1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ

137 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 2,66 MB

Cấu trúc

  • 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (8)
  • II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU (8)
  • III. CĂN CỨ PHÁP LÝ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (9)
    • 3.1. Căn cứ pháp lý của công tác Quy hoạch sử dụng đất (9)
  • IV. CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO THUYẾT MINH (11)
  • V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN (11)
    • 5.1. Tổ chức thực hiện (11)
    • 5.2. Sản phẩm của dự án (11)
  • Phần 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI (12)
    • I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (12)
      • 1.1 Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên (12)
      • 1.2. Đặc điểm các nguồn tài nguyên (13)
      • 1.3. Phân tích thực trạng môi trường (15)
      • 1.4. Đánh giá chung (16)
    • II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI (17)
      • 2.1. Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực (17)
      • 2.2. Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực (17)
      • 2.3. Phân tích tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tập quán có liên quan đến sử dụng đất (19)
      • 2.4. Phân tích thực trạng phát triển đô thị và phát triển nông thôn (19)
      • 2.5. Phân tích thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (20)
      • 2.6. Đánh giá chung (22)
    • III. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT (24)
      • 3.1. Phân tích, đánh giá chung về biến đổi khí hậu tại huyện (24)
      • 3.2. Phân tích, đánh giá về sa mạc hoá, xói mòn, sạt lở đất (25)
  • Phần II TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI (27)
    • I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI (27)
      • 1.1. Tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (27)
      • 1.2. Phân tích, đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân (33)
      • 1.3. Bài học kinh nghiệm (35)
    • II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT (36)
      • 2.1. Hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất (36)
      • 2.2. Biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong quy hoạch kỳ trước (38)
      • 2.3. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng đất (45)
      • 2.4. Những tồn tại trong việc sử dụng đất (49)
      • 3.1. Kết quả đạt thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước (0)
      • 3.2. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện (57)
      • 3.3. Bài học kinh nghiệm (60)
    • IV. TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI (60)
      • 4.1. Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai cho lĩnh vực nông nghiệp (60)
      • 4.2. Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai cho lĩnh vực phi nông nghiệp (61)
  • Phần III PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (64)
    • I. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT (64)
      • 1.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (64)
      • 1.2. Quan điểm sử dụng đất (68)
      • 2.3. Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng (70)
    • II. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (72)
      • 2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội (72)
      • 2.2. Cân đối, phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng (73)
      • 2.3. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng (112)
    • III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG (114)
      • 3.1. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu từ việc (114)
      • 3.2. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo đảm (116)
      • 3.3. Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất (117)
      • 3.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình đô thị hóa và phát triển hạ tầng (119)
      • 3.5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất việc tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá các dân tộc (120)
  • Phần IV KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 (121)
    • I. CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT THEO LOẠI ĐẤT (121)
      • 1.1. Chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh (121)
      • 1.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực (121)
      • 1.3. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực (122)
      • 2. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất (126)
        • 2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp (126)
        • 2.2. Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp (129)
    • II. DIỆN TÍCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH CÁC LOẠI ĐẤT (132)
    • III. DIỆN TÍCH ĐẤT CẨN THU HỒI (132)
    • IV. DIỆN TÍCH ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG (133)
    • V. DANH MỤC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN (133)
    • VI. DỰ KIẾN THU, CHI LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI TRONG NĂM KẾ HOẠCH (133)
  • Phần V GIẢI PHÁP THỰC HIỆN (135)
    • 1. Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường (135)
    • 2. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (135)
    • 1. KẾT LUẬN (136)
    • 2. KIẾN NGHỊ (136)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá và là yếu tố thiết yếu trong sản xuất, môi trường sống, và phát triển kinh tế - xã hội Với dân số ngày càng tăng, nhu cầu sử dụng đất cho nhiều mục đích cũng gia tăng Do đó, việc phân bố và sử dụng đất đai một cách hợp lý và hiệu quả theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là cần thiết để giải quyết vấn đề này.

Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định rằng đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia và là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của đất nước, được quản lý theo quy định của pháp luật.

Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định "Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai"

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai, góp phần phát triển hài hòa và cân đối cho từng địa phương và cả nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đây là cơ sở để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo hiến pháp và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả cao Quy hoạch đất đai bao gồm các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp lý nhằm tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và hiệu quả, thông qua phân phối quỹ đất của Nhà nước để nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ đất và môi trường.

Quy hoạch đất đai là một công tác quan trọng, mang tính thực tiễn và khoa học, giúp lập kế hoạch sử dụng đất từ cấp xã đến cấp huyện, tỉnh và toàn quốc Công tác này giải quyết các vấn đề về ranh giới hành chính và chi tiết hóa từng đơn vị sử dụng đất, tạo cơ sở cho việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Do đó, quy hoạch đất đai đóng vai trò thiết yếu trong việc thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai và xây dựng pháp chế liên quan đến quản lý đất đai.

Theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình, Uỷ ban nhân dân huyện Hưng Hà phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cho huyện Hưng Hà.

MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trước đây của huyện Hưng Hà, cùng với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 và hiện trạng sử dụng đất năm 2020, huyện Hưng Hà đã xác định phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn 2021-2030 Công tác lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn này và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững và tối ưu hóa nguồn lực đất đai.

Tổ chức lại việc sử dụng đất một cách hợp lý và hiệu quả, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đảm bảo quỹ đất cho các lĩnh vực kinh tế và quốc phòng an ninh Cần phân bổ đất đai hợp lý cho từng chủ sử dụng, đảm bảo họ có lãnh thổ cần thiết trên địa bàn tỉnh.

Tạo lập cơ sở quản lý thống nhất đất đai trong lãnh thổ là yếu tố quan trọng, giúp làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất theo đúng thẩm quyền.

3 Làm căn cứ định hướng cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chuyên ngành

Xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai là cần thiết để quản lý đất đai một cách hợp lý, khoa học, tiết kiệm và hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất không chỉ tạo nền tảng cho việc tin học hóa các nguồn dữ liệu quy hoạch mà còn hỗ trợ công tác quản lý và sử dụng đất hiệu quả hơn.

Việc cân đối ngân sách của UBND huyện cần dựa trên các khoản thu từ giao đất, cho thuê đất, và chuyển mục đích sử dụng đất, cùng với các loại thuế liên quan đến đất đai Đồng thời, cần xem xét các khoản chi cho bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong quản lý tài chính địa phương.

CĂN CỨ PHÁP LÝ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ pháp lý của công tác Quy hoạch sử dụng đất

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

- Luật Đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội;

- Luật đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội;

- Luật phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội;

- Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/06/2017 của Quốc hội;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009 của Quốc hội;

- Luật Tín ngưỡng, tôn giáo số 02/2016/QH14 ngày 18/11/2016 của Quốc hội;

- Luật Quy hoạch năm 2017 số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội;

- Luật điều chỉnh bổ sung một số điều của 37 luật liên quan đến quy hoạch năm

2018 số 35/2018/QH14 của Quốc hội;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về Quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 07/05/2018 của Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cho tỉnh Thái Bình Quyết định này nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất, đảm bảo phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 23/3/2015 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động liên quan đến quy hoạch đất đai.

Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 15/4/2015 của UBND tỉnh Thái Bình quy định về việc đánh giá và công nhận các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2015-2020 Quy định này nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn và nâng cao chất lượng đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh.

Quyết định số 2034/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Bình đến năm 2020, với định hướng phát triển đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống giao thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tương lai.

Quyết định số 2900/QĐ-UB ngày 18/10/2016 của UBND tỉnh đã điều chỉnh và bổ sung giá đất phi nông nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế địa phương.

Quyết định số 1997/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh Thái Bình đã phê duyệt quy hoạch thiết chế văn hóa và thể thao cơ sở đến năm 2020, với định hướng phát triển đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của người dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thể thao và các hoạt động văn hóa cộng đồng trong tỉnh.

- Quyết định số 2602/QĐ-UBND ngày 04/10/2017 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Thái Bình giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030

- Quyết định số 2873/QĐ-UBND ngày 05/11/2018 của UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Hưng Hà;

- Quyết định số 22/2019/QĐ-UB ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh ban hành Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình

- Quyết định số 549/QĐ-UBND ngày 20/02/2020 của UBND tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Hưng Hà;

Quyết định số 3298/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt việc điều chỉnh quy mô địa điểm và số lượng dự án công trình trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Quyết định này nhằm cập nhật quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện cho giai đoạn 2016-2020 tại tỉnh Thái Bình.

