Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013 của Quốc Hội
- Luật Xây dựng ngày 17/6/2020 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
- Luật Quy hoạch năm 2017 của Quốc Hội
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 của Quốc hội
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CĐ ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CĐ ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 35 ngày 13/4/2015, nhằm quản lý và sử dụng đất trồng lúa hiệu quả hơn Nghị định này nhằm bảo vệ và phát triển nguồn đất nông nghiệp, đồng thời đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Các quy định mới được đưa ra nhằm tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc sử dụng đất trồng lúa.
- Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
- Quyết định số 1600/2016/QĐ-TTg ngày 16/08/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
- Quyết định số 1980/2016/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020
Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02/06/2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về quy trình lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 27/01/2015, của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, được Chính phủ ban hành vào ngày 25/5/2014.
Thông tư số 28/2018/TT-BTNMT, ban hành ngày 14/12/2018 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Thông tư này nhằm cải thiện quản lý đất đai, đảm bảo thông tin chính xác về tình hình sử dụng đất, từ đó phục vụ cho công tác quy hoạch và phát triển bền vững.
Cơ sở thông tin số liệu, tư liệu bản đồ
Quyết định số 2078/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng đời sống người dân trong khu vực.
Nghị quyết số 85/NQ-HDND ngày 6/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Bắc Kạn đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, cùng với kế hoạch sử dụng đất năm đầu (2016) cho việc điều chỉnh quy hoạch tại tỉnh Bắc Kạn.
Quyết định số 1794/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Quy hoạch khai thác và sử dụng tài nguyên nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
Quyết định số 2428/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của địa phương.
Quyết định số 2484/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thể dục thể thao, đáp ứng nhu cầu phát triển thể chất của người dân, đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh.
Quyết định số 2219/QĐ-UBND, ban hành ngày 31/12/2014, của UBND tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển văn hóa, bảo tồn di sản văn hóa và nâng cao đời sống tinh thần của người dân trong tỉnh.
Quyết định số 2188/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bắc Kạn, với mục tiêu phát triển đến năm 2020 và định hướng mở rộng đến năm 2025 Quy hoạch này nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân và doanh nghiệp trong tỉnh.
- Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 25/2/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Quy hoạch đường lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 -
Quyết định số 2100/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch, khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch tự nhiên và văn hóa của tỉnh, góp phần nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế địa phương.
- Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày 10/5/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn đến năm
- Quyết định số 1772/QĐ-BCT ngày 18/5/2017 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-
2025 có xét đến 2035”, Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kv
Quyết định số 2155/QĐ-UBND ngày 19/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, với định hướng mở rộng và phát triển đến năm 2035.
- Quyết định số 1794/QĐ-UBND ngày 26/10/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 471/QĐ-UBND ngày 28/3/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, cùng với kế hoạch sử dụng đất cho năm đầu (năm 2016) của điều chỉnh quy hoạch thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Quyết định này nhằm đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Quyết định số 1399/QĐ-UBND ngày 31/07/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt điều chỉnh và bổ sung Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010-2020, đồng thời xem xét đến năm 2025 Quyết định này nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại các cụm công nghiệp trong tỉnh.
Quyết định số 298/QĐ-UBND ngày 05/03/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2020, với định hướng phát triển đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao chất lượng sống, phát triển hạ tầng và thúc đẩy kinh tế địa phương, đồng thời bảo đảm sự bền vững trong quá trình đô thị hóa.
Văn bản số 3406/UBND-NNTNMT ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn đề cập đến việc lập quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 tại cấp huyện Quy hoạch này nhằm mục tiêu quản lý và phát triển bền vững tài nguyên đất đai, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Kế hoạch số 186/KH-UBND-TNMT ngày 01/12/2020 của UBND thành phố Bắc Kạn nhằm lập Quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 Kế hoạch này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển bền vững tài nguyên đất đai tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Công văn số 2272/KH-UBND, ban hành ngày 02/12/2020, của UBND thành phố Bắc Kạn, thông báo về việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất nhằm lập quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 thành phố Bắc Kạn;
- Niên giám thống kê năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 thành phố Bắc Kạn
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của thành phố Bắc Kạn
- Bản đồ địa chính chính quy của các xã, phường thành phố Bắc Kạn;
- Bản đồ quy hoạch chung xây dựng giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030 thành phố Bắc Kạn;
- Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Bắc Kạn;
- Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 thành phố Bắc Kạn;
- Báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch thành phố Bắc Kạn;
- Báo cáo kế hoạch sử dụng đất năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 thành phố Bắc Kạn;
- Các tài liệu, số liệu và bản đồ khác có liên quan đến việc sử dụng đất trên địa bàn thành phố.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1 Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên
Thành phố Bắc Kạn, một đô thị miền núi nằm trong vùng Đông Bắc, có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng của tỉnh Với diện tích tự nhiên 13.699,84 ha, Bắc Kạn cách thủ đô Hà Nội 166 km về phía Đông Bắc và nằm ở trung tâm tỉnh Bắc Kạn, tiếp giáp với nhiều địa phương lân cận.
- Phía Đông giáp các xã Mỹ Thanh, Nguyên Phúc - huyện Bạch Thông;
- Phía Tây giáp các xã Quang Thuận, Đôn Phong - huyện Bạch Thông;
- Phía Nam giáp các xã Thanh Vận, Hòa Mục, Tân Sơn - huyện Chợ Mới;
- Phía Bắc giáp các xã Cẩm Giàng, Quân Hà - huyện Bạch Thông
Thành phố Bắc Kạn, được công nhận theo Nghị quyết số 892/NQ-UBTVQH13 ngày 11/3/2015, là trung tâm chính trị và kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn Nơi đây tập trung các cơ quan hành chính và sở, ban ngành, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối hàng hóa đến các huyện trong tỉnh Với những lợi thế này, Bắc Kạn có sức hút mạnh mẽ, khả năng giao thương và hội nhập, góp phần lan tỏa sự phát triển kinh tế - xã hội đến các huyện lân cận.
Thành phố Bắc Kạn có địa hình thung lũng lòng chảo nằm ven sông Cầu, được bao quanh bởi các dãy núi có độ cao trung bình từ 150m đến 200m so với mực nước biển Đỉnh núi cao nhất là Khau Lang ở xã Dương Quang với độ cao 746m, tiếp theo là đỉnh Nặm Dất tại phường Xuất Hóa cao 728m, với hướng dốc chính từ Tây sang Đông Tổng quan, thành phố Bắc Kạn có ba dạng địa hình chính.
