1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIỀN TIẾN

31 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Xuất Khẩu Hàng May Mặc Của Công Ty Cổ Phần May Tiến Tiến
Tác giả Nguyễn Phạm Mạnh Cường
Người hướng dẫn Th.S Phùng Minh Đức
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương Cơ Sở II Tại Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Giữa Khóa
Năm xuất bản 2014
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 448,15 KB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1 I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIỀN TIẾN

    • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển

    • 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự

      • 1.2.1. Chức năng

      • 1.2.2. Nhiệm vụ

      • 1.2.3. Cơ cấu tổ chức hành chính

      • 1.2.4. Tổ chức nhân sự của Công ty Cổ phần May Tiền Tiến

    • 1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn từ năm 2011 – năm 2013:

    • 1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đối với Công ty

    • 1.5. Các công việc thực hiện trong quá trình thực tập

  • 2 II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIỀN TIẾN GIAI ĐOẠN 2011 – 2013

    • 2.1. Tình hình xuất khẩu của Công ty Cổ phần May Tiền Tiến trong giai đoạn 2011 – 2013

      • 2.1.1. Tốc độ tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu

      • 2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

      • 2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu

      • 2.1.4. Tình hình biến động giá

    • 2.2. Nhận xét chung

      • 2.2.1. Thành tựu

      • 2.2.2. Hạn chế

  • 3 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY

    • 3.1. Triển vọng hoạt động xuất khẩu mặt hàng may mặc

      • 3.1.1. Cơ hội

      • 3.1.2. Thách thức

    • 3.2. Định hướng phát triển hoạt động

    • 3.3. Các giải pháp

  • KẾT LUẬN

  • 4 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIỀN TIẾN

Quá trình hình thành và phát triển

Ngày 02 tháng 11 năm 1993, Ủy ban nhân dân Tỉnh Tiền Giang ra quyết định số 347/QĐUB, quyết định thành lập Công ty May Tiền Tiến Sự ra đời của Công ty góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bước đầu ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động trên địa bàn Đến năm 1994, Công ty May Tiền Tiến được thành lập trên cơ sở liên doanh giữa Công Ty May Việt Tiến thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam và Công ty Thương Mại Tổng Hợp Tiền Giang Sau thời gian chuẩn bị về nhân lực và cơ sở hạ tầng, tháng 4 năm 1994 Công ty chính thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ 16 tỷ đồng Ngày 28 tháng 10 năm 2004 Công ty được Bộ Thương mại xấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 4143010/GP với tên giao dịch đối ngoại là Tien Tien Garment Joint Stock Company, viết tắt là “TIVITEC.Co”

Các thông tin cơ bản về Công ty:

- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần May Tiền Tiến

- Tên tiếng Anh: Tien Tien Garment Joint-stock Company

- Trụ sở chính: 243 Khu phố 6, Phường 9, Tp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

- Email: tientien@hcm.vnn.vn

Kể từ khi thành lập, Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đạt nhiều thành tích nổi bật và được vinh danh với các huân chương lao động, bằng khen của chính phủ, huy chương và giải thưởng.

Năm 2005, Công ty được vinh danh là “Doanh nghiệp Dệt may Việt Nam áp dụng công nghệ thông tin tốt” trong cuộc bình chọn doanh nghiệp tiêu biểu của ngành Dệt may, do Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Thời báo Kinh tế Sài Gòn tổ chức.

Năm 2006, công ty vinh dự nhận danh hiệu “Doanh nghiệp Tiêu biểu ngành Dệt may Việt Nam” trong cuộc bình chọn do Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Thời báo Kinh tế Sài Gòn tổ chức.

Vào ngày 09 tháng 12 năm 2011, Bộ trưởng Bộ Công thương Vũ Huy Hoàng đã ký tặng bằng khen cho doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong việc góp phần xây dựng và phát triển ngành Dệt may Việt Nam.

Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự

Công ty Cổ phần May Tiền Tiến, thuộc sở Thương mại và Du lịch Tiền Giang, chuyên gia công và sản xuất hàng may mặc chất lượng cao, phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu Với mục tiêu ban đầu là phát triển ngành công nghiệp nhẹ và tận dụng lao động phổ thông tại Tiền Giang và các vùng lân cận, công ty hiện nay tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng kim ngạch xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Nhiệm vụ chính yếu của Công ty Cổ phần May Tiền Tiến:

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu, tự thiết kế và sản xuất sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và tiêu chuẩn chất lượng của các thị trường lớn như Mỹ và EU Hoạt động này đóng góp hơn 50% doanh thu hàng năm của Công ty.

