1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu

90 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 2,61 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU (12)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (12)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (15)
      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu của đề tài (17)
    • 1.5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN (17)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM (19)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
      • 2.1.1. Khái niệm nợ xấu (19)
      • 2.1.2. Phân loại nợ (20)
      • 2.1.3. Tác động của nợ xấu (25)
    • 2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (26)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu quốc tế về các nhân tố tác động đến nợ xấu (26)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến nợ xấu (29)
      • 2.2.3. Tổng hợp lý thuyết các nhân tố tác động đến nợ xấu của NHTM (30)
  • CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (34)
      • 3.1.1. Biến phụ thuộc (35)
      • 3.1.2. Biến độc lập (35)
    • 3.2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
      • 3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu (41)
      • 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu (41)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (44)
    • 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ (44)
    • 4.2. KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (46)
      • 4.2.1. Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu (46)
      • 4.2.2. Lựa chọn mô hình phù hợp (47)
      • 4.2.3. Kiểm định các giả thiết hồi quy mô hình nghiên cứu (50)
      • 4.2.4. Ước lượng mô hình theo phương pháp GMM (53)
      • 4.2.5. Ước lượng mô hình theo phương pháp FGLS (55)
    • 4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (56)
      • 4.3.1. Biến nợ xấu trong quá khứ (56)
      • 4.3.2. Biến tốc độ tăng trưởng tín dụng (57)
      • 4.3.3. Biến tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP (58)
      • 4.3.4. Biến tỷ lệ lạm phát (58)
      • 4.3.5. Biến tỷ lệ thất nghiệp (59)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (62)
    • 5.1. KẾT LUẬN (62)
    • 5.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (62)
      • 5.2.1. Đối với ngân hàng thương mại (62)
      • 5.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (64)
    • 5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI (64)
      • 5.3.1. Hạn chế của đề tài (64)
      • 5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (67)
  • PHỤ LỤC (71)

Nội dung

GIỚI THIỆU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Kinh tế quốc gia khó có thể phát triển bền vững nếu hệ thống tài chính hoạt động không hiệu quả và thiếu ổn định.

Hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó chỉ tiêu nợ xấu là một trong những chỉ số quan trọng để đo lường mức độ rủi ro này Theo báo cáo tài chính của các ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu đã tăng gấp đôi từ 2% vào năm 2006 lên 4,08% vào năm 2012 Mặc dù tỷ lệ nợ xấu đã được cải thiện vào năm 2016, giảm xuống còn 2,52%, nhưng quy mô dư nợ xấu vẫn có xu hướng gia tăng qua các năm.

Hình 1.1 Nợ xấu hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo thường niên và sbv.gov.vn

Theo "Báo cáo Tổng quan thị trường tài chính năm 2017" của Uỷ ban Giám sát Tài chính quốc gia, tỷ lệ nợ xấu trong ngành ngân hàng được công bố là 9,5%, cao hơn đáng kể so với các con số mà ngành ngân hàng tự báo cáo.

Dƣ nợ xấu cuối năm Tỉ lệ nợ xấu

Mặc dù tỷ lệ nợ xấu nội bảng hiện nay cao gấp ba lần con số "dưới 3%" mà Ngân hàng Nhà nước công bố, nhưng theo Uỷ ban giám sát, tỷ lệ này đã giảm mạnh từ 11,5% vào năm 2016.

Chất lượng tài sản của hệ thống tổ chức tín dụng đã được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh Nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm sút của các khoản nợ xấu tiềm ẩn trong nợ cơ cấu lại, trái phiếu doanh nghiệp, và các khoản phải thu khó đòi từ bên ngoài.

Trước đó, tại phiên chất vấn trên Quốc hội hồi giữa tháng 11/2017, Thống đốc

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu đến cuối tháng 9/2017 là 2,34%, giảm so với 2,46% vào cuối năm trước Ông Lê Minh Hưng nhấn mạnh rằng con số này chỉ phản ánh tỷ lệ nợ xấu nội bảng của các ngân hàng, chưa bao gồm các nợ xấu đã bán cho VAMC và được loại khỏi bảng cân đối tài sản.

Tính đến cuối tháng 9/2017, tổng nợ xấu, bao gồm cả các khoản nợ tiềm ẩn và nợ xấu do VAMC mua lại, ước tính đạt khoảng 566.000 tỷ đồng, tương đương với tỷ lệ 8,61%, theo thông tin từ ông Hưng.

Theo Uỷ ban Giám sát, quá trình xử lý nợ xấu đã được tăng tốc, đặc biệt trong những tháng cuối năm nhờ Nghị quyết 42/2017/QH14 Trong năm, ngành ngân hàng đã xử lý 70.000 tỷ đồng nợ xấu, với lượng trích lập dự phòng rủi ro tăng 24,7% so với cuối năm 2016 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng nợ xấu đạt 65,8% theo báo cáo của các ngân hàng.

1 https://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/ebank/uy-ban-giam-sat-ty-le-no-xau-ngan-hang-nam-2017-la-9-5-

Hình 1.2 Kết quả xử lý nợ xấu ngành Ngân hàng theo các hình thức giai đoạn 2012 – 2015

Hình 1.2 cho thấy rằng việc xử lý nợ xấu chủ yếu đến từ VAMC, chiếm 42%, trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) vẫn phải trích lập dự phòng với tỷ lệ 27% và tự xử lý qua các nghiệp vụ khác Điều này cho thấy rằng các NHTMCP chủ yếu áp dụng phương pháp chuyển giao nợ xấu mà không thể triệt tiêu hoàn toàn nợ xấu.

Nghiên cứu các nhân tố gây nợ xấu tại các ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ giúp các nhà quản lý ngân hàng chủ động khắc phục và tìm ra giải pháp hiệu quả để giảm thiểu nợ xấu Bài viết này xuất phát từ kinh nghiệm làm việc tại Phòng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu, một trong những NHTM hàng đầu tại Việt Nam Tác giả chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam” để thực hiện khóa luận, nhằm xác định và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Khách hàng trả nợ Bán phát mại TSBĐ TCTD sử dụng quỹ DPRR Bán nợ cho VAMC Bán nợ khác Hình thức khác

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam Tác giả sẽ phân tích, đánh giá và giải thích nguyên nhân của những ảnh hưởng này, từ đó đưa ra các giải pháp và khuyến nghị nhằm kiểm soát và quản lý nợ xấu hiệu quả cho các ngân hàng.