Địa hình núi đá vôi tại phường Xuất Hóa chủ yếu bao gồm các ngọn núi đá vôi xen lẫn với những vùng đất hẹp và bằng phẳng Dọc theo chân đồi, những mảnh ruộng bậc thang nhỏ được phân bố đứt đoạn, tạo nên một cảnh quan độc đáo và hấp dẫn.
- Địa hình đồi núi thấp: Phân bố hầu hết ở các xã, phường độ cao trung bình từ 150m - 160m so với mực nước biển
Địa hình thung lũng tại Bắc Kạn chủ yếu nằm ở các phường trung tâm thành phố, nơi có địa hình tương đối bằng phẳng so với các khu vực khác.
Thành phố Bắc Kạn có khí hậu miền núi phía Bắc, với mùa đông lạnh giá và khô hanh từ tháng 10 đến tháng 3, và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 9 Khí hậu này được hình thành từ sự kết hợp của nhiệt độ cao ở đới chí tuyến và các hoàn lưu lớn theo mùa, cùng với điều kiện địa hình đặc trưng.
Tháng 6 và tháng 7 là thời điểm nóng nhất trong năm, trong khi tháng lạnh nhất thường rơi vào giữa tháng 11 đến tháng 12 Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,7°C, với nhiệt độ cao nhất trung bình đạt 29°C và thấp nhất là 17°C Tổng lượng nhiệt trong năm dao động từ 8.400 đến 8.600°C.
Mùa mưa ở thành phố Bắc Kạn kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, với lượng mưa tập trung chủ yếu trong các tháng 5, 6, 7, và 8, chiếm 65,8% tổng lượng mưa hàng năm đạt 1.628 mm Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Thành phố cũng ghi nhận hiện tượng mưa phùn xảy ra khoảng 32 ngày mỗi năm và ít bị ảnh hưởng bởi bão Tuy nhiên, mùa mưa có thể gây lụt lội, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và xã hội của địa phương.
Thành phố Bắc Kạn có độ ẩm tương đối cao quanh năm, với mức độ ẩm bình quân đạt 83% Sự biến thiên về độ ẩm không đồng đều giữa các tháng và mùa, đặc biệt cao vào tháng 3, 4 (thời tiết mưa phùn) và tháng 7, 8 (mưa ngâu).
- Nắng: Nhìn chung số giờ nắng bình quân năm khoảng 1.540 - 1.750 giờ/năm, trong đó tháng nhiều nhất là 181 giờ và tháng ít nhất là 64 giờ
Hướng gió chính ở thành phố Bắc Kạn là Tây Nam, trong khi hướng gió phụ thay đổi tùy thuộc vào địa hình thung lũng Gió tại đây có sự biến đổi theo mùa, nhưng do ảnh hưởng của các dãy núi, tốc độ gió thường thấp hơn so với các vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Thành phố Bắc Kạn chịu ảnh hưởng từ chế độ thủy văn của sông Cầu, hồ Nặm Cắt cùng các suối như Nông Thượng, Bắc Kạn, Pá Danh và Xuất Hóa Những con sông và suối này không chỉ cung cấp nước cho sinh hoạt mà còn hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc cấp và thoát nước cho toàn bộ khu vực thành phố.
1.2 Phân tích đặc điểm các nguồn tài nguyên
1.2.1 Tài nguyên đất Đánh giá theo địa hình và mức độ thích nghi đối với loại cây trồng, vật nuôi, đất đai của thành phố Bắc Kạn được chia thành các nhóm sau:
Đất phù sa sông là loại đất nằm ở các khu vực địa hình thấp, nơi tích tụ phù sa do xói mòn từ đồi núi, đặc biệt dọc theo triền sông Cầu và các triền suối Đây là loại đất tốt nhất cho canh tác, phù hợp với nhiều loại cây trồng, hiện đang được sử dụng chủ yếu để trồng lúa nước và các loại rau màu.
Đất phù sa ngòi suối có thành phần hóa học với tỷ lệ mùn ở mức trung bình, chứa đạm tổng số và dễ tiêu khá Đất này có phản ứng chua, chất dinh dưỡng ở mức trung bình, tỷ lệ canxi thấp và lượng sắt, nhôm di động cao.
Đất dốc tụ trồng lúa nước phân bố rải rác trên các đồi núi, có chứa nhiều sỏi cát và thành phần cơ giới thịt nhẹ Tầng mặt đất đôi khi là thịt trung bình, với đặc điểm phản ứng chua, thiếu lân và nghèo dinh dưỡng.
- Đất Feralít nâu vàng phát triển trên phù sa cổ: phân bố rải rác ở ven sông suối của địa hình đồi núi thoải
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
2.1 Phân tích khái quát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, thành phố đã đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế đề ra, với thu nhập bình quân đầu người tăng từ 33 triệu đồng/năm (2016) lên 50 triệu đồng/năm (2020) Đầu tư vào hạ tầng đô thị đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ và công nghiệp, trong khi giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế của thành phố đạt 56,9% dịch vụ, 37,5% công nghiệp và xây dựng, và 5,6% nông, lâm nghiệp và thủy sản.
2.2 Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực
2.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp
Trong những năm qua, thành phố đã tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây có giá trị kinh tế cao như rau màu và cây ăn quả Đồng thời, việc đầu tư thâm canh sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap và an toàn thực phẩm cũng được chú trọng Các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất đã được triển khai, giúp nông nghiệp địa phương đáp ứng nhu cầu của người dân và đạt được kết quả tích cực.
Tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu cây trồng và áp dụng giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện địa phương nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp hàng hóa Đến năm 2020, diện tích đất canh tác đạt 206 ha, vượt kế hoạch với thu nhập 100 triệu đồng/ha/năm Trong giai đoạn 2016-2020, sản lượng lương thực có hạt đạt trung bình 4.500 tấn/năm, với 200 ha đất canh tác nông nghiệp có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm.
Trồng trọt hiện nay chú trọng vào hiệu quả kinh tế và nhu cầu thị trường, nhưng quy mô sản xuất vẫn còn nhỏ lẻ và thiếu sự tham gia của doanh nghiệp Mô hình hợp tác xã truyền thống chưa phát huy hiệu quả, dẫn đến việc nhiều sản phẩm như rau, củ, quả vẫn phải nhập từ địa phương khác để cung cấp cho thành phố.
