1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tác động của chính sách kế hoạch hóa gia đình đến đời sống kinh tế, xã hội ở xã hoằng khánh, huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa từ năm 2001 2011

75 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Chính Sách Kế Hoạch Hóa Gia Đình Đến Đời Sống Kinh Tế, Xã Hội Ở Xã Hoằng Khánh, Huyện Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa Từ Năm 2001 - 2011
Tác giả Lương Thị Đào
Người hướng dẫn ThS. Hoàng Quốc Tuấn
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Công Tác Xã Hội
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 754,21 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (6)
  • PHẦN II. NỘI DUNG (13)
    • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (13)
      • 1.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 1.2. Các khái niệm công cụ (17)
      • 1.3. Cơ sở thực tiễn (18)
      • 1.4. Tầm quan trọng của chính sách KHHGĐ (21)
      • 1.5. Một vài nét khái quát về điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa của địa bàn nghiên cứu (24)
    • Chương 2. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI Ở XÃ HOẰNG KHÁNH (28)
      • 2.1. Thực trạng công tác thực hiện chính sách Kế hoạch hóa gia đình ở xã Hoằng Khánh (28)
      • 2.2. Những tác động của chính sách KHHGĐ đến đời sống kinh tế, xã hội (37)
      • 2.3. Các nhân tố tác động đến công tác thực hiện chính sách KHHGĐ tại địa phương (47)
      • 2.4. Tác động của chính sách KHHGĐ đến đời sống kinh tế - xã hội ở (51)
      • 2.5. Một số giải pháp đẩy mạnh hiệu quả công tác KHHGĐ nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội cho người dân xã Hoằng Khánh (56)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (62)
    • 3.1. Kết luận (62)
    • 3.2. Kiến nghị (64)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (66)
  • PHỤ LỤC (67)

Nội dung

Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian qua tôi đã hoàn thành bài khóa luận chuyên ngành Công tác xã hội với đề tài: “Tác động của chính sách Kế hoạch hóa gia đình đến đời sốn

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Cơ sở lý luận Để đảm bảo tính khoa học trong nghiên cứu, bài khóa luận này sử dụng những lý thuyết làm cơ sở lý luận nghiên cứu đó là: Lý thuyết hệ thống, lý thuyết nhu cầu Masslow làm nền tảng để nhìn nhận và phân tích vấn đề

Thuyết hệ thống trong công tác xã hội được phát triển từ thuyết hệ thống tổng quát của Bertalanffy, thể hiện quan điểm sinh học rằng mọi tổ chức hữu cơ là những hệ thống phức tạp, bao gồm các tiểu hệ thống, và các tiểu hệ thống này cũng là một phần của hệ thống lớn hơn.

Lý thuyết hệ thống, hay còn gọi là lý thuyết cấu trúc chức năng, bao gồm nhiều bộ phận và cơ quan liên kết chặt chẽ, tạo thành một chỉnh thể ổn định và bền vững Mỗi bộ phận trong hệ thống có chức năng riêng, góp phần đảm bảo sự tồn tại của toàn bộ cấu trúc Trong lý thuyết này, các tiểu hệ thống được phân chia thành bốn loại khác nhau, mỗi loại đảm nhận những chức năng phù hợp với mục tiêu chung của hệ thống.

Tiểu hệ thống thích ứng, hay còn gọi là tiểu hệ thống kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp phương tiện, nguồn lực và năng lượng cần thiết để đạt được các mục tiêu cụ thể Nó bao gồm các doanh nghiệp và chương trình kinh tế được tổ chức nhằm thực hiện chức năng thích ứng của xã hội trước những thách thức từ môi trường với nguồn lực hạn chế.

Tiểu hệ thống hướng đích, hay còn gọi là tiểu hệ thống chính trị, có vai trò quan trọng trong việc xác định và xây dựng các mục tiêu cũng như định hướng cho toàn bộ hệ thống nhằm thực hiện các mục đích đã được xác định Tiểu hệ thống này bao gồm các tổ chức đảng phái và các cơ quan chính quyền ở cả trung ương và địa phương.