Thứ hai, sản xuất gia công hàng xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của Công ty

Khách hàng sẽ cung cấp mẫu hàng và nguyên vật liệu chính, Công ty tiến hành sản xuất và thu phí gia công

Trong những năm gần đây, sản xuất hàng may mặc phục vụ thị trường nội địa đã phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu kinh tế của người tiêu dùng.

1.2.3 Cơ cấu tổ chức hành chính

Công ty Cổ phần May Tiền Tiến áp dụng hình thức quản trị trực tuyến, cho phép thông tin được truyền tải một cách hiệu quả từ cấp trên xuống cấp dưới và ngược lại Hình thức tổ chức này mang lại lợi ích như tinh giản cơ cấu tổ chức và tránh sự chồng chéo giữa các bộ phận, đồng thời hỗ trợ việc thực hiện chế độ một thủ trưởng Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này là yêu cầu lãnh đạo các bộ phận phải có trình độ chuyên môn cao và hệ thống thông tin giữa các bộ phận cần hoạt động hiệu quả.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức hành chính của Công ty Cổ phần May Tiền Tiến

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính

Một số Phòng ban quan trọng trong sơ đồ Công ty:

Phòng Tổ chức Hành chính có nhiệm vụ tư vấn và hỗ trợ Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực quan trọng như tuyển dụng, lập kế hoạch đào tạo, thực hiện công tác thi đua khen thưởng, quản lý chế độ tiền lương và các chính sách liên quan đến người lao động theo quy định của Nhà Nước.

Phòng Kế hoạch kinh doanh – Xuất nhập khẩu, bao gồm trưởng phòng và các tổ trưởng nghiệp vụ, là bộ phận trọng yếu của Công ty, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Phòng này quản lý xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và hàng hóa, đồng thời thực hiện các hoạt động marketing để phát triển doanh nghiệp.

Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KSC) đảm nhận nhiệm vụ kiểm tra và đảm bảo chất lượng sản phẩm, nhằm đáp ứng các cam kết về chất lượng đã thỏa thuận với khách hàng.

Phó Tổng Giám đốc (phụ trách sản xuất)

Phòng Kho vận Tổng kho

Cơ điện Ban điều hành Khu

Phòng Kế hoạch kinh doanh -

Phòng Tổ chức hành chính

Ban Kiểm Soát có trách nhiệm tổ chức bộ máy và thực hiện công tác kiểm tra chất lượng toàn bộ Công ty theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc.

Phòng kho vận hỗ trợ tổng giám đốc trong các vấn đề liên quan đến vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa, quản lý kho bãi, giám định và cấp phát nguyên liệu cho sản xuất Đồng thời, phòng cũng đảm nhận việc hoàn tất đóng gói hàng hóa và tổ chức bộ máy thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của tổng giám đốc trong toàn công ty.

Phòng thiết kế tư vấn cho Ban Tổng Giám đốc về công tác thiết kế sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu về mẫu mã mới và phù hợp với thị hiếu của khách hàng về kiểu dáng và đặc tính sản phẩm.

1.2.4 Tổ chức nhân sự của Công ty Cổ phần May Tiền Tiến

Bảng 1.1: Tình hình lao động của Công ty Đơn vị tính: người Lao động trực tiếp sản xuất Lao động gián tiếp

Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng

(Nguồn: Báo cáo lao động tháng 12/2013 - Phòng TCHC)

Hiện nay, Công ty đã mở rộng quy mô với 3000 nhân công tham gia vào hoạt động sản xuất Tỷ lệ lao động gián tiếp chiếm khoảng 22% tổng số lao động trực tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối và đảm bảo quy trình làm việc đồng bộ Mặc dù lực lượng lao động trực tiếp lớn, nhưng vẫn chưa đủ so với quy mô hiện tại, dẫn đến việc Công ty thường xuyên phải tăng ca.

Do đó, Công ty luôn thu hút được lượng lớn lao động nhàn rỗi tại địa phương, đặc biệt là lao động nữ

Tỉ lệ lao động nữ tại Công ty cao gấp đôi so với lao động nam, đặc biệt trong các bộ phận như sản xuất, thiết kế và kế toán – tài vụ Điều này phản ánh nhu cầu về sự tỉ mỉ và khéo léo trong công việc Công ty luôn tạo điều kiện cho phụ nữ có việc làm ổn định, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động tại tỉnh Tiền Giang từ nông nghiệp sang tiểu thủ công nghiệp.

