt 2.317,6mm Tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 2 (22,6mm) và tháng

12 Như vậy, lượng mưa ở đây là không đều, lượng mưa cao nhất tập trung ở tháng 7 là 670,6

Hà Giang là một trong những vùng có độẩm cao và duy trì hầu như các mùa trong năm Độẩm trung bình năm là 79%.

Khí hậu đặc trưng của vùng cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây Hoàng tinh trắng, đóng vai trò quan trọng trong khả năng sinh trưởng và phát triển trên diện rộng Tuy nhiên, vào mùa đông và mùa xuân, một số khu vực gặp phải sương muối, băng giá, gió lạnh và thiếu nước do không có mưa Ngược lại, mùa hè lại có thể xảy ra mưa kéo dài, gây lũ quét, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và chất lượng của cây Hoàng tinh trắng.

Đặc điểm đất dướ i tán r ừng nơi có cây Hoàng tinh trắ ng phân b ố

Đặc điểm phẫu diện đất dưới tán rừng nơi có cây Hoàng tinh trắng phân bốđược tổng hợp tại bảng 4.1:

Bảng 4.1 Đặc điểm phẫu diện đất nơi loài Hoàng tinh trắng phân bố

Tầng đất Độ sâu tầng đất

(cm) Mô tả phẫu diện

A0 6 – 9 Độ ẩm cao, gồm nhiều vật rụng đang ở trạng thái phân hủy, xốp

A1 9 -15 Nâu; thịt trung bình; hơi ẩm; hạt mịn; hơi xốp; có lẫn rễ to; chuyển lớp rõ.

A2 15 – 30 Nâu; thịt trung bình đến sét; hơi ẩm hạt mịn; có nhiều rễ cây to nhỏ khác nhau; ít hang hốc; chuyển lớp từ từ

B1 30 – 75 Nâu sáng; thịt nặng đến sét; cấu trúc hạt mịn; còn ít rễ cây; chuyển lớp rõ.

Cây Hoàng tinh trắng phân bố chủ yếu dưới tán rừng tự nhiên, nơi có đất tơi xốp, nhiều mùn và độ ẩm cao, tạo điều kiện lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Để đảm bảo cây phát triển bền vững, người dân cần chăm sóc đúng cách nhằm ngăn ngừa đất bị thoái hóa và bạc màu Việc bảo vệ rừng, duy trì độ tàn che phù hợp và chống xói mòn đất là rất quan trọng trong quá trình trồng Hoàng tinh trắng.

Đặ c điể m phân b ố

4.2.3.1 Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra

Hoàng tinh trắng là cây ưa ẩm và bóng râm, thường mọc thành khóm trên đất ẩm nhiều mùn hoặc trong các hốc đá dưới tán rừng kín Cây phát triển tốt nhất ở vùng núi đá vôi, tại độ cao từ 400 đến 1600 m, nơi có khí hậu ẩm mát quanh năm với nhiệt độ trung bình từ 13 đến 16,3 độ C Khu vực này thường xuyên có sương mù, lượng mưa đạt từ 3.600 đến 3.800 mm/năm, và độ ẩm không khí trung bình từ 90% đến bão hòa Đất ferralit mùn trên núi cao có tầng đất mặt màu xám đen, hàm lượng mùn trên 7%, với thành phần cơ giới trung bình, tơi xốp và độ ẩm cao.

Bảng 4.2 Đặc điểm phân bố Hoàng tinh trắng theo tuyến điều tra

1 Tuyến số 1 tại xã Thượng Sơn – Vị Xuyên

2 Tuyến số 2 tại xã Thượng Sơn – Vị Xuyên

3 Tuyến số 3 tại xã Thượng Sơn – Vị Xuyên

4 Tuyến số 1 tại xã Cao Bồ -

5 Tuyến số 2 tại xã Cao Bồ -

6 Tuyến số 3 tại xã Cao Bồ -

Theo số liệu trong bảng, số lượng Hoàng tinh trắng trong tự nhiên rất ít và phân bố không đều trên các tuyến điều tra Trên 27 km đường điều tra, chỉ ghi nhận 79 cây với tần số xuất hiện trung bình là 13,1 cây/km, cho thấy sự khan hiếm của loài này Kết quả phỏng vấn người dân cho thấy, cách đây 10 năm, Hoàng tinh trắng từng xuất hiện rất nhiều ở ven rừng, trên các rẫy bỏ hoang, rẫy lúa, rẫy ngô và rẫy sắn.