Bảng 1 Kết quả sản lượng trồng trọt qua các năm Đơn vị tính: tấn
STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Theo Niên giám thống kê thành phố Bắc Kạn năm 2019, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020, cùng với các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cho năm 2021, đã chỉ ra những thách thức và cơ hội trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của thành phố.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi với mục tiêu đảm bảo an toàn dịch bệnh, hỗ trợ vốn cho các mô hình điểm, ưu tiên phát triển đàn lợn và gia cầm theo hướng trang trại và gia trại Cần duy trì ổn định đàn trâu, bò, dê hiện có và phát triển chăn nuôi lợn, gia cầm theo hình thức trang trại.
2020, ngành chăn nuôi của thành phố đạt được kết quả sau:
- Tổng đàn trâu có 373 con;
- Tổng đàn bò có 133 con;
- Tổng đàn lợn có 4.631 con;
- Tổng gia cầm có 113.150 con;
- Tổng đàn ngựa có 10 con;
- Tổng đàn dê, cừu có 1.424 con
Bảng 2 Kết quả chăn nuôi qua các năm trên địa bàn thành phố Đơn vị tính: con
Theo Niên giám thống kê thành phố Bắc Kạn 2019 và Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020, thành phố đã đề ra các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cho năm 2021 nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Trong năm 2016, diện tích nuôi trồng thủy sản tại thành phố đạt 60 ha Đến năm 2020, diện tích này đã tăng lên 78,94 ha, tất cả đều là ao nuôi của các hộ gia đình.
Hiện nay, thành phố đang tập trung vào việc phát triển chăn nuôi bền vững, đảm bảo an toàn dịch bệnh và hỗ trợ vốn cho các mô hình điểm Đặc biệt, thành phố ưu tiên phát triển đàn lợn và gia cầm theo hướng trang trại và gia trại, đồng thời duy trì ổn định đàn trâu, bò, dê hiện có Việc phát triển chăn nuôi lợn và gia cầm theo hình thức trang trại cũng được đẩy mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Lâm nghiệp và phát triển rừng
Thành phố đã chỉ đạo thực hiện công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, đồng thời định kỳ rà soát và điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng để nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển rừng Tập trung vào trồng rừng gỗ lớn, thành phố khuyến khích người dân tích cực chăm sóc rừng và thực hiện các biện pháp phòng, chống cháy rừng Từ năm 2016 đến 2020, diện tích trồng rừng luôn đạt và vượt kế hoạch, với độ che phủ rừng đạt 65,7% vào năm 2020 Các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông lâm nghiệp được triển khai đồng bộ và hiệu quả.
2.2.2 Khu vực kinh tế công nghiệp
Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại thành phố chủ yếu tập trung vào sản xuất may mặc, sen hoa cửa sắt, đá xây dựng, gạch không nung và chế biến gỗ Tuy nhiên, sự phát triển của ngành công nghiệp vẫn chậm, với tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế, chưa tương xứng với tiềm năng của thành phố Hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng công nghệ và thiết bị chưa đồng bộ và chưa phù hợp, dẫn đến việc vận hành sản xuất không hiệu quả Sản phẩm công nghiệp còn ít về số lượng, chất lượng chưa cao, khả năng cạnh tranh thấp, và nhiều sản phẩm chỉ dừng lại ở dạng bán thành phẩm.
Trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, hiện có 9 doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gạch, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp và gia công cơ khí Ngoài ra, còn có 444 cơ sở, hộ sản xuất cá thể chuyên sản xuất sen hoa, cửa sắt, cũng như đồ gỗ nội thất như giường, tủ và bàn ghế.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 2010) Năm 2016 là
360 tỷ đồng, năm 2020 đạt 460 tỷ đồng
2.2.3 Khu vực kinh tế dịch vụ
Hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn ngày càng phát triển, với thị trường hàng hóa phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân Số lượng hộ kinh doanh và doanh nghiệp gia tăng đáng kể, từ 3.219 hộ đăng ký kinh doanh vào năm 2016 lên 3.500 hộ vào năm 2020 Các hộ sản xuất, kinh doanh đã chấp hành tốt các quy định pháp luật, đồng thời nâng cao năng lực kinh doanh và mở rộng thị trường.
Thành phố đã đầu tư phát triển mạng lưới thương mại với 03 chợ (Bắc Kạn, Đức Xuân, Nguyễn Thị Minh Khai) và 02 siêu thị cùng 01 trung tâm thương mại Vincom Mặc dù thị trường còn nhỏ và nhu cầu chưa lớn, hiệu quả hoạt động của các chợ và siêu thị chưa cao, nhưng hệ thống nhà hàng, khách sạn và dịch vụ đang phát triển tốt Hiện có 2 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao và nhiều nhà nghỉ, nhà hàng phục vụ nhu cầu ăn uống của thị trường Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng từ 2.627 tỷ đồng năm 2016 lên 3.050 tỷ đồng vào năm 2020, tăng 423 tỷ đồng so với năm 2016.
2.3 Phân tích tình hình dân số, lao động việc làm và thu nhập, tập quán có liên quan đến sử dụng đất
Tính đến cuối năm 2020, thành phố có tổng dân số 45.403 người, trong đó dân số nội thị chiếm 85,51% với 38.824 người, còn dân số ngoại thị chiếm 14,49% với 6.579 người Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm đạt trên 1,1%.
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
Biến đổi khí hậu đang ngày càng biểu hiện rõ rệt qua các hiện tượng thời tiết cực đoan như nhiệt độ tăng cao, bão mạnh, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán và nước biển dâng Theo Niên giám thống kê năm 2019, nhiệt độ trung bình tại Bắc Kạn trong giai đoạn 2016-2019 là 23°C, dao động từ 14,7°C đến 29,3°C Tổng lượng mưa hàng năm cũng có sự biến đổi không ổn định, với lượng mưa trung bình 1.624,6 mm, dao động từ 2,4 mm đến 463,8 mm Từ năm 2016 đến 2019, Bắc Kạn đã chịu ảnh hưởng của 20 cơn bão, 16 trận lốc và nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan khác, gây ra hạn hán và rét hại, với tổng diện tích hạn vụ Đông Xuân lên tới 1.238,4 ha Nắng nóng cũng xuất hiện với nhiệt độ cao nhất lên tới 39,6°C vào năm 2017 Những tác động này đã ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng đất tại tỉnh Bắc Kạn và thành phố.