Bảng 1.2: Trình độ lao động của Công ty Cổ Phần May Tiền Tiến

Trình độ Tổng số (người) Tỷ trọng (%) Đại học 155 4,49%

(Nguồn: Báo cáo lao động tháng 12/2013 - Phòng TCHC)

Bộ phận sản xuất của đơn vị, với tính chất công việc đơn giản và không yêu cầu bằng cấp, luôn thu hút đông đảo lao động trình độ phổ thông và dưới phổ thông, chiếm khoảng 90% cơ cấu lao động Lực lượng lao động này không chỉ tham gia vào quy trình sản xuất mà còn đảm nhiệm các nhiệm vụ khác như văn thư hay trưởng ca Sự ra đời và phát triển của Công ty đã đóng góp quan trọng trong việc giải quyết tình trạng thất nghiệp tại tỉnh.

Công ty không chỉ có đội ngũ lao động phổ thông phục vụ sản xuất mà còn hơn 200 nhân viên có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên, tham gia vào các hoạt động tổ chức, hành chính và lập kế hoạch kinh doanh Tuy nhiên, lực lượng này hiện chưa đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp Do đó, trong dài hạn, Công ty cần triển khai các chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn từ năm 2011 – năm 2013

Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần May Tiền Tiến Đơn vị tính: đồng (VND)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 36.457.854.133 37.972.076.542 39.558.949.781 Lợi nhuận sau thuế 30.680.977.632 34.141.362.845 31.248.573.179

Tỷ suất sinh lợi trên Vốn chủ sở hữu (ROE) 68% 53% 32%

(Nguồn: Phòng Kế Toán - Công ty Cổ Phần May Tiền Tiến)

Doanh thu của Công ty đã tăng trưởng qua các năm, nhưng không đồng đều Năm 2012, Công ty ghi nhận tốc độ tăng trưởng doanh thu 151% so với năm 2011, nhờ vào sự gia tăng 157% doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, chủ yếu từ thị trường Hoa Kỳ Tuy nhiên, năm 2013, doanh thu này giảm do tình hình kinh doanh không thuận lợi Trong khi đó, doanh thu từ hoạt động tài chính lại có xu hướng ngược lại, với mức cao nhất vào năm 2011 đạt khoảng 12 tỷ đồng, giảm 46% vào năm 2012, nhưng phục hồi mạnh mẽ với mức tăng 155% vào năm 2013, đạt 10 tỷ đồng.

Chi phí của công ty đã tăng dần qua các năm, đặc biệt là vào năm 2013, khi công ty thực hiện kế hoạch đầu tư cải tiến hệ thống bán hàng, bao gồm tăng cường quảng cáo và hoa hồng Kết quả là chi phí bán hàng năm 2012 đã tăng 162% so với năm 2011, tương ứng với mức tăng khoảng 4,85 tỷ đồng, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận chung Tuy nhiên, vào năm 2013, hệ thống này đã hoàn thiện và chứng tỏ hiệu quả trong việc thúc đẩy doanh số bán hàng tại thị trường nội địa, mặc dù chi phí hoạt động tài chính cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể.

Năm 2013, tỷ lệ 235% cho thấy sự kém hiệu quả trong hoạt động đầu tư tài chính, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của Công ty Đồng thời, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 141,71% vào năm 2012, tương đương 8,7 tỷ đồng, trở thành loại chi phí có tỷ trọng tăng cao thứ hai trong tổng chi phí Tuy nhiên, sang năm 2013, nhờ cải tiến trong cơ chế hành chính, Công ty đã kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp với mức tăng giảm còn 109%.

Tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty đang có xu hướng tăng trưởng tích cực, với mức lợi nhuận cao nhất đạt 34 tỷ đồng vào năm 2012.

Lợi nhuận của công ty đã giảm 11% so với năm 2011 và tăng hơn 20% so với năm 2013, một phần nguyên nhân là do thuế thu nhập doanh nghiệp tăng từ 19% vào năm 2012 lên 26%.

Năm 2013, chi phí lãi vay của Công ty tăng cao, đạt mức 229% so với các năm trước, do việc vay vốn mở rộng sản xuất và biến động lãi suất ngân hàng Hơn nữa, đầu tư tài chính không hiệu quả cũng đã ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của Công ty.