Đề tài này tập trung làm rõ các lý luận cơ bản và lý thuyết nền tảng về nợ xấu, đồng thời phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nợ xấu Bên cạnh đó, bài viết cũng xem xét các nghiên cứu liên quan đã được thực hiện trước đây tại Việt Nam và trên thế giới, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về vấn đề này.

- Xây dựng mô hình hồi quy và phương pháp nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu

- Kết quả hồi quy, ƣớc lƣợng tác động và phân tích, đánh giá các nhân tố

- Đề xuất kiến nghị nhằm quản trị rủi ro tín dụng, giúp giảm thiểu nợ xấu của các ngân hàng TMCP Việt Nam.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng của nghiên cứu là nợ xấu, các yếu tố vi mô và vĩ mô tác động đến tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTMCP Việt Nam

Khóa luận nghiên cứu các nhân tố vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến nợ xấu của 25 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tính đến ngày 30/06/2017, cả nước có 31 ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó một số ngân hàng đã sáp nhập như MHB – BIDV (2015), Mekong Bank - Maritime Bank (2015), Southern Bank – Sacombank (2015), Habubank vào SHB (2012) và Đại Á vào HDBank (2013) Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào 25 ngân hàng còn hoạt động và cung cấp đủ dữ liệu cần thiết đến hết năm 2017.

2 Danh sách ngân hàng cụ thể đƣợc đề cập ở phụ lục 1

Trong giai đoạn 2006 – 2016, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu ngân hàng được thực hiện, bởi vì thời gian này cung cấp đủ dữ liệu cần thiết và phù hợp với phương pháp nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

1.4.1 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, phương pháp diễn dịch và quy nạp Đồng thời, bài viết tập trung sử dụng phương pháp định lượng, lần lượt chạy

Bài nghiên cứu sử dụng năm mô hình ước lượng, bắt đầu với việc áp dụng Pooled Ordinary Least Squares (Pooled OLS), Fixed Effects Model (FEM) và Random Effects Model (REM) để lựa chọn mô hình phù hợp Tác giả kiểm định các khuyết tật như tự tương quan, đa cộng tuyến và phương sai thay đổi Với biến phụ thuộc có độ trễ, nghiên cứu sử dụng bảng dữ liệu động, trong đó biến trễ có thể là biến nội sinh Do đó, phương pháp Mô-men tổng quát (GMM) của Arellano và Bond (1991) được áp dụng để kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tuy nhiên, mô hình GMM không đủ vững với dữ liệu hiện có, vì vậy tác giả cuối cùng chọn phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) để kiểm soát hiện tượng phương sai thay đổi, ước tính mô hình theo phương pháp OLS ngay cả khi có sự tồn tại của hiện tượng này.

Dữ liệu vi mô được thu thập từ báo cáo thường niên của các ngân hàng niêm yết, trong khi dữ liệu vĩ mô được lấy từ trang thông tin Ngân hàng Thế giới Trong quá trình thu thập dữ liệu, một số ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam không công bố thông tin cho một số năm, dẫn đến việc bảng dữ liệu trở nên không cân bằng.

1.4.2 Dữ liệu nghiên cứu của đề tài

Bộ dữ liệu vĩ mô

Dữ liệu vĩ mô trong khóa luận này bao gồm tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp hàng năm từ 2006 đến 2016, được thu thập từ các báo cáo của NHNN, trang web chính thức của NHNN, Tổng cục Thống kê, WB và IMF Qua việc so sánh dữ liệu từ các nguồn, tác giả nhận thấy sự khác biệt do phương pháp tính toán và cách thu thập số liệu khác nhau Đặc biệt, tác giả gặp khó khăn trong việc thu thập số liệu cũ tại Việt Nam, vì vậy đã quyết định sử dụng bộ dữ liệu vĩ mô từ Ngân hàng Thế giới (WB).

Các số liệu được thu thập dưới dạng tỷ lệ phần trăm, được trình bày cụ thể ở phần phụ lục

Bộ dữ liệu vi mô

Dữ liệu vi mô cấp ngân hàng bao gồm các yếu tố như tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu năm trước và tỷ lệ ROE hàng năm của 25 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016 Thông tin này được thu thập chủ yếu từ báo cáo thường niên và báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng thương mại.

KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN

Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 5 chương:

- Chương 2: Cơ sở lý luận về nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu

- Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

- Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, nhưng cũng đối mặt với nhiều rủi ro từ các yếu tố vĩ mô và vi mô Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu tác động của các yếu tố này đến nợ xấu của NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng nợ xấu Chương 1 của bài nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quát về toàn bộ nội dung nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là Nợ xấu là gì? Thước đo và những chuẩn mực phân loại nợ xấu nhƣ thế nào?

Nợ xấu, hay còn gọi là "Non-performing loans" (NPL), "bad debt" hay "doubtful debt", là các khoản nợ khó đòi hoặc các khoản vay có vấn đề mà ngân hàng không thể thu lợi từ chúng Theo các nghiên cứu, nợ xấu được xác định khi các khoản cho vay đã quá hạn trả nợ gốc và lãi từ 90 ngày trở lên Hiện tại, chưa có quy tắc hay chuẩn mực thống nhất nào khi thảo luận về vấn đề nợ xấu.

Có thể đề cập đến một số khái niệm về nợ xấu nhƣ sau:

Theo hướng dẫn của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), nợ xấu được xác định khi khoản vay có tiền thanh toán lãi và/hoặc gốc quá hạn 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày đã được tái cơ cấu, hoặc có lý do nghi ngờ khả năng trả nợ đầy đủ Đồng quan điểm, nhóm chuyên gia tư vấn của Liên hợp quốc (AEG) cũng xác định nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc hoặc tái cấp vốn, hoặc các khoản phải thanh toán dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ khả năng thanh toán.

Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu, nhưng theo các hướng dẫn quản lý nợ xấu tại một số quốc gia, một khoản nợ được coi là không có khả năng hoàn trả khi xảy ra một trong hai điều kiện sau:

Ngân hàng xác định rằng người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi chưa thực hiện bất kỳ biện pháp nào để thu hồi nợ, chẳng hạn như xử lý tài sản đảm bảo.

Hai là, người vay đã quá hạn trả nợ (trên 90 ngày)

Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước định nghĩa nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Cụ thể, nợ nhóm 3 là những khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.

4 là các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ nhóm 5 là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

Theo phương pháp định lượng, việc xác định nợ xấu từ 90 ngày trở lên tương tự giữa các tổ chức quốc tế và tại Việt Nam Tuy nhiên, để có đánh giá chính xác và toàn diện hơn, cần xem xét khả năng trả nợ của khách hàng.

Theo Đinh Thị Thanh Vân (2012), phân loại nợ là quá trình mà các ngân hàng xem xét danh mục cho vay để phân nhóm các khoản vay dựa trên rủi ro và đặc điểm tương đồng Việc này không chỉ giúp ngân hàng kiểm soát chất lượng danh mục cho vay mà còn cho phép họ xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng Tuy nhiên, việc phân loại nợ vẫn thiếu tiêu chuẩn kế toán quốc tế thống nhất, và nó thường được xem là trách nhiệm của người quản lý hoặc chỉ là vấn đề báo cáo giám sát (Laurin và cộng sự, 2002).

Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Thông tư này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 3 năm 2014.

Bảng 2.1 Phân loại nợ của một số nước trên thế giới Nước Số lượng nhóm vay

Ghi chú Đức 4 Dự phòng cụ thể

Có bốn nhóm nợ trong hệ thống tài chính: cho vay không rủi ro, cho vay có dấu hiệu rủi ro, nợ có dấu hiệu không thu hồi và nợ xấu Đặc biệt, hiện tại chưa có quy định cụ thể nào về việc lập dự phòng cho các nhóm nợ này.

Nhật 5 Dự phòng cụ thể

Chi phí dự phòng cho 3 nhóm cuối với tỷ lệ lần lƣợt là 15%, 70%, 100%

Brazil 9 Dự phòng cụ thể

9 nhóm đƣa ra bao gồm AA (0%), A (0,5%), B (1%), C (3%), D (10%), E (30%), F (50%), G (70%) và H (100%)

Mỹ 5 Không đƣa ra quy định cụ thể

Argentina 5 Dự phòng chung và dự phòng cụ thể

Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lƣợt là 1%, 3%, 12%, 25%, 50% Úc 5 Không đƣa ra quy định cụ thể về lập dự phòng Trung

5 Dự phòng cụ thể và dự phòng chung

Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lƣợt là 1%, 3%, 25%, 75%, 100% Ấn Độ

4 Dự phòng cụ thể và dự phòng chung

Chia cụ thể làm 2 loại có bảo đảm hoặc không có bảo đảm có tỷ lệ dự phòng khác nhau và linh hoạt

Mexico 7 7 nhóm đƣợc phân loại dựa trên rủi ro quốc gia, rủi ro tài chính, rủi ro ngành và lịch sử thanh toán Nhóm không trích lập dự phòng A-1 (0,5%); A-2

Nguồn: (Laurin và cộng sự, 2002)

Ngân hàng thế giới (World Bank) đã tiến hành phân loại nợ nhƣ sau:

Bảng 2.2 Phân loại nợ của World Bank

Khoản vay Những đặc thù và thời hạn Đạt tiêu chuẩn - Không nghi ngờ gì về khả năng trả nợ

- Tài sản được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền hoặc tương đương

- Quá hạn dưới 90 ngày Cần theo dõi - Những điểm yếu tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ

- Các điều kiện kinh tế hoặc viễn cảnh tài chính khó khăn

- Quá hạn dưới 90 ngày Dưới tiêu chuẩn - Các nhược điểm rõ rệt về tín dụng có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ

- Những khoản nợ đã đƣợc thỏa thuận lại

- Quá hạn từ 90 – 180 ngày Đáng ngờ - Không chắc thu hồi đƣợc toàn bộ nợ dựa trên các điều kiện hiện tại

Singapore 5 Dự phòng cụ thể

Tỷ lệ trích lập dự phòng cho 3 nhóm cuối tối thiểu lần lƣợt là 10%, 50%, 100%

Nga 4 Dự phòng chung và dự phòng cụ thệ

Tỷ lệ trích lập dự phòng cho 3 nhóm cuối lần lƣợt là 205, 50%, 100% Dự phòng nhóm 1 là 1%

6 Dự phòng chung và dự phòng cụ thể

Tỷ lệ dự phòng chung 0,51%, còn cho 3 nhóm cuối là 10%, 25 – 100%, 100%

- Có khả năng thất thoát

- Quá hạn từ 180 – 360 ngày Mất vốn - Các khoản vay không thu hồi đƣợc

Ngoài ra, Viện Tài chính Quốc tế (Institute of International Finance) cũng phân loại nợ thành 5 nhóm sau:

Bảng 2.3 Phân loại nợ của Viện Tài chính Quốc tế (IIF) Khoản vay Những đặc thù và thời hạn

Nợ đủ tiêu chuẩn là loại nợ mà cả gốc và lãi đều được thanh toán đúng hạn, không có dấu hiệu khó khăn trong việc thanh toán Dự báo khả năng thanh toán gốc và lãi đầy đủ theo cam kết là khả thi.

Nợ cần chú ý là những khoản nợ có nguy cơ cao về việc không thanh toán đầy đủ gốc và lãi nếu không có biện pháp xử lý kịp thời Do đó, những khoản nợ này cần được theo dõi và quản lý chặt chẽ hơn so với các khoản nợ thông thường.

