BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG KHOA KINH TẾ... BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Một Thành Viên Xây Dựng Bảo Ngọc Anh
1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty
- Tên công ty: Công Ty TNHH Một Thành Viên Xây Dựng Bảo Ngọc Anh
- Ngày bắt đầu hoạt động: 23/09/2013
- Tình trạng hoạt động: Người nộp thuế đang hoạt động (đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế)
- Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế Thành phố Thủ Dầu Một
- Địa chỉ trụ sở: Số 269/81 Nguyễn Thị Minh Khai, Tổ 4, Khu phố 9, Phường Phú Hòa, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
- Địa chỉ chủ sở hữu: Số 269/81 Nguyễn Thị Minh Khai, Tổ 4, Khu phố 9, Phường Phú Hòa, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
- Người đâị diện pháp luật: Trần Xuân Bá
- Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công Ty TNHH Một Thành Viên Xây Dựng Bảo Ngọc Anh, thành lập năm 2013, đã khẳng định vị thế vững chắc trong ngành xây dựng và thương mại sau hơn 7 năm hoạt động Trong suốt quá trình phát triển, công ty đã đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách, đặc biệt là trong những ngày đầu khởi nghiệp.
Công ty đã khẳng định uy tín và vị thế vững chắc trong lĩnh vực xây dựng thông qua việc xây dựng chiến lược riêng, tập trung vào nguồn nhân lực tay nghề cao và đầu tư vào thiết bị máy móc hiện đại Việc ứng dụng công nghệ khoa học tiên tiến đã giúp công ty tạo dựng lòng tin với các nhà đầu tư, từ đó tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Sau 7 năm đi vào hoạt động, công ty đã ngày càng hoàn thiện và phát triển bộ máy quản lý, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao bao gồm kỹ sư, kiến trúc sư và nhiều cử nhân nằm trong lĩnh vực xây dựng Trong thời gian gần đây, đươc sự quan tâm của cấp chính quyền và tin tưởng của chủ nhà đầu tư, công ty chúng tôi dựa vào sức trẻ sự đam mê trong công việc đã hoàn thành tốt các bản hợp động mà công ty chúng tôi đã ký kết, khẳng định uy tín của mình trong lĩnh vực xây dựng đã được thị trường tin cậy và đón nhận
Công ty TNHH Một Thành Viên Xây Dựng Bảo Ngọc Anh hiện đang hoạt động dưới hình thức sở hữu vốn là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
- Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng nhà để ở
+ Xây dựng nhà các loại
+ Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
+ Xây dựng công trình công ích
+ Lắp đặt hệ thống điện
+ Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật sống
+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
+ Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
1.1.2 Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh
Sau khi hoàn thành việc thi công cọc theo thiết kế, đối với các công trình có thiết kế cọc, cần tiến hành đào hố móng bằng tay và sau đó thực hiện chỉnh sửa hố móng một cách thủ công.
Bước 2 trong quá trình gia cố móng là đổ bê tông khối dưới móng cũ để mở rộng cấu trúc móng bằng cách đào tới lớp địa tầng ổn định Việc này giúp truyền tải trọng từ móng cũ xuống kết cấu móng mới, với mối nối giữa hai cấu trúc được thực hiện bằng cách đổ một lớp vữa xi măng cát khô.
Bước 3: Sau khi hoàn thành việc đào móng và đổ bê tông lót, tiến hành xây dựng khuôn móng, lắp ráp cốt thép và đổ bê tông Đồng thời, đào hầm phân, hố ga và hầm chứa bồn nước âm Bước 4: Đội thợ sẽ đổ cột thép bê tông để tăng cường độ vững chắc cho công trình, xây tường bao quanh và dựng ván khuôn dầm sàn với cốt thép chắc chắn Tiến hành lắp đặt hệ thống điện và nước âm tường, đổ bê tông cho dầm và sàn, xây dựng cầu thang, và hoàn thiện trát tường cũng như trần.
Bước 5: Phần xây thô bao gồm việc xây dựng các hệ thống kết cấu chịu lực như khung, cột, dầm, sàn bê tông, mái bê tông, cầu thang, bản và bậc, cùng với hệ thống tường bao che và ngăn chia, trát tường Khi hoàn tất các công đoạn này theo bản vẽ, khung sườn của ngôi nhà sẽ được hình thành.
Bước 6 trong quy trình hoàn thiện nhà ở bao gồm các công đoạn quan trọng như trát tường, láng sàn, ốp lát gạch, và sơn bả tường Ngoài ra, việc lắp đặt hệ thống kỹ thuật điện và thiết bị vệ sinh cũng là những bước cần thiết Để đảm bảo sự vững chắc cho ngôi nhà, cần thực hiện đào móng và gia cố nền trước khi thi công móng.
Bàn giao Nghiệm thu Hoàn thiện Xây thô
Thi công phần khung bê tông, cốt thép thân và mái nhà
Sơ đồ 1.1 Quy trình xây dựng của công ty TNHH MTV Bảo Ngọc Anh
Nguồn: Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
9 cấp thoát nước, điện thoại, chống sét, …tức là những hạng mục còn lại để hoàn thiện căn nhà gọi là phần hoàn thiện
Bước 7 trong quy trình xây dựng bao gồm việc nghiệm thu vật liệu, trang thiết bị và sản phẩm chế tạo sẵn trước khi đưa vào sử dụng Quá trình này diễn ra qua từng công việc xây dựng, từng bộ phận của công trình và các giai đoạn thi công Cuối cùng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình là cần thiết để bàn giao và đưa vào sử dụng.
Bước 8: Sau khi hoàn thành nghiệm thu công trình sẽ được bàn giao lại để đưa vào sử dụng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Công ty có tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình hoạt động sau (Xem Sơ đồ 1.2)
1.2.2 Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban
Là người đứng đầu công ty và đại diện pháp nhân của công ty
Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành tất cả hoạt động của công ty theo các chính sách đã đề ra Họ có nghĩa vụ báo cáo và chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ và toàn thể nhân viên trong công ty.