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, ROE (Return on equity) của Công ty năm

Từ năm 2011 đến 2013, tỷ lệ ROE của Công ty giảm từ 68% xuống 32%, cho thấy sự tăng trưởng không đều của lợi nhuận sau thuế và quy mô vốn chủ sở hữu Mặc dù vốn chủ sở hữu đã tăng từ 19,5 tỷ đồng vào năm 2011 lên 64,8 tỷ đồng vào năm 2013, nhưng lợi nhuận lại biến động không ổn định trong các năm Điều này chứng tỏ công ty chưa sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đối với Công ty

Bảng 1.4 Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trong tổng Doanh thu Đơn vị tính: đồng

Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu 411.038.925.930 627.938.316.544 712.372.666.474 Tổng doanh thu 424.339.917.233 638.824.358.145 725.675.672.819

(Nguồn: Phòng Kế Toán - Công ty Cổ Phần May Tiền Tiến)

Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, với tỷ trọng trên 90% trong cơ cấu doanh thu Công ty Cổ phần May Tiền Tiến đã thực hiện đúng nhiệm vụ của mình trong sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, gia công sản phẩm xuất khẩu, cũng như tiêu thụ nội địa Công ty còn tích cực giới thiệu và bán các sản phẩm may mặc xuất khẩu, nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị chuyên dùng trong ngành may, cùng với các sản phẩm kim loại và kim loại khác.

Các công việc thực hiện trong quá trình thực tập

Trong quá trình thực tập tại Công ty, người viết đã làm việc tại Phòng Kế hoạch kinh doanh – Xuất nhập khẩu, một bộ phận quan trọng của Công ty Tại đây, người viết được hướng dẫn về kế hoạch và kiểm soát hệ thống xuất nhập khẩu hàng may mặc Nhiệm vụ chính là cập nhật số liệu thống kê xuất nhập khẩu của từng mặt hàng trong quý II năm 2014 và theo dõi quá trình lập kế hoạch kinh doanh Ngoài ra, người viết còn được tham quan các bộ phận khác như Phòng Thiết kế và Xí nghiệp sản xuất quần áo, từ đó học hỏi được nhiều kiến thức về quy trình sản xuất và xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường như Úc, Mỹ, Nhật.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIỀN TIẾN GIAI ĐOẠN 2011 – 2013

Tình hình xuất khẩu của Công ty Cổ phần May Tiền Tiến trong giai đoạn 2011 – 2013

2.1.1 Tốc độ tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu

Bảng 2.1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm may mặc của Công ty từ năm 2011 – năm 2013

(Nguồn: Báo cáo Xuất khẩu các năm, Phòng KHKD-XNK)

Nhìn chung, sản lượng xuất khẩu tại Công ty có xu hướng tăng trong giai đoạn

Từ năm 2011 đến 2013, sản lượng xuất khẩu của Công ty Cổ phần May Tiến đạt 4,175,210 chiếc vào năm 2011 và tăng 23% vào năm 2012, tương ứng với 1,222,146 chiếc Sự gia tăng này phản ánh sự phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng toàn cầu năm 2009, dẫn đến nhu cầu cao hơn Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ và khuyến khích từ Nhà nước đã tạo ra nhiều cơ hội cho ngành Dệt may nói chung và Công ty nói riêng.

Năm 2013, Công ty ghi nhận sản lượng giảm nhẹ xuống còn 91% so với năm trước, do ảnh hưởng của biến động kinh tế, khó khăn trong nguồn cung ứng nguyên liệu từ Trung Quốc, và giá cả nguyên vật liệu không ổn định Thêm vào đó, lạm phát cao đã làm tăng chi phí đầu vào, trong khi lãi suất ngân hàng cao gây khó khăn trong việc vay vốn Sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty khác cũng góp phần làm giảm tình hình tiêu thụ của Công ty.

Sự dao động trong sản lượng đã ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu qua các năm, nhưng tình hình kinh doanh của Công ty vẫn đạt chỉ tiêu của ban lãnh đạo Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt 54,6 nghìn đô la Mỹ và tăng 22% vào năm 2012 Tuy nhiên, vào năm tiếp theo, công ty gặp phải một số nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu.

Kim ngạch xuất khẩu của Công ty giảm xuống 65,2 tỷ USD, tuy nhiên vẫn là một thành tích đáng ghi nhận so với các doanh nghiệp cùng ngành Trong bối cảnh kinh tế biến động liên tục, Công ty đã đạt được kết quả khả quan, duy trì sản xuất và đảm bảo nguồn hàng ổn định để đáp ứng các đơn hàng quốc tế, khẳng định uy tín trên thị trường.