Tiểu hệ thống liên kết, hay còn gọi là tiểu hệ thống pháp luật, thực hiện vai trò quan trọng trong việc kết nối cá nhân, nhóm và tổ chức xã hội, đồng thời giám sát các hoạt động trong cộng đồng Hệ thống này bao gồm các cơ quan pháp luật, cơ quan hành chính và bộ máy an sinh xã hội, nhằm đảm bảo sự công bằng và trật tự trong xã hội.

Tiểu hệ thống bảo tồn, hay còn gọi là tiểu hệ thống văn hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích và động viên các cá nhân cũng như nhóm xã hội Nó không chỉ quản lý mà còn bảo trì các khuôn mẫu hành vi và ứng xử của các thành viên Các thành phần chính của tiểu hệ thống này bao gồm gia đình, nhà trường, tổ chức văn hóa, tôn giáo và khoa học.

Gia đình là một tiểu hệ thống văn hóa, thực hiện các chức năng cụ thể của riêng mình Nhà xã hội học Murdock đã nghiên cứu 250 xã hội và kết luận rằng gia đình đảm nhận bốn chức năng cơ bản và phổ biến.

- Chức năng tình dục: Đây là chức năng thõa mãn nhu cầu tâm - sinh lý tình cảm thể xác lẫn tinh thần giữa hai vợ chồng

Chức năng sinh sản là một trong những chức năng cơ bản và đặc trưng của gia đình, không chỉ đáp ứng nhu cầu tự nhiên và tâm sinh lý của con người mà còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc.

Chức năng kinh tế của gia đình là yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất cho các thành viên, bao gồm việc sử dụng nguồn thu nhập để mua sắm sản phẩm phục vụ đời sống Điều này không chỉ hỗ trợ cuộc sống gia đình mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội.

- Chức năng giáo dục: Đây là chức năng rất quan trọng trong gia đình

Nội dung giáo dục gia đình bao gồm việc cha mẹ có trách nhiệm yêu thương, nuôi dưỡng và chăm sóc sự phát triển toàn diện của con cái Điều này không chỉ bao gồm việc hỗ trợ về mặt vật chất mà còn cả tinh thần, nhằm giúp trẻ trở thành những công dân có ích cho xã hội.

Chính sách xã hội đóng vai trò quan trọng trong hệ thống xã hội, giúp nghiên cứu tác động của chính sách KHHGĐ đến đời sống kinh tế và xã hội Bài viết sẽ xem xét mối liên hệ giữa các chính sách xã hội và ảnh hưởng của chúng đến đời sống người dân, đồng thời đánh giá mức độ tác động và hiệu quả của chính sách đối với nhận thức, hành vi và chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

Gia đình thực hiện chính sách KHHGĐ góp phần ổn định dân số và xã hội, giảm thiểu các tác động tiêu cực từ sự gia tăng dân số, từ đó giúp xã hội trở nên ổn định hơn và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

1.1.2 Lý thuyết nhu cầu Masslow

Theo Mác, nhu cầu là yêu cầu khách quan của con người trong những điều kiện nhất định để duy trì sự sống và phát triển Khi nhu cầu được thỏa mãn, con người sẽ phát triển tích cực hơn, nhưng nếu không được đáp ứng, sẽ dẫn đến căng thẳng và mất cân bằng trong cuộc sống.

Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow, nhà tâm lý học gốc Do Thái nhập cư từ Nga vào Mỹ, nhấn mạnh rằng các nhu cầu của con người cần được thỏa mãn theo một thứ bậc nhất định để phát triển tối đa khả năng của bản thân Hệ thống thứ bậc nhu cầu này phản ánh mối quan hệ giữa các nhu cầu và môi trường sống, từ đó giúp con người đạt được sự phát triển toàn diện.