Phòng tư vấn thiết kế
Phòng thi công xây dựng
Phòng kế toán Đội xây dựng dân dụng Đội xây dựng giao thông Đội xây dựng thủy lợi
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020) có giám đốc chịu trách nhiệm hoạch định các chính sách chiến lược phát triển của công ty Giám đốc cũng có nhiệm vụ truyền đạt các kế hoạch đến cấp dưới và hỗ trợ nhân sự trong quá trình thực hiện.
Người kiểm tra có trách nhiệm đôn đốc và chỉ đạo các phòng ban thực hiện hiệu quả chức năng và nhiệm vụ được giao Họ cũng kiểm tra và giải quyết các yêu cầu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ với chất lượng, mỹ thuật và tiến độ thi công cho từng hạng mục công trình.
Có quyền quy định sửa đổi bổ sung các điều lệ của công ty Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty
1.2.2.2 Phòng tư vấn thiết kế
Khảo sát hiện trạng và tư vấn thiết kế công trình xây dựng là những bước quan trọng trong lập dự án đầu tư Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý dự án, đấu thầu, kỹ thuật xây dựng và giám sát chất lượng công trình, đảm bảo hiệu quả và an toàn cho mọi dự án.
Thẩm tra hồ sơ thiết kế, thẩm tra dự toán Kiểm định chất lượng công trình xây dựng
Thực hiện dịch vụ nhà đất, môi giới bất động sản
Theo dõi thực hiện và báo cáo các hợp đồng kinh tế được ký kết
Lập dự toán công trình và hồ sơ dự thầu là bước quan trọng trong quá trình báo giá xây dựng và ký kết hợp đồng kinh tế Đồng thời, việc giám sát thi công xây dựng và quản lý kỹ thuật các công trình thiết kế của công ty cũng đóng vai trò thiết yếu để đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện dự án.
Thống kê và báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế là rất quan trọng Cần cung cấp các yếu tố kỹ thuật và thông số lắp đặt thiết bị vật tư, nhằm đảm bảo chất lượng cho từng công tác xây lắp và từng hạng mục công trình.
Kiểm tra dự toán và báo giá thi công là bước quan trọng trong quy trình hợp đồng giao khoán Đồng thời, việc kiểm tra hồ sơ thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng của các đội khoán cùng các nhà thầu phụ cũng cần được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý dự án.
1.2.2.3 Phòng thi công xây dựng
Tổ chức và quản lý thi công xây dựng, bao gồm việc điều hành các đội thi công trực thuộc, quản lý các công trình xây dựng, đội khoán và các nhà thầu phụ.
Xây dựng phương án quán lý kho dụng cụ thiết bị thi công, vật tư - vật liệu xây dựng tại công trường
Thực hiện nhật ký công trình, quản lý thi công, quản lý kho - vật tư thiết bị, bố trí và quản lý nhân lực thi công xây dựng
Lập kế hoạch tiến độ thi công và phương án tổ chức thi công là rất quan trọng, đồng thời cần chú trọng đến biện pháp an toàn lao động Ngoài ra, việc lập hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ hoàn công và hồ sơ thanh toán - quyết toán công trình cũng không kém phần quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình thi công.
Báo cáo tiến độ thi công và sự cố công trình là rất quan trọng trong quá trình xây dựng Chúng tôi đề xuất vật tư, vật liệu và thiết bị máy thi công cần thiết cho các dự án Việc nghiệm thu nội bộ và xác nhận khối lượng thực hiện hợp đồng của các đội khoán và nhà thầu phụ cũng cần được thực hiện để đảm bảo chất lượng và tiến độ công việc Nghiệm thu khối lượng và chất lượng của các đội khoán và nhà thầu phụ là bước không thể thiếu trong quản lý dự án xây dựng.
Tổ trưởng nhận bản vẽ chi tiết cho từng hạng mục công việc và sự hướng dẫn từ cán bộ kỹ thuật Họ tính toán yêu cầu về vật tư, vật liệu, sổ công chính, và công phụ theo định mức Sau đó, tổ trưởng lập kế hoạch công việc hàng ngày, tạo phiếu xin lĩnh vật liệu, và phân công nhân công cụ thể.
Tổ trưởng và cán bộ kỹ thuật sẽ lên ga để cắm cọc cho các công trình phức tạp Đối với những công trình đơn giản, tổ đội sản xuất có thể tự lên ga và cắm cọc, sau đó báo cáo cho cán bộ kỹ thuật và giám sát viên kiểm tra trước khi cho công nhân bắt đầu thi công.
Tổ đội cần khuyến khích các thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ đúng hạn, duy trì sự đoàn kết nội bộ và nhắc nhở nhau thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn lao động và an toàn giao thông trong suốt quá trình thi công.
Khi hoàn công việc được cán bộ kỹ thuật nghiệm thu ký vào văn bản
Cuối kỳ kế hoạch, tổ trưởng sẽ tổng hợp kết quả công việc của tổ đội trong tháng, đồng thời lập phiếu ăn và chi tiền lương cho từng thành viên dựa trên hiệu quả lao động trong kỳ kế hoạch.
Xây dựng nội quy cơ quan văn phòng, trang bị văn phòng, quản lý máy móc phương tiện, dụng cụ làm việc
Thực hiện công tác văn thư và lưu trữ, bao gồm việc đánh máy và bảo vệ nội bộ cho công ty Quản lý hệ thống thông tin liên lạc, thiết bị văn phòng, cũng như xe máy và lực lượng lái xe Đảm bảo thực hiện chế độ lao động và hợp đồng lao động đúng quy định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty hiện nay chủ yếu gồm những nhân viên trẻ tuổi, có trình độ chuyên môn và kỹ năng kế toán vững vàng Dưới sự lãnh đạo hiệu quả của trưởng phòng Trần Thị Hòa, phòng kế toán đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
1.3.3 Chức năng bộ máy kế toán
Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý hoạt động kế toán theo quy định của luật kế toán Vị trí này cũng đảm bảo sự tuân thủ các quy định và báo cáo với ban lãnh đạo công ty về tình hình tài chính và hoạt động kế toán.
Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra, phân công và hướng dẫn nhân viên thực hiện công việc, đồng thời chỉnh sửa các lỗi trong quá trình nhập chứng từ Họ cũng phải theo dõi và báo cáo chi tiết tình hình tài chính của công ty cho Giám đốc, đảm bảo mọi hoạt động tài chính được thông tin đầy đủ và chính xác.
Kế toán tổng hợp là bộ phận có nhiệm vụ thu thập, tổng hợp, xử lý, kiểm tra và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp Bộ phận này chịu trách nhiệm về việc cung cấp số liệu chi tiết và tổng hợp trên sổ kế toán.
Tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của thủ quỹ
Nguồn: Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài qua tài khoản thanh toán ở ngân hàng, đối chiếu với sổ kế toán tại ngân hàng
Thực hiện lưu trữ chứng từ, sổ sách, các công văn, quy định có liên quan vào hồ sơ nghiệp vụ
Nhiệm vụ chính là tính toán và chi trả lương theo quy định công ty, dựa trên bảng chấm công và hợp đồng lao động Đồng thời, thực hiện việc tính toán và trích nộp các khoản Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và Kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo quy định hiện hành.
Nhiệm vụ chính là theo dõi tình hình nhập vật tư và công cụ dụng cụ cho từng công trình, đảm bảo phản ánh chính xác cho người sử dụng Cuối tháng, thực hiện phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, đồng thời tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành cho từng công trình.
Theo dõi tình hình biến động nhập, xuất của từng loại vật tư, hàng hóa Định kỳ kiểm kê và quản lý tài sản ở trong kho
Theo dõi các khoản công nợ phải thu từ khách hàng và phải trả cho nhà cung cấp là rất quan trọng Cần xây dựng kế hoạch thanh toán cụ thể cho từng nhà cung cấp và thực hiện các biện pháp thu hồi công nợ hiệu quả.
Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động thu chi trong công ty, bao gồm việc thu, chi tiền mặt dựa trên các phiếu thu và phiếu chi hợp lệ Cần đảm bảo tính chính xác trong các giao dịch tài chính và tuyệt đối không tiết lộ thông tin tài chính của công ty cho những người không có thẩm quyền.
Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Một Thành Viên Xây Dựng Bảo Ngọc Anh
1.4.1 Cơ sở lập báo cáo tài chính
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư số 133/2016/TT-BTC, được ban hành ngày 26/08/2016 bởi Bộ Tài Chính.
Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
15 Đơn vị tiền tệ được sử dụng ghi chép trong kế toán là Việt Nam Đồng (VND)
Hệ thống kế toán hiện nay công ty sử dụng: Nhật ký chung
Tỷ giá hối đoái trong kế toán được xác định dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại ngân hàng mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch, cụ thể là Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu hao: Công ty khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: tiền bao gồm tiền tại quỹ và tiền gửi không kỳ hạn
Các khoản tương đương tiền: Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn dưới 3 tháng có khả năng chuyển đổi thành lượng tiền xác định không có nhiều rủi ro
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc, tính giá theo bình quân gia quyền, hạch toán theo kê khai thường xuyên
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm cả TSCĐ hữu hình và vô hình, được thực hiện theo nguyên giá, tức là tổng hợp toàn bộ chi phí mà công ty đã chi ra để sở hữu TSCĐ cho đến khi tài sản được đưa vào sử dụng.
1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ kế toán bằng máy vi tính, với công việc kế toán được thực hiện qua một phần mềm kế toán chuyên dụng Phần mềm này được thiết kế dựa trên nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp với các hình thức kế toán theo quy định hiện hành.
Phần mềm MISA SME.NET 2020 trong xử lý công tác kế toán tại công ty
Hiện nay, nhiều công ty và doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán đa dạng trên thị trường Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm hoạt động, mỗi công ty sẽ lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh đã quyết định sử dụng phần mềm MISA SME.NET 2020 cho hoạt động kế toán của mình.
MISA SME.NET 2020 là phần mềm kế toán tuân thủ quy định của Tổng Cục Thuế, giúp kế toán dễ dàng nhập số liệu ban đầu Phần mềm tự động thực hiện các phép tính và tạo ra sổ sách, báo cáo kế toán một cách nhanh chóng và chính xác.
Hình ảnh minh họa phần mềm kế toán:
Hình 1.1 Giao diện phần mềm MISA SME.NET 2020
Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy vi tính
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Nguồn: Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh
Nhập liệu kế toán hằng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, kế toán kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ gốc nhận được, đồng thời thực hiện việc phân loại các chứng từ này.
Dựa vào chứng từ gốc kế toán, xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động ghi vào sổ kế toán tổng hợp cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng hoặc khi cần thiết, kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được tự động hóa, đảm bảo tính chính xác và trung thực theo thông tin đã nhập Sau khi in báo cáo tài chính, kế toán sẽ kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo để xác nhận tính chính xác.
Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sẽ được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi tay.
Nội dung
Tiền gửi ngân hàng của công ty là số vốn mà công ty gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà nước và các công ty tài chính để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt Lãi suất từ tiền gửi ngân hàng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính của công ty.
Tiền gửi ngân hàng được hình thành từ các giao dịch như thu tiền từ khách hàng, lãi suất từ tiền gửi, và việc xuất quỹ tiền mặt để nộp vào tài khoản ngân hàng.
Tiền gửi ngân hàng là nguồn tài chính quan trọng mà công ty sử dụng để thực hiện các giao dịch, từ việc mua sắm vật tư, hàng hóa, tài sản cố định cho đến thanh toán các khoản nợ và phí bảo hiểm.