2.1.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

Bảng 2.2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty May Tiền Tiến Đơn vị tính: chiếc

(Nguồn: Báo cáo Xuất khẩu các năm, Phòng KHKD-XNK)

Công ty chuyên xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như đầm, quần, áo kiểu, áo vest và váy, với sản phẩm chính là đồng phục công sở, đồng phục học sinh, quần áo lao động và thường phục Để nâng cao hiệu quả sản xuất, Công ty đã thành lập các phân xưởng chuyên biệt cho từng loại sản phẩm, giúp hoàn thành hợp đồng đúng hạn và xây dựng uy tín với khách hàng quốc tế Áo vest là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu, với sản lượng trung bình trên hai triệu chiếc mỗi năm, chiếm khoảng 50% tỷ trọng xuất khẩu của Công ty Năm 2011, sản lượng áo vest đạt 2,3 triệu chiếc và tiếp tục tăng lên 3 triệu chiếc vào năm 2012, đưa tỷ trọng xuất khẩu của mặt hàng này từ 55,34% năm 2011 lên 56,10% vào năm 2012.

Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Áo Vest 2.310.518 55,3% 3.027.985 56,1% 2.369.872 48,2% Đầm 953.543 22,8% 1.633.262 30,3% 1.526.859 31,1%

Váy 87.082 2,1% 245.601 4,6% 203.986 4,1% áo Vest có giảm xuống 2,3 triệu chiếc nhưng đây vẫn là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Công ty tương ứng mức tỷ trọng 48.19% Đây là mặt hàng chủ lực và cũng là thế mạnh của Công ty khi cạnh tranh trên thị trường Châu Âu và Châu Mỹ Đứng thứ hai trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty là Đầm Cũng như các sản phẩm khác, sản lượng xuất khẩu của mặt hàng này tăng mạnh từ năm 2011 đến năm 2012 và giảm nhẹ vào năm 2013 Số lượng đầm xuất khẩu năm 2011 đạt gần một triệu chiếc, chiếm tỉ trọng 22,84% trong tổng sản phẩm Đến năm 2012, số lượng đầm tăng lên đạt mức 1,6 triệu chiếc ( tăng 679.719 chiếc) so với năm 2011 với tỉ lệ tăng 71,28% và chiếm 30,26% về tỉ trọng Dựa theo số liệu trên, mặt hàng Đầm xuất khẩu đã tăng đáng kể trong cơ cấu sản phẩm của năm 2012 Sang năm 2013, số lượng đầm ở mức 1,5 triệu chiếc giảm 1,5 triệu chiếc so với năm 2012 nhưng vẫn chiếm tỉ trọng khá cao là 31,05% Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là chiếc lược mở rộng xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Công ty Đầm là mặt hàng có số lượng xuất khẩu cao nhất sang thị trường rộng lớn này; cụ thể năm 2013 số lượng đầm xuất khẩu sang Mĩ là 1.176.471 chiếc mang lại mức doanh thu 17.733.616,17 USD (theo giá FOB) Với bước thành công ban đầu này, Công ty có thể tạo dựng hình ảnh ở thị trường khó tính này và mở đường cho các sản phẩm khác thâm nhập vào thị trường mới

Mặt hàng quần đã ghi nhận sự giảm sút trong sản lượng xuất khẩu qua các năm, từ 349.934 chiếc vào năm 2011 (chiếm 8,38%) xuống còn 298.718 chiếc (5,53%) vào năm 2012, và tiếp tục giảm xuống 175.744 chiếc (3,57%) vào năm 2013 Đây được coi là sản phẩm có tỷ trọng xuất khẩu thấp trong danh mục hàng hóa của Công ty Do đó, mục tiêu trong thời gian tới là giảm dần những mặt hàng có giá trị thấp như áo kiểu và tăng cường xuất khẩu những sản phẩm có giá trị cao hơn như đầm và áo vest Sự sụt giảm mạnh 60% trong tỷ trọng xuất khẩu năm 2012 đã phản ánh rõ nét sự kém tăng trưởng của mặt hàng này.

Năm 2013, nhu cầu của khách hàng tăng cao đã dẫn đến sự gia tăng số lượng áo xuất khẩu Tuy nhiên, sự thay đổi này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty.

Mặt hàng váy chiếm tỷ trọng nhỏ trong xuất khẩu của Công ty, với số lượng xuất khẩu từ 2011 đến 2013 luôn ở mức thấp, cao nhất là 245.601 chiếc vào năm 2012, chỉ chiếm dưới 5% tổng cơ cấu hàng xuất khẩu Giá trị xuất khẩu trung bình chỉ khoảng 8 USD/chiếc, dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao cho Công ty Nguyên nhân một phần do nhu cầu thấp và Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng mà chưa có chiến lược phát triển cho mặt hàng này.

Sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Công ty trong giai đoạn nghiên cứu là áo Vest và Đầm, với giá trị xuất khẩu cao từ 14 – 15 USD/chiếc, chiếm khoảng 80% cơ cấu xuất khẩu Công ty dự định tập trung phát triển hai mặt hàng này để thâm nhập vào thị trường Châu Âu và Châu Mỹ Để chuẩn bị cho sự cạnh tranh tại các thị trường khó tính, Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất từ năm 2013 và đang đầu tư vào máy móc, thiết bị, cũng như cải tiến quy trình kỹ thuật.

