1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

K dạng vi phân bất biến trái với giá trị vectơ

35 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 690,97 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. K- dạng vi phân với giá trị vectơ (4)
    • I. K- dạng vi phân với giá trị vectơ (6)
    • II. Ánh xạ đối tiếp xúc (10)
  • Chương 2. K- dạng vi phân bất biến trái với giá trị vectơ (4)
    • I. Nhóm Lie (19)
    • II. Trường vectơ bất biến trái (22)
    • III. K- dạng vi phân bất biến trái với giá trị vectơ (29)
  • Kết luận (34)
  • Tài liệu tham khảo (35)

Nội dung

K- dạng vi phân với giá trị vectơ

K- dạng vi phân với giá trị vectơ

Trong chương này, chúng ta luôn giả thiết M là đa tạp Riemann thực n- chiều và U là tập mở trong M Ta ký hiệu:

+) T u M là không gian vectơ tiếp xúc với M tại u  U

+) A T M R k ( u , m ) { u :T M u   T M u R m  u : ánh xạ k- tuyến tính phản ứng}

, ( , m ) u u k u u   A T M R được gọi là dạng vi phân bậc k xác định trên U  M với giá trị trong R m

Ta quy ước: Một dạng vi phân bậc 0 là một ánh xạ f U: R m

Từ  u :T M u   T M u  m R, nên  u có dạng (1(u), ,  m (u)), trong đó

Vì vậy, ta có sự biểu diễn:  = (1, ,  m );    j k (M R, ); i = 1, 2, , m (các  j là các k - dạng vi phân thực xác định trên U)

 được gọi là khả vi nếu và chỉ nếu các  j khả vi

Từ nay, khi nói k - dạng vi phân với giá trị trong R m , ta hiểu là k - dạng vi phân khả vi

 khả vi khi và chỉ khi (X 1, , X n ) khả vi; (X 1, , X n ); X j  B(U); j = 1, , n

Ta ký hiệu:  k (U, R m ) = {| là k- dạng vi phân trên U lấy giá trị trong R m }

 k (M, R m ) = {| là k- dạng vi phân trên M lấy giá trị trong R m }

 k (U) được trang bị các phép toán như sau:

Phép nhân với một hàm khả vi:

Nhận xét:  k (U; R m ) là một môđun trên vành T (U)

Giả sử M = R 3 , (R 3 với tọa độ (x, y, z)); ta xét:

 = (xdz  dy, ydz  dz, zydx  dz) Khi đó  là 2 - dạng vi phân trên R 3 với giá trị vectơ trong R 3 (  2 (R 3 , R 3 ))

Giả sử    k (M, R m );    l (M, R m ) Tích ngoài của  và  được ký hiệu

   và được xác định bởi:

Theo định nghĩa ta có: (  )(X1, , X k  )

Xét M = R 3 ,  = (xdx  dy, ydy  dz, xydx  dz)

 = (ydx, xdy, xydz) Thật vậy, ta có:    = (0, 0, 0)

Trong đó: f   0 (M, R m ) và f j là hàm tọa độ của f; với j = 1, , m,

Giả sử    k (M, R m ) và  = (1, ,  m ) thì vi phân ngoài của  được ký hiệu là d và được xác định: d = (d1, , d m )

Ta có: d = (dx  dy, ydx  dz + xdy  dz)

Theo mệnh đề 1.4 ta có:    = (1  1, ,  m   m )

K- dạng vi phân bất biến trái với giá trị vectơ

Nhóm Lie

Tập G được gọi là một nhóm Lie nếu thỏa mãn các điều kiện sau: i) G là một nhóm; ii) G là đa tạp khả vi lớp C  ; iii) Các phép toán trong G

(a, b) (a, b) = ab và  : G  G a (a) = a 1 là các ánh xạ khả vi

Nhận xét Điều kiện iii) tương ứng với điều kiện sau:

(a, b) ab 1 là ánh xạ khả vi lớp C 

GL(n, R) là tập hợp các ma trận vuông thực cấp n không suy biến, được coi là một nhóm dưới phép nhân ma trận và đồng thời là một đa tạp khả vi Vì vậy, GL(n, R) được xác định là một nhóm Lie.

GL(n, R) là tập hợp các ma trận không suy biến với phép toán nhân thông thường Trong GL(n, R), tồn tại phần tử đơn vị là ma trận đơn vị I, và mỗi ma trận A thuộc GL(n, R) đều có ma trận nghịch đảo A⁻¹.