Quyết định số 3579/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 của UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt việc thay đổi quy mô địa điểm và số lượng dự án công trình trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Quyết định này nhằm cập nhật quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trong giai đoạn 2016-2020.

- Đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đến năm 2030

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hưng Hà đến năm 2030

- Quy hoạch phát triển các ngành: Công nghiệp, thương mại dịch vụ, nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, văn hóa, giáo dục, du lịch,

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã huyện Hưng Hà

- Số liệu kiểm kê đất đai năm 2019

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Hưng Hà năm 2019

- Bản đồ quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã.

CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO THUYẾT MINH

Theo Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo thuyết minh tổng hợp cần bao gồm các nội dung chính sau: Đặt vấn đề.

- Phần I Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

- Phần II Tình hình quản lý sử dụng đất đai

- Phần III Phương án quy hoạch sử dụng đất

- Phần IV Kế hoạch sử dụng đất năm 2021

- Phần V Giải pháp thực hiện

Kết luận và kiến nghị

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN

Tổ chức thực hiện

- Chủ quản dự án: UBND huyện Hưng Hà

- Cơ quan tư vấn thực hiện: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Đất và Môi trường- Học viện Nông nghiệp Việt Nam

- Cơ quan phối hợp: Phòng, ban, UBND các xã, thị trấn thuộc huyện

- Cơ quan thẩm định: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái bình

- Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh Thái Bình.

Sản phẩm của dự án

- Tờ trình xin phê duyệt Lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Hưng Hà - tỉnh Thái bình

- Báo cáo thuyết minh tổng hợp Lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-

2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Hưng Hà - tỉnh Thái bình

- Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất huyện Hưng Hà năm 2020 tỷ lệ 1:25.000

- Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 huyện Hưng Hà tỷ lệ 1:25.000

- Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Hưng Hà tỷ lệ 1:25.000

- Các bảng biểu và phụ lục

- Thiết bị lưu trữ (CD hoặc USB) ghi báo cáo thuyết minh tổng hợp, bản đồ các loại đã số hoá.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1.1.Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên

Hưng Hà là một huyện thuộc tỉnh Thái Bình, nằm ở phía Tây Bắc, bao gồm 35 xã và thị trấn (33 xã và 2 thị trấn) với tổng diện tích tự nhiên là 21.028,28 ha, chiếm 13,26% tổng diện tích của tỉnh Thái Bình Ranh giới của huyện được xác định rõ ràng.

- Phía Bắc giáp tỉnh Hưng Yên

- Phía Nam giáp huyện Vũ Thư

- Phía Đông giáp huyện Quỳnh Phụ và huyện Đông Hưng

- Phía Tây giáp tỉnh Hà Nam

Huyện Hưng có vị trí địa lý thuận lợi khi ba mặt tiếp giáp với ba con sông lớn: sông Hồng ở phía Tây, sông Luộc ở phía Bắc và sông Trà Lý ở phía Tây Nam Huyện cũng có năm tuyến quốc lộ và tỉnh lộ đi qua, trong đó quốc lộ 39 kết nối với bảy xã và hai thị trấn Đặc biệt, sự hoàn thiện của đường cao tốc Thái Hà cùng với hệ thống giao thông nông thôn, huyện lộ và giao thông thủy đã tạo ra một mạng lưới giao thông quan trọng, góp phần kết nối huyện Hưng với các khu vực lân cận.

Hưng Hà, huyện thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có vị trí địa lý thuận lợi cho buôn bán, trao đổi hàng hóa, vận tải hành khách và giao lưu văn hóa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

Huyện Hưng Hà nằm trong vùng châu thổ sông Hồng với địa hình bằng phẳng, độ dốc nhỏ hơn 1% và cao trình dao động từ 1 - 2m so với mực nước biển Đây là khu vực có độ cao bình quân lớn nhất tỉnh, với đất thấp dần từ Bắc xuống Nam Đất ở Hưng Hà, thuộc khu vực phía Bắc sông Trà Lý, được hình thành sớm và chịu ảnh hưởng của phù sa từ sông Hồng và sông Luộc, tạo nên vùng đất cao hơn với độ cao trung bình từ 1,3 - 2,5m so với mực nước biển.

Huyện Hưng Hà nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, và có sự ảnh hưởng của biển Đặc điểm khí hậu thời tiết của huyện như sau:

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 23,5 0 C, cao nhất là 39 0 C, nhiệt độ thấp nhất là 4 0 C

Chế độ mưa tại khu vực này có lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000mm, với biên độ dao động từ 1.200 đến 3.000mm Mưa phân bố theo mùa rất rõ rệt, với mùa mưa kéo dài 7 tháng, từ tháng 5 đến tháng 11.

- Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 84%, mùa mưa độ ẩm cao có thể đạt tới 88%, độ ẩm thấp nhất là 24%

Năm có tổng số giờ nắng trung bình khoảng 2.372 giờ, với các tháng từ tháng 3 đến tháng 9 đạt trung bình 260 giờ nắng mỗi tháng, trong đó tháng cao nhất có số giờ nắng.

5), các tháng có số giờ nắng thấp từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau trung bình 120 - 130 giờ/tháng (thấp nhất vào tháng 12)

Hướng gió thịnh hành tại khu vực này bao gồm gió Đông từ tháng 11 đến tháng 4, gió Đông Nam vào tháng 5, gió Tây từ tháng 6 đến tháng 9, và gió Tây Nam trong tháng 10 Tốc độ gió trung bình hàng năm đạt 3,9m/s, với tốc độ trung bình tháng lớn nhất là 4,9m/s và trung bình tháng nhỏ nhất là 3,1m/s.

Huyện Hưng Hà chịu ảnh hưởng chủ yếu của các sông là sông Hồng, sông Luộc và sông Trà Lý

Sông Hồng chảy qua các xã Tiến Đức, Hồng An, Minh Tân, Độc Lập và Hồng Minh, với tổng chiều dài khoảng 14 km Trong mùa mưa, từ tháng 5 đến tháng 10, mực nước sông thường dâng cao, ảnh hưởng đến đời sống của người dân địa phương.

Từ tháng 6 đến tháng 10, mực nước sông Hồng tăng nhanh và cao hơn mặt ruộng từ 2 - 5m, trong khi mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, mực nước sông lại giảm xuống thấp hơn mặt ruộng từ 2 - 3m Sông Hồng không chỉ cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất mà còn mang lại lượng phù sa quan trọng cho việc cải tạo đồng ruộng.

Sông Luộc, một nhánh của sông Hồng, chảy qua huyện với chiều dài 21km từ xã Tân Lễ đến xã Điệp Nông, đi qua các xã như Tân Lễ, Canh Tân, Cộng Hòa, Hòa Tiến và Tân Tiến Lưu lượng dòng chảy của sông phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm và đóng vai trò quan trọng trong việc tưới tiêu cũng như bồi đắp phù sa cho đồng ruộng.

Sông Trà Lý, một nhánh của sông Hồng, chảy qua huyện với chiều dài 4,5km, bắt đầu từ xã Hồng Minh đến xã Chí Hòa Lưu lượng dòng chảy của sông phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm.

1.2 Đặc điểm các nguồn tài nguyên

1.2.1.Tài nguyên đấ t Đất đai huyện Hưng Hà được hình thành qua quá trình biển lùi và bồi tụ phù sa của sông Hồng và sông Trà Lý, cùng với việc quai đê, lấn biển, khai hoang của cư dân từ xưa đến nay Do đó, đất Hưng Hà phì nhiêu màu mỡ, nổi tiếng “Bờ xôi, ruộng mật” với 93% là đất phù sa Đất phù sa ở huyện Hưng Hà có thành phần cơ giới chủ yếu là đất cát pha và đất cát, địa hình đất lại tương đối cao, 70% diện tích canh tác nằm ở bề mặt cao và trung bình nên ngoài diện tích cấy lúa, đất đai ở Hưng Hà còn thích hợp cho phát triển cây vụ đông, cây công ngiệp ngắn ngày (cây đay, cây dâu, cây đậu tương…), cây ăn quả nhiệt đới (cam, táo, nhãn, chuối…), cây thực phẩm và cây lương thực… có năng suất cao Nhìn chung, đất đai Hưng Hà thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp toàn diện

Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng, đất đai huyện Hưng Hà được chia làm 3 nhóm chính:

Nhóm đất phù sa, với diện tích 11.440,37 ha, chiếm 93% tổng diện tích đất được điều tra Đặc điểm của nhóm đất này là có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng, đồng thời có khả năng hấp thu các chất hữu cơ rất tốt.