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng và năng suất cây trồng, cũng như thời vụ gieo trồng, làm gia tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm, đặc biệt vào mùa đông, cùng với hiện tượng mưa đông kết, sương muối và băng giá, gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông lâm nghiệp Những yếu tố này không chỉ tác động đến quá trình sinh sản và sinh trưởng của gia súc, gia cầm mà còn làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng.
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành lâm nghiệp, với sự gia tăng của các hiện tượng thời tiết tiêu cực như bão, lốc, lũ quét và sạt lở đất Những thiên tai này đã gây ra thiệt hại lớn cho cây rừng, trong khi mưa lớn gia tăng dẫn đến xói mòn đất ở nhiều khu vực.
Biến đổi khí hậu đang gây ra những thách thức nghiêm trọng trong việc cung cấp nước và nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp như chế tạo, khai thác khoáng sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, và xây dựng Sự gia tăng của các điều kiện khí hậu cực đoan và thiên tai đã làm giảm tuổi thọ của vật liệu, linh kiện, máy móc và các công trình, dẫn đến việc gia tăng chi phí khắc phục.
Biến đổi khí hậu buộc các ngành phải điều chỉnh quy hoạch và tiêu chuẩn kỹ thuật để thích ứng với tình hình khí hậu phức tạp hiện nay.
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐA
1.1 Tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó
Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn nhằm cụ thể hóa và thực hiện tốt các chính sách về đất đai từ Trung ương đến địa phương Đồng thời, phòng cũng chú trọng tuyên truyền để người dân nắm bắt kịp thời các chính sách của Nhà nước liên quan đến đất đai Ngoài ra, phòng tham gia ý kiến xây dựng dự thảo các văn bản chính sách thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và ngành Nhờ những nỗ lực này, công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố đã được cải thiện, góp phần hạn chế vi phạm trong lĩnh vực này.
1.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Việc khoanh định ranh giới hành chính đã được thực hiện theo Quyết định số 513/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính" vào ngày 02/5/2012 Hiện nay, hồ sơ địa giới hành chính giữa các đơn vị xã, phường trong thành phố và các xã giáp ranh với huyện đã được thống nhất rõ ràng, xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới, và được chuyển vẽ lên bản đồ.
1.1.3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Tính đến nay, tất cả các xã, phường trên địa bàn thành phố đã hoàn thành việc xây dựng bản đồ địa chính chính quy với tỷ lệ 1/1.000 Ngoài ra, các bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các xã, phường năm 2019 cũng đã được thực hiện với các tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000 và 1/10.000 Thành phố cũng đã có bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 cùng với bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm với tỷ lệ 1/25.000.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thành phố được xây dựng dựa trên kết quả kiểm kê đất đai năm 2019, đảm bảo chất lượng theo quy định của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT và Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, được xây dựng dựa trên bản đồ kiểm kê đất đai năm 2014 và đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhằm định hướng và phân bổ quỹ đất hợp lý cho các ngành, cấp, cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước tại thành phố.
1.1.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo Luật Đất đai năm 2013, UBND thành phố Bắc Kạn đã thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, bao gồm kế hoạch sử dụng đất cho năm đầu và các kế hoạch hàng năm từ năm 2015.
Năm 2020, thành phố Bắc Kạn đã được UBND tỉnh phê duyệt qua các quyết định quan trọng, bao gồm: 2457/QĐ-UBND ngày 30/12/2014, 2205/QĐ-UBND ngày 30/12/2015, 2173/QĐ-UBND ngày 29/12/2016, 2349/QĐ-UBND ngày 29/12/2017, 279/QĐ-UBND ngày 19/02/2019, và 471/QĐ-UBND ngày 28/3/2019.
UBND ngày 06/02/2020 đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
Vào năm 2020, UBND Thành phố Bắc Kạn đã ban hành Kế hoạch số 186/KH-UBND-TNMT ngày 01/12/2020 về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 Đồng thời, Công văn số 2272/KH-UBND ngày 02/12/2020 cũng được phát hành để đăng ký nhu cầu sử dụng đất cho quy hoạch này.
2021 của thành phố Bắc Kạn nhằm xác định nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong kỳ quy hoạch mới
1.1.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đối tượng và quy trình theo quy định của pháp luật Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất.
Công tác giao đất đã được thực hiện hiệu quả, với 197 hộ gia đình và cá nhân được giao đất không qua đấu giá, tổng diện tích lên đến 14.451,7 m² nhằm phục vụ tái định cư cho các dự án trên địa bàn thành phố Bên cạnh đó, 239 lô đất với tổng diện tích 12.650 m² đã được giao thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, góp phần thu ngân sách nhà nước khoảng 180 tỷ đồng.
Trong công tác chuyển mục đích sử dụng đất, đã có 720 hộ gia đình và cá nhân được phép chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất ở trên địa bàn thành phố nhằm mục đích xây dựng nhà ở.
Việc lập hồ sơ giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất cần tuân thủ quy định tại Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013, cũng như các trình tự và thủ tục pháp lý liên quan.
1.1.6 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Thành phố Bắc Kạn đã thành lập ban bồi thường và giải phóng mặt bằng với đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực phù hợp, đáp ứng khối lượng công việc Từ năm 2016 đến 2020, thành phố đã thu hồi đất của 1.296 hộ gia đình, cá nhân và 26 tổ chức, tổng diện tích lên tới 126,2 ha, bao gồm 14,64 ha đất phi nông nghiệp, 109,43 ha đất nông nghiệp và 2,13 ha đất chưa sử dụng Các dự án lớn được thực hiện bao gồm Hồ chứa nước Nặm Cắt, Chương trình đô thị miền núi phía Bắc, cùng với các công trình như Nghĩa trang Phúc Thọ Viên, Trạm y tế xã Dương Quang, và Trung tâm huấn luyện Công an tỉnh.