 GL(n, R) là một đa tạp khả vi

ThËt vËy: Ta xÐt ánh xạ det : Mat(n, R)  R

Do đú ỏnh xạ det là ỏnh xạ liờn tục và det(Mat(n, R)\GL(n, R)) = {0} là tập đóng trong R với tôpô tự nhiên

Ta suy ra det 1 ({0}) = Mat(n, R)\GL(n, R) là tập đóng trong Mat(n, R) Do đó

GL(n, R) là đa tạp con mở của Mat(n, R) Hay GL(n, R) là đa tạp con trong

 Các ánh xạ f : (GL(n, R), GL(n, R))  GL(n, R)

A A 1 là các ánh xạ khả vi

Từ đó suy ra GL(n, R) là một nhóm Lie 

Giả sử a là một phần tử cố định của nhúm Lie G, chúng ta có các ánh xạ sau: i) Phép tịnh tiến phải theo a: R_a: G → G x R_a(x) = xa, ∀x ∈ G; ii) Phép tịnh tiến trái theo a: L_a: G → G x L_a(x) = ax, ∀x ∈ G; iii) Phép tịnh tiến nghịch đảo: φ: G → G x φ(x) = x⁻¹, ∀x ∈ G.

Ta chứng minh R a là vi phôi

Để chứng minh rằng R là một phép toán liên tục, ta cần chỉ ra rằng với bất kỳ lân cận V của a, tồn tại một lân cận U của x sao cho R(U) nằm trong V Nhờ tính liên tục của phép toán nhóm φ trong G, ta có thể tìm thấy lân cận U của x và lân cận V của a sao cho tích UV nằm trong V.

Nhưng R a (U) = U a  UV Do vậy R a (U)  y, tức U chính là lân cận cần thiết Mặt khác, ta cã: id(x) = x

Ký hiệu  là phép toán nhóm trong G và ký hiệu: f : G  G  G x f(x) = (x, a); với mọi x  G

Mà ánh xạ  đó cho là khả vi và f khả vi; Nên R a  f khả vi

T-ơng tự ánh xạ (R a ) 1 khảvi

Vậy R a là một vi phôi

Chứng minh t-ơng tự nh- trên, ta cũng thu đ-ợc ánh xạ L a và  là các vi phôi 

Trường vectơ bất biến trái

Trường vectơ X khả vi trên nhóm Lie G được gọi là trường vectơ bất biến trái nếu (L a )* X = X ; a  G

Lấy G = R n , với a  R n , L a : R n  R n p a + p (tức là phép tịnh tiến: (x 1, x 2, , x n ) (a 1 + x 1, a 2+ x 2, , a n + x n ))

Giả sử X là trường vectơ bất biến trái trên R n thì:

 X là tr-ờng vectơ song song trên R n

Vậy X là trường vectơ bất biến trái trên R n khi và chỉ khi X là trường vectơ song song trên R n

1) Mỗi trường vectơ bất biến trái hoàn toàn được xác định bởi giá trị của nó tại đơn vị

Thật vậy, X là trường vectơ bất biến trái trên nhóm Lie G, a  G, ta có:

2) Ta ký hiệu: G = {X  B (G)X bất biến trái trên G}; khi đó G là một không gian vectơ thực

3) Ánh xạ  : G  T e G; X X e là một đẳng cấu tuyến tính

Tích Lie của hai trường vectơ bất biến trái trên nhóm Lie G là một trường vectơ bất biến trái

Tập G các trường vectơ bất biến trái trên nhóm Lie G là một đại số Lie và G được gọi là đại số Lie của nhóm Lie G

Nếu  : G  K là một đồng cấu (đại số) từ nhóm Lie G vào nhóm Lie H thì:

Cho  : G  K là đồng cấu giữa các nhóm Lie, ký hiệu G , K theo thứ tự là đại số Lie của nhóm Lie G và K, X  G , Y  K Nếu  * | e X e = Y e’ thì  * | a X a = Y (a) ,

Từ định nghĩa ta có: (L a ) * | e X e = X a (1)

Ta có: Y (a) = (L (a)) * | e Y e’ (theo giả thiết)

Giả sử  : G  G là tự đẳng cấu của nhóm Lie G X, Y là các trường vectơ bất biến trái trên G sao cho * | a X e = Y e thì * X = Y

Giả sử  : G  G là tự đẳng cấu của nhóm Lie G và X là trường vectơ bất biến trái trên G Khi đó  * (X) cũng là trường vectơ bất biến trái trên G