Công ty cần thường xuyên đối chiếu sổ cái tiền gửi ngân hàng với sổ phụ của ngân hàng Nếu phát hiện có chênh lệch, cần nhanh chóng xác định nguyên nhân và thực hiện điều chỉnh trong tháng đó.
Nguyên tắc kế toán
Chỉ thực hiện hạch toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng khi nhận được giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc bản sao kê từ ngân hàng, kèm theo các chứng từ gốc liên quan.
Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu
Công ty TNHH Một Thành Viên Xây Dựng Bảo Ngọc Anh đã mở tài khoản tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam.
Cuối tháng, công ty cần đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế toán với số dư trên sổ sách ngân hàng Nếu phát hiện chênh lệch, cần xác định nguyên nhân và giải quyết kịp thời.
Tài khoản sử dụng
2.3.1 Giới thiệu số hiệu tài khoản
TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
Tài khoản chi tiết cấp 2:
2.3.2 Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế tại công ty
Tài khoản sử dụng: TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Thu tiền khách hàng trả nợ hoặc ứng trước
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng
- Thu lãi đầu tư tài chính
- Chi tiền trả cho nhà cung cấp hoặc ứng trước tiền cho người bán
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
- Chi tiền nộp thuế môn bài
- Chi tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN
- Chi tiền trả lãi tiền vay
- Phí quản lý tài khoản
- Phí dịch vụ tin nhắn tự động
Số dư cuối kỳ Bên Nợ:
- Thể hiện số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Chứng từ, sổ sách kế toán
2.4.1 Chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ kế toán Ủy nhiệm chi do công ty lập và cần điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu của ngân hàng, sau đó được giám đốc ký duyệt Dựa vào chứng từ này, ngân hàng sẽ chuyển đúng số tiền ghi trên ủy nhiệm chi cho người thụ hưởng.
Giấy báo Có được phát sinh khi khách hàng thực hiện thanh toán qua chuyển khoản Vào cuối mỗi tháng, công ty sẽ đến ngân hàng để lấy giấy báo Có và sổ phụ nhằm đối chiếu các nghiệp vụ tài chính.
Giấy báo Nợ là tài liệu quan trọng trong quá trình thanh toán tiền qua chuyển khoản của công ty Vào cuối mỗi tháng, công ty cần đến ngân hàng để nhận giấy báo Nợ và sổ phụ, nhằm đối chiếu các nghiệp vụ tài chính một cách chính xác.
Sổ phụ ngân hàng đi kèm với các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, SEC chuyển khoản và giấy nộp tiền, nhằm mục đích ghi chép vào các sổ kế toán liên quan.
Trình tự luân chuyển chứng từ
Khi nhận ủy nhiệm chi, giấy báo Có, giấy báo Nợ từ ngân hàng hoặc sổ phụ, kế toán sẽ đối chiếu với sổ sách công ty Sau khi kiểm tra số liệu, kế toán sẽ nhập vào phần mềm và thực hiện các phép tính cần thiết.
2.4.2 Sổ sách kế toán sử dụng
Sổ sách kế toán sử dụng:
+ Sổ tiền gửi ngân hàng TK 1121
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty TNHH Một Thành Viên Xây Dựng Bảo Ngọc Anh
2.5.1 Minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Vào ngày 08/01/2019, tài khoản ngân hàng Eximbank đã thực hiện chuyển khoản nộp tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) với số tiền 17.304.981 VND, bảo hiểm y tế (BHYT) 3.239.415 VND, và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 1.354.540 VND cho tháng 12/2018 đến cơ quan BHXH Phí chuyển tiền là 10.000 VND, kèm theo thuế giá trị gia tăng (GTGT) 10%.
Hình 2.1 Giấy báo nợ số FIVUSR - AB15927 ngày 08/01/2019
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Nghiệp vụ 2: Ngày 10/01/2019, chuyển khoản từ tài khoản ngân hàng Eximbank nộp thuế môn bài năm 2019 bằng Ủy nhiệm chi số tiền 2.000.000 VND, phí chuyển tiền 10.000 VND, thuế GTGT 10%
Hình 2.2 Giấy báo nợ số FIVUSR - AB44621 ngày 10/01/2019
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Vào ngày 26/03/2019, tài khoản ngân hàng Eximbank đã thực hiện chuyển khoản thanh toán công nợ cho Công ty Linh Thuận Phong theo hóa đơn số 0000343, ngày 18/03/2019, với số tiền 41.150.000 VND Phí chuyển tiền là 10.000 VND và thuế GTGT là 10%.
Hình 2.3 Giấy báo nợ số FIVUSR - AB65565 ngày 26/03/2019
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Vào ngày 10/10/2019, Công ty TNHH Quốc Tế Đức An đã thực hiện chuyển khoản qua ngân hàng Eximbank để thanh toán khoản nợ hóa đơn số 0000059, phát hành ngày 05/10/2019, với số tiền 51.480.000 VND và đã nhận được giấy báo Có từ ngân hàng.
Hình 2.4: Giấy báo có số FIVUSR - AB50027 ngày 10/10/2019
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Nghiệp vụ 5: Ngày 24/10/2019 ngân hàng trả lãi tiền gửi nhập vốn số tiền 119.552
VND cho công ty, công ty đã nhận được giấy báo Có của ngân hàng
Hình 2.5 Minh họa sổ phụ ngân hàng
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Nghiệp vụ 6: Ngày 09/11/2019, Trần Thị Hòa rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt số tiền 400.000.000 VND
Hình 2.6 Minh họa sổ phụ ngân hàng
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Hình 2.7 Minh họa biên lai thu tiền ngày 09/11/2019
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Hình 2.8 Minh họa lệnh chi ngày 09/11/2019
Nghiệp vụ 7: Ngày 17/12/2019, Trung tâm Quan trắc Kỹ thuật - Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bình Dương đã thực hiện chuyển khoản qua ngân hàng Eximbank để thanh toán 52.800.000 VND cho việc lập kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án xây dựng đường và cầu Vân Tư Giao dịch này được thực hiện theo hóa đơn số 0000081 ngày 12/12/2019 và đã nhận được giấy báo Có từ ngân hàng.