Thực hiện phê duyệt phương án bồi thường GPMB của 30 hạng mục của
12 dự án, công trình trên địa bàn thành phố, bồi thường, hỗ trợ GPMB cho các hộ gia đình, cá nhân khoảng 250 tỷ đồng
1.1.7 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT
2.1 Hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất
Năm 2020, tổng diện tích tự nhiên của thành phố là 13.699,84 ha, bao gồm 6 phường và 2 xã Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 của thành phố cụ thể như sau:
Bảng 3 Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 thành phố Bắc Kạn
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Diện tích
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 358,01 3,00
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Diện tích
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 355,60 2,98
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 462,25 3,87
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 2.303,00 19,29
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 594,04 4,98
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 7.610,77 63,76
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 78,94 0,66
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 20,22 0,17
2 Đất phi nông nghiệp PNN 1.691,13 12,34
2.3 Đất khu công nghiệp SKK
2.4 Đất khu chế xuất SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 18,08 1,07
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 24,07 1,42
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS
2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 471,03 27,85
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT
2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 14,46 0,86
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 71,39 4,22
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 290,46 17,18
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 31,90 1,89
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 9,16 0,54
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,09 0,01
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 36,69 2,17
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 63,95 3,78
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 0,67 0,04
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,21 0,01
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 182,56 10,80
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 102,97 6,09
2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chưa sử dụng CSD 72,32 0,53
2.1.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Hiện nay, toàn thành phố có 11.936,39 ha đất nông nghiệp, chiếm 87,13% tổng diện tích tự nhiên, trong đó hiện trạng một số loại đất chính như sau:
Chi tiết các loại đất như sau:
Diện tích đất trồng lúa tại thành phố là 511,57 ha, chiếm 4,29% tổng diện tích đất nông nghiệp Các khu vực có diện tích đất trồng lúa lớn bao gồm phường Huyền Tụng với 156,27 ha, phường Xuất Hóa 104,86 ha, xã Dương Quang 100,16 ha và xã Nông Thượng 125,31 ha.
Đất chuyên trồng lúa nước chiếm 3,00% tổng diện tích đất nông nghiệp, với tổng diện tích là 358,01 ha Diện tích này phân bố chủ yếu tại phường Huyền Tụng (127,51 ha), phường Xuất Hóa (58,69 ha), xã Dương Quang (72,23 ha) và xã Nông Thượng (77,29 ha).
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác tại địa phương là 355,60 ha, chiếm 2,98% tổng diện tích đất nông nghiệp Trong đó, phường Huyền Tụng có 84,88 ha, phường Xuất Hóa có 99,91 ha, và xã Dương Quang có 64,67 ha.
Đất trồng cây lâu năm tại khu vực có tổng diện tích 462,25 ha, chiếm 3,87% tổng diện tích đất nông nghiệp Diện tích này chủ yếu phân bố tại phường Huyền Tụng với 133,94 ha, phường Xuất Hóa 114,47 ha, và xã Dương Quang 107,80 ha.
Đất rừng phòng hộ có tổng diện tích 2.303,00 ha, chiếm 19,29% tổng diện tích đất nông nghiệp Diện tích này được phân bố chủ yếu tại phường Huyền Tụng với 371,19 ha, phường Xuất Hóa 1.046,38 ha, xã Dương Quang 846,49 ha và xã Nông Thượng 38,94 ha.
- Đất rừng đặc dụng: diện tích là 594,04 ha, chiếm 4,98% tổng diện tích đất nông nghiệp Diện tích đất rừng đặc dụng tập trung tại phường Xuất Hóa
Đất rừng sản xuất có tổng diện tích 7.610,77 ha, chiếm 63,76% tổng diện tích đất nông nghiệp, phân bố chủ yếu tại phường Huyền Tụng với 1.685,05 ha, Xuất Hóa 2.336,82 ha, xã Dương Quang 1.160,20 ha và Nông Thượng 1.727,28 ha.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tại khu vực này là 78,94 ha, chiếm 0,66% tổng diện tích đất nông nghiệp Các khu vực phân bố chủ yếu bao gồm phường Huyền Tụng với 23,55 ha, xã Dương Quang với 10,70 ha, và xã Nông Thượng với 26,48 ha.
- Đất nông nghiệp khác: diện tích là 20,22 ha, chiếm 0,17% tổng diện tích đất nông nghiệp; phân bố nhiều tại phường Đức Xuân với diện tích 16,42 ha
2.1.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp Đất phi nông nghiệp có 1.691,13 ha, chiếm 12,34% tổng diện tích tự nhiên của thành phố Trong đó:
Đất quốc phòng tại thành phố có tổng diện tích 334,78 ha, chiếm 19,80% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Diện tích này chủ yếu phân bố tại phường Huyền Tụng với 24,60 ha, phường Nguyễn Thị Minh Khai với 18,67 ha, và phường Xuất Hóa với 265,60 ha.
- Đất an ninh: diện tích là 38,66 ha, chiếm 2,29% tổng diện tích đất phi nông nghiệp của thành phố, phân bố nhiều nhất tại phường Xuất Hóa 19,26 ha
Đất thương mại, dịch vụ tại khu vực này có tổng diện tích 18,08 ha, chiếm 1,07% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Diện tích này phân bố chủ yếu tại phường Đức Xuân với 9,25 ha, phường Xuất Hóa 4,04 ha và phường Phùng Chí Kiên 2,60 ha.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực này có tổng diện tích 24,07 ha, chiếm 1,42% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Diện tích này chủ yếu phân bố tại hai phường, trong đó phường Đức Xuân có 1,50 ha và phường Xuất Hóa chiếm 21,38 ha.
Diện tích đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, tỉnh, huyện và xã tại thành phố là 471,03 ha, chiếm 27,85% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Các khu vực có diện tích lớn bao gồm phường Huyền Tụng với 107,88 ha, phường Sông Cầu 57,99 ha, và phường Xuất Hóa 78,80 ha Trong 5 năm qua, thành phố đã đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống cơ sở hạ tầng, bao gồm các công trình giao thông, thủy lợi, trường học, cơ sở y tế và văn hóa, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
+ Đất giao thông: diện tích là 305,59 ha
+ Đất thuỷ lợi: diện tích là 19,44 ha
+ Đất công trình năng lượng: diện tích là 40,2600 ha
+ Đất công trình bưu chính, viễn thông: diện tích là 1,29 ha
+ Đất xây dựng cơ sở văn hóa: diện tích là 6,98 ha
+ Đất xây dựng cơ sở y tế: diện tích là 38,91 ha
+ Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo: diện tích là 38,73 ha
+ Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao: diện tích là 5,74 ha
+ Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội: diện tích là 11,43 ha
+ Đất chợ: diện tích là 2,24 ha
+ Đất công trình công cộng khác có 0,04 ha
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: diện tích là 14,46 ha, chiếm 0,86% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, tập trung nhiều tại phường Huyền Tụng
- Đất ở tại nông thôn: diện tích là 71,39 ha, chiếm 4,22% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, phân bố tại 2 xã Nông Thượng và Dương Quang
- Đất ở tại đô thị: diện tích là 290,46 ha, chiếm 17,18% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, phân bố tại 6 phường
Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là 31,90 ha, chiếm 1,89% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Khu vực này được phân bố tại tất cả các xã, phường, và đã cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng của địa phương.