Ta giả sử X  G, ta phải chứng minh *(X)  G

Ta có:   L a = L (a)  , a  G (theo Bổ đề 2.9) (*) Đặt a =  1 (b), b  G Khi đó ta có (a) = b

Vậy *(X) là trường vectơ bất biến trái 

Nếu  : G  G là tự đẳng cấu của nhóm Lie G thì * là tự đẳng cấu của đại số Lie G của G

Giả sử X, Y  G, ta kiểm tra:

 * biến trường vectơ bất biến trái thành trường vectơ bất biến trái (theo Mệnh đề 2.12)

 * bảo tồn ba phép toán trong G , tức là:

Chứng minh: i) Điều kiện cần Do X  G nên ta có:

  là hàm hằng ii) Điều kiện đủ - const  (a, p) = (p), a  G

Bây giờ ta xét trường vectơ bất biến trái X trên G được sinh bởi nhóm 1- tham số { t }

Mỗi trường vectơ bất biến trái trên nhóm Lie đều là trường vectơ đầy đủ trên nhóm Lie đó

Giả sử A là trường vectơ bất biến trái trên nhóm Lie G Ta phải chứng minh A sinh ra một nhóm 1- tham số toàn cục trên G

Giả sử A sinh ra một nhóm 1-tham số địa phương  trên I   U, trong đó U chứa đơn vị e của G Chúng ta sẽ chứng minh rằng tồn tại một nhóm 1-tham số ’ xác định trên I   G mà A sinh ra ’, bằng cách thiết lập mối quan hệ giữa các nhóm tham số này.

Vì phép tịnh tiến trái L a là phép biến đổi khả vi trên G, A bất biến đối với L a và A sinh ra  t nên L a  t = t  L a

Do đó: ’(t, a) = L a  t(e) = t  L a (e) = t(a, e) = t(a) = (t, a) Điều này chứng tỏ  = ’ trên I   U tức là nhóm 1- tham số địa phương  xác định trên I   G

Vậy A là trường vectơ đầy đủ trên G 

Ta ký hiệu a t =  t (e), thì a 0 =  t (e) = e và a t+s = a t a s ; t, s  R, ta có:

1) a t = {a t | (a t ) 1 = a  t , t  G} là nhóm con (theo định nghĩa đại số) của nhóm con G Nhóm con này được gọi là nhóm con 1- tham số của G sinh bởi X

3) (L at )*e X e là vectơ tiếp xúc với đường cong t a 2t tại điểm a t

2.17 Định nghĩa - ánh xạ exp Ánh xạ exp : G  G

X expX = a 1 (với a 1 = 1(e)  G) được gọi là ánh xạ mũ của G

2.18 Mệnh đề exp = a  với   R và X  G

Chứng minh: Để chứng minh Mệnh đề này ta cần Bổ đề sau:

Giả sử trường vectơ X được sinh ra bởi nhóm 1- tham số  = {t} Khi đó với

  0 của R, trường vectơ X được sinh bởi nhóm 1- tham số  = {t } Thật vậy, giả sử X p tiếp xúc vời đường cong x(t) =  t (p) tại điểm p = (0, p)

Giả sử trường Y được sinh ra bởi  = {t } Khi đó, ta cũng có:

Vậy trường vectơ X được sinh bởi nhóm 1- tham số  = {t } 

Bây giờ ta trở lại chứng minh mệnh đề 2.18

Do X cũng là một trường vectơ bất biến trái sinh ra bởi (s, p) với s = t

Theo định nghĩa ánh xạ exp ta có exp(X) = 1(e) = (, e) = (e) = a.

K- dạng vi phân bất biến trái với giá trị vectơ

K- dạng vi phân với giá trị vectơ (1, ,  m ) trên nhóm Lie G được gọi là k- dạng vi phân bất biến trái với giá trị vectơ nếu L * a  = ; a  G

Cho GR 2 ,  = (dx, dy),   1  R 2 , R 2  Khi đó  là 1-dạng vi phân bất biến trái

Thật vậy: Đặt  = (  1 , 2 ) = (dx, dy) ;  a G ta có:

Vậy  là 1- dạng vi phân bất biến trái trên R 2 và nhận giá trị trong R 2 

1) Giả sử  ( , , 1  m ) bất biến trái   j bất biến trái ;  j 1, , m

2) Nếu (1, ,  m ) là k - dạng vi phân bất biến trái với giá trị vectơ thì d cũng là k - dạng vi phân bất biến trái với giá trị vectơ