Khoản nợ nghi ngờ về khả năng thanh toán là khoản nợ mà người vay có khả năng không thanh toán đầy đủ gốc và lãi theo cam kết, hoặc có gốc và/hoặc lãi quá hạn trên 90 ngày Ngoài ra, nếu tài sản bảo đảm giảm giá trị, điều này sẽ làm tăng nguy cơ giảm giá trị khoản vay nếu không được xử lý kịp thời.

Nợ nghi ngờ là khoản nợ mà khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi trong tình hình hiện tại là không khả thi, hoặc khi khoản lãi và/hoặc gốc đã quá hạn trên 180 ngày.

Nợ nhóm này đã giảm giá trị nhưng chưa hoàn toàn mất vốn, vì vẫn tồn tại những yếu tố có thể cải thiện chất lượng nợ.

Nợ mất vốn Là nợ đƣợc đánh giá không có khả năng thu hồi hoặc gốc hoặc/và lãi quá hạn trên một năm

Tại Việt Nam, theo phân loại nợ của NHNN, nợ đƣợc phân loại theo 5 nhóm:

Bảng 2.4 Phân loại nợ của Việt Nam Nhóm nợ Phương pháp định lượng Phương pháp định tính

Nợ trong hạn, hoặc quá hạn dưới 10 ngày

Có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn

2.Nợ cần chú ý Quá hạn 10 - 90 ngày; nợ điều chỉnh hạn trả nợ lần đầu

Có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi, nhƣng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nơ

Quá hạn 91- 180 ngày; nợ gia hạn lần đầu; miễn hoặc giảm lãi

Không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn; có khả năng tổn thất

4.Nợ nghi ngờ Quá hạn từ 181 – 360 ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai

Có khả năng tổn thất cao

5.Nợ có khả năng mất vốn

Nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu nhưng vẫn quá hạn, và nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ lần thứ ba trở đi là những trường hợp cần lưu ý trong quản lý nợ.

Không còn khả năng thu hồi, mất vốn

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

2.2.1 Các nghiên cứu quốc tế về các nhân tố tác động đến nợ xấu

Nghiên cứu của Salas và Suarina (2002) sử dụng dữ liệu bảng để phân tích các yếu tố quyết định nợ xấu tại các ngân hàng thương mại và Quỹ tiết kiệm Tây Ban Nha trong giai đoạn 1985 – 1987 Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa GDP và nợ xấu; khi GDP tăng, nợ xấu giảm và ngược lại Đồng thời, quy mô ngân hàng cũng có tác động tiêu cực đến nợ xấu, trong khi tăng trưởng tín dụng được xác định là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu.

Roland Beck, Petr Jakubik và Anamaria Piloiu (2013) sử dụng bộ dữ liệu của

Nghiên cứu 75 quốc gia trong giai đoạn 2005 – 2010 đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu bằng phương pháp thống kê mômen tổng quát theo mô hình hai bước của Arellano – Bond Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu với độ trễ một năm và lãi suất cho vay có mối quan hệ tích cực với tỷ lệ nợ xấu Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ tăng trưởng kinh tế có tác động ngược chiều đến tỷ lệ nợ xấu ở các quốc gia này.

Ahlem Selma Messai và Fathi Jouini (2013) đã tiến hành nghiên cứu với dữ liệu từ 85 ngân hàng ở ba quốc gia: Ý, Hy Lạp và Tây Ban Nha, trong giai đoạn 2004 – 2008 Ba quốc gia này đại diện cho những khu vực gặp nhiều bất ổn sau khủng hoảng kinh tế.

Năm 2008, nghiên cứu tập trung vào các ngân hàng lớn với lượng nợ xấu cao, phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô như tỷ lệ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất cho vay thực, cùng với các yếu tố vi mô như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), sự thay đổi trong các khoản vay và tỷ lệ dự phòng rủi ro Kết quả cho thấy rằng lãi suất cho vay và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có mối quan hệ thuận chiều với tỷ lệ nợ xấu, trong khi tỷ lệ tăng trưởng kinh tế và ROA lại có mối quan hệ nghịch với nợ xấu tại các quốc gia này.

Klein (2013) đã thực hiện ba phương pháp ước lượng là FE, DGMM của Arellano và Bond (1991), SGMM của Arellano & Bover (1995), Blundell & Bond

Nghiên cứu năm 1998 đã thu thập dữ liệu từ 10 ngân hàng ở 16 quốc gia tại khu vực Trung, Đông và Đông Nam châu Âu để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu Các yếu tố này bao gồm đặc trưng ngân hàng như ROE, tổng dư nợ trên tổng tài sản, và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, cùng với các yếu tố vĩ mô quốc gia như tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, và tỷ giá hối đoái Ngoài ra, yếu tố vĩ mô khu vực như tốc độ tăng trưởng GDP thực và chỉ số cổ phiếu 500 của Standard & Poor – VIX cũng được xem xét Kết quả cho thấy ROE có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nợ xấu, trong khi tổng dư nợ trên tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng GDP khu vực có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Makri và cộng sự (2014) về các yếu tố tác động đến nợ xấu tại 17 quốc gia Châu Âu trong giai đoạn 2000 – 2008 chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và tăng trưởng GDP, trong khi đó tỷ lệ nợ xấu lại có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ thất nghiệp Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác định mối liên hệ giữa tỷ lệ nợ xấu với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ nợ xấu của năm trước và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Kết quả cho thấy khi GDP tăng trưởng, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng có xu hướng giảm.

Nghiên cứu của Ekanayake (2015) với mẫu 9 ngân hàng thương mại tại Sri Lanka từ năm 1999 đến 2012 cho thấy nợ xấu chịu ảnh hưởng từ cả yếu tố vĩ mô và vi mô Cụ thể, GDP và lạm phát có tác động tiêu cực đến nợ xấu; tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ra rằng trong bối cảnh lạm phát cao, tỷ lệ nợ xấu lại thấp hơn so với các thời điểm khác Ngược lại, lãi suất cho vay có ảnh hưởng tích cực đến nợ xấu.