- Đất xây dựng trụ sở tổ chức sự nghiệp: diện tích 9,16 ha, chiếm 0,54% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, diện tích tập trung tại 6 phường
- Đất cơ sở tôn giáo: diện tích 0,09 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, tập trung tại phường Phùng Chí Kiên
Diện tích đất dành cho nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ và nhà hỏa táng là 36,69 ha, chiếm 2,17% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Khu vực này chủ yếu phân bố tại phường Huyền Tụng với 6,51 ha và xã Dương Quang với 27,96 ha.
Diện tích đất sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm là 63,95 ha, chiếm 3,78% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Khu vực này chủ yếu phân bố tại phường Xuất Hóa với 21,95 ha và xã Dương Quang với 39,33 ha.
Khu vui chơi và giải trí công cộng có diện tích 0,67 ha, chiếm 0,04% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Diện tích này được phân bổ tại phường Đức Xuân với 0,38 ha, phường Nguyễn Thị Minh Khai 0,09 ha, và phường Sông Cầu 0,20 ha.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC
3.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
Theo Quyết định 471/QĐ-UBND ngày 28 tháng 03 năm 2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 đã được phê duyệt Kết quả thực hiện các loại đất trong quy hoạch đã được triển khai tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Năm 2020, thành phố Bắc Kạn đã đạt được những kết quả tích cực trong quản lý và sử dụng đất, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Kết quả điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã giúp cải thiện tình hình quản lý đất đai trên địa bàn thành phố.
Bảng 5 Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Bắc Kạn
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích điều chỉnh quy hoạch được duyệt
Tổng diện tích tự nhiên 13.699,98 13.699,84 -0,14 100,00
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 180,00 358,02 178,02 198,90
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 254,00 355,60 101,60 140,00 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 426,29 462,25 35,96 108,44 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 3.069,00 2.303,00 -766,00 75,04
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 594,04 594,04
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 7.310,00 7.610,76 300,76 104,11 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 82,00 78,93 -3,07 96,26
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 1,69 20,23 18,54 1.200,11
2 Đất phi nông nghiệp PNN 2.275,00 1.691,14 -583,86 74,34
2.3 Đất khu công nghiệp SKK
2.4 Đất khu chế xuất SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 53,00 -53,00
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 36,00 18,08 -17,92 50,21
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 81,00 24,07 -56,93 29,72
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS
2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 792,00 471,08 -320,92 59,48 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 1,00 -1,00
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích điều chỉnh quy hoạch được duyệt
2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL 30,00
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 22,00 14,46 -7,54 65,75
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 145,00 71,39 -73,61 49,23
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 376,00 290,45 -85,55 77,25
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 35,37 31,90 -3,47 90,19
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 9,12 9,15 0,03 100,31
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,00 0,09 -2,91 2,89
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 45,00 36,68 -8,32 81,51
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 27,41 63,95 36,54 233,32
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 3,04 -3,04
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 10,67 0,68 -9,99 6,34
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,21 0,21 0,00 97,95
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 120,18 182,55 62,37 151,90 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 110,00 102,97 -7,03 93,61 2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chưa sử dụng CSD 54,00 72,31 18,31 74,68
Vào năm 2020, UBND tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt diện tích đất nông nghiệp là 11.370,98 ha Đến cuối năm 2020, diện tích thực hiện đạt 11.936,39 ha, tương ứng với tỷ lệ hoàn thành 104,97%, vượt chỉ tiêu phê duyệt 565,41 ha.
Đến năm 2020, trong tổng số 7 chỉ tiêu sử dụng đất, có 5 chỉ tiêu đạt trên 100% bao gồm đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác Chỉ tiêu về đất nuôi trồng thủy sản đạt trên 90%, trong khi chỉ tiêu về đất rừng phòng hộ đạt trên 75%.
Cụ thể các loại đất như sau:
Vào năm 2020, diện tích đất trồng lúa tại thành phố đạt 511,57 ha, vượt 224,37% so với chỉ tiêu quy hoạch 283,57 ha Theo quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020, dự kiến chuyển 211,72 ha đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp cho 129 công trình, nhưng chỉ mới thực hiện chuyển đổi 34,48 ha cho 21 công trình, bao gồm Khu đô thị Bắc Sông Cầu, sửa chữa đường QL3B, xây dựng cầu Nặm Cắt và dự án kè Sông Cầu.
1, Sông Cầu 10 …Phần diện tích chênh lệch còn lại do điều chỉnh diện tích ở kỳ kiểm kê đất đai năm 2019
Theo quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt, diện tích đất chuyên trồng lúa nước là 180,00 ha Đến năm 2020, diện tích thực hiện đạt 358,01 ha, tương đương 198,89%, cao hơn so với chỉ tiêu đã được duyệt là 178,01 ha.
Theo quy hoạch được phê duyệt, diện tích đất trồng cây hàng năm khác là 254,00 ha, nhưng thực tế đã thực hiện được 355,60 ha, đạt 140,00% so với chỉ tiêu 101,60 ha Nguyên nhân là do quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 dự kiến chuyển 141,18 ha sang đất phi nông nghiệp cho 117 công trình Tuy nhiên, trong giai đoạn này chỉ thực hiện được 30 công trình với diện tích 28,61 ha, bao gồm các dự án như Khu dân cư tổ 11C, phường Đức Xuân, và nâng cấp đường từ tổ 11B phường Đức Xuân đến tổ 11 phường Chí Kiên Phần diện tích chênh lệch còn lại được điều chỉnh từ kết quả kiểm kê đất đai năm 2019.
Diện tích đất trồng cây lâu năm theo quy hoạch được duyệt là 426,29 ha, nhưng đến năm 2020 đã thực hiện được 462,25 ha, đạt 108,44%, vượt chỉ tiêu 35,96 ha Dự kiến sẽ chuyển đổi 151,52 ha đất trồng cây lâu năm cho 88 công trình, dự án, nhưng trong giai đoạn 2016-2020, chỉ thực hiện được 18 công trình với diện tích chuyển đổi 49,45 ha Một số công trình tiêu biểu bao gồm mở rộng trại tạm giam công an tỉnh Bắc Kạn, xây dựng doanh trại các đơn vị trực thuộc Bộ CHQH tỉnh Bắc Kạn, và xây dựng Nghĩa trang Phúc Thọ Viên, Khu đô thị Bắc Sông Cầu Phần diện tích chênh lệch còn lại được điều chỉnh trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2019.