2.1.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu

Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty Cổ phần May Tiền Tiến Đơn vị tính: chiếc

Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng

Thị trường châu Âu là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Công ty, với các quốc gia như Anh, Pháp, Đức, Hà Lan và Tây Ban Nha Từ năm 2011 đến 2013, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu ở thị trường này chiếm 40% – 50% tổng cơ cấu xuất khẩu của Công ty, với tổng sản lượng xuất khẩu đạt 1.942.295 chiếc vào năm 2011 và tăng vọt lên khoảng 3 triệu chiếc vào năm 2012, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 157% Tuy nhiên, vào năm 2013, tỷ trọng thị trường này giảm xuống còn 40,5% do ảnh hưởng của khủng hoảng nợ công và lạm phát tại EU Dự báo từ phòng Kinh doanh – Xuất nhập khẩu cho rằng kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng trở lại trong tương lai Mặc dù Công ty đang chuyển hướng sang thị trường châu Mỹ, thị trường châu Âu vẫn là một thị trường lâu năm và ổn định, nơi Công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm giao thương.

Thị trường châu Mỹ đang nổi lên như một cơ hội tiềm năng mà Công ty đã chú trọng đầu tư gần đây, với sự phát triển liên tục và ổn định.

Từ năm 2011 đến 2013, sản lượng xuất khẩu của Công ty đã tăng từ 1,5 triệu chiếc lên gần 2,4 triệu chiếc, với thị trường này trở thành thị trường lớn thứ hai và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu xuất khẩu Đặc biệt, trong hai năm gần đây, tình hình kinh doanh tại thị trường này đã có sự bứt phá, vươn lên dẫn đầu trong xuất khẩu Điều này phản ánh sự thành công trong cải tiến kỹ thuật và quy trình kiểm tra chất lượng của Công ty, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe Do là thị trường mới, Công ty tập trung vào một số quốc gia lớn như Mỹ, Canada và Mexico.

Thị trường Châu Phi, Châu Á và Châu Úc mặc dù có quy mô lớn, nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn còn hạn chế Cụ thể, Châu Á là châu lục lớn nhất nhưng chỉ chiếm dưới 3% trong cơ cấu xuất khẩu toàn cầu, trong khi thị trường Châu Phi cũng chưa đạt được mức tăng trưởng đáng kể trong năm qua.

2012 chỉ chiếm 1,3%, còn châu Úc chỉ đạt mức cao nhất là 5% vào năm 2013

Châu Á, với dân số đông đảo, là một thị trường tiềm năng nhưng cũng đầy thách thức do cạnh tranh khốc liệt và nhu cầu không cao Nhiều công ty chưa có chiến lược phù hợp để khai thác thị trường này, dẫn đến việc khách hàng chủ yếu đến từ các nước phát triển như Nhật Bản, Singapore và Hồng Kông.

Nhận xét chung

Tình hình xuất khẩu của Công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 được đánh giá khả quan, với sự tiến bộ rõ rệt trong công tác tổ chức quản lý và sản xuất Báo cáo từ Phòng Kinh doanh – Xuất nhập khẩu cho thấy hoạt động mở rộng thị trường đã diễn ra tích cực trong ba năm này.

Kể từ năm 2013, Công ty đã thành công trong việc thâm nhập thị trường châu Mỹ, đặc biệt là tại Hoa Kỳ với những tiêu chuẩn khắt khe Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên toàn cầu, bao gồm 11 quốc gia châu Á, 14 quốc gia châu Âu (chủ yếu là các nước trong khối EU), 6 quốc gia châu Mỹ, 2 quốc gia châu Phi và Úc Trong thời gian tới, Ban lãnh đạo Công ty sẽ tập trung phát triển thêm tại thị trường châu Âu và Mỹ, hai thị trường mục tiêu dài hạn của Công ty.

Kế đến là cải tiến quy trình kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm Năm 2012,

Công ty đã đầu tư 341.297.688.778 VNĐ, trong đó 121.653.182.981 VNĐ được sử dụng để mua sắm và nâng cấp máy móc, thiết bị, cũng như cải tạo nhà xưởng nhằm đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước nhập khẩu Trong suốt quá trình hoạt động, công ty luôn chú trọng xây dựng hình ảnh uy tín và chất lượng trong mắt khách hàng Ban Giám đốc cũng đặc biệt quan tâm đến việc áp dụng công nghệ tiên tiến từ nước ngoài để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm.