Fillip (2015) đã thiết kế và thử nghiệm hai mô hình kinh tế để xử lý dữ liệu bảng cho Romania và châu Âu trong giai đoạn 2000 – 2012 Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối tương quan nghịch giữa biến động tỷ lệ nợ xấu và tăng trưởng GDP thực, trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát lại có mối tương quan thuận với nhau.

Ghosh (2015) thực hiện nghiên cứu cho tất cả các NHTM và các tổ chức tiết kiệm trên 50 tiểu bang Hoa Kỳ và các quận thuộc Columbia trong giai đoạn 1984 –

Năm 2013, tác giả chỉ ra rằng tăng trưởng GDP, thu nhập cá nhân và giá nhà ở có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nợ xấu Đồng thời, tỷ lệ thất nghiệp và nợ công Mỹ gia tăng đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể của nợ xấu Hơn nữa, các yếu tố như vốn hóa lớn hơn, rủi ro thanh khoản cao, chất lượng tín dụng kém, chi phí không hiệu quả và quy mô ngành ngân hàng cũng làm tăng nợ xấu Ngược lại, lợi nhuận ngân hàng cao hơn có tác động tích cực, giúp giảm nợ xấu.

Nghiên cứu của Vithessonthi (2016) sử dụng hồi quy OLS và GMM trên dữ liệu bảng của 82 ngân hàng thương mại niêm yết tại Nhật Bản trong giai đoạn 1993 – 2013 cho thấy mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng ngân hàng và nợ xấu đã thay đổi sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 Trước khủng hoảng, tăng trưởng tín dụng có tương quan tích cực với nợ xấu, nhưng sau khủng hoảng, mối quan hệ này trở nên nghịch chiều Kết quả cho thấy khủng hoảng đã làm thay đổi cơ chế cho vay ngân hàng, ảnh hưởng đến nợ xấu tại Nhật Bản, trong bối cảnh các nước đang chịu áp lực giảm phát để kích thích tăng trưởng kinh tế Tác giả nhấn mạnh rằng tăng trưởng tín dụng không nhất thiết dẫn đến nợ xấu cao hơn và khẳng định rằng tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và nợ xấu không ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

2.2.2 Các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến nợ xấu Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013), thu thập từ 10 NHTM lớn hoạt động trong giai đoạn 2005 – 2006 đến 2010 – 2011 Các biến vĩ mô gồm tốc độ tăng trưởng GDP thực tế, tỷ lệ thất nghiệp hàng năm, tỷ lệ lạm phát; các biện nội tại của ngân hàng gồm: quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu năm trước, tốc độ tăng trưởng tín dụng và dƣ nợ trên tổng tài sản Các yếu tố vĩ mô nhƣ lạm phát và tốc độ tăng trưởng GDP tác động đáng kể đến mức độ nợ xấu trong giai đoạn nghiên cứu Tốc độ tăng trưởng GDP tại thời điểm hiện tại và nợ xấu có mối quan hệ ngược chiều, khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, mức độ nợ xấu trong tương lai tăng lên Khi lạm phát cao, dẫn đến nợ xấu tăng Các yếu tố vi mô: quy mô ngân hàng, nợ xấu năm trước tỷ lệ thuận với tỷ lệ nợ xấu năm tiếp theo; tăng trưởng tín dụng tại thời điểm hiện tại và sau một năm đều có ảnh hưởng rất mạnh đến nợ xấu Mặc dù tăng trưởng tín dụng của thời điểm hiện tại có quan hệ ngược chiều với nợ xấu nhưng tác động ngược lại xảy ra sau một năm Như vậy, tăng trưởng tín dụng cao chưa làm tăng nợ xấu ngay lập tức mà sau một năm Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tác động tích cực đến nợ xấu, có nghĩa là các NHTM chấp nhận rủi ro cao có khả năng dẫn đến nợ xấu cao hơn

Bùi Duy Tùng và Đặng Thị Bạch Vân (2015) đã áp dụng phương pháp dữ liệu bảng động để phân tích tác động của các yếu tố nội tại đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2004 – 2014 Kết quả từ việc xử lý GMM hai bước cho thấy rằng nợ xấu của các NHTM Việt Nam bị ảnh hưởng nghịch chiều bởi các yếu tố nội tại như chất lượng quản trị và rủi ro đạo đức Đồng thời, mức độ kiểm soát của chủ sở hữu có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu, điều này trái ngược với lý thuyết hiện hành.

Lê Hoàng Anh và Mai Thị Phương Thùy (2015) đã áp dụng phương pháp vector tự hồi quy (VAR) để phân tích dữ liệu chuỗi thời gian theo quý từ quý IV năm 2006 đến quý I năm 2015 Nghiên cứu tập trung vào các biến như tốc độ tăng trưởng GDP, chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng tín dụng nhằm đánh giá tác động của các cú sốc từ những biến này đến tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống.

Kết quả kiểm định nhân quả Granger cho thấy rằng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, không có mối quan hệ hai chiều giữa nợ xấu và các chỉ số như giá tiêu dùng và tăng trưởng tín dụng Thay vào đó, mối quan hệ giữa các biến này chỉ mang tính một chiều.

Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2014, sử dụng ba mô hình ước lượng dữ liệu bảng là FE, DGMM và SGMM Nghiên cứu cho thấy rằng cả các yếu tố đặc thù và vĩ mô đều có tác động quan trọng đến nợ xấu, trong đó khả năng sinh lời và tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng ngược chiều đến nợ xấu Ngược lại, nợ xấu trong quá khứ, quy mô ngân hàng và tăng trưởng tín dụng lại tác động cùng chiều đến nợ xấu Đặc biệt, phương pháp GMM hệ thống chỉ ra rằng vốn chủ sở hữu và lạm phát có tác động đáng kể đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu trước đây, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu trên thế giới, bao gồm các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp Ngoài ra, các yếu tố vi mô như quy mô ngân hàng, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ ROE cũng đóng vai trò quan trọng Qua việc xem xét thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam từ năm 2006 đến nay, tác giả nhận thấy rằng các yếu tố này là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nợ xấu Vì vậy, tác giả đã chọn 07 nhân tố để sử dụng trong mô hình nghiên cứu cho đề tài.