- Nhóm đất cát, diện tích 723.58 ha, khả năng giữ nước kém, nghèo chất dinh dưỡng

- Nhóm đất phèn, diện tích 66,45 ha nằm xen kẽ rải rác ở các xã

Ngoài ra còn có nguồn đất sét, nguồn tài nguyên cát lòng sông rất phong phú để phục vụ sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng

Nước mặt ở Hưng Yên bao gồm nước mưa và nước từ hệ thống sông ngòi, ao, hồ, chủ yếu là sông Hồng, sông Luộc, và sông Trà Lý Nguồn nước này khá phong phú, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và sinh hoạt của người dân trong giai đoạn hiện nay Tuy nhiên, cần chú ý đến các vấn đề liên quan đến chất lượng và bảo vệ nguồn nước mặt để đảm bảo sự bền vững trong tương lai.

Nước ngầm ở Hưng Hà, theo dự án Quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Thái Bình đến năm 2020, được phân thành 2 tầng đặc trưng.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI

2.1 Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực

- Kinh tế ổn định và tăng trưởng khá Tổng giá trị sản xuất (giá cố định năm

Năm 2010, tổng giá trị sản xuất ước đạt 20.329,4 tỷ đồng, hoàn thành 101,58% kế hoạch năm và tăng 10,15% so với cùng kỳ năm 2019 Tốc độ tăng trưởng dự kiến đạt 12,22% Cụ thể, nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 3.699,6 tỷ đồng, đạt 99,96% kế hoạch và tăng 1,46% so với cùng kỳ; ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng ước đạt 13.302,1 tỷ đồng, hoàn thành 103,5% kế hoạch và tăng 15,7% so với cùng kỳ; thương mại và dịch vụ ước đạt 3.537 tỷ đồng, đạt 100,07% kế hoạch và tăng 7,64% so với cùng kỳ.

- Cơ cấu kinh tế : Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 19,4%; công nghiệp và xây dựng: 61,9%; thương mại, dịch vụ: 18,7%

(Trích Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2020, mục tiêu và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm

2021 của UBND huyện Hưng Hà)

2.2 Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực

2.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp;

Sản xuất nông nghiệp và thủy sản đã đạt được kết quả khả quan với giá trị sản xuất ước đạt 3.699,6 tỷ đồng, tăng 1,58% so với năm 2019 Tổng diện tích gieo trồng lúa trong năm đạt 19.269 ha, giảm 250,47 ha so với năm trước Sản xuất lúa xuân và lúa mùa được quản lý chặt chẽ, với sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu giống lúa và phương thức gieo cấy Huyện đã kịp thời ban hành cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, đồng thời công tác phòng trừ sâu bệnh và chăm sóc lúa được thực hiện hiệu quả Nhờ đó, sản xuất lúa năm 2019 đạt năng suất 132,45 tạ/ha, với giá trị sản xuất ngành trồng trọt ước đạt 1.582,8 tỷ đồng, tăng 2,21% so với năm 2018.

Sản xuất vụ đông đã đạt kết quả tích cực với sự chuyển biến mạnh mẽ sang sản xuất hàng hóa, mở rộng diện tích cây trồng có giá trị kinh tế cao như ngô ngọt, dưa chuột xuất khẩu, bí củ lạc và bắp cải tím, với tổng diện tích cây màu vụ đông lên tới 6.101,23 ha UBND huyện cũng đã chỉ đạo các địa phương chuẩn bị đầy đủ giống cây và triển khai các biện pháp tổ chức sản xuất cho vụ đông và vụ xuân năm tới.

2019 - 2020 theo đề án được phê duyệt 3

1 Do chuyển đất lúa sang làm các công trình dân dụng khác

Trong vụ xuân, tỉnh đã cấp 1.334,4 kg thuốc diệt chuột, đồng thời huyện hỗ trợ toàn bộ thuốc xử lý hạt giống cho diện tích gieo sạ và thuốc trừ rầy để phòng bệnh lùn sọc đen trên lúa Ngoài ra, giá giống của hai loại lúa Thiên ưu 8 và Đài thơm 8 được hỗ trợ cho nông dân với mức 10.000đ/kg Trong vụ mùa, huyện đã chi 500 triệu đồng để mua thuốc diệt chuột, 144,78 triệu đồng cho thuốc trừ rầy, 289,781 triệu đồng để mua giống lúa mới và phân bón vi sinh nhằm xây dựng mô hình sản xuất lúa hữu cơ có liên kết Vào vụ đông, huyện tiếp tục hỗ trợ thuốc diệt chuột và giá giống cho một số loại ngô nếp như HN88, Bí củ lạc, cùng với các chính sách khen thưởng cho các xã đạt chỉ tiêu huyện giao.

Tính đến ngày 08/11/2019, tổng diện tích cây vụ đông đã được trồng đạt 5.970 ha, trong đó bao gồm các loại cây như: cây ngô 2.015 ha, dưa bí 1.320 ha, khoai lang 680 ha, đậu tương 390 ha, khoai tây 435 ha, và rau màu cùng các loại cây khác 1.220 ha.

Cây màu vụ xuân, vụ hè và hè thu sinh trưởng và phát triển tốt, diện tích gieo trồng đạt 4390 ha 4

Ngành chăn nuôi đạt giá trị 625,242 tỷ đồng, hoàn thành 98,45% kế hoạch năm và tăng 2,45% so với cùng kỳ năm 2019 Không có dịch bệnh phát sinh và đã ngăn chặn tái bùng phát dịch tả lợn Châu Phi Tình hình chăn nuôi đang có xu hướng phát triển trở lại, tập trung vào mô hình chăn nuôi gia trại và trang trại kết hợp với an toàn sinh học.

Ngành nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển mạnh mẽ với giá trị sản xuất ước đạt 209,2 tỷ đồng, đạt 98,45% kế hoạch năm và tăng 3,43% so với cùng kỳ Các vùng nuôi trồng thủy sản chủ yếu tập trung tại xã Độc Lập và xã Tân Lễ, nơi người chăn nuôi được đầu tư theo hướng thâm canh và bán thâm canh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế Công tác cải tạo ao, đầm cũng được chú trọng, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của phong trào nuôi cá lồng trên sông, hiện toàn huyện có 154 lồng cá tại 5 xã, tăng 13 lồng so với năm 2019.

Sản xuất công nghiệp tại TTCN đã giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch Covid-19, với giá trị sản xuất ước đạt 3.785 tỷ đồng, chỉ đạt 36,9% kế hoạch năm nhưng vẫn tăng 1,84% so với cùng kỳ năm 2019 Một số lĩnh vực như sản xuất nước sạch, chế biến lương thực thực phẩm và chế biến đồ nhựa phát triển khá Hiện tại, toàn huyện đã quy hoạch 6 cụm công nghiệp với tổng diện tích 229,7 ha, trong đó có 01 cụm công nghiệp (CCN) đang lập quy hoạch tại Đức Hiệp với diện tích 70 ha, đồng thời hoàn thiện hồ sơ và cắm mốc cho CCN Hưng Nhân và CCN Đồng Tu I.

Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch được thực hiện nghiêm túc, bao gồm việc phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới cho xã Minh Tân, Liên Hiệp giai đoạn 2020 – 2030 Đồng thời, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cho khu trung tâm xã Thái Phương cũng đã được hoàn thiện, cùng với việc hoàn tất hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chung cho hai thị trấn và tiếp nhận hồ sơ dự án sân golf.

Giá trị ngành xây dựng ước đạt 2.400 tỷ đồng, đạt 99,65% kế hoạch năm, tăng 10,68% so cùng kỳ 2019

Các hoạt động thương mại và dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân, đồng thời phát huy tiềm năng của huyện Giá trị sản xuất thương mại và dịch vụ bình quân ước đạt 2.889,9 tỷ đồng/năm, với mức tăng trưởng 7,43% hàng năm Hạ tầng thương mại được đầu tư nâng cấp, tạo ra mạng lưới thương mại rộng khắp, thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh Các thương hiệu sản phẩm hàng hóa truyền thống được chú trọng phát triển, cùng với sự phát triển nhanh chóng và hiệu quả của các dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, tín dụng và ngân hàng Công tác xúc tiến thương mại cũng được đẩy mạnh, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.

