Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của bài viết là áp dụng kiến thức lý luận đã học vào thực tiễn, thông qua việc khảo sát thực trạng công tác kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Bình Dương Từ đó, bài viết sẽ đưa ra những nhận xét và giải pháp hữu ích nhằm cải thiện công tác kế toán tại đơn vị trong thời gian tới.
Mục tiêu của bài viết là tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của công ty, cũng như cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán Bên cạnh đó, bài viết sẽ phân tích các hệ thống, chế độ và chính sách áp dụng tại công ty Đặc biệt, nghiên cứu sẽ xem xét biến động tiền tệ và tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2017-2019, từ đó đề xuất những giải pháp cải thiện hiệu quả tài chính.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là Kế toán tiền mặt tại công ty Cổ phần
Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Bình Dương cung cấp các chứng từ và tài liệu liên quan đến tình hình tài chính, quản lý tiền mặt và các thông tin cần thiết khác.
Về mặt không gian: tập trung tại phòng kế toán công ty Cổ phần Kỹ Thuật Bình Dương
Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng tiền mặt của công ty Cổ phần Kỹ Thuật Bình Dương trong khoảng thời gian từ 01/01/2018 đến 31/12/2018, đồng thời phân tích tình hình tài chính của công ty từ năm 2017 đến 2019 Mục tiêu chính là thu thập và tìm hiểu thông tin liên quan đến công tác kế toán tiền mặt tại doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài báo cáo về Kế toán tiền mặt tại Công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương, tôi đã áp dụng một số phương pháp nghiên cứu và phân tích hiệu quả.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là cách hỏi người cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu Phương pháp này được áp dụng trong giai đoạn thu thập thông tin và số liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt kê và thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập đƣợc phục vụ cho việc lập các bảng phân tích
Phương pháp phân tích kinh doanh là một kỹ thuật sử dụng số liệu hiện có để đánh giá các ưu và nhược điểm trong hoạt động kinh doanh Phương pháp này giúp hiểu rõ hơn về các vấn đề nghiên cứu, từ đó xác định nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.
Phương pháp hạch toán kế toán là cách thức sử dụng chứng từ và tài khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Đây là phương pháp chủ yếu và quan trọng trong hạch toán kế toán.
Phương pháp phân tích theo chiều ngang là kỹ thuật quan trọng trong phân tích báo cáo tài chính, cho phép so sánh các chỉ tiêu tài chính hoặc tỷ lệ của ba kỳ kế toán (2017, 2018, 2019) trên cùng một dòng của báo cáo.
Phương pháp phân tích theo chiều dọc là kỹ thuật được áp dụng để phân tích báo cáo tài chính bằng cách so sánh từng con số với một con số cụ thể, thường được biểu diễn dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%) Phương pháp này cho phép so sánh các khoản mục trong cùng một kỳ kế toán, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp.
Ngoài những phương pháp đã trình bày trên đây em cũng đã sử dụng những phương pháp khác vào để hoàn thiện bài báo cáo.
Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu này làm rõ cơ sở lý luận về kế toán tiền mặt thông qua các nghiệp vụ kinh tế thực tế và các chính sách tại Công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương Đồng thời, nó cũng phân tích những ưu và nhược điểm trong tình hình kế toán tiền mặt hiện tại, từ đó đưa ra nhận xét và giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán tiền mặt tại công ty.
Kết cấu của đề tài
Đề tài báo cáo gồm 3 nội dung chính sau:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình Dương chính thức hoạt động từ ngày 15 tháng
- Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình Dương
- Trụ sở chính : Số 106, đường D1, khu dân cư Phú hòa, phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- Giám đốc công ty: Nguyễn Thanh Phong
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty: Lắp đặt hệ thống điện
Ngành nghề kinh doanh bao gồm lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí, cùng với các hệ thống xây dựng khác Ngoài ra, còn có buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng, kim loại và quặng kim loại, cùng với vật liệu và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
1.2.1 Sơ đồ tổ chức: Mối quan hệ và chức năng của các bộ phận tại Công ty CP
Kỹ Thuật Bình Dương được thể hiện dưới hình 1.1 sau đây:
Hình 1 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
BỘ PHẬN KẾ TOÁN BỘ PHẬN KỸ THUẬT
1.2.2 Chức năng của từng bộ phận
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm pháp lý về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong mọi giao dịch Đồng thời, giám đốc cũng là người điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh của công ty và ban hành quy chế quản lý nội bộ.
Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm quản lý và kiểm tra chế độ kế toán-thống kê, đồng thời quản lý tài chính và tài sản theo quy định của Nhà nước và quy chế tài chính của công ty Nhiệm vụ của bộ phận này là đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch đã đề ra.
Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm xây dựng phương án thi công và kỹ thuật cho các dự án, đồng thời kiểm tra và xác định khối lượng, chất lượng, quy cách vật tư cùng mức hao phí lao động dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt Họ cũng hướng dẫn, giám sát và kiểm tra chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, thiết bị máy móc và vệ sinh môi trường Ngoài ra, bộ phận này còn trực tiếp tổ chức thi công các công trình theo quyết định của Giám đốc công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Cơ cấu tổ chức nhân sự bộ máy kế toán bao gồm các vị trí quan trọng như Kế toán trưởng, Kế toán công nợ, Kế toán tiền và Thủ quỹ, được trình bày trong bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự bộ máy kế toán
HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Bình Kế toán công nợ
Lê Bích Dân Kế toán tiền Đào Duy Dương Thủ quỹ
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ phận kế toán
Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Bình Dương áp dụng mô hình kế toán tập trung, trong đó toàn bộ công tác kế toán được quản lý bởi kế toán trưởng và các đơn vị phụ thuộc Cấu trúc tổ chức bộ phận kế toán bao gồm các bộ phận như kế toán tổng hợp, kế toán công nợ, kế toán tiền và thủ quỹ Mô hình này giúp tối ưu hóa quy trình kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong công ty.
Hình 1 2 Sơ đồ tổ chức bộ phận kế toán
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động tài chính và kế toán Họ quản lý, kiểm soát các hoạt động liên quan đến tài chính và cần nắm rõ tình hình tài chính của công ty để tư vấn cho giám đốc trong việc đưa ra quyết định về chính sách tài chính Kế toán trưởng cũng thực hiện công việc tổng hợp, ghi chép sổ sách hàng ngày, thống kê và phân tích số liệu kinh doanh Họ yêu cầu các kế toán viên điều chỉnh nghiệp vụ khi phát hiện sai sót và cung cấp báo cáo đầy đủ, kịp thời Cuối năm, kế toán trưởng kiểm tra sự cân đối số liệu, xác minh số dư cuối kỳ và lập bảng cân đối tài khoản cũng như tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
KẾ TOÁN TIỀN THỦ QUỸ và TNCN, lập báo cáo tài chính, in sổ sách theo quy định Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công
Kế toán công nợ là quá trình ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối tượng và từng khoản thanh toán, đồng thời kết hợp với thời hạn thanh toán và đôn đốc việc thanh toán để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.
Kế toán tiền có nhiệm vụ kiểm tra nội dung, số tiền và ngày tháng lập phiếu thu, phiếu chi so với chứng từ gốc, đồng thời yêu cầu chữ ký của người có thẩm quyền Công việc này bao gồm việc đảm bảo tính chính xác của số tiền thu vào hoặc chi ra để thực hiện việc nhập hoặc xuất quỹ Dựa vào phiếu thu và phiếu chi, kế toán sẽ ghi vào sổ quỹ và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán như tiền lương, tiền mua hàng và các nghiệp vụ tạm ứng.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý việc thu chi tiền mặt tại quỹ, thực hiện đối chiếu và báo cáo quỹ với kế toán tiền nhằm đảm bảo tính chính xác của các khoản tiền.
Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán
Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Bình Dương là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 26/08/2016.
- Năm tài chính công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VND)
- Ngôn ngữ sử dụng trong kế toán: Tiếng Việt
- Chính sách kế toán đối với TSCĐ: Chế độ khấu hao TSCĐ theo QĐ 206/2003, khấu hao theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: Kiểm kê thường xuyên
- Phương pháp xuất kho: Bình quân qia quyền
- Phương pháp tính thuế GTGT: Khấu trừ
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, bao gồm các loại sổ như Sổ nhật ký chung, Sổ cái và Sổ quỹ tiền mặt.
- Trình tự hạch toán được thể hiện như hình 1.3 dưới đây:
Hình 1 3 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Kiểm tra, đối chiếu : Ghi cuối năm
Hàng ngày, dựa trên các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, kế toán ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký chung và Sổ quỹ tiền mặt Sau đó, thông tin từ Sổ Nhật ký chung được sử dụng để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Cuối năm, tiến hành cộng số liệu trên Sổ cái để lập bảng Cân đối tài khoản Sau khi kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo số liệu khớp đúng với thông tin đã ghi trên Sổ cái và Sổ quỹ tiền mặt, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
BẢNG CÂN ĐỐI TK BÁO CÁO
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY
Nội dung
Kế toán tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi mọi giao dịch thu chi tiền mặt tại quỹ Công việc này giúp kiểm soát tồn quỹ hàng ngày, từ đó tạo điều kiện chuẩn bị dòng tiền hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh nội bộ.
Nguyên tắc kế toán
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình Dương áp dụng nguyên tắc kế toán tiền mặt theo Thông tư 133 của Bộ Tài chính, đảm bảo tuân thủ các quy định và hướng dẫn trong việc quản lý tài chính.
Tài khoản 1111 “Tiền mặt” được sử dụng để ghi nhận tình hình thu, chi và số dư tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bằng tiền Việt Nam Tài khoản này chỉ phản ánh số tiền Việt Nam thực tế đã nhập, xuất và tồn quỹ.
Khi thực hiện việc nhập và xuất quỹ tiền mặt, cần phải có phiếu thu và phiếu chi, cùng với đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao và người có thẩm quyền theo quy định về chứng từ kế toán.
Kế toán tiền tại công ty có nhiệm vụ mở sổ kế toán quỹ tiền mặt và ghi chép liên tục hàng ngày các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ Họ cũng phải tính toán số dư quỹ tại mọi thời điểm để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, bao gồm việc nhập và xuất quỹ Mỗi ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với sổ kế toán Trong trường hợp có sự chênh lệch, thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý.