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
2.5.2 Minh họa trình tự ghi sổ kế toán
Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trên, kế toán căn cứ để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 1121, sổ tiền gửi ngân hàng:
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Hình 2.9 Giấy báo có số FIVUSR - AB27514 ngày 17/12/2019
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG BẢO NGỌC ANH
Số 269/81 Nguyễn Thị Minh Khai, Tổ 4, Khu phố 9, Phường Phú Hòa,
Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày
Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải Tài khoản
TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có
10/01/2019 10/01/2019 UNC00008 Chi tiền nộp thuế môn bài năm 2019 33382 1121 2.000.000 0 10/01/2019 10/01/2019 UNC00008 Chi tiền nộp thuế môn bài năm 2019 1121 33382 0 2.000.000
26/03/2019 26/03/2019 UNC00072 Thanh toán công nợ theo HĐ 343 cho công ty Linh Thuận Phong 331 1121 41.150.000 0
26/03/2019 26/03/2019 UNC00072 Thanh toán công nợ theo HĐ 343 cho công ty Linh Thuận Phong 1121 331 0 41.150.000
10/10/2019 10/10/2019 NTTK201909015 Công Ty TNHH Quốc Tế Đức An thanh toán công nợ 1121 131 51.480.000 0 Đơn vị tính: VND
Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải Tài khoản
TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có
10/10/2019 10/10/2019 NTTK201909015 Công Ty TNHH Quốc Tế Đức An thanh toán công nợ 131 1121 0 51.480.000
09/11/2019 09/11/2019 STM201908019 Rút tiền mặt nhập quỹ 1111 1121 400.000.000 0
09/11/2019 09/11/2019 STM201908019 Rút tiền mặt nhập quỹ 1121 1111 0 400.000.000
Trung tâm Quan trắc thanh toán tiền thực hiện các nhiệm vụ quan trọng nhằm hỗ trợ lập kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án xây dựng hạ tầng Những công việc này đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Trung tâm Quan trắc thanh toán tiền thực hiện các nhiệm vụ cần thiết nhằm hỗ trợ lập kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án xây dựng hạ tầng.
(ký, họ tên, đóng dấu)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Tài khoản: 1121 – Tiền Việt Nam
Nhật ký chung Số hiệu
Số hiệu Ngày, tháng Trang số
- Số phát sinh trong kỳ
10/01/2019 UNC00008 10/01/2019 Chi tiền nộp thuế môn bài năm 2019 33382 2.000.000
26/03/2019 UNC00072 26/03/2019 Thanh toán công nợ theo HĐ 343 cho công ty
Cộng chuyển sang trang sau … …
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG BẢO NGỌC ANH
Số 269/81 Nguyễn Thị Minh Khai, Tổ 4, Khu phố 9, Phường Phú Hòa,
Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài Chính) Đơn vị tính: VND
Nhật ký chung Số hiệu
Số hiệu Ngày, tháng Trang số
Số trang trước chuyển sang … …
10/10/2019 NTTK201909015 10/10/2019 Công Ty TNHH Quốc Tế Đức An thanh toán công nợ 131 51.480.000
09/11/2020 STM201908019 09/11/2020 Rút tiền mặt nhập quỹ 1111 400.000.000
Trung tâm Quan trắc đã thực hiện các công việc cần thiết để hỗ trợ lập kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án xây dựng hạ tầng tân tầng.
- Cộng lũy kế từ đầu năm 69.081.271.950 75.066.376.885
(ký, họ tên, đóng dấu)
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Tài khoản: 1121; Loại tiền: VND; Năm 2019
Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải
TK đối ứng Thu Chi Tồn
Tài khoản ngân hàng: 180014851019200 – Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
08/01/2019 08/01/2019 UNC00006 Đóng BHXH tháng 12/2018 3383 0 17.304.981 5.639.326.929 08/01/2019 08/01/2019 UNC00006 Đóng BHYT tháng 12/2018 3384 0 3.239.415 5.636.087.514 08/01/2019 08/01/2019 UNC00006 Đóng BHTN tháng 12/2018 3386 0 1.354.540 5.634.732.974
10/01/2019 10/01/2019 UNC00008 Chi tiền nộp thuế môn bài năm 2019 33382 0 2.000.000 5.540.567.887
26/03/2019 26/03/2019 UNC00072 Thanh toán công nợ theo HĐ 343 cho công ty Linh Thuận Phong 331 0 41.150.000 5.456.330.225
10/10/2019 10/10/2019 NTTK201909015 Công Ty TNHH Quốc Tế Đức An thanh toán công nợ 131
09/11/2020 09/11/2020 STM20190801 Rút tiền mặt nhập quỹ 1111 400.000.000 0 3.112.985.623
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG BẢO NGỌC ANH
Số 269/81 Nguyễn Thị Minh Khai, Tổ 4, Khu phố 9, Phường Phú Hòa,
Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài Chính)
Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải
TK đối ứng Thu Chi Tồn
Trung tâm Quan trắc thanh toán tiền thực hiện các nhiệm vụ cần thiết nhằm hỗ trợ lập kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án xây dựng hạ tầng.
Cộng nhóm: 180014851019200 – Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 69.081.271.950 75.066.376.885 2.999.074.334
(ký, họ tên, đóng dấu)
2.5.3 Trình bày thông tin tài khoản 112 trên báo cáo tài chính
Cuối năm, kế toán thực hiện việc lập Bảng cân đối tài khoản Sau khi kiểm tra và đối chiếu chính xác, số liệu từ Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết sẽ được sử dụng để xây dựng các Báo cáo tài chính.