Kể từ khi hoàng tinh trắng được thương lái thu mua với giá cao, người dân đã khai thác và bán hết, dẫn đến việc nhổ cả cây chưa trưởng thành Hành động này đã làm giảm số lượng hoàng tinh trắng trong tự nhiên một cách liên tục Tình trạng khai thác bừa bãi và lãng phí chính là nguyên nhân chủ yếu khiến loài này ngày càng trở nên hiếm hoi.

4.2.3.2.Đặc điểm phân bốtheo đai cao

Bảng 4.3 Đặc điểm phân bố Hoàng tinh trắng theo đai cao Đai cao

Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy sự xuất hiện của hoàng tinh trắng trên tất cả các tuyến điều tra Đặc biệt, số lượng hoàng tinh trắng phân bố ở độ cao dưới 700m so với mực nước biển thấp hơn so với độ cao trên 700m.

4.2.3.3 Đặc điểm phân bố theo dạng sinh cảnh

Kết quả điều tra về phân bố của Hoàng tinh trắng theo các sinh cảnh được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.4 Phân bố Hoàng tinh trắng theo sinh cảnh

TT Sinh cảnh Tần số bắt gặp Tuyến Tổng

2 Rừng tự nhiên Xuất hiện nhiều 1,2,3,5,6 11

Kết quả điều tra cho thấy Hoàng tinh trắng chủ yếu phân bố ở rừng tự nhiên, chiếm tới 5/6 tuyến điều tra, trong khi tại rừng trồng, loài này xuất hiện với tần suất thấp hơn.

4.2.3.4 Đặc điểm phân bố trên các thảm thực vật rừng

Tầng tán rừng nơi có Hoàng tinh trắng phân bố có chiều cao trung bình từ 16-18m, bao gồm các loài như Nhội (Bischofia javanica), Tông dù (Toona sinensis), Xoài rừng (Mangifera longipes), Dẻ gai (Castanopsis chinensis), và Mun (Diospyros mun) Tầng dưới tán rừng còn có sự xuất hiện của các loài Trai lý, tạo nên một hệ sinh thái đa dạng và phong phú.

(Garcinia fagracoides), Nhọc (Polyalthia sp.), có chiều cao từ 6-7m Độ tàn che của rừng khoảng 0,6 chủ yếu do tầng rừng chính A4 và tầng dưới tán A4 tạo nên

The shrub layer consists of several species, including Maesa perlarius (commonly known as Đơn nem), Alchornea tiliaefolia (Sói rừng), Psychotria rubra (Lấu), Actinodaphne pilosa (Tam tầng), Melastoma sanguineum (Mua huyết hồng sắc), Blastus borneensis (Bo rừng), Alchornea rugosa (Đom đóm), Ardisia quinquegona (Cơm nguội 6 cạnh), and Dracaena cambodiana (Huyết giác), with heights typically exceeding 1 meter.

Tầng thảm tươi tại các khu vực Hoàng tinh trắng có sự phân bố dải dác của nhiều loài thực vật xen lẫn, bao gồm cỏ giác lông (Miccostegium ciliatum), cỏ tranh (Imperata cylindrica), cỏ lá tre (Centosteca latifolia), quyển bá (Selaginella sp.), quyết bám đá nhỏ (Lemmaphyllum microphyllum) và tắc kè đá (Drynaria bonii).

Several notable climbing plants include Gynostemma pentapyllum (Gynostemma), Zehneria indica (Dây pọp), Pueraria montana (Sắn dây rừng), Mucuna pruriens (Dây móc mèo), and Caesalpinia minax (Vuốt hùm), which collectively provide approximately 50% ground cover.

Cây Hoàng tinh trắng thường mọc thành từng đám, và để tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của chúng, người dân đã tiến hành phát dọn sạch tầng thảm mục xung quanh.