Tài khoản sử dụng: 111 - Tiền mặt
Giới thiệu số hiệu tài khoản
Tài khoản 1111 - Tiền mặt Việt Nam được sử dụng trong công ty để ghi nhận tình hình thu, chi và số dư quỹ tiền mặt Tài khoản này phản ánh chính xác tình trạng tài chính liên quan đến tiền mặt tại doanh nghiệp.
Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Tại công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương tài khoản 111 phát sinh các nghiệp vụ sau đây:
- Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng tiền mặt trong công ty bao gồm:
+ Rút tiền ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
+ Thu tiền từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
+ Thu tiền tạm ứng thừa của nhân viên
- Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ giảm tiền mặt trong công ty bao gồm: + Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng
+ Xuất quỹ tiền mặt mua hàng hóa
+ Chi tiền cho nhân viên tạm ứng đi công tác
+ Chi tiền thanh toán tiền điện
+ Chi tiền thanh toán tiền nước
+ Chi tiền thanh toán tiền cước điện thoại
+ Chi tiền trả lương cho nhân viên
+ Chi tiền thanh toán tiền thuê văn phòng
+ Chi tiền mua văn phòng phẩm
Số dƣ cuối kỳ: Tài khoản 111 – Tiền mặt có số dƣ bên Nợ
Chứng từ, sổ sách kế toán
2.4.1 Các chứng từ, mục đích, chức năng của chứng từ liên quan đến kế toán tiền mặt
Tại công ty, đối với tiền mặt đƣợc sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu thu là chứng từ quan trọng trong các giao dịch thương mại, sản xuất và dịch vụ theo quy định pháp luật Nó ghi nhận các giao dịch tiền mặt bằng ngoại tệ hoặc tiền Việt Nam, và được coi là bằng chứng hợp pháp cho các khoản thu nhập.
- Phiếu chi: Nhằm xác định các khoản tiền mặt xuất quỹ và làm căn cứ để xuất quỹ, ghi sổ quỹ và ghi vào sổ kế toán
Hóa đơn GTGT là chứng từ do Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Bình Dương phát hành, ghi lại thông tin về việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ cho bên mua Hành động này thường được gọi là "xuất hóa đơn" và phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Giấy đề nghị tạm ứng là văn bản cần thiết để xin doanh nghiệp cấp một khoản tiền tạm ứng cho người lao động Khoản tiền này được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ công việc và phải được giám đốc phê duyệt Người nhận tạm ứng phải là nhân viên thuộc lực lượng lao động của doanh nghiệp.
Giấy đề nghị thanh toán là mẫu giấy tờ cần thiết trong trường hợp đã chi nhưng chưa được thanh toán, hoặc chưa thanh toán tạm ứng Mẫu giấy này giúp tổng hợp các khoản chi đã thực hiện kèm theo chứng từ liên quan.
2.4.2 Các loại sổ sử dụng tại công ty
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, bao gồm các loại sổ sách như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ quỹ tiền mặt và Bảng cân đối tài khoản.
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo trình tự thời gian và phản ánh theo quan hệ đối xứng tài khoản Dữ liệu trong Nhật ký chung là căn cứ quan trọng để ghi vào sổ cái, giúp quản lý và theo dõi tình hình tài chính một cách hiệu quả.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh trong niên độ kế toán, theo hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp Mỗi tài khoản được mở một hoặc nhiều trang liên tiếp trên Sổ cái, đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán Sổ cái được quy định thống nhất theo mẫu ban hành trong chế độ kế toán (TT 133/2016/TT-BTC).
Sổ quỹ tiền mặt là công cụ thiết yếu cho thủ quỹ, giúp theo dõi tình hình thu chi tài chính của doanh nghiệp một cách thường xuyên và bắt buộc.
Bảng cân đối tài khoản là một phương pháp kỹ thuật quan trọng giúp kiểm tra tổng quát số liệu kế toán trên các tài khoản tổng Nó đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp tài liệu cần thiết để lập bảng cân đối kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty
Tại công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương phát sinh các nghiệp vụ thực tế sau:
Ngày 03/01/2018 bà Lê Bích Dân lập séc rút tiền mặt và mang séc ra ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) rút 164.000.000 đồng về nhập quỹ tiền mặt
Thủ quỹ căn cứ lập phiếu thu số 002/01 như hình 2.1 dưới đây để thu tiền:
Hình 2 1 Phiếu thu số 002/01 ngày 03/01/2018
Nguồn:Công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương (2018)
- Nghiệp vụ 2: Ngày 05/01/2018 trả tiền cước điện thoại cho TT Kinh doanh VNPT BD-CN Tổng công ty DV Viễn Thông số tiền 121.113 đồng, VAT 10% trả bằng tiền mặt
Kế toán dựa vào hóa đơn dịch vụ viễn thông số 1871301 của Trung tâm Kinh doanh VNPT BD-CN thuộc Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông để thực hiện việc chi tiền.