Thông tin trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính
Số dư Nợ của Tài khoản 112 là một chỉ tiêu quan trọng trong việc xác định Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110) trên Báo cáo tình hình tài chính Mã số 110 tổng hợp toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng Tổng giá trị Tiền và các khoản tương đương tiền đạt 3.766.275.773 đồng, trong đó tiền gửi ngân hàng chiếm 2.999.074.334 đồng.
Hình 2.10 Báo cáo tình hình tài chính năm 2019
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Thông tin trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thông tin về tài khoản 112 trên Sổ tổng hợp, cùng với các tài liệu kế toán liên quan và các báo cáo như Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước, là cơ sở quan trọng để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay.
Hình 2.11 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2019
Thông tin trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Trong báo cáo tài chính, mục số 1 trình bày chi tiết về Tiền gửi ngân hàng với số dư cuối kỳ là 2.999.074.334 đồng và đầu kỳ là 8.984.179.269 đồng của tài khoản 112 Thông qua thông tin này, người đọc có thể dễ dàng so sánh sự biến động giữa số liệu đầu năm và cuối năm, giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp (chi tiết xem phụ lục 16).
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Hình 2.12 Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm 2019
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Xây Dựng Bảo Ngọc Anh (2020)
Phân tích biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng
2.6.1 Phân tích biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng theo chiều ngang
Bảng 2.1 Phân tích biến động khoản mục tiền gửi ngân hàng theo chiều ngang
Căn cứ vào bảng phân tích trên , ta có thể thấy được tình hình biến động tăng, giảm tiền gửi ngân hàng qua các năm Cụ thể như sau:
Giai đoạn năm 2017-2018: Năm 2017 tiền gửi ngân hàng đạt 6.309.238.064 đồng, năm 2018 tiền gửi ngân hàng đạt
8.984.179.269 đồng Như vậy, so với năm trước tiền gửi ngân hàng năm 2018 tăng 2.674.941.205 đồng, tương đương tăng
42,4% Mặc dù, tiền gửi ngân hàng tăng không nhiều, nhưng cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt
Giai đoạn 2018-2019 ghi nhận sự giảm mạnh trong tiền gửi ngân hàng, từ 8.984.179.269 đồng xuống còn 2.999.074.334 đồng, tương ứng với mức giảm 66,62% Mặc dù sự giảm này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn được cải thiện, nhưng nó cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán nợ của công ty Do đó, ban lãnh đạo cần chú ý đến việc cân đối tiền gửi ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán ổn định cho công ty.
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018
Tỷ lệ chênh lệch (VND)
Tỷ lệ chênh lệch (VND)
Nguồn: Tác giả tính toán (2020)
2.6.2 Phân tích biến động của khoản mục tiền gửi ngân hàng theo chiều dọc
Bảng 2.2 Phân tích biến động khoản mục tiền gửi ngân hàng theo chiều dọc
Căn cứ vào bảng phân tích trên , ta có thể thấy được tình hình biến động tăng, giảm tiền gửi ngân hàng qua các năm Cụ thể như sau:
Giai đoạn 2017-2018, tỷ trọng tiền gửi ngân hàng trong tổng tài sản đã tăng từ 19,82% năm 2017 lên 29,98% năm 2018, tương ứng với mức tăng 10,16% Sự gia tăng này chủ yếu xuất phát từ việc công ty nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng và thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng.
Giai đoạn 2018-2019, tỷ trọng tiền gửi ngân hàng của công ty giảm từ 29,98% tổng tài sản năm 2018 xuống còn 3,44% năm 2019, tương ứng với mức giảm 16,54% Nguyên nhân chủ yếu là do công ty thực hiện thanh toán ngay cho hàng hóa, dẫn đến sự gia tăng đáng kể của khoản mục hàng tồn kho và yêu cầu thanh toán các khoản nợ phải trả.
Trong 3 năm, tiền gửi ngân hàng biến động không ngừng, tăng giảm không cố định qua các năm Cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đi xuống
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch cơ cấu 2018/2017 (VND)
Chênh lệch cơ cấu 2019/2018 (VND)
Nguồn: Tác giả tính toán (2020)
2.6.3 Phân tích các chỉ số tài chính
Bảng 2.3 Phân tích biến động các chỉ số tài chính của công ty
Hệ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền cho thấy khả năng thanh toán nợ của công ty bằng số tiền hiện có Cụ thể, năm 2017, hệ số này là 0,63, trong khi năm 2018 giảm xuống còn 0,41, cho thấy sự sụt giảm 0,22 so với năm trước.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty trong năm 2019 là 0,18, giảm từ 0,23 so với năm 2018, cho thấy khả năng thanh toán bằng tiền của công ty đang suy giảm trong suốt 3 năm qua Điều này cảnh báo rằng công ty cần có kế hoạch cải thiện khả năng thanh toán để tránh rủi ro không thể thanh toán các khoản nợ trong tương lai nếu không có sự thay đổi kịp thời.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2017 là 0,99 có nghĩa là cứ
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đã giảm dần qua các năm, từ 0,99 đồng vào năm 2017 xuống 0,97 đồng vào năm 2018 và 0,93 đồng vào năm 2019 Điều này cho thấy công ty cần cải thiện tình hình tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán nợ trong tương lai.
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 18.831.923.615 11.421.516.359 3.766.275.773
7 Tổng tài sản bình quân 21.652.647.771 30.902.988.816 26.140.963.543
8 Hệ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền (6=1/3) 0,63 0,41 0,18
9 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (9=(1+2+4)/3) 0,99 0,97 0,93
10 Hệ số khả năng thanh toán nhanh (8=(1+2)/3) 0,84 0,66 0,42
Nguồn: Tác giả tính toán (2020)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong cả ba năm đều dưới 1, cho thấy tình hình tài chính không ổn định Cụ thể, khả năng thanh toán nhanh của năm 2018 đã giảm so với năm 2017, và tiếp tục giảm trong năm 2019 so với năm 2018.