Đề xu ấ t m ộ t s ố gi ả i pháp b ả o t ồ n và phát tri ể n loài Hoàng tinh tr ắ ng t ạ i địa phương

- Xây dựng các biển, bảng tuyên truyền về bảo vệ rừng, bảo vệ phát triển cây Hoàng tinh trắng.

- Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và chính quyền địa phương về bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển loài.

Cần thiết phải áp dụng các mức xử phạt khác nhau cho từng trường hợp vi phạm, đảm bảo xử phạt đúng tội và đúng mức Việc tăng mức xử phạt hành chính đối với những đối tượng vi phạm sẽ tạo ra gương mẫu cho cộng đồng, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.

- Khoanh nuôi bảo vệ loài.

Để bảo vệ loài Hoàng tinh trắng, việc đầu tiên cần thực hiện là bảo vệ môi trường sống và sinh cảnh nơi cây phân bố Cần cấm khai thác các loài cây rừng, đặc biệt là những loài đang được bảo vệ, nhằm tránh ảnh hưởng đến các điều kiện và tiểu khí hậu của rừng Sự tham gia tích cực của các cơ quan chức năng, đặc biệt là cán bộ kiểm lâm, là rất cần thiết trong quá trình này.

- Xây dựng các chế độ hưởng lợi cho người dân sống gần rừng

Người dân đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển cây Hoàng tinh trắng Để loài cây này được chăm sóc và nhân rộng hiệu quả, cần có sự hỗ trợ tích cực từ cộng đồng Do đó, nhà nước cần chú trọng hơn đến đời sống và nguyện vọng của người dân.

- Có chính sách cụ thể để thu hút các thành phần trong xã hội tham gia vào bảo tồn đa dạng sinh học.

Chính sách đầu tư và tín dụng sẽ được mở rộng nhằm hỗ trợ kinh phí cho người dân trong việc thực hiện các hoạt động bảo vệ rừng, khoanh nuôi, xúc tiến và tái sinh rừng.

K ế t lu ậ n

Cây Hoàng tinh trắng, phân bố tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, là loại cây thân thảo sống nhiều năm, cao từ 0,6 - 1,4 m Thân cây nhẵn, có đốm tím hồng khi non và chuyển sang xanh trắng, với đường kính 0,4 - 0,6 cm Thân rễ mập, mọc ngang, chia thành các đoạn tròn có sẹo lớn và nhiều ngấn ngang Cụm hoa của cây gồm 6 - 7 bông, mọc ở kẽ lá với cuống dài 0,6 - 1 cm, hoa màu trắng, bao hoa hình chén và chia thành 6 thuỳ tam giác Nhị có 6, đính ở miệng ống với chỉ nhị dẹp và có tai ở đầu Hoa nở ở nách lá, rủ xuống với cuống dài 1 cm Thời gian ra hoa từ tháng 4 đến tháng 6 và quả chín từ tháng 6 đến tháng 9.

Quả thị, hay còn gọi là quả mọng, có hình cầu với kích thước đường kính từ 0,5 - 0,6 cm, có màu xanh khi chưa chín, chuyển sang trắng và cuối cùng là màu tím khi chín Hạt của quả rất nhỏ Thân rễ của cây mọc ngang, có nhiều đốt, đường kính có thể lên tới 4-5 cm, với lõi màu trắng và lớp vỏ ngoài màu hồng nhạt, thân cây thường mập mạp và tỏa ra mùi thơm dễ chịu Cây con thường mọc xung quanh gốc cây mẹ.

Hoàng tinh trắng là loài cây đặc trưng thích hợp với môi trường ẩm ướt và bóng râm Vào mùa đông, phần thân của cây sẽ lụi đi, nhưng vào đầu mùa xuân, chồi mới sẽ mọc từ thân rễ Dù thân rễ có bị gãy, phần còn lại vẫn có khả năng tái sinh Loài cây này thường phát triển thành khóm trên đất ẩm có nhiều mùn hoặc trong các hốc đá, đặc biệt dưới tán rừng kín thường xanh ẩm, thường thấy ở các vùng núi đá vôi với độ cao khoảng 500 mét.