Hình 2 2 Hóa đơn dịch vụ viễn thông số 1871301 tháng 1 năm 2018
Nguồn: TT kinh doanh VNPT BD-CN Tổng công ty Dịch vụ viễn thông(2018)
Sau khi kiểm tra hóa đơn dịch vụ viễn thông nhƣ hình 2.2 trên, kế toán lập phiếu chi số 001/01 như hình 2.3 dưới đây:
Hình 2 3 Phiếu chi số 001/01 ngày 05/01/2018
Nguồn: Công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương (2018)
Vào ngày 22 tháng 1 năm 2018, bà Lê Bích Dân đã thu số tiền 18.150.000 đồng, bao gồm VAT 10%, theo hợp đồng 04/2018 của công ty cổ phần XD TM DV Điện lực, bằng hình thức thanh toán tiền mặt.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000006 22/01/2018 nhƣ hình 2.4 sau đây:
Hình 2 4 Hóa đơn GTGT số 0000006 ngày 22/01/2018
Nguồn: Công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương (2018)
Kế toán tiền lập phiếu thu số 006/01 như hình 2.5 dưới đây:
Hình 2 5 Phiếu thu số 006/01 ngày 22/01/2018
Nguồn: Công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương (2018)
- Nghiệp vụ 4: Ngày 29/01/2018 chi tiền mặt mua thiết bị đèn của công ty
TNHH TM Điện Phố Sáng số tiền 10.424.000 đồng, VAT 10%
Kế toán căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng số 0002153 ngày 29/01/2018 của công ty TNHH thương mại Điện Phố Sáng như hình 2.6 dưới đây:
Hình 2 6 Hóa đơn giá trị gia tăng số 002153 ngày 29/01/2018
Nguồn: Công ty TNHH thương mại Điện Phố Sáng (2018)
Và căn cứ vào phiếu nhập kho số PNK012/01 như hình 2.7 dưới đây:
Hình 2 7 Phiếu nhập kho số PNK012/01 ngày 29/01/2018
Nguồn: Công ty CP Kỹ thuật Bình Dương (2018)
Kế toán lập phiếu chi số 011/01 nhƣ hình 2.8 sau đây:
Hình 2 8 Phiếu chi số 011/01 ngày 29/01/2018
Nguồn: Công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương (2018)
Vào ngày 30 tháng 01 năm 2018, công ty đã chi tiền mặt tổng số 914.826 đồng để thanh toán tiền nước, bao gồm VAT 10%, cho Xí nghiệp Cấp nước Thủ Dầu Một thuộc Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước – Môi trường Bình Dương.
Kế toán căn cứ vào hóa đơn tiền nước giá trị gia tăng số 0309438 của Xí nghiệp cấp nước Thủ Dầu Một như hình 2.9 dưới đây để chi tiền:
Hình 2 9 Hóa đơn tiền nước giá trị gia tăng số 0309438 tháng 1 năm 2018
Nguồn: Công ty CP Nước – Môi trường Bình Dương (2018)
Sau khi kiểm tra hóa đơn tiền nước giá trị gia tăng số 0309438 kế toán lập phiếu chi số 012/01 nhƣ hình 2.10 sau đây:
Hình 2 10 Phiếu chi số 012/01 ngày 30/01/2018
Nguồn: Công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương (2018)
Ngày 30/01/2018 nhân viên Phạm Minh Quang đề nghị tạm ứng đi tiếp khách số tiền 700.000 đồng
Lập giấy đề nghị tạm ứng như hình 2.11 dưới đây:
Hình 2 11 Giấy đề nghị tạm ứng số 07 ngày 30/01/2018
Nguồn: Công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương (2018)
Sau khi có xác nhận của ban giám đốc, kế toán lập phiếu chi số 034/01 nhƣ hình 2.12 dưới đây:
Hình 2 12 Phiếu chi số 034/01 ngày 30/01/2018
Nguồn: Công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương (2018)
Vào ngày 31/01/2018, nhân viên Phạm Minh Quang đã thanh toán số tiền tạm ứng thừa là 500.000 đồng Số tiền chi không hết được nộp lại quỹ, và kế toán đã lập Phiếu thu số 022/01 để ghi nhận giao dịch này.