- Nhu cầu sinh lý, vật chất: Nhu cầu được ăn, uống, sở thích, sinh hoạt

- Nhu cầu an toàn xã hội: Nhu cầu an ninh, được bảo vệ và ổn định

- Nhu cầu xã hội: Nhu cầu về quan hệ, tư cách, ý thức sở hữu, được hội nhập

- Nhu cầu được tôn trọng: Nhu cầu về danh tiếng và được ngưỡng mộ trong ánh mắt người khác

- Nhu cầu tự hoàn thiện: Đạt được sự hoàn thiện nhờ vào sự sáng tạo và sử dụng toàn bộ tài năng của con người

THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI Ở XÃ HOẰNG KHÁNH

KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI Ở XÃ HOẰNG KHÁNH

2.1 Thực trạng công tác thực hiện chính sách Kế hoạch hóa gia đình ở xã Hoằng Khánh

Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước Xã Hoằng Khánh, với 1.082 hộ và 3.930 nhân khẩu, có 811 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (15-49 tuổi), trong đó 582 người đã kết hôn Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc nâng cao nhận thức và cải thiện tình hình dân số tại địa phương.

Các chỉ tiêu kế hoạch và chương trình mục tiêu đã được hoàn thành với nhiều kết quả tích cực, hướng tới việc đạt quy mô gia đình ít con và ổn định quy mô dân số Mặc dù đã có những bước tiến trong việc nâng cao chất lượng dân số, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

2.1.1 Mức độ sử dụng các biện pháp KHHGĐ

Xã Hoằng Khánh là một khu vực nông thôn với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp Trình độ dân trí của người dân nơi đây còn thấp, dẫn đến nhận thức về dân số, kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản vẫn còn nhiều hạn chế.

Trong những năm gần đây, đời sống người dân đã được cải thiện đáng kể Theo kết quả điều tra của phòng DS - KHHGĐ năm 2011, tỷ lệ sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình của các cặp vợ chồng tại xã Hoằng Khánh đã tăng lên rõ rệt so với trước đây.

Dưới sự chỉ đạo của cấp trên và sự quan tâm của chính quyền địa phương, công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ) tại địa phương đã có những bước tiến đáng kể Đội ngũ cán bộ chuyên trách và cộng tác viên luôn nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, góp phần thúc đẩy nhiều cặp vợ chồng tự nguyện đăng ký sử dụng biện pháp KHHGĐ Sự giảm sút trong số lượng sinh con thứ 3 đã giúp cải thiện đời sống kinh tế của người dân, đồng thời tạo điều kiện cho con cái được học hành tốt hơn.

Bảng 1: Báo cáo Dân số - Kế hoạch hóa gia đình xã Hoằng Khánh năm 2011về công tác KHHGĐ/SKSS

STT Tên chỉ tiêu KHHGĐ/SKSS Đơn vị tính

1 Số nữ đặt vòng tránh thai mới trong năm Người 106

Trong đó: Số thay vòng tránh thai Người 70

2 Số nữ thôi sử dụng vòng tránh thai trong năm Người 25

3 Số nam mới triệt sản trong năm Người 0

4 Số nữ mới triệt sản trong năm Người 5

5 Số người mới cấy thuốc tránh thai trong năm Người 0

6 Số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ hiện đang sử dụng biện pháp tránh thai tính đến cuối năm Cặp 639

Chia ra: - Đặt vòng tránh thai Cặp 578

- Thuốc uống tránh thai Cặp 15

- Thuốc tiêm tránh thai Cặp 0

- Thuốc cấy tránh thai Cặp 0

- Biện pháp tránh thai khác Cặp 26

7 Số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ hiện chưa sử dụng BPTT tính đến cuối năm Cặp 111

Trong tổng số: - Số cặp vợ chồng có 2 con một bề

- Số cặp vợ chồng có 3 con trở lên

8 Số nữ nạo hút thai trong năm Người 0

- Do sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại thất bại

- Do không sử dụng biện pháp tránh thai

9 Số phụ nữ đang mang thai tính đến cuối năm Người 30

(Nguồn: Báo cáo của ban DS-KHHGĐ xã Hoằng Khánh năm 2011)