Rừng trồng Hoàng tinh trắng nằm ở độ cao 1600 m, với khí hậu ẩm mát quanh năm, nhiệt độ trung bình từ 14 đến 16,4 độ C Khu vực này thường xuyên có sương mù và lượng mưa đạt từ 4.600 đến 4.800 mm mỗi năm, với độ ẩm không khí trung bình lên đến 90%, thậm chí có thể bão hòa Đất ferralit mùn trên núi cao có tầng đất mặt màu xám đen, hàm lượng mùn trên 7%, với thành phần cơ giới trung bình, tơi xốp và độ ẩm cao.

T ồ n t ạ i

Xã Thượng Sơn và Cao Bồ, thuộc huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, là hai khu vực miền núi với địa hình khó khăn và giao thông không thuận lợi Việc điều tra tại đây gặp nhiều thách thức do hạn chế về thời gian và ngân sách, dẫn đến việc khảo sát không thể thực hiện trên diện rộng Do đó, các số liệu thu thập được chỉ mang tính chất chọn mẫu.

Ki ế n ngh ị

Để phát triển diện tích Hoàng tinh trắng một cách hiệu quả và bền vững, các cấp lãnh đạo cần xây dựng chủ trương, định hướng và quy hoạch vùng cụ thể Sự giám sát chặt chẽ từ các cơ quan chức năng cùng với các biện pháp nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ rừng cho người dân là rất quan trọng Phát triển Hoàng tinh trắng cần gắn liền với việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, từ đó góp phần vào sinh kế bền vững cho người dân và xóa đói giảm nghèo.

Nghiên cứu xây dựng vườn giống gốc, vườn cây đầu dòng phục vụ bảo tồn và nhân giống

Mô hình cải thiện giống và trồng thâm canh cây Hoàng tinh trắng không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà còn góp phần bảo vệ và phát triển rừng bền vững Việc áp dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến sẽ nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, đồng thời đảm bảo sự cân bằng sinh thái trong khu vực Hướng tới sự phát triển bền vững, mô hình này khuyến khích sự kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.

1.Bộ Khoa Học và Công Nghệ (2007) Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật), Nxb Khoa học tự nhiên & công nghệ, Hà Nội

2 Võ Văn Chi (1997) Từđiển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr 947 - 948

3 Võ Văn Chi, 2014, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Quyển II, NXB Y học, Hà Nội

4 Nguyễn Thị Phương Dung (2004), “Góp phần nghiên cứu chế biến vị thuốc Hoàng tinh”, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội

Trần Ngọc Hải (2015) đã thực hiện nghiên cứu về việc khai thác và phát triển nguồn gen của hai loài cây thuốc quý, Hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia Craib 1914) và Củ dòm (Stephania dielsiana Y.C.Wu.1950), tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Dự án này được báo cáo cấp Quốc gia và thực hiện tại Trường Đại học Lâm nghiệp.

6 Đặng Ngọc Hùng, Hoàng Thị Phong (2014) Nghiên cứu nhân giống cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia) bằng hom củ tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng

7 Đỗ Tất Lợi (2005) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB y học

8.Vũ Anh Tài, Nguyễn Nghĩa Thìn (2015) Kết quả điều tra và thống kê các loài thực vật bị đe dọa ở tỉnh Hà Giang, Việt Nam Tạp chí sinh hịc 46(4): 444-449

9.Acharya K.P and M.B Rokaya (2009) Ethnobotanical survey of medicinal plants traded in the streets of Kathmandu valley Sci World 4:

10.Pengenlly Andrew (2005), The Constituents of Medicinal Plants, Medical Herbalist

11 Thomas S.C.Li (2006) Taiwanese Native Medicinal Plants, Taylor &

12 Winkel, G.V(2006), Finding plant Nepal, The plant Rev.11 :188-191

13.https://caodangyduocsaigon.com/cao-dang-duoc/duoc-lieu-la-gi- c8573.html

Phụ lục PHIẾU 01 PHIẾU MÔ TẢĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI HOÀNG

Khu vực điều tra/bắt gặp:

Tên thông thường: Cây Hoàng tinh trắng

Tên khác (ghi đầy đủ các tên dân tộc):

Khu vực sinh trưởng (Ghi các dạng sinh cảnh):

Nơi mọc (Sườn, đỉnh, chân đồi, núi, độ cao):

Số lượng (nhiều, trung bình, ít ):

Các loài cây mọc cùng: Đặc tính sinh thái chủ yếu:

- Cách mọc: - Hình dáng: - Lông và màu sắc lông

Hình dáng thân (tròn, thẳng, có bạnh vè ):

- Độ dày : - Màu sắc: - Nhựa mủ

- Cả ngọn: - Dưới cành Đường kính cây (ngang ngực):

- Trung bình - Lớn nhất (quan sát được)

- Các đặc điểm khác: Hoa:

- Màu sắc (đài, tràng) - Kích thước:

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN LOÀI HOÀNG

PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

Tên người được phỏng vấn:……… ….- Tuổi:………

PHẦN B: THÔNG TIN VỀ HOÀNG TINH TRẮNG

STT Câu hỏi Trả lời Ghi chú

1 Ông/bà (hay gia đình ông/bà) có biết về cây hoàng tinh trắng dùng làm dược liệu gì không?

2 Ông/bà cho biết cây hoàng tinh trắng thường được dùng để làm gì?

3 Ông /bà thường thu hái cây hoàng tinh trắng từ những nguồn nào?

4 Theo ông/bà ở địa phương mình những khu vực nào còn nhiều cây hoàng tinh trắng?

5 Ông/bà có thể cho biết mục đích chủ yếu của gia đình mình trong việc thu hái/ gây trồng cây hoàng tinh trắng?

 Để bán cho thầy lang

 Để bán cho tư thương

6 Ông/bà cho biết một số thông tin về một số loại sản phẩm cây hoàng tinh trắng chủ yếu bán ra thị trường?

 Sản phẩm đã qua chế biến

7 Ông/bà cho biết cây hoàng tinh trắng được trồng theo hình thức/ phương thức nào?

 Trồng xen với cây nông nghiệp

8 Ông bà thường thu hái câyhoàng tinh trắng vào lúc nào?

 Quanh năm e lúc nào cũng được

9 Ông bà cho biết thịtrường tiêu thụ các cây hoàng tinh trắng ở địa phương?

Bán ởđâu? Bán cho ai?

Cây hoàng tinh trắng, một loài thực vật quý, thường phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đặc điểm sinh thái của cây này bao gồm khả năng sinh trưởng tốt trong điều kiện ẩm ướt và ánh sáng vừa phải Thời gian thu hái thường diễn ra vào mùa hè, khi cây đạt độ trưởng thành tối ưu Cây hoàng tinh trắng không chỉ được biết đến với hình thái đặc trưng mà còn có nhiều công dụng trong y học cổ truyền, giúp hỗ trợ điều trị một số bệnh lý.

 Ông/bà cho biết các thông tin về các biện pháp kỹ thuật được áp dụng gây trồng hiện nay tại địa phương?