Hình 2 13 Phiếu thu số 022/01 ngày 31/01/2018
Nguồn: Công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương (2018)
Sau khi có đầy đủ chứng từ, kế toán kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ và sau đó ghi vào sổ sách nhƣ sau:
Bảng 2.1 Trích Sổ nhật ký chung năm 2018
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Từ ngày 01/01/18 đến ngày 31/12/18 ĐVT: VND
Phát sinh trong kỳ (Vnd)
Số hiệu Ngày Nợ Có
03/01/2018 PT.002/01 03/01/18 Rút tiền NH nhập quỹ 164.000000 164.000.000
- Tiền Việt Nam- Ngân hàng ACB 1122 0 164.000.000
- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của HHDV mua vào 1331 12.111 0
22/01/2018 HD.00006 22/01/18 Thi công theo HĐ 04/2018 19.965.000 19.965.000
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 0 18.150.000
- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của HHDV mua vào 1331 1.042.400 0
-Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của HHDV mua vào 1331 45.714
30/01/2018 PC.034/01 30/01/18 Tạm ứng cho nhân viên
31/01/2018 PT.022/01 31/01/18 Thu tạm ứng thừa
Trích Sổ cái năm 2018 như bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2 Trích Sổ cái năm 2018
Mã hiệu: 1111 - - Tiền Việt Nam
Chứng từ Diễn giải TK ĐỨ Số tiền
03/01/18 PT.002/01 03/01/18 Rút tiền NH nhập quỹ 1121 164.000.000 0 05/01/18 PC.001/01 05/01/18 Cước điện thoại 64227 0 121.113 05/01/18 PC.001/01 05/01/18
22/01/18 PT.006/01 22/01/18 Thi công theo HĐ
22/01/18 PT.006/01 22/01/18 Thuế GTGT đầu ra HĐ:
29/01/18 PC.011/01 29/01/18 Thuế GTGT mua vào
HĐ số :02153,29/01/18 1331 0 1.042.400 29/01/18 PC.011/01 29/01/18 Thiết bị đèn 1521 0 10.424.000 30/01/18 PC.012/01 30/01/18 Tiền nước 64228 0 1.005.715
30/01/18 PC.012/01 30/01/18 Thuế GTGT mua vào
HĐ số :309438,30/01/18 1331 0 45.714 30/01/18 PC.034/01 30/01/18 Chi tiền tạm ứng 141 0 700.000
31/01/18 PT.022/01 31/01/18 Thu tiền tạm ứng thừa 141 200.000
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp ĐVT: VND
Trích Sổ quỹ tiền mặt năm 2018 của công ty như bảng 2.3 dưới đây:
Bảng 2.3 Trích Sổ quỹ tiền mặt năm 2018
SỔ QUỸ TIỀN MẶT Loại quỹ: 111 – Tiền mặt
Từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2018 ĐVT: VND
Số chứng từ Diễn giải Số tiền (VND)
Rút tiền NH nhập quỹ 164.000.000 0 695.278.104
HĐ 04/2018 19.965.000 0 734.860.754 29/01/18 29/01/18 PC011 Thiết bị đèn 0 11.466.400 568,614,354 30/01/18 30/01/18 PC012 Tiền nước 0 1.051.429 567.562.925 30/01/18 30/01/18 PC034
Tạm ứng cho nhân viên 700.000 625.304.602
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối tài khoản năm 2018 của công ty đƣợc trích nhƣ bảng 2.4 dưới đây:
Bảng 2.4.Trích bảng cân đối tài khoản năm 2018
Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dƣ cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
TK 112 Tiền gửi ngân hàng 42.363.833 3.561.564.899 3.155.320.091 448.608.641
2.5.3 Trình bày trên báo cáo tài chính
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền được thể hiện trong báo cáo tài chính trên Bảng cân đối kế toán, như minh họa trong bảng 2.5 dưới đây, với đơn vị tính là VND.
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Bảng 2.5 Bảng cân đối kế toán năm 2018
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2018 (Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục)
Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm
I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 V.I 1.074.113.243 573.613.535
II Các khoản đầu tƣ ngắn hạn 120 268.262.732 120.000.000
III Các khoản phải thu ngắn hạn 130 641.060.750 954.506.000
1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131 431.110.750 610.012.550
2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 132 120.500.000 236.000.312
3 Phải thu ngắn hạn khác 136 89.450.000 108.493.138
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 152 (33.731.048) (26250.000)
2 Người mua trả tiền trước 312 201.965.409 221.000.120
3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313 50.455.000 18.229.450
4 Phải trả người lao động 314 94.006.231 66.412.934
5 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 316 84.150.015 86.412.000
II Vốn chủ sở hữu 400 2.009.672.530 1.765.049.021
1 Vốn góp chủ sở hữu 411 1.655.000.000 1.524.000.000
2 Thặng dƣ vốn cổ phần 412 274.000.065 200.450.671
3 Lợi nhuận sau thuế chƣa pp 417 80.672.465 40.598.350
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 500 2.850.600.717 2.388.878.749 Đơn vị tính: VND
Nguồn: Công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương (2018)
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính được thể hiện dưới bảng 2.6 dưới đây:
Bảng 2.6 Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm 2018 BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I Đặc điểm hoạt động của Doanh nghiệp
1 Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
2 Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại dịch vụ
3 Nghành nghề kinh doanh: Lắp đặt hệ thống điện
4 Chu kì sản xuất kinh doanh thông thường là 12 tháng
II Kỳ kế toán, Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
1 Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12)
2 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VND
III.Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng theo thông tƣ 133/2016/TT-BTC 26/08/2016
IV Các chính sách kế toán áp dụng
- Nguyên tắc ghi nhận các khỏan tiền và các khoản tương đương tiền: tiền bao gồm tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng
Các khoản tương đương tiền: khoản đầu tư tài chính ngắn hạn dưới 3 thángcó khả năng chuyển đổi thành lƣợng tiền
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc, tính giá theo bình quân gia quyền, hạch toán theo kê khai thường xuyên
V Thông tin bổ suung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính: ĐVT: VND
01 Tiền và các khoản tương đương tiền Cuối năm Đầu năm
Nguồn: Công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương (2018)
Phân tích biến động về khoản mục tiền mặt
2.6.1 Phân tích biến động khoản mục tiền mặt (2017-2018) Để thấy rõ tình hình biến động của khoản mục tiền mặt qua 2 năm 2017 và 2018 ta có bảng phân tích như bảng 2.7 dưới đây:
Bảng 2.7 Phân tích tình hình biến động tiền mặt (2017-2018) ĐVT: VND
Chênh lệch Theo quy mô chung (%)
Chênh lệch (%) tương đối tuyệt đối 2017 2018 Tiền mặt 531.249.702 625.504.602 94.254.900 17,74 22,24 21,94 -0,30
- Phân tích chiều ngang: Tiền mặt có dấu hiệu tăng, so với năm 2017 thì năm
Năm 2018, công ty ghi nhận sự tăng trưởng 94.254.900 đồng, tương đương 17,74% Sự gia tăng này không chỉ đến từ hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ mà còn từ việc bán tài sản và cổ phiếu.