Kết quả thực hiện mục tiêu về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trong năm 2011 cho thấy tổng số trẻ em sinh ra là 38 cháu, trong đó số trẻ sinh ra là con thứ 3 chiếm 0,12% với 5 cháu Ban Dân số xã đã phối hợp với trạm y tế xã và đội dịch vụ lưu động của Trung tâm y tế huyện Hoằng Hóa để tổ chức khám phụ khoa và đặt dụng cụ tử cung, đạt được kết quả tích cực.

- Khám phụ khoa 243 người đạt 100%

- Điều trị phụ khoa 168 người đạt 100%

- Bao cao su 30 cặp đạt 91%

Trong những năm gần đây, mức độ sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) đã tăng đáng kể, mặc dù có sự chênh lệch giữa các thôn Tỷ lệ áp dụng các biện pháp KHHGĐ cũng khác nhau rõ rệt, với những phương pháp dành cho phụ nữ vẫn chiếm ưu thế Số lượng cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp KHHGĐ đã tăng lên rõ rệt trong thời gian qua.

2010 số các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp KHHGĐ chỉ có 473 cặp nhưng đến năm 2011 tăng lên cả xã 639 cặp

2.1.2 Công tác truyền thông, giáo dục về KHHGĐ

Xã nằm trong vùng đồng bằng, tiếp giáp với các huyện trong tỉnh và cách thành phố Thanh Hóa 10km, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu thông tin Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao nhờ công tác truyền thông và giáo dục được duy trì và tăng cường qua hệ thống truyền thanh xã cũng như tại cộng đồng Điều này đã góp phần tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành vi của người dân trong việc thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Công tác truyền thông giáo dục đã được cải tiến cả về tổ chức lẫn phương pháp, áp dụng nhiều loại hình và mô hình phù hợp với tâm lý của từng đối tượng.

Bảng 2: Báo cáo Dân số-Kế hoạch hóa gia đình xã Hoằng Khánh năm 2011 về công tác truyền thông giáo dục

STT Chỉ tiêu/ Truyền thông giáo dục Đơn vị tính

1 Số lần tổ chức tuyên truyền lưu động trong năm Lần 6

2 Sản phẩm truyền thông trong năm

- Số tờ bướm, tranh ảnh Tờ 1000

- Số sách, tạp san, tạp chí Cuốn 79

- Số băng Audio, video Băng 0

3 Số cán bộ Ban Dân số - KHHGĐ xã tính đến cuối năm Người 15

4 Số cộng tác viên Dân số - KHHGĐ tính đến cuối năm Người 11

Trong tổng số: - Nữ Người 11

- Cộng tác viên mới tham gia Người 03

(Nguồn: Báo cáo của ban DS-KHHGĐ xã Hoằng Khánh năm 2011)

Chúng tôi phối hợp với các ban ngành liên quan để tăng cường tuyên truyền, vận động và tư vấn cho các cặp đôi trong độ tuổi sinh đẻ về việc áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại Chúng tôi khuyến khích mô hình gia đình quy mô nhỏ với 2 con, hướng tới tiêu chí “No ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc” Đồng thời, chúng tôi tiếp tục thúc đẩy phong trào gia đình không sinh con thứ 3 trở lên.