Theo quy hoạch đã được phê duyệt, diện tích đất rừng phòng hộ là 3.069,00 ha, nhưng đến năm 2020 chỉ thực hiện được 2.303,00 ha, đạt 75,04%, thấp hơn 766,00 ha so với chỉ tiêu Nguyên nhân là do diện tích đất rừng phòng hộ giảm 6,66 ha để thực hiện 2 công trình dự án, trong đó chỉ hoàn thành 1 công trình là sửa chữa, cải tạo đường Quốc lộ 3B từ thôn Nà Rào, xã Dương Quang đến xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông Ngoài ra, có 555,70 ha rừng phòng hộ được chuyển sang đất rừng đặc dụng và 246,83 ha sang đất rừng sản xuất do rà soát hiện trạng 3 loại rừng Phần chênh lệch diện tích còn lại chủ yếu là do rà soát và xác định lại loại đất trong kỳ kiểm kê năm 2019.
Theo quy hoạch được phê duyệt, trên địa bàn thành phố không có đất rừng đặc dụng, tuy nhiên, năm 2020 diện tích đất này đạt 594,04 ha, vượt chỉ tiêu đã đề ra Nguyên nhân là do vào năm 2019, Khu bảo vệ cảnh quan Thác Giềng được thành lập theo Quyết định số 1094/QĐ-UBND ngày 02/7/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn với diện tích 594,04 ha Các loại đất trong khu vực bao gồm: đất trồng cây hàng năm khác 0,05 ha, đất trồng cây lâu năm 14,21 ha, đất rừng sản xuất 4,77 ha, đất rừng phòng hộ 555,70 ha, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 17,79 ha, và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 1,53 ha.
Diện tích đất rừng sản xuất theo quy hoạch được duyệt là 7.310,00 ha, tuy nhiên, đến năm 2020, diện tích thực hiện đạt 7.610,77 ha, vượt chỉ tiêu 300,77 ha với tỷ lệ hoàn thành 104,11% Nguyên nhân của sự gia tăng này là do diện tích đất rừng sản xuất giảm 582,43 ha để thực hiện 141 công trình phi nông nghiệp, nhưng cũng tăng thêm 29,92 ha từ quy hoạch đất lâm nghiệp Trong giai đoạn 2016-2020, diện tích đất rừng sản xuất giảm 62,77 ha để thực hiện 36 dự án, bao gồm các công trình như đường thôn Nà Bản và mở rộng trung tâm huấn luyện của Công an tỉnh Bắc Kạn Đồng thời, diện tích đất rừng sản xuất cũng tăng 246,83 ha do chuyển đổi từ đất rừng phòng hộ sau khi rà soát hiện trạng các loại rừng Phần chênh lệch diện tích còn lại chủ yếu là do việc rà soát và xác định lại loại đất trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2019.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch được duyệt là 82,00 ha, nhưng đến năm 2020 chỉ thực hiện được 78,94 ha, đạt 96,27%, thấp hơn 3,06 ha so với chỉ tiêu Nguyên nhân là do diện tích đất nuôi trồng thủy sản đã giảm 9,58 ha để thực hiện 23 công trình dự án, nhưng từ năm 2016 đến 2020 chỉ có 8 công trình được thực hiện với diện tích 2,84 ha Phần chênh lệch diện tích còn lại được xác định lại trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2019.
Theo quy hoạch được duyệt, diện tích đất nông nghiệp khác là 1,69 ha, nhưng năm 2020 đã thực hiện được 20,22 ha, vượt chỉ tiêu 18,53 ha Nguyên nhân là do dự kiến tăng thêm 35,60 ha để thực hiện Dự án đầu tư trang trại chăn nuôi lợn sinh sản công nghệ cao Tuy nhiên, trong giai đoạn 2021-2030, dự án này sẽ không được tiếp tục thực hiện Sự chênh lệch diện tích chủ yếu là do rà soát và xác định lại loại đất trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2019.
Theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, diện tích đất phi nông nghiệp vào năm 2020 được xác định là 2.275,00 ha Đến nay, diện tích thực hiện đạt 1.691,13 ha, tương đương 74,34%, vẫn còn thấp hơn 583,87 ha so với chỉ tiêu đã đề ra.
Đến năm 2020, trong tổng số 21 chỉ tiêu sử dụng đất, có 5 chỉ tiêu đạt trên 100%, bao gồm đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng trụ sở tổ chức sự nghiệp, và đất sản xuất vật liệu xây dựng Bên cạnh đó, 8 chỉ tiêu đạt từ 50-100%, như đất quốc phòng, đất an ninh, và đất phát triển hạ tầng Tuy nhiên, 4 chỉ tiêu chỉ đạt dưới 50%, bao gồm đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp và đất ở nông thôn Đặc biệt, còn 4 chỉ tiêu chưa được thực hiện, như đất cụm công nghiệp và đất có di tích lịch sử - văn hóa.
TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI
Việc đánh giá chính xác tiềm năng đất đai về lượng và chất theo mục đích sử dụng là rất quan trọng, tạo cơ sở cho việc sử dụng đất hợp lý và hiệu quả Để tổ chức sử dụng đất hiệu quả, ngoài các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội, mỗi ngành cần có yêu cầu riêng phù hợp với đặc điểm sản xuất và phát triển của mình Điều này giúp xác định tiềm năng đất đai thích nghi với các mục đích sử dụng khác nhau.
4.1 Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai cho lĩnh vực nông nghiệp
4.1.1 Xác định và lựa chọn các tiêu chí đánh giá Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản chủ yếu dựa vào 03 tiêu chí:
- Khả năng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi
- Khả năng đầu tư thâm canh tăng vụ
Năm 2020, diện tích đất nông nghiệp của thành phố Bắc Kạn đạt 11.936,39 ha, chiếm 87,13% tổng diện tích tự nhiên Tuy nhiên, đất nông nghiệp đang phải đối mặt với áp lực lớn từ sự phát triển kinh tế - xã hội, dẫn đến xu hướng giảm diện tích để nhường chỗ cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng trong tương lai.
Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp chịu ảnh hưởng từ các yếu tố tự nhiên như khí hậu và tính chất hóa lý của đất, cùng với hoạt động sản xuất của người dân Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào điều kiện tưới tiêu, địa hình, hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, vốn, lao động, cũng như các yếu tố thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm Việc bố trí hợp lý cây trồng vật nuôi và chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo mùa vụ cũng có tác động đáng kể đến giá trị sản xuất trong ngành nông - lâm nghiệp.