Phân tích theo chiều dọc cho thấy khoản mục tiền mặt của công ty đã giảm nhẹ từ 22,24% năm 2017 xuống 21,94% năm 2018, tương ứng với mức giảm 0,3% so với năm trước Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm này là do công ty đã sử dụng tiền mặt để mua hàng hóa và đầu tư vào các khoản đầu tư ngắn hạn.
2.6.2 Phân tích biến động khoản mục tiền mặt (2018-2019)
Tình hình biến động khoản mục tiền mặt (2018-2019) được thể hiện dưới bảng
Nguồn: Tác giả tự tính toán (2020)
Bảng 2.8 Phân tích biến động khoản mục tiền mặt (2018-2019) ĐVT: VND
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch Theo quy mô chung (%)
Chênh lệch Tương đối Tuyệt đối 2018 2019 (%)
- Phân tích theo chiều ngang: Số liệu trên cho ta thấy so với năm 2018 thì năm
2019 tiền mặt cũng tăng 199.681.613 đồng, tương đương mức 31,92%
- Phân tích theo chiều dọc: So với chỉ tiêu tổng tài sản, khoản mục tiền mặt năm
2018 là 21,94%, đến năm 2019 là 25,87% và tăng mức 3,93%
Nhìn chung, tiền mặt có xu hướng tăng đều qua các năm, cho thấy doanh nghiệp rất quan tâm đến khoản mục này.
Phân tích báo cáo tài chính qua bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
quả hoạt động kinh doanh
2.7.1 Phân tích báo cáo tài chính qua bảng cân đối kế toán (2017-2018)
Dựa trên số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2017 và 2018, cần phân tích sự biến động theo chiều ngang để xác định mức chênh lệch tuyệt đối và tương đối Đồng thời, thực hiện phân tích theo chiều dọc để xác định tỷ trọng của từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán và mức chênh lệch tương ứng Các thông tin này được trình bày rõ ràng trong bảng 2.9.
Nguồn: Tác giả tự tính toán (2020)
Bảng 2.9 Phân tích báo cáo tài chính qua bảng cân đối kế toán (2017-2018) ĐVT: VND
Chênh lệch Theoquy mô chung (%) Chênh lệch (2018/
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 573.613.535 1.074.113.243 500.499.708 87,25 24,01 37,68 13,67
II Các khoản đầu tƣ ngắn hạn 120.000.000 268.262.732 148.262.732 123,55 5,02 9,41 4,39
III Các khoản phải thu ngắn hạn 954.506.000 641.060.750 -313.445.250 -32,84 39,96 22,49 -17,47
1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 610.012.550 431.110.750 -178.901.800 -29,33 25,54 15,12 -10,41
2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 236.000.312 120.500.000 -115.500.312 -48,94 9,88 4,23 -5,65
3 Phải thu ngắn hạn khác 108.493.138 89.450.000 -19.043.138 -17,55 4,54 3,14 -1,40
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) -26.250.000 -33.731.048 -7.481.048 28,50 -1,10 -1,18 -0,08
2 Người mua trả tiền trước 164.050.439 201.965.409 37.914.970 23,11 6,87 7,09 0,22
3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 18.229.450 50.455.000 32.225.550 176,78 0,76 1,77 1,01
4 Phải trả người lao động 66.412.934 94.006.231 27.593.297 41,55 2,78 3,30 0,52
5 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 86.412.000 84.150.015 -2.261.985 -2,62 3,62 2,95 -0,67
II Vốn chủ sở hữu 1.765.049.021 2.009.672.530 244.623.509 13.86 73,89 70,50 -3,39
1 Vốn góp chủ sở hữu 1.524.000.000 1.655.000.000 131.000.000 8,60 63,80 58,06 -5,74
2 Thặng dƣ vốn cổ phần 200.450.671 274.000.065 73.549.394 36,69 8,39 9,61 1,22
3 Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 40.598.350 80.672.465 40.074.115 98,71 1,70 2,83 1,13
Nguồn: Tác giả tự tính toán (2020)
- Phân tích biến động về tài sản: Nhìn chung tổng tài sản của công ty cổ phần
Kỹ thuật Bình Dương có dấu hiệu tích cực, tăng ở mức vừa phải, cụ thể là năm
Năm 2018, tổng tài sản tăng 461.721.968 đồng, tương đương 19.33% so với năm 2017 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ tiền và các khoản tương đương tiền, cùng với sự tăng trưởng của một số tài sản khác.