Thật vậy, ta có: d(f * (1, ,  m )) = f * d(1, ,  m ); f khả vi Áp dụng cho f là phép tịnh tiến trái L a và theo định nghĩa 2.17 ta có:

3)   k ( ,G R m ) bất biến trái và X 1 , , X k bất biến trái thì (X 1 , , X k ) là tr-ờng vectơ song song trong R m

Vậy (X 1 , , X k ) là tr-ờng vectơ song song trong R m

Nếu  là k - dạng vi phân bất biến trái trên G,  là - dạng vi phõn bất biến trái trên G thì   là k dạng vi phân bất biến trái trên G

Theo mệnh đề 1.18 - chương 1, ta có:

Suy ra   là k - dạng vi phân bất biến trái trên G 

Ví dụ : Giả sử GR 2 , (dx dy, ) 1 (R 2 , R 2 )

Chứng minh rằng  là 2 - dạng vi phân bất biến trái

Ta có:  = (dxdy, dx dy) = ( 1  1 ,  2  2 )

 Chứng minh tương tự ta cũng có: L  a ( 2  2 ) =  2  2 (2)

Từ (1) và (2) ta suy ra L  a (  ) = (L  a ( 1  1 ), L  a ( 2  2 ))

 là k – dạng vi phân bất biến trái,  là đẳng cấu từ GG Khi đó  *  bất biến trái

Chứng minh rằng  *  là dạng vi phõn bất biến trỏi

Thật vậy, đặt ( ,  1 2 ) = (dxdy, dydz)

 Ta đi chứng minh  bất biến trái

T-ơng tự, ta cũng chứng minh đ-ợc  2 bất biến trái

 Ta đi chứng minh    bất biến trái

Chứng minh t-ơng tự, ta cũng tính đ-ợc    2 = 6 1

Do đó     ( 2 , 6 ) 1  1 = (-2dxdy, 6dxdy)

Mặt khác theo ví dụ trên thì  1 = dxdy luôn bất biến trái

Suy ra    1 ,    2 bất biến trái

Ngày đăng: 16/10/2021, 22:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Khu Quốc Anh, Nguyễn Doãn Tuấn (2004), Lý thuyết liên thông và hình học Riman, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết liên thông và hình học Riman
Tác giả: Khu Quốc Anh, Nguyễn Doãn Tuấn
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội 1
Năm: 2004
[2] Cartan. H (1980), Phép tính vi phân các dạng vi phân, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp (bản dịch tiếng Việt do Hoàng Hữu Như - Phan Văn Hạp dịch từ tiếng Nga) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phép tính vi phân các dạng vi phân
Tác giả: Cartan. H
Nhà XB: Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp (bản dịch tiếng Việt do Hoàng Hữu Như - Phan Văn Hạp dịch từ tiếng Nga)
Năm: 1980
[3] Nguyễn Hữu Quang (2004), Đa tạp khả vi, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa tạp khả vi
Tác giả: Nguyễn Hữu Quang
Năm: 2004
[4] Nguyễn Hữu Quang (2004), Các dạng vi phân - Bài giảng chuyên đề cao học, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các dạng vi phân - Bài giảng chuyên đề cao học
Tác giả: Nguyễn Hữu Quang
Năm: 2004
[5] Nguyễn Hữu Quang (2005), Mở đầu về hình học Riman, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mở đầu về hình học Riman
Tác giả: Nguyễn Hữu Quang
Năm: 2005
[6] Nguyễn Hữu Quang (2005), Nhóm Lie, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhóm Lie
Tác giả: Nguyễn Hữu Quang
Năm: 2005
[7] Đoàn Quỳnh (2003), Hình học vi phân, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hình học vi phân
Tác giả: Đoàn Quỳnh
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2003
[8] Đoàn Quỳnh, Trần Đình Viện, Trương Đức Hinh, Nguyễn Hữu Quang (1993), Bài tập hình học vi phân, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài tập hình học vi phân
Tác giả: Đoàn Quỳnh, Trần Đình Viện, Trương Đức Hinh, Nguyễn Hữu Quang
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1993

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Chuyên ngành: Hình Học - Tôpô mã số:  60.46.10  - K  dạng vi phân bất biến trái với giá trị vectơ
huy ên ngành: Hình Học - Tôpô mã số: 60.46.10 (Trang 2)
w