NPL it = it-1 ( ) it it it ,

Trong mẫu dữ liệu bảng, i và t đại diện cho đường chéo và chiều thời gian, với NPL it là biến phụ thuộc, được tính bằng logarit của tỷ lệ nợ xấu ngân hàng thứ i trong năm t Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) và Nguyễn Tuấn Kiệt cùng Định Hùng Phú (2016), việc này nhằm đảm bảo rằng biến phụ thuộc nằm trong khoảng [- và có phân phối đối xứng.

Biến phụ thuộc NPL it được giải thích qua độ trễ NPL it-1, tức tỷ lệ nợ xấu của năm trước Để phân tích, X it là vecto chứa các yếu tố vi mô đặc thù của ngân hàng, bao gồm khả năng sinh lời (ROE it), tỷ lệ tăng trưởng tín dụng (CREDIT it), và quy mô ngân hàng (SIZE it) Tất cả các biến này đều được chuyển đổi thành giá trị logarit tự nhiên.

- M it là các biến các yếu tố vĩ mô gồm: tỷ lệ lạm phát (INF it ), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDPit), tỷ lệ thất nghiệp (UNT it )

Hình 3.1 Sơ đồ khung nghiên cứu

Nguồn: Tác giả đề xuất

Biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (NPL it), phản ánh chất lượng tài sản của ngân hàng Tỷ lệ này được tính bằng tổng giá trị nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3), nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) và nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5), chia cho tổng dư nợ tín dụng, sau khi áp dụng giá trị logarit tự nhiên.

Nhiều ngân hàng áp dụng chỉ tiêu NPL trong các nghiên cứu về nợ xấu, với những nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới như Ekanayake (2015) và Al-Khazali cùng các cộng sự (2017), cũng như các nghiên cứu tại Việt Nam của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) và Nguyễn Tuấn Kiệt, Đinh Hùng Phú (2016).

Nhân tố vi mô đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nợ xấu Nhiều khoản nợ xấu có thể được ngăn chặn và quản lý hiệu quả nếu ngân hàng chủ động kiểm soát các tác động tiêu cực từ những nhân tố này.

+ Quy mô ngân hàng (SIZE it ) thể hiện năng lực thị trường của ngân hàng đó

Cách đo lường: Quy mô ngân hàng được đo lường bằng cách lấy logarit tự nhiên của tổng tài sản

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến tỷ lệ nợ xấu, như trong các nghiên cứu của Rajan & Dhal (2003), Ghosh (2015), Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013), Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015), và Nguyễn Tuấn Kiệt cùng Đinh Hùng Phú (2015) Tuy nhiên, nghiên cứu của Salas và Suarina (2002) lại cho thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa quy mô ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu.

Ngân hàng có tổng tài sản lớn thể hiện quy mô lớn, giúp NHTM cải thiện quy trình tín dụng và quản trị rủi ro Quy mô lớn cùng với thị phần cao cho phép các NHTM đa dạng hóa hoạt động tín dụng, từ đó giảm thiểu rủi ro tập trung.

Từ kết quả các nghiên cứu trước và lý thuyết về quy mô ngân hàng trình bày ở trên, nghiên cứu đƣa ra giả thuyết nhƣ sau:

Giả thuyết H 0 : Quy mô ngân hàng tác động cùng chiều đến nợ xấu

) Các nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu tố tăng trưởng tín dụng có các kết quả không thống nhất

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu có mối liên hệ chặt chẽ với tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh chóng Keeton (1999) đã sử dụng dữ liệu từ các ngân hàng thương mại tại Hoa Kỳ giai đoạn 1982 – 1996 và áp dụng mô hình hồi quy đa hướng, cho thấy sự liên quan giữa tăng trưởng tín dụng nhanh và tỷ lệ nợ xấu Tương tự, Salas và Saurina (2002) nghiên cứu các ngân hàng Tây Ban Nha và phát hiện rằng tăng trưởng dư nợ cho vay liên quan đến các khoản vay không khả năng thanh toán Weinberg (1995) cho rằng rủi ro cho vay gia tăng trong thời kỳ phát triển kinh tế do lợi nhuận kỳ vọng từ các dự án đầu tư được cải thiện, dẫn đến việc ngân hàng nới lỏng tiêu chuẩn bảo lãnh phát hành, trong khi tiêu chuẩn tín dụng cần phải thắt chặt, từ đó làm gia tăng nợ xấu Các nghiên cứu của Klein (2013), Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013) và Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) cũng đồng tình với quan điểm này.

Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Kiệt và Đinh Hùng Phú (2016) chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng tín dụng có mối tương quan nghịch với nợ xấu tại Việt Nam Cụ thể, các khoản tín dụng của ngân hàng thường phát sinh nợ xấu sau một năm, dẫn đến việc nếu năm trước ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao, thì năm nay họ sẽ phải hạn chế tăng trưởng tín dụng để tập trung xử lý nợ xấu, theo yêu cầu của ngân hàng Nhà nước.

Vì vậy, tác giả kỳ vọng nợ xấu bị ảnh hưởng cùng chiều với tốc độ tăng trưởng tín dụng

Giả thuyết H 0 : Tốc độ tăng trưởng tín dụng tác động thuận chiều với tỷ lệ nợ xấu

+ Khả năng sinh lời của ngân hàng (ROE it )

Cách đo lường: bằng logarit tự nhiên của (

Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm về khóa luận đều chỉ ra rằng nợ xấu và khả năng sinh lời của ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều, theo Klein.

(2013), Ghosh (2015), Lê Hoàng Anh và Mai Thị Phương Thùy (2015), Nguyễn Tuấn Kiệt và Đinh Hùng Phú (2016)

Ngân hàng có khả năng sinh lời cao thường ít tham gia vào các hoạt động cấp tín dụng rủi ro, trong khi những ngân hàng hoạt động kém hiệu quả có xu hướng cấp tín dụng không đạt chuẩn để tăng lợi nhuận Điều này dẫn đến việc các ngân hàng này dễ dàng phát sinh nợ xấu.