Trong năm nay, diện tích trồng cây màu vụ xuân đạt 2.485,5 ha, cây màu hè là 1.860 ha, và cây màu hè thu đạt 1.130 ha Đồng thời, thương hiệu sản phẩm hàng hóa truyền thống cũng nhận được sự quan tâm và chỉ đạo thường xuyên Hoạt động du lịch kết hợp với lễ hội và di tích đã có những bước phát triển đáng kể.

2.3 Phân tích tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tập quán có liên quan đến sử dụng đất

Theo số liệu từ Chi cục thống kê huyện, dân số huyện ước tính năm 2020 là 253.849 người, với khoảng 55% trong độ tuổi lao động Để giải quyết vấn đề việc làm, Huyện Ủy và UBND huyện đã triển khai nhiều giải pháp, bao gồm xuất khẩu lao động và chính sách thu hút đầu tư nhằm phát triển công nghiệp và các xí nghiệp liên doanh tại Hưng Hà.

2020 huyện đã giải quyết được việc làm mới cho trên 5000 lao động, đạt 90% kế hoạch;

* Thu nhập và mức sống

Trong những năm qua, đời sống nhân dân huyện Hưng Hà đã có những cải thiện đáng kể nhờ vào sự phát triển chung của tỉnh Hiện nay, thu nhập bình quân của người dân trong huyện đạt khoảng 1,78 triệu đồng/tháng Tuy nhiên, mức thu nhập này vẫn chưa đồng đều giữa các vùng, đặc biệt là sự chênh lệch giữa khu vực nông thôn và thành thị, cũng như giữa các hộ dân sống gần trục đường chính và các khu vực thương mại so với những hộ sống xa các yếu tố này.

2.4 Phân tích thực trạng phát triển đô thị và phát triển nông thôn

2.4.1 Th ự c tr ạ ng phát tri ể n đ ô th ị

Huyện Hưng Hà bao gồm hai thị trấn là Hưng Hà và Hưng Nhân, cả hai đều nằm trên trục quốc lộ 39, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đô thị hóa nhanh chóng Tổng diện tích đất đô thị của huyện là 1.435,05 ha, chiếm 6,82% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, diện tích đất ở đô thị đạt 173,33 ha, tương đương 12,07% diện tích đất đô thị.

Trong những năm gần đây, hạ tầng của các thị trấn đã được hình thành và hoàn thiện, với diện mạo hiện đại tập trung chủ yếu ở các khu vực nội thị, đặc biệt là dọc theo quốc lộ.

39 và thường phát triển theo ven đường chính từ trung tâm lan rộng ra xa

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT

3.1 Phân tích, đánh giá chung về biến đổi khí hậu tại huyện

Hưng Hà là huyện có địa hình bằng phẳng, với độ cao trung bình từ 1,8-2,5 m so với mực nước biển Huyện được bao quanh bởi 3 mặt sông, bao gồm sông Luộc và sông Hồng, với chế độ thủy văn khá thất thường Trong mùa mưa, mực nước tăng nhanh và phức tạp, trong khi mùa khô lại có mực nước hạ thấp Biến đổi khí hậu có thể tác động đến các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, bao gồm cả việc sử dụng đất tại huyện.

Hưng Hà, nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, chủ yếu chịu ảnh hưởng của ngập lụt, hạn hán, bão và nhiệt độ cao Theo dự báo, các hiện tượng như xâm nhập mặn và ngập do triều cường trong giai đoạn 2010-2020 và xa hơn đến 2030 sẽ không gây ảnh hưởng lớn đến khu vực này.

Huyện Hưng Hà có diện tích đất thấp so với mực nước biển, vì vậy nguy cơ ngập lụt do biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng, là điều cần lưu ý Dù theo kịch bản trung bình, mực nước biển có thể tăng thêm 50 cm vào năm 2050, hầu hết diện tích đất của huyện vẫn chưa bị ngập Tuy nhiên, nước biển dâng sẽ làm tình trạng ngập lụt trở nên nghiêm trọng hơn trong mùa mưa Địa hình huyện Hưng Hà có dạng cao ở hai bên sông Luộc và sông Hồng, trong khi khu vực giữa huyện lại trũng, dẫn đến nguy cơ ngập lụt tập trung tại vùng này, với khoảng 1200 ha diện tích chịu ảnh hưởng.

Biện pháp cấp thiết trong quy hoạch bao gồm việc bố trí đất nhằm củng cố hệ thống đê, sửa chữa mương tiêu nước, và tăng cường mạng lưới trạm bơm tiêu úng Đặc biệt, cần chú trọng xây dựng đồng bộ hệ thống tưới và tiêu tại những vùng trũng.

Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ hạn hán, đặc biệt tại huyện Hưng Hà, nơi có diện tích đất trồng lúa lớn Biến đổi khí hậu trong những năm tới sẽ tác động đến lượng mưa và mực nước sông ngòi trong khu vực Từ 2015-2020, hiện tượng hạn hán dự kiến sẽ gia tăng, do đó, cần xem xét các phương án sử dụng đất phù hợp để ứng phó với tình hình này.

- Bố trí diện tích đất cho tu sửa, nâng cấp và cải tạo hệ thống kênh mương thủy lợi

Hệ thống trữ nước nội đồng tập trung vào việc khai thác và cải thiện các ao, hồ tự nhiên Để nâng cao khả năng trữ nước, cần áp dụng các biện pháp như kè bờ và nạo vét, giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn nước.

- Bố trí thêm hệ thống trạm bơm tưới phục vụ sinh hoạt và sản xuất

Ngành nông nghiệp cần tập trung vào các biện pháp canh tác giữ nước và tủ ẩm cho cây trồng vụ đông, đồng thời thiết lập hệ thống canh tác phù hợp với điều kiện khô hạn trong tương lai.

3.1.3 D ự báo ả nh h ưở ng c ủ a bão và nhi ệ t độ cao

Bão sẽ ngày càng tác động mạnh mẽ đến việc sử dụng đất của huyện trong tương lai, do mức độ phức tạp và diện tích ảnh hưởng của chúng Dự báo, tần suất bão mà huyện phải đối mặt sẽ tăng dần, có thể tăng thêm 1.

Từ năm 2005, tần suất bão đã tăng lên 2 cơn mỗi năm, với cường độ bão ngày càng mạnh Do đó, quy hoạch sử dụng đất cần xem xét ảnh hưởng của bão, bao gồm việc bố trí và khoanh định diện tích đất sử dụng theo địa hình, phù hợp với loại hình sử dụng đất và yêu cầu chống chịu bão.

Nhiệt độ cao đã trở thành hiện tượng phổ biến gần đây, chủ yếu do ảnh hưởng của El Niño và La Niña, gây ra biến động nhiệt độ ở đồng bằng Bắc Bộ, đặc biệt là Hưng Hà Mùa hè trong vài năm qua có nhiệt độ trung bình cao hơn từ 2-5 độ C so với trước, trong khi mùa đông lại diễn biến phức tạp với nền nhiệt thất thường, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống Nhiều vùng đất không chỉ thiếu nước tưới mà còn chịu tác động của nhiệt độ cao, làm rút ngắn chu kỳ sống của nhiều loài thực vật, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng Trong vụ đông, các cây trồng ưa thích nhiệt độ thấp không thể thích ứng, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng, khiến nhiều cây trồng truyền thống có nguy cơ biến mất trong hệ sinh thái.

Nhiệt độ và bão có ảnh hưởng lớn đến diện tích đất đai trong huyện, vì vậy cần điều hòa hệ thống sử dụng đất theo điều kiện thời tiết và khí hậu Để giảm tác hại của nhiệt độ cao, cần chú trọng đến biện pháp thủy lợi và tưới nước, đồng thời trồng các đai cây chắn gió tại những khu vực phù hợp.

3.2 Phân tích, đánh giá về sa mạc hoá, xói mòn, sạt lở đất

Biến đổi khí hậu đang khiến diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp và gặp phải tình trạng xói mòn Đồng thời, việc thâm canh quá mức và lạm dụng phân hóa học đã dẫn đến mất cân bằng dinh dưỡng trong đất.

Hưng Hà có hệ thống sông Hồng, sông Luộc và sông Trà Lý với thủy chế không ổn định, nước lên nhanh trong mùa mưa và hạ thấp trong mùa khô Biến đổi khí hậu có thể tác động đến các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và việc sử dụng đất của huyện.

Hưng Hà, nằm ở vị trí tiếp giáp giữa trung tâm đồng bằng Bắc Bộ và vùng biển, thường xuyên chịu ảnh hưởng của ngập lụt, hạn hán, bão và nhiệt độ cao Biến đổi khí hậu đang gây ra những hiện tượng thời tiết bất thường, dẫn đến rửa trôi đất và suy giảm độ phì nhiêu, từ đó có thể gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp trong tương lai.