Công ty tập trung vào việc nâng cao trình độ sản xuất của đội ngũ nhân công, đặc biệt là trong ngành may mặc với tiêu chuẩn cao Việc đào tạo kỹ thuật chuyên môn cho lao động, chủ yếu là nữ giới, rất quan trọng do họ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ hiện đại Trước khi chính thức làm việc tại các xưởng sản xuất, nhân viên đều phải trải qua quá trình đào tạo kỹ thuật bài bản và thử việc để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Công ty chú trọng đến việc tăng cường phúc lợi và lương thưởng cho nhân viên, với mức lương tối thiểu khoảng 3 triệu đồng, đủ để trang trải sinh hoạt cho gia đình nhỏ Để khuyến khích tinh thần làm việc, công ty còn áp dụng nhiều hình thức khen thưởng và tổ chức du lịch, dã ngoại hàng năm cho nhân viên Đặc biệt, con em của nhân viên cũng được Ban lãnh đạo quan tâm, với các hoạt động thú vị và quà tặng trong dịp lễ Tết thiếu nhi.

Nhờ vào sự nỗ lực liên tục của Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên, Công ty đã duy trì hoạt động sản xuất và xuất khẩu ổn định, vượt qua những khó khăn về kinh tế và cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, doanh nghiệp vẫn đối mặt với một số tồn tại ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, khiến cho hiệu quả chưa đạt như mong đợi Một số vướng mắc hiện tại mà Công ty đang gặp phải bao gồm:

Công ty chưa khai thác hiệu quả nguồn vốn, thể hiện qua tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) còn thấp, cho thấy việc sử dụng đồng vốn của cổ đông chưa đạt hiệu quả mong muốn Bên cạnh đó, công ty cũng đang đối mặt với áp lực từ các khoản vay tài chính lớn trong năm.

Năm 2012, Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, nhưng tình hình kinh doanh năm 2013 không đạt kế hoạch đề ra Đến năm 2014, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu mới bắt đầu khởi sắc Tuy nhiên, các khoản chi phí hoạt động tài chính và quản lý doanh nghiệp vẫn còn cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.

Trình độ cán bộ tại Công ty chưa tương thích với quy mô hơn 3000 nhân công, khi chỉ có 4,5% cán bộ có trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên Trong bối cảnh kinh tế biến động và cạnh tranh gay gắt, Công ty đang thiếu nguồn nhân lực có chuyên môn cao trong bộ máy quản lí Nguyên nhân một phần là do thiếu cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn trong tỉnh, dẫn đến nguồn cung lao động tri thức cho doanh nghiệp hạn chế Kết quả là các hoạt động như thanh toán, mở thư tín dụng và một số hoạt động hải quan khác tại Công ty gặp nhiều thiếu sót và trì trệ.

Hoạt động chủ yếu của Công ty là gia công xuất khẩu, dẫn đến việc chưa tạo ra giá trị cao Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là quần áo phổ thông, thiếu sự đa dạng về kiểu dáng và mẫu mã, cũng như chưa có các dòng hàng cao cấp có giá trị lớn.

Công ty chưa chú trọng đúng mức đến việc xây dựng thương hiệu và công tác quảng bá hình ảnh Việc gộp phòng Marketing với phòng Kế hoạch kinh doanh – Xuất nhập khẩu đã dẫn đến những thiếu sót trong quy trình Marketing, đặc biệt là trong khâu xây dựng thương hiệu và nghiên cứu thị trường Hơn nữa, công ty cũng chưa có website riêng, điều này hạn chế khả năng quảng bá thông tin và tiếp cận sản phẩm của khách hàng.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY

Triển vọng hoạt động xuất khẩu mặt hàng may mặc

Tình hình kinh doanh khả quan trong những năm gần đây, đặc biệt là quý I năm 2014, cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu sau khủng hoảng năm 2009 Việc thâm nhập thành công vào thị trường Hoa Kỳ đã mở ra nhiều cơ hội cho công ty, từ sản xuất kinh doanh đến xây dựng hình ảnh tích cực trong mắt bạn hàng quốc tế.

Chính phủ đang nỗ lực hạ hàng rào thuế quan và ký kết các thỏa thuận thương mại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường tiềm năng Với định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu là lợi thế quan trọng cho hoạt động của Công ty.