Lợi nhuận của các ngân hàng Việt Nam chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, vì vậy khi lợi nhuận cao, chất lượng khoản vay cũng tốt, dẫn đến việc thu hồi vốn và lãi đầy đủ, đồng thời giảm thiểu nợ xấu (Nguyễn Tuấn Kiệt & Đinh Hùng Phú, 2016).

Vì vậy, tác giả đƣa ra giả thuyết cho mô hình nghiên cứu nhƣ sau:

Giả thuyết H 0 : Khả năng sinh lời của ngân hàng tác động ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu

+ Tỷ lệ nợ xấu kỳ trước (NPL it-1 )

Cách đo lường: NPL it-1 = logarit(

Theo nghiên cứu của Theo Marki và cộng sự (2014), việc thu hồi nợ không hiệu quả là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng, đồng thời gây ra khó khăn trong việc xử lý các khoản nợ xấu Hơn nữa, những khoản nợ xấu chưa được giải quyết triệt để từ các năm trước sẽ tiếp tục làm tăng nợ xấu trong năm hiện tại.

Giả thuyết H 0 : Tỷ lệ nợ xấu kỳ trước tác động thuận chiều với tỷ lệ nợ xấu năm hiện tại

Các nhân tố vĩ mô gây ra nợ xấu là những yếu tố từ môi trường bên ngoài mà ngân hàng không thể kiểm soát Những yếu tố này diễn ra ngoài ý muốn và khó có thể dự đoán một cách chính xác.

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Dữ liệu nghiên cứu Đối với các dữ liệu vi mô từ ngân hàng: Khóa luận thu thập từ báo cáo tài chính của 25 NHTMCP Việt Nam 5 trong giai đoạn 2006 – 2016 Lý do luận văn chỉ sử dụng dữ liệu của 25 ngân hàng này trong giai đoạn đƣợc đề cập vì trong giai đoạn này chỉ có 25 NHTMCP công bố đủ dữ liệu mà luận văn cần Các ngân hàng đƣợc chọn đáp ứng tiêu chí còn tồn tại và hoạt động cho tới hết năm 2016, có số liệu thống kê liên tục trong 10 năm

Tác giả sử dụng dữ liệu vĩ mô từ các nguồn uy tín như World Bank và IMF, bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp.

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu Để đo lường tác động của các nhân tố vĩ mô và vi mô đến nợ xấu ngân hàng, tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng (panel data) với ba phương pháp khác nhau: phương pháp pooled OLS, phương pháp random effects (REM) và phương pháp fixed effects (FEM) Tuy nhiên, việc ước lượng theo mô hình pooled OLS không phản ánh đƣợc tác động riêng biệt, mang tính đặc thù của từng ngân hàng Do đó, để khắc phục hạn chế này ở mô hình pooled OLS, nghiên cứu sử dụng Hausman test để lựa chọn giữa FEM và REM Giả thuyết H 0 làm nền tảng cho kiểm định Hausman là tác động cá biệt của mỗi đơn vị chéo không gian không có tương quan với các biến hồi quy khác trong mô hình Nếu có tương quan (giả thuyết H 0 bị từ chối), mô hình hồi quy theo REM sẽ cho kết quả bị thiên lệch, vì vậy mô hình theo FEM đƣợc ƣa thích hơn

Tiếp theo, tác giả kiểm định các khuyết tật của mô hình FEM:

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến có thể thực hiện thông qua ma trận tương quan giữa các biến và hệ số nhân tử phóng đại VIF Phương pháp này giúp loại trừ những biến có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đảm bảo tính chính xác trong phân tích dữ liệu.

- Hiện tượng phương sai thay đổi thông qua đồ thị và kiểm định Wald

- Hiện tượng tư tương quan thông qua phương pháp Durbin Watson

Kết quả cho thấy mô hình FEM có hiện tượng phương sai thay đổi

5 Đƣợc đề cập trong phần phụ lục

Mô hình Generalized Method of Moments (GMM) được áp dụng để giải quyết vấn đề nội sinh và phương sai thay đổi trong nghiên cứu Hiện tượng nội sinh xảy ra khi biến độc lập trong mô hình có mối quan hệ hai chiều với biến phụ thuộc hoặc bị ảnh hưởng bởi phần dư của mô hình Để khắc phục điều này, Lars Peter Hansen (1982) đã giới thiệu các biến công cụ, có mối liên hệ chặt chẽ với các biến độc lập và phụ thuộc trong mô hình cũ nhưng không liên quan đến phần dư Trong nghiên cứu này, các biến SIZE it, CREDIT it, ROE it được sử dụng làm biến công cụ với giá trị độ trễ thứ nhất, trong khi các biến NPL it-1, GDP it, INF it và UNT it được sử dụng với giá trị hiện tại Tính hợp lý của các biến công cụ trong GMM được kiểm tra qua thống kê Sargan (1958), yêu cầu số lượng biến công cụ phải nhỏ hơn hoặc bằng số nhóm đối tượng nghiên cứu, với mỗi ngân hàng trong giai đoạn 2006 – 2016 được coi là một nhóm.

25 nhóm tương ứng với 25 ngân hàng) Bên cạnh đó, kiểm định Arellano & Bond –

Nghiên cứu của AR (1991) đã kiểm tra tính chất tự tương quan của phương sai sai số trong mô hình GMM theo dạng sai phân, sử dụng tương quan bậc hai AR (2) để đánh giá tự tương quan ở mọi cấp độ Mặc dù các điều kiện khác đều được thỏa mãn, kết quả mô hình cho thấy kiểm định Sargan không đạt yêu cầu Do đó, phương pháp GMM không khả thi cho dữ liệu nghiên cứu này.

Tác giả áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) để kiểm soát hiện tượng phương sai thay đổi, ước tính mô hình theo phương pháp OLS ngay cả khi có hiện tượng này Các sai số từ mô hình được sử dụng để ước tính ma trận phương sai – hiệp phương sai của sai số, từ đó chuyển đổi các tham số cần tìm Kết quả p-value của mô hình đạt ý nghĩa thống kê cao ở mức 1%, do đó các hệ số trong mô hình FGLS được lựa chọn làm kết quả cuối cùng của khóa luận.