 Về phương thức sử lý thực bì:………

Ngày đăng: 24/11/2021, 13:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. B ộ Khoa H ọ c và Công Ngh ệ (2007). Sách đỏ Vi ệ t Nam (ph ầ n th ự c v ậ t), Nxb Khoa học tự nhiên & công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam
Tác giả: B ộ Khoa H ọ c và Công Ngh ệ
Nhà XB: Nxb Khoa học tự nhiên & công nghệ
Năm: 2007
2. Võ Văn Chi (1997). T ừ điể n cây thu ố c Vi ệ t Nam, NXB Y học, tr. 947 - 948 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từđiển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1997
3. Võ Văn Chi, 2014, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Quyển II, NXB Y học, Hà Nội 4. Nguyễn Thị Phương Dung (2004), “Góp ph ầ n nghiên c ứ u ch ế bi ế n v ị thu ố cHoàng tinh”, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần nghiên cứu chế biến vị thuốc "Hoàng tinh
Tác giả: Võ Văn Chi, 2014, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Quyển II, NXB Y học, Hà Nội 4. Nguyễn Thị Phương Dung
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2004
6. Đặ ng Ng ọ c Hùng, Hoàng Th ị Phong (2014). Nghiên c ứ u nhân gi ố ng cây Hoàng tinh tr ắ ng (Disporopsis longifolia) b ằ ng hom c ủ t ạ i huy ệ n B ả o Lâm, t ỉ nh Cao B ằ ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặng Ngọc Hùng, Hoàng Thị Phong (2014)
Tác giả: Đặ ng Ng ọ c Hùng, Hoàng Th ị Phong
Năm: 2014
7. Đỗ T ấ t L ợ i (2005). Nh ữ ng cây thu ố c và v ị thu ố c Vi ệ t Nam, NXB y h ọ c Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ T ấ t L ợ i
Nhà XB: NXB y học
Năm: 2005
9. Acharya K.P. and M.B. Rokaya (2009). Ethnobotanical survey of medicinal plants traded in the streets of Kathmandu valley. Sci. World 4:55-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ethnobotanical survey of medicinal plants traded in the streets of Kathmandu valley. Sci. World 4
Tác giả: Acharya K.P. and M.B. Rokaya
Năm: 2009
10. Pengenlly Andrew (2005), The Constituents of Medicinal Plants, Medical Herbalist Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Constituents of Medicinal Plants
Tác giả: Pengenlly Andrew
Năm: 2005
11. Thomas S.C.Li (2006). Taiwanese Native Medicinal Plants, Taylor & Francis Sách, tạp chí
Tiêu đề: Taiwanese Native Medicinal Plants
Tác giả: Thomas S.C.Li
Năm: 2006
12. Winkel, G.V(2006), Finding plant Nepal, The plant Rev.11:188-191 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The plant Rev.11
Tác giả: Winkel, G.V
Năm: 2006
8. Vũ Anh Tài, Nguyễn Nghĩa Thìn (2015). Kết quả điều tra và thống kê các loài thực vật bị đe dọa ở tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Tạp chí sinh hịc 46(4): 444-449.Tài li ệ u ti ế ng anh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

4.1.1. Đặc điểm hình thái lá - Khoá luận nghiên cứu đặc điểm sinh thái, hình thái loài hoàng tinh trắng (disporopsis longifolia craib) tại huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
4.1.1. Đặc điểm hình thái lá (Trang 27)
Hình 4.2. Hoa câyHoàng tinh trắng 4.1.3.  Đặc điểm hình thái thân  - Khoá luận nghiên cứu đặc điểm sinh thái, hình thái loài hoàng tinh trắng (disporopsis longifolia craib) tại huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
Hình 4.2. Hoa câyHoàng tinh trắng 4.1.3. Đặc điểm hình thái thân (Trang 28)
Hình 4.3. Thân câyHoàng tinh trắng - Khoá luận nghiên cứu đặc điểm sinh thái, hình thái loài hoàng tinh trắng (disporopsis longifolia craib) tại huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
Hình 4.3. Thân câyHoàng tinh trắng (Trang 28)
Quả thị (mọng); hình cầu hơi có 3 cạnh, đường kính 0, 4- 0,6 cm. Từ màu xanh, màu tr ắng, và chín chuyển sang màu tím - Khoá luận nghiên cứu đặc điểm sinh thái, hình thái loài hoàng tinh trắng (disporopsis longifolia craib) tại huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
u ả thị (mọng); hình cầu hơi có 3 cạnh, đường kính 0, 4- 0,6 cm. Từ màu xanh, màu tr ắng, và chín chuyển sang màu tím (Trang 29)
4.1.4. Đặc điểm hình thái quả - Khoá luận nghiên cứu đặc điểm sinh thái, hình thái loài hoàng tinh trắng (disporopsis longifolia craib) tại huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
4.1.4. Đặc điểm hình thái quả (Trang 29)
Bảng 4.2. Đặc điểm phân bố Hoàng tinh trắng theo tuyến điều tra STT Tuyến điều  - Khoá luận nghiên cứu đặc điểm sinh thái, hình thái loài hoàng tinh trắng (disporopsis longifolia craib) tại huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
Bảng 4.2. Đặc điểm phân bố Hoàng tinh trắng theo tuyến điều tra STT Tuyến điều (Trang 33)
Bảng 4.3. Đặc điểm phân bố Hoàng tinh trắng theo đai cao             Đai cao - Khoá luận nghiên cứu đặc điểm sinh thái, hình thái loài hoàng tinh trắng (disporopsis longifolia craib) tại huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
Bảng 4.3. Đặc điểm phân bố Hoàng tinh trắng theo đai cao Đai cao (Trang 34)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w