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

1.1 Tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.1.1 Ban hành các v ă n b ả n v ề qu ả n l ý s ử d ụ ng đấ t và t ổ ch ứ c th ự c hi ệ n các v ă n b ả n đ ó

Dựa trên các quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, UBND huyện đã chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản yêu cầu UBND các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc công tác quản lý sử dụng đất đai Mục tiêu là tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đồng thời ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu (BĐKH) thông qua việc cải thiện công tác quản lý tài nguyên và môi trường.

Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tích cực tham mưu cho UBND huyện ban hành nhiều văn bản hướng dẫn nghiệp vụ quản lý đất đai cho các xã, thị trấn Công tác tham mưu được thực hiện hiệu quả, giúp UBND huyện ban hành các văn bản cần thiết Đồng thời, phòng cũng chủ động tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến đất đai, tài nguyên nước và môi trường theo quy định mới, tập trung vào việc lập và quản lý các vấn đề này.

QH, KHSDĐ cần đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Cần xác định hạn mức đất ở khi giao đất và công nhận quyền sử dụng đất, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đo đạc và bản đồ Bảng giá các loại đất cũng cần được cập nhật, cùng với việc cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đất đai Đấu giá quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũng là những nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt tại các khu vực đang lập quy hoạch chi tiết xây dựng.

1.1.2 Xác đị nh đị a gi ớ i hành chính, l ậ p và qu ả n l ý h ồ s ơ đị a gi ớ i hành chính, l ậ p b ả n đồ hành chính

Theo Chỉ thị 364/CT của Chính phủ, UBND tỉnh Thái Bình và Sở Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo UBND huyện Hưng Hà phối hợp với các huyện lân cận như Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Vũ Thư, cùng các tỉnh Hưng Yên và Hà Nam để thực hiện công tác xác định địa giới hành chính Địa giới hành chính của huyện đã được xác định rõ ràng trên bản đồ và thực địa, với hồ sơ ranh giới được thành lập và công nhận bởi các cấp có thẩm quyền Hiện tại, huyện có hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính tỷ lệ 1/25000.

Hồ sơ ranh giới hành chính của các xã đã được thành lập và phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền, đảm bảo rằng tất cả các xã đều có hồ sơ đầy đủ cùng bản đồ địa giới hành chính với tỷ lệ 1/5000.

Cho đến nay, huyện Hưng Hà mới thành lập được bản đồ hành chính huyện tỷ lệ 1/15000, còn bản đồ hành chính các các xã chưa được xây dựng

1.1.3 Kh ả o sát, đ o đạ c, đ ánh giá phân h ạ ng đấ t, l ậ p b ả n đồ đị a chính, b ả n đồ hi ệ n tr ạ ng s ử d ụ ng đấ t và b ả n đồ quy ho ạ ch s ử d ụ ng đấ t

* Công tác điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính:

Theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ, 23 xã và thị trấn trong huyện đã tiến hành đo đạc và lập bản đồ giải thửa Tuy nhiên, việc thực hiện chỉ thị này vẫn còn một số tồn tại, như bản đồ không được chỉnh lý thường xuyên, dẫn đến giá trị sử dụng thấp Nhận thấy những vấn đề này, với sự hỗ trợ của UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường, toàn bộ bản đồ địa chính của các xã trong huyện đã được số hóa và chỉnh lý, đáp ứng yêu cầu của ngành Điều này không chỉ phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý đất đai mà còn góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội trong huyện Đến nay, tiểu dự án Đo đạc địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính đã cơ bản hoàn thành, với khoảng 40% số hộ dân được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

* Công tác đánh giá phân hạng đất

Trong những năm qua, huyện đã tiến hành đánh giá phân hạng đất dựa trên các yếu tố như địa hình, chất đất, chế độ tưới tiêu, vị trí khoanh đất và năng suất cây trồng, phân loại đất thành 6 hạng phục vụ cho thu thuế nông nghiệp Tuy nhiên, kết quả đánh giá này đã lâu không được cập nhật, dẫn đến nhiều khu vực không còn phù hợp với thực tiễn Do đó, việc điều tra và đánh giá lại chất lượng đất đai, cũng như xây dựng lại bản đồ đất đai của huyện là rất cần thiết.

* Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Huyện đã hoàn thành việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho các xã, thị trấn vào các năm 2010 và 2015, với tỷ lệ 1/5000 và 1/2000 Tất cả các xã, thị trấn đều có bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho hai năm này, cùng với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện tỷ lệ 1/25.000 Ngoài ra, huyện cũng đã lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020 với tỷ lệ 1/10.000.

1.1.4 Qu ả n l ý quy ho ạ ch và k ế ho ạ ch s ử d ụ ng đấ t a Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện Đã hoàn thành quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011- 2015) của huyện; được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 2089/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường đăng tải toàn văn quyết định số 2089/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 và báo cáo thuyết minh, bản đồ quy hoạch sử dụng đất lên website của huyện, công khai tại trụ sở UBND huyện theo đúng quy định b Quy hoạch sử dụng đất cấp xã

Quy hoạch sử dụng đất cấp xã giai đoạn 2011-2020 đã được thực hiện, với kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên (2011-2015) của từng xã hoàn thành và được UBND huyện phê duyệt vào năm 2013, đồng thời tổ chức công bố công khai theo quy định.

Chất lượng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 đã được cải thiện đáng kể, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu đất ở của người dân Việc khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai đã góp phần bảo đảm các chỉ tiêu quy hoạch cấp tỉnh, đặc biệt là chỉ tiêu bảo toàn quỹ đất lúa Đồng thời, quy hoạch cũng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất cho các dự án lớn như đường Thái Bình - Hà Nam và QL 39 Ngoài ra, việc lập và phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cũng được thực hiện một cách bài bản.

Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được thực hiện theo đúng quy định của Luật đất đai, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các dự án đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đặc biệt, kế hoạch này hỗ trợ các xã, thị trấn trong việc đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn, góp phần hoàn thành chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới Theo Luật Đất đai năm 2013, UBND huyện đã lập danh mục các dự án thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt cho các năm 2015 đến 2020 Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cho các năm này.

Tỷ lệ thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất so với quy hoạch được phê duyệt còn thấp, đặc biệt là trong các lĩnh vực như phát triển hạ tầng, đất bãi thải và đất sản xuất kinh doanh Nguyên nhân chính là do thiếu vốn đầu tư từ Nhà nước cho phát triển cơ sở hạ tầng, gây cản trở lớn cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hơn nữa, nguồn lực huy động từ xã hội cũng chưa đạt yêu cầu Chính sách đất đai và các chỉ tiêu sử dụng đất liên tục thay đổi, dẫn đến việc không phản ánh đúng tình hình biến động của các loại đất.

1.1.5 Công tác giao đấ t, cho thuê đấ t và thu h ồ i đấ t

Theo luật đất đai và Nghị định 64/NĐ-CP, huyện ủy và UBND huyện đã chỉ đạo các xã thực hiện giao đất lâu dài và ổn định cho nhân dân, theo quyết định số 652/QĐ-UB/1993 và 948/QĐ-UB/2000 Các xã đã tiến hành giao ruộng đất ổn định, thực hiện dồn điền, đổi thửa để quy hoạch lại đồng ruộng, chuyển đổi từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn, nhằm khắc phục tình trạng manh mún về ruộng đất Đến nay, đất nông nghiệp đã được giao sử dụng ổn định lâu dài cho 100% hộ gia đình.

Cho thuê đất là một hoạt động quan trọng, cần thực hiện hiệu quả đối với các tổ chức và cá nhân trong các lĩnh vực như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cũng như dịch vụ và thương mại Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT

Theo số liệu thống kê đất đai tính đến ngày 01/01/2021, huyện có tổng diện tích tự nhiên là 21.028,28 ha, chiếm 12,96% diện tích toàn tỉnh Xã Hồng Minh có diện tích lớn nhất với 898,39 ha, tương đương 4,27% tổng diện tích huyện, trong khi xã Hòa Bình có diện tích nhỏ nhất là 340,81 ha, chiếm 1,62% tổng diện tích Bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người đạt 0,09 ha/người.