4.1.2 Đánh giá tiềm năng đất đai a Tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp
Thành phố Bắc Kạn có vị trí địa lý thuận lợi và khí hậu ôn hòa, tạo điều kiện tiềm năng lớn cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt Để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân, cần hướng dẫn lựa chọn cây ăn quả và cây công nghiệp phù hợp với điều kiện địa phương Về lâm nghiệp, thành phố hiện có 10.507,81 ha rừng, bao gồm rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất, cần tập trung vào quản lý và bảo vệ rừng hiện có, đồng thời phát triển mô hình nông - lâm kết hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế Đối với nuôi trồng thủy sản, cần khai thác diện tích mặt nước chưa sử dụng và quản lý tốt các nguồn nước sẵn có, đồng thời tận dụng cơ hội từ các công trình thủy điện trong tương lai để mở rộng diện tích nuôi trồng.
4.2 Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai cho lĩnh vực phi nông nghiệp
4.2.1 Tiềm năng đất đai cho phát triển công nghiệp
Đánh giá tiềm năng đất đai cho phát triển công nghiệp được xác định dựa trên mức độ thuận lợi của các điều kiện cơ bản.
- Vị trí khu vực: so với nguồn nguyên liệu và nơi tiêu thụ sản phẩm
- Cơ sở hạ tầng: giao thông, cấp điện, cấp thoát nước và thông tin liên lạc
- Hiện trạng sử dụng đất
- Đặc điểm địa hình, địa chất
- Nguồn lao động, mật độ dân số
- Chính sách đầu tư phát triển kinh tế của khu vực
Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá cho thấy tiềm năng đất đai để xây dựng phát triển công nghiệp của thành phố Bắc Kạn như sau:
* Công nghiệp chế biến nông lâm sản
Việc phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến cần gắn liền với việc phát triển vùng nguyên liệu, nhằm tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho khu vực nông thôn Đặc biệt, với điều kiện đất đai, khí hậu và tập quán canh tác, các vùng chuyên canh rau chất lượng cao và nông sản đặc sản đã tạo ra tiềm năng lớn cho ngành công nghiệp chế biến Trong thành phố, phường Huyền Tụng nổi bật như một địa bàn thuận lợi nhất cho sự phát triển này nhờ vào những lợi thế đặc thù của khu vực.
Khu vực này có tiềm năng kết hợp với các xã, phường lân cận để phát triển những vùng chuyên canh lớn cho các sản phẩm nông nghiệp như chè, rau màu và cây ăn quả Điều này sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến hoa quả, chè và nước giải khát.
Hệ thống giao thông tại Bắc Kạn được thiết kế thuận lợi, hỗ trợ hiệu quả cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa, không chỉ trong thành phố mà còn kết nối với các huyện khác trong tỉnh.
- Mật độ dân cư cao, nguồn lao động dồi dào
- Điều kiện đất đai dễ dàng bố trí vì có mặt bằng xây dựng
* Công nghiệp khai thác, chế biến vật liệu xây dựng
Tiềm năng phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu sẵn có và khả năng tiêu thụ sản phẩm Trong thời gian tới, dự kiến sẽ khai thác các mỏ vật liệu xây dựng thông thường tại xã Dương Quang, phường Xuất Hóa và phường Huyền Tụng với tổng diện tích lên tới 120 ha.
* Công nghiệp khai thác, chế biến vật liệu xây dựng
Từ nay đến năm 2030, các dự án như Cụm công nghiệp Huyền Tụng, Cụm công nghiệp Phiêng My, Cụm công nghiệp Huyền Tụng I và Cụm công nghiệp Sông Cầu sẽ được triển khai để thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp Mục tiêu là thu hút nhà đầu tư và xây dựng nhà máy chế biến nông lâm sản, sử dụng nguồn nguyên liệu và lao động địa phương Đồng thời, cần khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư vào đổi mới thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
4.2.2 Tiềm năng đất đai cho phát triển du lịch
Thành phố Bắc Kạn, nằm trong tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc, đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch khu vực Tỉnh Bắc Kạn sở hữu tài nguyên du lịch phong phú với nhiều di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh đẹp, cùng các lễ hội truyền thống đặc sắc như hội “Lồng tồng” và các làn điệu hát then, sli lượn của người Tày, hay lễ hội cầu mùa và Lễ Cấp sắc của người Dao Những điểm du lịch này ngày càng thu hút đông đảo khách du lịch trong nước và quốc tế Hiện tại, thành phố Bắc Kạn đang phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng và dịch vụ nhằm thúc đẩy kinh tế và du lịch, đồng thời chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng cường tỷ trọng dịch vụ - thương mại - du lịch.
Dự án Hồ chứa nước Nặm Cắt tại xã Dương Quang không chỉ cung cấp nước tưới tiêu cho các cánh đồng lúa và màu mà còn điều tiết nước cho các con sông trong thành phố Hơn nữa, dự án này còn mở ra tiềm năng lớn cho phát triển du lịch sinh thái trong khu vực.
4.2.3 Tiềm năng đất đai cho phát triển đô thị
Thành phố Bắc Kạn hiện có 6 phường và 2 xã, đóng vai trò là đô thị hạt nhân của tỉnh Thành phố đang tận dụng tối đa nguồn vốn hỗ trợ và huy động mọi nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị văn minh và hiện đại Mục tiêu là hoàn thiện các tiêu chí còn thiếu, nâng cao chất lượng sống đô thị, xây dựng và phát triển công viên, cũng như tạo không gian xanh cho đô thị Để đạt tiêu chí đô thị loại II theo quy hoạch chung, Bắc Kạn dự kiến mở rộng ra một phần xã Dương Quang, với dòng sông Cầu làm trục phát triển đô thị về phía Bắc sông Cầu và phía Nam thành phố, bao gồm khu Nà Diểu, xã Nông Thượng.
Nhiều khu vực trong thành phố có tiềm năng cho việc phát triển các khu đô thị và khu dân cư mới, tập trung vào các trục đường chính như Trường Chinh, Nguyễn Thị Minh Khai, Hùng Vương, Đội Kỳ, và Trần Hưng Đạo Hai khu đô thị mới được đề xuất là Nà Diểu và Bản Áng, nhằm nâng cấp hạ tầng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho cư dân Sự phát triển này sẽ góp phần tạo ra một thành phố trẻ trung và hiện đại.