Vào năm 2018, tiền và các khoản tương đương tiền đã tăng 500.499.708 đồng, tương đương với 87,25% so với năm 2017 Tỷ trọng của các khoản này trong tổng tài sản cũng tăng nhẹ từ 24,01% lên 37,68%, ghi nhận mức chênh lệch 13,67%.
Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty tăng lên nhờ vào việc thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng và doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ.
Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào các khoản đầu tư ngắn hạn từ năm 2018, với mức tăng 148.262.732 đồng so với năm 2017, tương đương 123,55% và tỷ trọng tăng 4,39% Việc tăng cường các khoản đầu tư ngắn hạn qua các năm đã giúp công ty cải thiện khả năng thu hồi vốn, luân chuyển dòng tiền và đạt được lợi nhuận nhanh chóng.
Khoản phải thu ngắn hạn của công ty đã giảm 178.901.800 đồng, tương đương 32,84% so với năm 2017 Tỷ trọng khoản phải thu ngắn hạn cũng giảm từ 39,96% xuống còn 22,49%, cho thấy công ty đang chú trọng đến việc thu hồi công nợ.
Hàng tồn kho năm 2018 đã giảm 19.364.174 đồng, tương đương 4,28% so với năm 2017, với tỷ trọng giảm từ 18,92% xuống 15,18%, tức giảm 3,74% Sự giảm này có thể phản ánh chiến lược điều chỉnh phương thức kinh doanh của công ty nhằm hạn chế hàng tồn kho, tránh ứ đọng vốn.
+ Tài sản cố định: Đến năm 2018, tài sản cố định tăng 145.768.952 đồng,tương đương 50,48% so với năm 2017 và tỷ trọng cũng tăng theo từ 12,09% lên 15,24%, tương đương mức tăng 3,16%
- Phân tích biến động về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của công ty năm 2018 so với năm 2017 tăng 461.721.968 đồng, tương đương với 19,33% Nguồn vốn tăng ở
Nợ phải trả của công ty năm 2018 đã tăng 217.098.459 đồng, tương đương 34,8% so với năm 2017, cho thấy khả năng chiếm dụng vốn tốt Tuy nhiên, cần theo dõi khoản mục này thường xuyên để đảm bảo trả nợ đúng hạn.
Vốn chủ sở hữu năm 2018 tăng 244.623.509 đồng, tương đương 13,86% so với năm 2017 Tuy nhiên, tỷ trọng vốn chủ sở hữu đã giảm 3,39%, cho thấy công ty cần cải thiện các chính sách quản lý vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng.
2.7.2 Phân tích báo cáo tài chính qua bảng cân đối kế toán (2018-2019)
Dựa trên bảng cân đối kế toán năm 2018 và 2019, tiến hành phân tích biến động theo chiều ngang để xác định mức chênh lệch tuyệt đối và mức chênh lệch tương đối Đồng thời, thực hiện phân tích biến động theo chiều dọc nhằm xác định tỷ trọng của từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán và mức chênh lệch tương ứng Kết quả phân tích này được trình bày trong bảng 2.10.
Bảng 2.10 Phân tích báo cáo tài chính qua bảng cân đối kế toán (2018-2019) ĐVT: VND
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 1.074.113.243 1.581.710.049 507.596.806 47,26 37,68 49,59 11,91
II Các khoản đầu tƣ ngắn hạn 268.262.732 289.326.833 21.064.101 7,85 9,41 9,07 -0,34
III Các khoản phải thu ngắn hạn 641.060.750 639.323.600 -1.737.150 -0,27 22,49 20,05 -2,44
1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 431.110.750 454.903.100 23.792.350 5,52 15,12 14,26 -0,86
2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 120.500.000 145.000.500 24.500.500 20,33 4,23 4,55 0,32
3 Phải thu ngắn hạn khác 89.450.000 39.420.000 -50.030.000 -55,93 3,14 1,24 -1,90
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) -33.731.048 -42.500.000 -8.768.952 -26 -1,18 -1,33 -0,15
2 Người mua trả tiền trước 201.965.409 121.000.212 -80.965.197 -40,09 7,09 3,79 -3,29
3 Thuế và các khoản phải nộp
4 Phải trả người lao động 94.006.231 96.554.400 2.548.169 2,71 3,30 3,03 -0,27
5 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 84.150.015 92.011.250 7.861.235 9,34 2,95 2,88 -0,07
II Vốn chủ sở hữu 2.009.672.530 2.379.911.250 370.238.720 18,42 70,50 74,62 4,12
1 Vốn góp chủ sở hữu 1.655.000.000 1.948.500.000 293.500.000 17,73 58,06 61,09 3,03
2 Thặng dƣ vốn cổ phần 274.000.065 320.991.250 46.991.185 17,15 9,61 10,06 0,45
3 Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 80.672.465 110.420.000 29.747.535 36,87 2,83 3,46 0,63
- Phân tích biến động về tài sản: Đến năm 2019 tổng tài sản của công ty cổ phần
Kỹ thuật Bình Dương ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ trong năm 2019, với mức tăng 338.819.823 đồng so với năm 2018, tương đương 11,89% Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng trưởng này là do tiền và các khoản tương đương tiền gia tăng, cùng với sự tăng trưởng của một số tài sản khác.