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hưng Hà năm 2020

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên 21.028,28 100,00

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 10.659,49 50,69

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.176,87 5,60

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.124,97 5,35

1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1.300,02 6,18

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 153,51 0,73

2 Đất phi nông nghiệp PNN 6.530,17 31,05

2.3 Đất cụm công nghiệp SKN 53,11 0,25

2.4 Đất thương mại, dịch vụ TMD 53,30 0,25

2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp SKC 89,61 0,43 2.7 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh DHT 3.126,95 14,87

2.8 Đất có di tích lịch sử-văn hoá DDT 1,90 0,01

2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 35,81 0,17

2.10 Đất ở tại nông thôn ONT 1.787,03 8,50

2.11 Đất ở tại đô thị ODT 173,33 0,82

2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 25,91 0,12

2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 0,97 0,005

2.14 Đất cơ sở tôn giáo TON 49,16 0,23

2.15 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng NTD 264,94 1,26

2.16 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 47,43 0,23

2.17 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 20,84 0,10

2.18 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 1,31 0,006

2.19 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 47,53 0,23

2.20 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 719,14 3,42

2.21 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 18,60 0,09

2.22 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3,33 0,02

3 Đất chưa sử dụng DCS 69,45 0,33

2.1.1 Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụ ng đấ t nông nghi ệ p

Huyện Hưng Hà hiện có 14.428,6 ha đất nông nghiệp, chiếm 68,62% so tổng diện tích tự nhiên; Trong đó:

- Đất trồng lúa là 10.673,30 ha, chiếm 50,76 % so tổng diện tích tự nhiên;

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước có diện tích là 10.659,49 ha, chiếm

50,69% so tổng diện tích tự nhiên;

- Đất trồng cây hàng năm khác là 1.176,87 ha, chiếm 5,60% diện tích tự nhiên;

- Đất trồng cây lâu năm là 1.124,97 ha, chiếm 5,35% so tổng diện tích tự nhiên;

- Đất nuôi trồng thuỷ sản là 1.300,02 ha, chiếm 6,18% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất nông nghiệp khác là 153,51 ha, chiếm 0,73% so tổng diện tích tự nhiên;

2.1.2 Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụ ng đấ t phi nông nghi ệ p

* Đất phi nông nghiệp có diện tích là 6.530,17 ha, chiếm 31,05% tổng diện tích tự nhiên; trong đó:

- Đất quốc phòng có diện tích là 7,87ha, chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất an ninh có diện tích là 2,10 ha, chiếm 0,010% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất cụm công nghiệp là 53,11ha, chiếm 0,25% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất thương mại, dịch vụ là 53,30 ha, chiếm 0,25% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất cơ sở SXPNN là 89,61 ha, chiếm 0,43% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh có diện tích là 3.126,95 ha, chiếm 14,87% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất có di tích lịch sử-văn hoá là 1,90 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất bãi thải, xử lý chất thải là 35,81ha, chiếm 0,17% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất ở tại nông thôn là 1.787,03 ha, chiếm 8,50% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất ở tại đô thị là 173,33ha, chiếm 0,82% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan là 25,91ha, chiếm 0,12% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp là 0,97 ha, chiếm 0,005% diện tích tự nhiên;

- Đất cơ sở tôn giáo là 49,16 ha, chiếm 0,23% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng có diện tích là 264,94ha, chiếm 1,26% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm là 47,43ha, chiếm 0,23% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất sinh hoạt cộng đồng là 20,84ha, chiếm 0,10% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất khu vui chơi giải trí là 1,31ha, chiếm 0,006% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất cơ sở tín ngưỡng là 47,53 ha, chiếm 0,23% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch là 719,14ha, chiếm 3,42% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất có mặt nước chuyên dùng là 18,60ha, chiếm 0,09% diện tích tự nhiên;

- Đất phi nông nghiệp khác là 3,33ha, chiếm 0,02% tổng diện tích tự nhiên;

2.1.3 Hi ệ n tr ạ ng đấ t ch ư a s ử d ụ ng

Huyện hiện còn 69,45 ha đất chưa sử dụng, chiếm 0,33% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất bãi bồi ven sông Toàn bộ diện tích này là đất bằng và nằm tại vùng ven sông của huyện, có tiềm năng được sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp trong tương lai.

Tiềm năng của đất chưa sử dụng vẫn còn lớn, cần quy hoạch hợp lý để khai thác cho các mục đích sản xuất, đặc biệt là phi nông nghiệp Điều này giúp tránh lãng phí nguồn tài nguyên đất và đảm bảo sử dụng đất hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.

2.2 Biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong quy hoạch kỳ trước

Bảng 2.2 : Biến động các loại đất giai đoạn 2010-2020 Đơn vị tính: ha

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 21028,68 21028,04 -0,64 21.028,28 0,24

1 Đất nông nghiệp NNP 15096,47 14608,68 -487,79 14.428,67 -180,01 1.1 Đất trồng lúa LUA 11468,83 10790,4 -678,43 10.673,30 -117,10

Trong tổng quan về đất đai nông nghiệp, đất chuyên trồng lúa nước (LUC) có diện tích 11.428,74 ha, giảm 660,23 ha so với năm trước, trong khi đất trồng cây hàng năm khác (HNK) đạt 1.217,61 ha, tăng 75,84 ha Đất trồng cây lâu năm (CLN) ghi nhận 1.016,6 ha, tăng 112,13 ha, còn đất nuôi trồng thủy sản (NTS) là 1.355,5 ha, giảm 56,05 ha Cuối cùng, đất nông nghiệp khác (NKH) có diện tích 37,93 ha, tăng 58,72 ha, cho thấy sự biến động trong sử dụng đất nông nghiệp.

2 Đất phi nông nghiệp PNN 5761,47 6379,33 617,86 6.530,17 150,84

2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 8,99 34,72 25,73 53,11 18,39 2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 10,39 12,71 2,32 53,30 40,59 2.7 Đất cơ sở SXKD phi nông nghiệp SKC 39,07 72,27 33,2 89,61 17,34 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh DHT 2786,15 3121,59 335,44 3.126,95 5,36 Đất giao thông DGT 1321,49 1674,14 352,65 1.709,76 35,62 Đất thủy lợi DTL 1337,51 1288,5 -49,01 1.259,74 -28,76 Đất năng lượng DNL 2,31 2,36 0,05 2,89 0,53 Đất bưu chính viễn thông DBV 1,78 0,67 -1,11 0,67 0,00 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 1,53 9,62 8,09 9,63 0,01 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 9,63 10,47 0,84 10,58 0,11 Đất xây dựng cơ sở giáo dục-đào tạo DGD 76,06 86,97 10,91 87,63 0,66 Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao DTT 27,55 38,57 11,02 36,56 -2,01 Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH 0,07 0,02 -0,05 0,02 0,00 Đất chợ DCH 8,22 10,26 2,04 9,47 -0,79

2.10 Đất có di tích lịch sử-văn hoá DDT 19,74 28,19 8,45 1,90 -26,29

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 3,93 35,56 31,63 35,81 0,25

2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 1575,3 1714,35 139,05 1.787,03 72,68

2.14 Đất ở tại đô thị ODT 152,33 169,51 17,18 173,33 3,82

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 40,31 22,95 -17,36 25,91 2,96

2.16 Đất XD trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 0,31 0,93 0,62 0,97 0,04

2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 34,37 36,67 2,3 49,16 12,49

2.19 Đất NT-NĐ nhà tang lễ, nhà hoả táng NTD 226,79 257,23 30,44 264,94 7,71 2.20 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm SKX 64,05 74,2 10,15 47,43 -26,77

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 17,86 17,86 20,84 2,98

2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 0,8 0,8 1,31 0,51

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 27,28 29,04 1,76 47,53 18,49

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 710,69 713,38 2,69 719,14 5,76 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 41,56 22,04 -19,52 18,60 -3,44 2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 4,06 8,42 4,36 3,33 -5,09

3 Đất chưa sử dụng DCS 170,73 40,3 -130,43 69,45 29,15

2.2.1 Đ ánh giá tình hình bi ế n độ ng đấ t đ ai t ừ n ă m 2010 đế n n ă m 2015 a Biến động diện tích đất nông nghiệp:

* Đất nông nghiệp năm 2010 diện tích là 15096,47 ha, đến năm 2015 có diện tích là 14608,66 ha, giảm 487,81 ha; Trong đó:

Diện tích đất trồng lúa giảm từ 11.468,83 ha năm 2010 xuống còn 10.790,40 ha năm 2015, tương ứng với mức giảm 678,43 ha Nguyên nhân chính của sự giảm này là do chuyển đổi nội bộ trong đất nông nghiệp với 195,32 ha, cùng với việc chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp tại các cụm công nghiệp như Tiền Phong (7,35 ha), Đồng Tu (13,05 ha), Thái Phương (9,84 ha) và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (23,67 ha), bao gồm việc mở rộng các xí nghiệp may tại thị trấn Hưng Hà.