Hàng tháng, cán bộ Dân số phối hợp với Hội Phụ nữ và ngành Y tế xã tổ chức sinh hoạt để hướng dẫn chị em áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại, bảo vệ sức khỏe và giữ gìn hạnh phúc gia đình Đồng thời, các đoàn thể xã hội vận động phụ nữ góp vốn xoay vòng và tiếp thu kiến thức khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi nhằm phát triển kinh tế gia đình Ngoài ra, tổ cán bộ Dân số xã còn kết hợp với cộng tác viên từng thôn để tuyên truyền về công tác KHHGĐ, giúp người dân hiểu rõ lợi ích thiết thực của việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

Trước đây, chị Vũ Thị H, 33 tuổi, sống tại xã Hoằng Khánh, không có nhiều kiến thức về kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) Sau khi tham gia các buổi truyền thông, chị đã được nghe các biện pháp tránh thai như uống thuốc, đặt vòng, và sử dụng bao cao su Qua đó, chị đã thảo luận với chồng về việc sinh từ 1 đến 2 con để xây dựng một gia đình hạnh phúc và phát triển kinh tế bền vững.

Cộng tác viên dân số tại thôn là những phụ nữ có uy tín và trình độ chuyên môn, đóng vai trò quan trọng trong công tác phụ nữ và y tế Họ gương mẫu thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), giúp chị em phụ nữ hiểu biết về biện pháp tránh thai (BPTT) và phương pháp sinh hoạt tình dục lành mạnh, đồng thời tác động tích cực đến nam giới trong gia đình.

Trước đây, cán bộ và cộng tác viên dân số chủ yếu tác động tới nhận thức của phụ nữ về kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), do quan niệm rằng việc sinh đẻ là trách nhiệm của chị em Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đã có sự thay đổi trong phương thức truyền thông, khi cán bộ bắt đầu tiếp cận cả nam và nữ Các dịch vụ hỗ trợ cho các cặp vợ chồng trong việc thực hiện các biện pháp KHHGĐ đã được đầu tư và nâng cao, nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

Gia đình tôi có hai cháu gái, và như nhiều người đàn ông khác, tôi cũng mong muốn có thêm một cậu con trai để có thể bằng bạn bằng bè Tuy nhiên, sau khi tham gia các hoạt động truyền thông về kế hoạch hóa gia đình do cán bộ xã tổ chức, tôi đã bắt đầu thay đổi suy nghĩ Cả vợ chồng tôi cùng nhau chia sẻ và quyết định sử dụng các biện pháp tránh thai để nuôi dạy các cháu một cách tốt nhất.

Lương Văn T, đối tượng sử dụng BPTT, 42 tuổi, xã Hoằng Khánh)