Chương này nhằm đề xuất một mô hình nghiên cứu cụ thể, bao gồm cách chọn biến, xây dựng giả thuyết nghiên cứu và lý do lựa chọn các biến trong mô hình Ngoài ra, chương cũng trình bày chi tiết về các nguồn dữ liệu thu thập và phương pháp đo lường các biến Đặc biệt, tác giả sẽ làm rõ phương pháp ước lượng mô hình và các kiểm định tương ứng.

Chương 4 sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến nợ xấu cùng với thảo luận ý nghĩa của kết quả đạt đƣợc.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Ngày đăng: 12/10/2021, 15:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Nợ xấu hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2006 -2016 - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
Hình 1.1. Nợ xấu hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2006 -2016 (Trang 12)
Hình 1.2. Kết quả xử lý nợ xấu ngành Ngân hàng theo các hình thức giai đoạn 2012 – 2015  - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
Hình 1.2. Kết quả xử lý nợ xấu ngành Ngân hàng theo các hình thức giai đoạn 2012 – 2015 (Trang 14)
Bảng 2.1. Phân loại nợ của một số nƣớc trên thế giới - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
Bảng 2.1. Phân loại nợ của một số nƣớc trên thế giới (Trang 21)
Bảng 2.2. Phân loại nợ của WorldBank - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
Bảng 2.2. Phân loại nợ của WorldBank (Trang 22)
Bảng 2.3. Phân loại nợ của Viện Tài chính Quốc tế (IIF) - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
Bảng 2.3. Phân loại nợ của Viện Tài chính Quốc tế (IIF) (Trang 23)
Bảng 2.4. Phân loại nợ của Việt Nam - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
Bảng 2.4. Phân loại nợ của Việt Nam (Trang 24)
Bảng 2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
Bảng 2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu (Trang 31)
Hình 3.1. Sơ đồ khung nghiên cứu - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
Hình 3.1. Sơ đồ khung nghiên cứu (Trang 35)
Nhƣ vậy, dựa trên các nghiên cứu trƣớc, khóa luận đã trình bày mô hình nghiên cứu, các giả thuyết và mô tả các biến trong nghiên cứu - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
h ƣ vậy, dựa trên các nghiên cứu trƣớc, khóa luận đã trình bày mô hình nghiên cứu, các giả thuyết và mô tả các biến trong nghiên cứu (Trang 40)
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình (Trang 45)
4.2. KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 4.2.1. Phân tích tƣơng quan mô hình nghiên cứu  - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
4.2. KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 4.2.1. Phân tích tƣơng quan mô hình nghiên cứu (Trang 46)
4.2.2. Lựa chọn mô hình phù hợp - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
4.2.2. Lựa chọn mô hình phù hợp (Trang 47)
Bảng 4.3. Kết quả sử dụng VIF để kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
Bảng 4.3. Kết quả sử dụng VIF để kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến (Trang 47)
Dựa vào bảng 4.4 tác giả nhận xét kết quả nhƣ sau: - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
a vào bảng 4.4 tác giả nhận xét kết quả nhƣ sau: (Trang 48)
Bảng 4.6. Kiểm định hiện tự tƣơng quan trong mô hình FEM - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
Bảng 4.6. Kiểm định hiện tự tƣơng quan trong mô hình FEM (Trang 51)
Hình 4.1. Kết quả đồ thị phƣơng sai của mô hình - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
Hình 4.1. Kết quả đồ thị phƣơng sai của mô hình (Trang 52)
Nhƣ vậy, sau khi kiểm định lần lƣợt các giả thiết, mô hình hồi quy nghiên cứu của đề tài bị vi phạm giả định về hiện tƣợng phƣơng sai không thay đổi - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
h ƣ vậy, sau khi kiểm định lần lƣợt các giả thiết, mô hình hồi quy nghiên cứu của đề tài bị vi phạm giả định về hiện tƣợng phƣơng sai không thay đổi (Trang 53)
Từ bảng 4.8 ta thấy, số lƣợng của biến công cụ đều nhỏ hơn số lƣợng của nhóm trong mô hình (21<25) cho nên kiểm định Sargan (1958) trong ƣớc lƣợng của  mô hình GMM không bị yếu, đảm bảo tính bền vững - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
b ảng 4.8 ta thấy, số lƣợng của biến công cụ đều nhỏ hơn số lƣợng của nhóm trong mô hình (21<25) cho nên kiểm định Sargan (1958) trong ƣớc lƣợng của mô hình GMM không bị yếu, đảm bảo tính bền vững (Trang 54)
4.2.5. Ƣớc lƣợng mô hình theo phƣơng pháp FGLS - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
4.2.5. Ƣớc lƣợng mô hình theo phƣơng pháp FGLS (Trang 55)
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của đề tài đƣợc tóm tắt trong bảng 4.10 đƣợc trình bày dƣới dây:  - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
m lại, kết quả nghiên cứu của đề tài đƣợc tóm tắt trong bảng 4.10 đƣợc trình bày dƣới dây: (Trang 60)
 Kết quả hồi quy mô hình theo phƣơng pháp Pooled OLS - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
t quả hồi quy mô hình theo phƣơng pháp Pooled OLS (Trang 85)
 Kết quả hồi quy mô hình theo phƣơng pháp REM - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
t quả hồi quy mô hình theo phƣơng pháp REM (Trang 86)
 Kết quả hồi quy mô hình theo phƣơng pháp FEM - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
t quả hồi quy mô hình theo phƣơng pháp FEM (Trang 87)
 Mô hình ƣớc lƣợng theo phƣơng pháp GMM - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
h ình ƣớc lƣợng theo phƣơng pháp GMM (Trang 89)
 Mô hình hồi quy theo phƣơng pháp FGLS - Tài liệu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt namtài liệu
h ình hồi quy theo phƣơng pháp FGLS (Trang 90)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w