Hà tại xã Điệp Nôn…) và các công trình hạ tầng khác như cải tạo QL39 đợt 1, các đường ĐT 453; huyện ĐH60….Đường điện 220 KV Thái Bình - Kim Động…

Từ năm 2010 đến năm 2015, diện tích đất trồng cây lâu năm đã tăng từ 1016,6 ha lên 1128,72 ha, tương ứng với mức tăng 112,13 ha Sự gia tăng này chủ yếu do chuyển đổi từ các loại đất nông nghiệp khác, với khoảng 103 ha được chuyển đổi tại các xã như Điệp Nông, Tân Lễ và Cộng.

Hòa, Dân chủ…, từ các đất hạ tầng sang khoảng 8,5 ha; từ đất chưa sử dụng 7,06 ha ở hất hết các xã trên địa bàn huyện

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản đã giảm từ 1355,5 ha vào năm 2010 xuống còn 1299,45 ha vào năm 2015, tương ứng với sự giảm 56,06 ha Nguyên nhân chính của sự giảm này là do chuyển đổi 40,9 ha đất nông nghiệp sang mục đích khác và 47,39 ha chuyển sang đất phi nông nghiệp để phục vụ cho phát triển hạ tầng, đất ở nông thôn và đô thị.

Từ năm 2010 đến năm 2015, diện tích đất phi nông nghiệp đã tăng từ 5761,47 ha lên 6379,33 ha, tức là tăng 617,85 ha Sự gia tăng này chủ yếu là do việc chuyển đổi từ đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng sang phục vụ cho việc xây dựng các công trình phi nông nghiệp theo quyết định của các cấp có thẩm quyền.

- Đất quốc phòng năm 2010 diện tích là 6,16 ha, đến năm 2015 diện tích là 6,20 ha, tăng 0,04 ha;

- Đất an ninh năm 2010 diện tích là 0,82 ha, đến năm 2015 diện tích là 0,71 ha, tức là giảm 0,11 ha;

Diện tích đất cụm công nghiệp đã tăng từ 8,99 ha vào năm 2010 lên 34,72 ha vào năm 2015, tức là tăng 25,73 ha Nguyên nhân của sự gia tăng này là do triển khai các dự án như cụm công nghiệp Đồng Tu, CCN Tiền Phong và CCN Thái Phương.

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp năm 2010 diện tích là 49,47 ha, đến năm

Đến năm 2015, diện tích đã tăng lên 72,26 ha, tăng 22,79 ha nhờ vào việc thực hiện các dự án mở rộng như xí nghiệp may 10, nhà máy may Công ty TNHH Hưng Thịnh tại thị trấn Hưng Hà, nhà máy may Hưng Hà tại xã Điệp Nông, cơ sở dệt chiếu tại Tân Lễ, xưởng sản xuất may mặc tại Minh Hòa, và xưởng sản xuất gạch không nung tại thị trấn Hưng Nhân.

Từ năm 2010 đến năm 2015, diện tích đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia và cấp tỉnh đã tăng từ 2786,14 ha lên 3121,59 ha, tức là tăng 335,44 ha Sự gia tăng này chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng các công trình hạ tầng như dự án nâng cấp cải tạo Quốc lộ 39, cầu Thái Hà, cầu Tịnh Xuyên, cầu Tiên La, cùng với các công trình giao thông nông thôn và thủy lợi nội đồng, theo quy hoạch nông thôn mới.

Từ năm 2010 đến năm 2015, diện tích đất xây dựng cơ sở văn hóa đã tăng từ 1,53 ha lên 9,62 ha, tương đương với mức tăng 8,09 ha Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do các xã đã thực hiện các dự án xây dựng nhà văn hóa trung tâm, thôn và xóm theo quy hoạch nông thôn mới.

Diện tích đất xây dựng cơ sở y tế đã tăng từ 9,63 ha vào năm 2010 lên 10,47 ha vào năm 2015, tăng 0,85 ha nhờ vào việc thực hiện 3 dự án xây dựng trạm y tế tại xã Tân Hòa, xã Hồng Minh và xã Chi Lăng.

Diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục-đào tạo đã tăng từ 76,06 ha năm 2010 lên 86,97 ha năm 2015, với sự gia tăng 10,89 ha nhằm mở rộng và nâng cấp một số hạng mục quan trọng Các dự án đáng chú ý bao gồm quy hoạch trường tiểu học Lê Danh Phương 2 tại thị trấn Hưng Nhân, trường THPT Lê Danh Phương ở xã Hồng Lĩnh, và dự án mở rộng trường THCS tại xã Văn Cẩm.

TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI

4.1 Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai cho lĩnh vực nông nghiệp

Huyện có tiềm năng lớn trong sản xuất nông nghiệp nhờ vào việc đầu tư thâm canh và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, phát triển hệ thống thủy lợi, và chuyển đổi cơ cấu cây trồng Tính đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp của huyện đạt 14.428,67 ha, chiếm 68,62% tổng diện tích tự nhiên, với các xã có diện tích lớn như Chí Hòa, Hồng Minh, và Điệp Nông Đất nông nghiệp có độ phì trung bình đến khá, phù hợp với nhiều loại cây trồng, tạo điều kiện cho việc thâm canh và đa dạng hóa sản phẩm Huyện xác định phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang mô hình gia trại và trang trại, với một số địa phương như Chí Hòa và Điệp Nông được dự báo thực hiện thành công các mục tiêu này.

Huyện có tiềm năng lớn cho sản xuất nông nghiệp nhờ vào khả năng khai hoang và mở rộng diện tích đất canh tác, với 69,45 ha đất chưa sử dụng, chiếm 0,33% tổng diện tích tự nhiên của huyện.

4.2 Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai cho lĩnh vực phi nông nghiệp

4.2.1 Ti ề m n ă ng đấ t đ ai để ph ụ c v ụ cho vi ệ c phát tri ể n công nghi ệ p

Để đánh giá tiềm năng phát triển công nghiệp, cần xem xét các chỉ tiêu quan trọng như vị trí địa lý, địa hình, địa chất, nguồn nguyên liệu, điều kiện cơ sở hạ tầng, thị trường, lao động và chính sách đầu tư phát triển.

Hưng Hà có nguồn nguyên liệu phong phú cho ngành chế biến nông sản và thủy sản, cùng với tiềm năng phát triển các cụm công nghiệp nhỏ và làng nghề truyền thống như dệt nhuộm và chiếu cói Huyện có lực lượng lao động dồi dào, tạo điều kiện cho sự phát triển công nghiệp Mục tiêu đến năm 2025 là phát huy thành quả 35 năm đổi mới, giữ vững đoàn kết, xây dựng Đảng bộ vững mạnh, phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nâng cao đời sống nhân dân, và phát triển mạnh thương mại - dịch vụ Huyện sẽ đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là tại hai thị trấn đạt tiêu chí đô thị loại 4 và xã Thái Phương đạt tiêu chí đô thị loại 5 Để thu hút đầu tư, huyện sẽ triển khai các chính sách mời gọi nhà đầu tư vào các cụm công nghiệp, nâng cao tỷ lệ lấp đầy và phát triển sản xuất quy mô lớn Đồng thời, huyện sẽ lập quy hoạch cho cụm công nghiệp Đức Hiệp và đề xuất thành lập 5 cụm công nghiệp mới Công tác quản lý nhà nước trong các cụm công nghiệp sẽ được tăng cường để giám sát việc sử dụng đất và xử lý các vi phạm về môi trường.

4.2.2 Ti ề m n ă ng đấ t đ ai để ph ụ c v ụ cho vi ệ c phát tri ể n đ ô th ị và khu dân c ư nông thôn

Hưng Hà, huyện nằm ở cửa ngõ Tây Bắc của tỉnh, sở hữu nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế công nghiệp, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao và du lịch tâm linh Với vị trí thuận lợi trên trục QL 39 và đường Thái Hà, Hưng Hà có tiềm năng quan trọng cho các quy hoạch xây dựng đô thị Định hướng đến năm 2025, huyện sẽ triển khai xây dựng đô thị thông minh tại hai thị trấn và nâng cấp xã Thái Phương thành đô thị loại 5.