Ngày đăng: 16/09/2021, 19:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. “Báo cáo về tình hình DS-KHHGĐ xã Hoằng Khánh năm 2011”; UB DS-KHHGĐ xã Hoằng Khánh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về tình hình DS-KHHGĐ xã Hoằng Khánh năm 2011
2. “Báo cáo về tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội xã Hoằng Khánh năm 2011”, UBND xã Hoằng Khánh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội xã Hoằng Khánh năm 2011
4. Hoàng Bá Thịnh (2000): Phụ nữ - Sức khoẻ - Môi trường; NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phụ nữ - Sức khoẻ - Môi trường
Tác giả: Hoàng Bá Thịnh
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2000
12. Uỷ Ban DS Gia Đình và Trẻ em “Sổ tay sức khoẻ sinh sản gia đình”; NXB Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay sức khoẻ sinh sản gia đình
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
13. Uỷ Ban DS Gia Đình và Trẻ em, “Chăm sóc sức khoẻ sinh sản”; Bộ y tế. Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
3. Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình Khác
5. Kết luận số 44-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 nămthực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ Khác
6. Luật Bình đẳng giới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007 Khác
7. Luật Hôn nhân và gia đình (năm 2000), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001 Khác
8. Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 14/01/1993 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấphành Trung ương Đảng khoá VII về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình Khác
9. Quyết định 170/2007/Qđ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2006-2010 Khác
10. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ cơ sở về công tác dân số, gia đình và trẻ em. NXB Bản đồ (2005) Khác
11. Thông báo kết luận số 160-TB/TW ngày 04/6/2008 của Ban Bí thư về thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình và một số giải pháp cấp bách Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Bỏo cỏo Dõn số-Kế hoạch húa gia đỡnh xó Hoằng Khỏnh năm 2011về cụng tỏc KHHGĐ/SKSS  - Tác động của chính sách kế hoạch hóa gia đình đến đời sống kinh tế, xã hội ở xã hoằng khánh, huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa từ năm 2001   2011
Bảng 1 Bỏo cỏo Dõn số-Kế hoạch húa gia đỡnh xó Hoằng Khỏnh năm 2011về cụng tỏc KHHGĐ/SKSS (Trang 29)
Bảng 2: Bỏo cỏo Dõn số-Kế hoạch húa gia đỡnh xó Hoằng Khỏnh năm 2011 về cụng tỏc truyền thụng giỏo dục  - Tác động của chính sách kế hoạch hóa gia đình đến đời sống kinh tế, xã hội ở xã hoằng khánh, huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa từ năm 2001   2011
Bảng 2 Bỏo cỏo Dõn số-Kế hoạch húa gia đỡnh xó Hoằng Khỏnh năm 2011 về cụng tỏc truyền thụng giỏo dục (Trang 31)
Bảng 3: Tỷ lệ hộ nghốo giảm từ năm 2001 đến 2011 - Tác động của chính sách kế hoạch hóa gia đình đến đời sống kinh tế, xã hội ở xã hoằng khánh, huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa từ năm 2001   2011
Bảng 3 Tỷ lệ hộ nghốo giảm từ năm 2001 đến 2011 (Trang 39)
Bảng 4: Thu nhập bỡnh quõn đầu người từ năm 2001 đến 2005 - Tác động của chính sách kế hoạch hóa gia đình đến đời sống kinh tế, xã hội ở xã hoằng khánh, huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa từ năm 2001   2011
Bảng 4 Thu nhập bỡnh quõn đầu người từ năm 2001 đến 2005 (Trang 40)
Bảng 5: Thu nhập bỡnh quõn đầu người từ năm 2007 đến 2011 - Tác động của chính sách kế hoạch hóa gia đình đến đời sống kinh tế, xã hội ở xã hoằng khánh, huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa từ năm 2001   2011
Bảng 5 Thu nhập bỡnh quõn đầu người từ năm 2007 đến 2011 (Trang 41)
Bảng 6: Số cặp vợ chồng sinh con thứ 3 từ năm 2001 đến năm 2006 - Tác động của chính sách kế hoạch hóa gia đình đến đời sống kinh tế, xã hội ở xã hoằng khánh, huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa từ năm 2001   2011
Bảng 6 Số cặp vợ chồng sinh con thứ 3 từ năm 2001 đến năm 2006 (Trang 44)
Bảng 7: Số cặp vợ chồng sinh con thứ 3 từ năm 2007 đến năm 2011 - Tác động của chính sách kế hoạch hóa gia đình đến đời sống kinh tế, xã hội ở xã hoằng khánh, huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa từ năm 2001   2011
Bảng 7 Số cặp vợ chồng sinh con thứ 3 từ năm 2007 đến năm 2011 (Trang 45)
Bảng 8: Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được đến trường từ năm 2004 đến năm 2011   - Tác động của chính sách kế hoạch hóa gia đình đến đời sống kinh tế, xã hội ở xã hoằng khánh, huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa từ năm 2001   2011
Bảng 8 Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được đến trường từ năm 2004 đến năm 2011 (Trang 45)
Bảng 9: Tỷ lệ gia đỡnh văn húa trong toàn xó từ năm 2006 đến 2011 - Tác động của chính sách kế hoạch hóa gia đình đến đời sống kinh tế, xã hội ở xã hoằng khánh, huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa từ năm 2001   2011
Bảng 9 Tỷ lệ gia đỡnh văn húa trong toàn xó từ năm 2006 đến 2011 (Trang 46)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w