3.1.2 Thách thức Đối với một công ty xuất khẩu thì thách thức lớn nhất là tình hình biến động giá và tỷ giá hối đoái Không loại trừ những nguyên nhân đó, Công ty Cổ phần May Tiền Tiến cũng đang đối mặt với những bất ổn trong tình hình kinh tế hiện nay

Ngành may mặc đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp xuất khẩu trong và ngoài nước, đặc biệt là từ Trung Quốc, được biết đến như xưởng gia công lớn nhất thế giới Với tính phổ biến của sản phẩm, ngành này dễ dàng thu hút nhiều doanh nghiệp mới tham gia, làm gia tăng áp lực cạnh tranh.

Biến động giá, lãi suất vay và lạm phát có thể tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Ngày 19 tháng 06 năm, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ.

2014 có thể sẽ là một thách thức mới cho doanh nghiệp trong thời gian tới

Khu vực Ba đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt lao động trí thức, khi số lượng nhân viên có trình độ chuyên môn cao không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của các doanh nghiệp Điều này dẫn đến hiện tượng "chảy máu chất xám" sang các khu vực có thu nhập cao hơn, như Đông Nam, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế địa phương.

Bộ là một dấu hiệu báo động cho sự thiếu hụt chuyên viên trong vùng.

Định hướng phát triển hoạt động

Vào đầu năm 2014, với những dấu hiệu tích cực từ hoạt động sản xuất và xuất khẩu, Công ty đã xác định các mục tiêu nhằm tăng cường kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường Dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch kinh doanh – Xuất nhập khẩu đã thiết lập các chỉ tiêu cụ thể để đạt được những mục tiêu này.

Sản xuất – kinh doanh tăng trưởng: 50% – 60%

Tổng doanh thu ước đạt: 700 – 900 tỷ đồng/ năm

Giá vốn hàng bán giảm ở mức: 300 – 400 tỷ đồng/ năm

Thu nhập bình quân của người lao động đạt từ 6 – 8 triệu đồng/ tháng

Lợi nhuận trước thuế đạt:70 – 90 tỷ đồng/ năm.

Các giải pháp

Dựa trên những hạn chế mà Công ty đã nhận diện qua quá trình học hỏi và quan sát thực tế, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng hoạt động của đơn vị.

Công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách cắt giảm chi phí hoạt động tài chính và quản lý, áp dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa hệ thống truyền đạt thông tin Đồng thời, cần tổ chức lại hệ thống bán lẻ nội địa do hoạt động kém hiệu quả, làm tăng chi phí Việc thiếu thị trường nội địa là một hạn chế lớn, vì vậy thành lập phòng Marketing để nghiên cứu thị trường sẽ giúp Công ty tìm kiếm thị trường mới và mở thêm kênh phân phối nội địa, từ đó tăng lợi nhuận.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Ban lãnh đạo Công ty cần lên kế hoạch đào tạo cán bộ tại các trung tâm uy tín ở Thành phố Hồ Chí Minh hoặc cử đi tu nghiệp nước ngoài Việc này rất quan trọng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, đặc biệt khi số lượng cán bộ nhân viên trẻ hiện tại còn thấp, có thể dẫn đến thiếu hụt nguồn nhân lực trong tương lai.

Công ty cần chú trọng phát triển phòng Thiết kế nhằm tạo ra các sản phẩm cao cấp, độc đáo mang thương hiệu riêng, thay vì chỉ tập trung vào gia công Điều này sẽ giúp Công ty thâm nhập vào các phân khúc cao hơn trên thị trường quốc tế và tối ưu hóa lợi nhuận Để đạt được mục tiêu này, Công ty có thể tuyển dụng các nhà thiết kế trẻ, đam mê và hiện đại thông qua các cuộc thi tại các trường đại học chuyên về Mỹ thuật và thiết kế Đồng thời, Công ty cũng nên xem xét việc tài trợ học bổng cho học sinh có đam mê trong ngành, với cam kết trở lại làm việc cho Công ty sau khi tốt nghiệp.

Để xây dựng thương hiệu Công ty trên thị trường trong và ngoài nước, việc thiết lập một website riêng là cần thiết, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin về sản phẩm Website cần được thiết kế song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh) và cập nhật thường xuyên thông tin về sản phẩm, chất lượng và thành tựu của Công ty, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng quốc tế trong việc thiết lập quan hệ kinh doanh Bên cạnh đó, Công ty nên tham gia các hội chợ triển lãm để quảng bá sản phẩm mới và tìm kiếm đối tác, đặc biệt là tại các thị trường Trung Đông và Châu Phi, nơi có tập quán thương mại khác biệt Tham gia các hội chợ thường niên tại Hồng Kông và Thượng Hải cũng là một cơ hội tốt để tiếp cận nhà đầu tư và doanh nghiệp trong khu vực châu Á.

Ngày đăng: 28/09/2021, 08:41

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w