So với năm 2018, vào năm 2019, tiền và các khoản tương đương tiền đã tăng 507.596.806 đồng, tương đương 47,26% Tỷ trọng của khoản tiền và các khoản tương đương tiền trong tổng tài sản cũng tăng từ 37,68% lên 49,59%, với mức chênh lệch là 11,91%.
Trong năm 2019, các khoản đầu tư ngắn hạn đã ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ với giá trị đạt 21.064.101 đồng, tương ứng với mức tăng 7,85% so với năm 2018, mặc dù tỷ trọng của chúng đã giảm 0,34% so với năm trước.
Trong năm 2018, các khoản phải thu ngắn hạn đã giảm 1.737.150 đồng, tương đương 0,27% so với năm 2017 Tỷ trọng của khoản phải thu ngắn hạn cũng giảm từ 22,49% xuống còn 20,05%, tức là giảm 2,44% Điều này cho thấy công ty có kế hoạch thu hồi công nợ hiệu quả và duy trì được qua các năm.
Hàng tồn kho năm 2019 tăng 68.415.018 đồng, tương đương 15,81% so với năm 2018, cho thấy doanh nghiệp đã nhập thêm hàng để đáp ứng nhu cầu khách hàng Tỷ trọng hàng tồn kho cũng tăng từ 15,18% lên 15,71%, nhưng chỉ tăng không đáng kể 0,53% Do đó, doanh nghiệp cần điều chỉnh mức nhập hàng hợp lý để tránh tình trạng ứ đọng, vì nếu để lâu dài sẽ dẫn đến hư hỏng.
NHẬN XÉT – GIẢI PHÁP
Nhận xét
Sau thời gian thực tập tại công ty CP Kỹ Thuật Bình Dương, kết hợp với kiến thức học được từ trường, tôi đã nhận diện rõ ràng vai trò của kế toán trong doanh nghiệp Qua đó, tôi cũng phát hiện ra những ưu điểm và nhược điểm trong bộ máy quản lý cũng như công tác kế toán tại công ty.
Đơn vị em thực tập là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vậy bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, phù hợp với thực tế công ty Bộ máy kế toán đã thể hiện rõ vai trò và chức năng trong việc hỗ trợ các nhà quản lý đưa ra quyết định kinh tế hiệu quả.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, tận dụng ưu điểm của mẫu số đơn giản, dễ ghi chép và dễ hiểu Hình thức này đảm bảo tính minh bạch, thuận lợi cho việc kiểm tra và kiểm soát Sổ sách kế toán được tổ chức và hoạch toán rõ ràng cho từng nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, giúp dễ dàng theo dõi và quản lý chặt chẽ hơn.
Bên cạnh những ưu điểm, công ty cũng gặp phải một số nhược điểm, như trình độ nhân viên chưa đồng đều, dẫn đến thao tác chậm và thiếu tính chủ động trong công việc Hơn nữa, các thiết bị máy móc cũ kỹ cũng ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ làm việc.
Tình hình tài chính của công ty trong ba năm qua vẫn chưa ổn định, với các khoản chi phí chưa được tối ưu hóa để đạt được doanh thu và lợi nhuận cao hơn.
Giải pháp
Để đảm bảo trình độ nhân viên đồng đều, công ty cần cung cấp hỗ trợ cho nhân viên trong việc học hỏi các kỹ năng cơ bản thiết yếu, nhằm nâng cao chuyên môn của họ.
- Đầu tƣ các thiết bị máy móc hiện đại góp phần nâng cao hiệu quả làm việc và nhanh chóng hơn
Để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Bình Dương trong những năm tới, tôi xin đề xuất một số giải pháp dựa trên việc phân tích báo cáo tài chính theo chiều ngang và chiều dọc.
Theo dõi chặt chẽ tình hình thị trường giúp doanh nghiệp đưa ra các chính sách kinh doanh linh hoạt, từ đó tăng cường tính cạnh tranh Đồng thời, việc nắm bắt cơ hội ngay cả trong thời điểm khó khăn sẽ tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp.
+ Kiểm soát chặt chẽ chi phí, điều chỉnh kế hoạch đầu tƣ cho phù hợp với thực tiễn nhằm sử dụng hiệu quả nhất đồng vốn của công ty
Để chuẩn bị cho sự phát triển trong tương lai, cần tăng cường các hoạt động nâng cao hiệu quả của Hệ thống quản trị nội bộ Việc kiện toàn bộ máy nhân sự và nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua xây dựng chiến lược và hệ thống quản trị rủi ro chuyên nghiệp là rất quan trọng trong quản trị nội bộ.
Nâng cao năng lực quản trị tài chính là cần thiết để quản lý hiệu quả nguồn vốn, chi phí và lợi nhuận theo hướng cân bằng Việc tăng cường quản lý công nợ không chỉ giúp hạn chế nợ xấu mà còn thu hút nguồn tiền từ khách hàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong kinh doanh Cần thiết lập các quy định phù hợp và thường xuyên kiểm tra công nợ của khách hàng để tránh thất thoát và chiếm dụng vốn.