Trong giai đoạn 2021-2030, huyện tập trung xây dựng nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu, củng cố chất lượng các tiêu chí bền vững, đặc biệt chú trọng đến thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân Huyện ưu tiên nguồn lực cho phát triển sản xuất, xây dựng mô hình hiệu quả và cải thiện vệ sinh môi trường, hướng tới nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp Việc phát huy dân chủ trong nhân dân sẽ giúp thực hiện các tiêu chí một cách phù hợp, tránh tình trạng nợ đọng trong xây dựng nông thôn mới Các dự án trọng điểm bao gồm phát triển nhà ở thương mại dọc tuyến đường nối thị trấn Hưng Nhân với Hưng Hà, cùng với dự án đất ở đô thị và phát triển nhà ở thương mại khu dân cư Phúc Lộc giai đoạn 2.

4.2.3 Ti ề m n ă ng đấ t đ ai để ph ụ c v ụ cho phát tri ể n du l ị ch

Hưng Hà là một điểm đến du lịch nhân văn phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại hình du lịch hấp dẫn như văn hóa-lịch sử và tâm linh Hiện tại, Hưng Hà đang bảo tồn 552 di tích lịch sử văn hóa quý giá, bao gồm 138 ngôi đình, gần 170 đền, chùa, hơn 30 phủ, 25 lăng và văn chỉ, trong đó có nhiều di tích cấp Quốc gia và 56 di tích cấp tỉnh gắn liền với hàng trăm lễ hội văn hóa Nổi bật là 8 cụm di tích lịch sử văn hóa quan trọng, như cụm di tích cấp Quốc gia Đền Cổ Trai và Đình Thọ Phú, cụm di tích xã Độc Lập với lăng mộ cụ Lê Phú Thứ, và cụm di tích nhà Trần tại xã Tiến Đức, nơi thờ các vua Trần Các cụm di tích khác cũng bao gồm đình đền, lăng thờ Thái sư Trần Thủ Độ, Đền thờ Trạng nguyên Phạm Đôn Lễ, và nhiều di tích khác tại các xã như Tân Hòa, Hòa Tiến, Đoan Hùng và Tân Tiến, tất cả đều góp phần làm phong phú thêm di sản văn hóa của Hưng Hà.

Hưng Hà không chỉ nổi bật với các di tích lịch sử mà còn là nơi lưu giữ nhiều trò chơi dân gian đặc sắc, phản ánh bản sắc văn hóa dân tộc như thi cỗ cá, kéo lửa nấu cơm, chọi gà và nhiều hoạt động thú vị khác Những trò chơi này tạo nên tiềm năng to lớn cho du lịch lịch sử và văn hóa tâm linh tại Hưng Hà, thu hút du khách khám phá và trải nghiệm.

PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Ngày đăng: 24/09/2021, 17:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hưng Hàn ăm 2020 - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Hưng Hàn ăm 2020 (Trang 36)
2.2.1. Đánh giá tình hình biến động đất đai từn ăm 2010 đến năm 2015 - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
2.2.1. Đánh giá tình hình biến động đất đai từn ăm 2010 đến năm 2015 (Trang 39)
Bảng 2.5. Kết quả đưa đất CSD vào sử dụng trong kỳ quy hoạch 2010-2020 - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 2.5. Kết quả đưa đất CSD vào sử dụng trong kỳ quy hoạch 2010-2020 (Trang 54)
Bảng 3.1. Biến động đất nông nghiệp trước và sau kỳ quy hoạch - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.1. Biến động đất nông nghiệp trước và sau kỳ quy hoạch (Trang 76)
Bảng 3.4. Biến động đất phi nông nghiệp trước và sau kỳ quy hoạch - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.4. Biến động đất phi nông nghiệp trước và sau kỳ quy hoạch (Trang 80)
Bảng 3.5. Danh mục công trình quy hoạch đất quốc phòng - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.5. Danh mục công trình quy hoạch đất quốc phòng (Trang 81)
Bảng 3.6. Danh mục công trình quy hoạch đất an ninh - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.6. Danh mục công trình quy hoạch đất an ninh (Trang 82)
Bảng 3. 7. Danh mục công trình quy hoạch đất cụm công nghiệp - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3. 7. Danh mục công trình quy hoạch đất cụm công nghiệp (Trang 83)
Bảng 3. 8. Danh mục công trình quy hoạch đấtth ương mại dịch vụ - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3. 8. Danh mục công trình quy hoạch đấtth ương mại dịch vụ (Trang 84)
Bảng 3.11. Danh mục công trình quy hoạch đấtth ủy lợi - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.11. Danh mục công trình quy hoạch đấtth ủy lợi (Trang 90)
65 Dự án cải tạo đường ĐH 18, ĐH 19 đoạn từ bến đò - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
65 Dự án cải tạo đường ĐH 18, ĐH 19 đoạn từ bến đò (Trang 90)
Bảng 3.12. Danh mục công trình đất năng lượng - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.12. Danh mục công trình đất năng lượng (Trang 92)
Bảng 3.13. Danh mục công trình đất cơ sở văn hóa - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.13. Danh mục công trình đất cơ sở văn hóa (Trang 94)
2 Đất cơ sở văn hóa 1,18 Xã Chi Lăng 3 Đất cơ sở văn hóa 1,31 Xã Cộ ng Hòa  - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
2 Đất cơ sở văn hóa 1,18 Xã Chi Lăng 3 Đất cơ sở văn hóa 1,31 Xã Cộ ng Hòa (Trang 94)
12 Đất cơ sở văn hóa 0,30 Xã Thái Hưng 13 Đất cơ sở văn hóa 0,95 Thống Nhât  - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
12 Đất cơ sở văn hóa 0,30 Xã Thái Hưng 13 Đất cơ sở văn hóa 0,95 Thống Nhât (Trang 95)
Bảng 3.1 4. Danh mục công trình đất cơ sở y tế - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.1 4. Danh mục công trình đất cơ sở y tế (Trang 95)
9 Đất cơ sở y tế 0,15 Chiềng La Xã Thái Hưng 10 Đất cơ sở y tế0,35 Kiều Trai Xã Minh Tân  - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
9 Đất cơ sở y tế 0,15 Chiềng La Xã Thái Hưng 10 Đất cơ sở y tế0,35 Kiều Trai Xã Minh Tân (Trang 96)
Bảng 3.15. Danh mục công trình đất cơ sở giáo dục đào tạo - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.15. Danh mục công trình đất cơ sở giáo dục đào tạo (Trang 96)
Bảng 3.1 6. Danh mục công trình đất cơ sở thể dục, thể thao - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.1 6. Danh mục công trình đất cơ sở thể dục, thể thao (Trang 98)
Bảng 3.17. Danh mục công trình đất cơ sở dịch vụ xã hội - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.17. Danh mục công trình đất cơ sở dịch vụ xã hội (Trang 99)
Bảng 3.20. Danh mục công trình đất bãi thải xử lý chất thải - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.20. Danh mục công trình đất bãi thải xử lý chất thải (Trang 101)
Bảng 3.2 2. Danh mục công trình đất ở tại đô thị - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.2 2. Danh mục công trình đất ở tại đô thị (Trang 107)
Bảng 3.2 4. Danh mục công trình đất cơ sở tôn giáo - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.2 4. Danh mục công trình đất cơ sở tôn giáo (Trang 109)
Bảng 3.2 5. Danh mục công trình đất nghĩa trang, nghĩa địa - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.2 5. Danh mục công trình đất nghĩa trang, nghĩa địa (Trang 110)
Bảng 3.27. Danh mục công trình đất cơ sở tín ngưỡng - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.27. Danh mục công trình đất cơ sở tín ngưỡng (Trang 111)
Bảng 3.29. Đánh giá kinh phí thu chi của phương án quy hoạch - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.29. Đánh giá kinh phí thu chi của phương án quy hoạch (Trang 116)
Bảng 4.1: Chỉ tiêu sử dụng đất còn lại đến năm 2020 huyện Hưng hà - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 4.1 Chỉ tiêu sử dụng đất còn lại đến năm 2020 huyện Hưng hà (Trang 121)
Bảng 4.2: Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2021 huyện Hưng hà - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 4.2 Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2021 huyện Hưng hà (Trang 122)
Bảng 3.4. Biến động đất phi nông nghiệp trước và sau kỳ kế hoạch - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ
Bảng 3.4. Biến động đất phi nông nghiệp trước và sau kỳ kế hoạch (Trang 129)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w