Năm 2018, công ty chỉ có 66% tài sản nhanh cho mỗi đồng nợ đến hạn, và con số này giảm xuống còn 42% vào năm 2019, cho thấy tình hình tài chính không khả quan Việc hàng tồn kho tăng lên đã ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán nhanh, khiến công ty có nguy cơ lâm vào tình trạng "không có khả năng chi trả" Hàng tồn kho không phải là nguồn tiền có thể sử dụng ngay để thanh toán các khoản nợ đến hạn, dẫn đến sự giảm sút trong hệ số khả năng thanh toán nhanh qua các năm.
Hệ số vòng quay tài sản của công ty bằng 1,43 vòng năm 2017, 1,7 vòng vào năm
2018 và 1,55 vòng vào năm 2019, cho biết mỗi đồng tài sản của công ty tạo ra được 1,43 đồng, 1,7 đồng và 1,55 đồng doanh thu tương ứng với năm 2017, năm 2018 và năm
Hệ số vòng quay tài sản là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Năm 2018, hệ số này tăng so với năm 2017, cho thấy công ty đã cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản Tuy nhiên, đến năm 2019, hệ số vòng quay tài sản giảm so với năm 2018, điều này cho thấy công ty chưa đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng tài sản.
Phân tích báo cáo tài chính
2.7.1 Phân tích báo cáo tình hình tài chính
2.7.1.1 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Theo quan điểm luân chuyển vốn, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đủ để trang trải tài sản cho hoạt động chính mà không cần vay mượn Tuy nhiên, sự cân đối này chỉ mang tính lý thuyết Để hiểu rõ hơn về tình hình thực tế của công ty, cần xem xét các quan hệ cân đối khác nhau.
Nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản thiết yếu (vốn bằng tiền + hàng tồn kho + tài sản cố định)
Bảng 2.4 Phân tích quan hệ cân đối 1
Dựa vào bảng số liệu, nguồn vốn tự có của công ty không đủ để trang trải cho các tài sản thiết yếu, tuy nhiên lượng vốn thiếu hụt đã giảm qua các năm: năm 2017 là 23.337.023.587 đồng, năm 2018 là 20.258.585.462 đồng, và năm 2019 là 15.331.223.486 đồng Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty đang cải thiện, nhu cầu vốn ngày càng giảm Để duy trì hoạt động kinh doanh ổn định, công ty cần huy động vốn từ các khoản vay.
Nguồn vốn thường xuyên và ổn định bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, kết hợp với tài sản hiện có như tiền mặt, hàng tồn kho và tài sản cố định.
Bảng 2.5 Phân tích quan hệ cân đối 2
Kết quả cho thấy vốn vay và vốn tự có của công ty đủ để duy trì hoạt động kinh doanh Cụ thể, năm 2017, công ty thừa 6.687.114.459 đồng, năm 2018 thừa 7.873.751.743 đồng và năm 2019 thừa 5.102.086.414 đồng Điều này chứng tỏ công ty đã vay vốn từ bên ngoài nhằm đảm bảo hoạt động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.7.1.2 Phân tích biên động về tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang a) Giai đoạn 1
Chỉ tiêu Nguồn vốn chủ sở hữu Tài sản thiết yếu Chênh lệch Năm 2017 1.815.849.421 25.152.873.008 (23.337.023.587) Năm 2018 1.833.652.960 22.092.238.422 (20.258.585.462) Năm 2019 1.882.627.021 17.213.850.507 (15.331.223.486)
Chỉ tiêu Nguồn vốn thường xuyên, tương đối ổn định Tài sản đang có Chênh lệch Năm 2017 31.839.987.467 25.152.873.008 6.687.114.459 Năm 2018 29.965.990.165 22.092.238.422 7.873.751.743 Năm 2019 22.315.936.921 17.213.850.507 5.102.086.414
Nguồn: Tác giả tính toán (2020) Đơn vị tính: VND
Nguồn: Tác giả tính toán (2020) Đơn vị tính: VND
45 Đầu tiên, tác giả thực hiện phân tích biến động tài sản và nguồn vốn qua giai đoạn
1, trong đó năm 2017 là kỳ gốc và năm 2018 là kỳ phân tích và trích yếu một số chỉ tiêu như sau:
Bảng 2.6 Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm 2018/2017 theo chiều ngang
Theo bảng phân tích, tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2017-2018 cho thấy sự giảm dần Cụ thể, tổng tài sản và nguồn vốn năm 2017 là 31.839.987.467 đồng, nhưng đến năm 2018 chỉ còn 29.965.990.165 đồng, giảm 1.873.997.302 đồng, tương ứng với 5,88%.
Tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp đã giảm từ 18.831.923.615 đồng xuống còn 11.421.516.359 đồng, tương ứng với mức giảm 7.410.416.256 đồng, tức giảm 39,35% Sự sụt giảm này phản ánh tình hình kinh doanh không thuận lợi và khả năng thanh toán kém của doanh nghiệp trong năm Đồng thời, các khoản phải thu ngắn hạn khác cũng có xu hướng tăng.
Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch giá trị
I Tiền và các khoản tương đương tiền 18.831.923.615 11.421.516.359 (7.410.416.256) (39.35) III Các khoản phải thu ngắn hạn khác 6.351.198.183 7.174.797.000 823.598.817 12,97
V Tài sản cố định 1.760.948.067 2.094.536.849 333.588.782 18,94 VIII Tài sản khác 335.916.276 698.954.743 363.038.467 108,07
II Vốn chủ sở hữu 1.815.849.421 1.833.652.960 17.803.539 0.98
Nguồn: Tác giả tính toán (2020)
Tổng tài sản đã tăng từ 6.351.198.183 đồng lên 7.174.797.000 đồng, tương đương với mức tăng 823.598.817 đồng, tức tăng 12,97% Hàng tồn kho cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ từ 4.560.001.326 đồng lên 8.576.185.214 đồng, với mức tăng 4.016.183.888 đồng, tương đương 88,07% Tài sản cố định tăng từ 1.760.948.067 đồng lên 2.094.536.849 đồng, tức tăng 333.588.782 đồng, tương đương 18,94% Cuối cùng, tài sản khác tăng từ 335.916.276 đồng lên 698.954.743 đồng, với mức tăng 363.038.467 đồng, tương đương 108,07%.
Nợ phải trả đã giảm từ 30.024.138.046 đồng xuống còn 28.132.337.205 đồng, tương ứng với mức giảm 1.891.800.841 đồng, tức giảm 6,3% Trong khi đó, vốn chủ sở hữu tăng từ 1.815.849.421 đồng lên 1.833.652.960 đồng, ghi nhận mức tăng 17.803.539 đồng, tương đương với 0,98%.
Tác giả tiếp tục thực hiện giai đoạn 2, với năm 2018 làm kỳ gốc và năm 2019 là kỳ phân tích, đồng thời trích yếu một số chỉ tiêu quan trọng.
Bảng 2.7 Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm 2019/2018 theo chiều ngang
Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch giá trị
I Tiền và các khoản tương đương tiền 11.421.516.359 3.766.275.773 (7.655.240.586) (67,02) III Các khoản phải thu 7.174.797.000 4.802.358.386 (2.372.438.614) (33,07)
V Tài sản cố định 2.094.536.849 2.973.911.987 879.375.138 41,98 VIII Tài sản khác 698.954.743 299.728.028 (399.226.715) (57,12)
II Vốn chủ sở hữu 1.833.652.960 1.882.627.021 48.974.061 2,67
Nguồn: Tác giả tính toán (2020)
Dựa vào bảng phân tích, tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2018-2019 cho thấy sự giảm sút rõ rệt Cụ thể, tổng tài sản và nguồn vốn của công ty giảm từ 29.965.990.165 đồng vào năm 2018 xuống còn 22.315.936.921 đồng vào năm 2019, tương ứng với mức giảm 7.650.053.244 đồng, tức giảm 25,53%.
Tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp giảm mạnh từ 11.421.516.359 đồng xuống còn 3.766.275.773 đồng, tương ứng với mức giảm 67,02%, cho thấy tình hình kinh doanh không thuận lợi và khả năng thanh toán kém Các khoản phải thu ngắn hạn khác cũng giảm 33,07%, từ 7.174.797.000 đồng xuống 4.802.358.386 đồng Ngược lại, hàng tồn kho tăng 22,12%, từ 8.576.185.214 đồng lên 10.473.662.747 đồng, trong khi tài sản cố định tăng 41,98%, từ 2.094.536.849 đồng lên 2.973.911.987 đồng Tuy nhiên, tài sản khác giảm 57,12%, từ 698.954.743 đồng xuống 299.728.028 đồng.
Nợ phải trả đã giảm từ 28.132.337.205 đồng xuống còn 20.433.309.000 đồng, tương ứng với mức giảm 7.699.027.305 đồng, tức giảm 27,37% Trong khi đó, vốn chủ sở hữu tăng từ 1.833.652.960 đồng lên 1.882.627.021 đồng, với mức tăng 48.974.061 đồng, tương đương 2,67%.
Tóm lại, so với năm 2017 thì năm 2018 và năm 2019 tổng cộng tài sản giảm dần qua các năm lần lượt là 1.873.997.302 đồng ở năm 2018 và 7.650.053.244 đồng ở năm
Năm 2019, quy mô của công ty đã giảm do sự sụt giảm mạnh về tiền và các khoản tương đương tiền cũng như các khoản phải thu Công ty đã sử dụng nguồn vốn này để đầu tư vào việc mua sắm thiết bị máy móc mới phục vụ cho các công trình thi công lớn.
So với năm 2017, tình hình tài chính của công ty trong năm 2018 và 2019 cho thấy sự cải thiện rõ rệt khi công ty sử dụng tiền để thanh toán cho nhà cung cấp, dẫn đến tài sản và nợ phải trả đều giảm Điều này chứng tỏ công ty có tiềm năng phát triển trong tương lai Sự tăng trưởng của vốn chủ sở hữu chủ yếu đến từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang diễn ra hiệu quả.
2.7.1.3 Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc a) Giai đoạn 1 Đầu tiên, tác giả thực hiện phân tích biến động tài sản và nguồn vốn qua giai đoạn
1, trong đó năm 2017 là kỳ gốc và năm 2018 là kỳ phân tích và trích yếu một số chỉ tiêu như sau:
Bảng 2.8 Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm 2018/2017 theo chiều dọc
Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch cơ cấu (VND)
I Tiền và các khoản tương đương tiền 18.831.923.615 59,15 11.421.516.359 38,11 (21,04) III Các khoản phải thu 6.351.198.183 19,95 7.174.797.000 23,94 3,99
II Vốn chủ sở hữu 1.815.849.421 5,7 1.833.652.960 6,12 0,42
Nguồn: Tác giả tính toán (2020)
Nhìn chung trong giai đoạn 2017 - 2018 tiền và các khoản tương đương tiền năm
2017 chiếm 59,15%, năm 2018 chiếm 38,11% giảm 21,04% Các khoản phải thu năm
2017 chiếm 19,95%, năm 2018 chiếm 23,94% tăng 3,99% Hàng tồn kho năm 2017 chiếm 14,32%, năm 2018 chiếm 28,62% tăng 14,3% Tài sản cố định năm 2017 chiếm 5,53%, năm 2018 chiếm 7% tăng 1,17% Tài sản khác năm 2017 chiếm 1,05%, năm