1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh

133 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Chương Trình Xây Dựng Nông Thôn Mới Đến Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Tại Huyện Gia Bình, Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Thị Thảo
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thủy
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 2,39 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI

      • 2.1.1. Những vấn đề chung về chương trình xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

        • 2.1.1.2. Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.1.3. Vai trò của xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.2. Nội dung của chƯơng trình xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.3. Tác động của chƯơng trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội

        • 2.1.3.1. Tác động đến kinh tế

        • 2.1.3.2. Tác động đến xã hội

        • 2.1.3.3. Tác động đến môi trường

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hƯởng đến chƣơng trình xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.4.1. Các yếu tố bên ngoài

        • 2.1.4.2. Các yếu tố bên trong

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

      • 2.2.1. Thực tiễn chương trình xây dựng nông thôn mới hiện nay

        • 2.2.1.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

        • 2.2.1.2. Mục tiêu xây dựng NTM từ năm 2016 đến năm 2020

        • 2.2.1.3. Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

      • 2.2.2. Kinh nghiệm chương trình xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở huyện Tiên Du

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Thị xã Từ Sơn

      • 2.2.3. Bài học rút ra cho huyện Gia Bình

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Gia Bình

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Các nguồn tài nguyên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

        • 3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động

        • 3.1.2.2. Kết quả phát triển kinh tế xã hội của huyện

      • 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện đối với việc thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.

        • 3.1.3.1. Những thuận lợi

        • 3.1.3.2. Những khó khăn, thách thức

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Thông tin thứ cấp

        • 3.2.1.2. Thông tin sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp so sánh

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu thống kê

      • 3.2.5. Thang đo Likert

      • 3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đề tài

        • 3.2.6.1. Chỉ tiêu về kinh tế

        • 3.2.6.2. Chỉ tiêu về xã hội

        • 3.2.6.3. Chỉ tiêu về môi trường

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

      • 4.1.1. Công tác chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới

      • 4.1.2. Công tác tuyên truyền vận động

      • 4.1.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí ở huyện Gia Bình

    • 4.2. TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

      • 4.2.1. Tác động của xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội huyện Gia Bình

        • 4.2.1.1. Tác động đến kinh tế

        • 4.2.1.2. Tác động đến xã hội

        • 4.2.1.3. Tác động đến môi trường

      • 4.2.2. Ảnh hưởng của xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế của hộ nông dân

        • 4.2.2.1. Đặc điểm của hộ điều tra

        • 4.2.2.2. Nông thôn mới tác động đến kinh tế hộ

        • 4.2.2.3. Tác động đến xã hội

        • 4.2.2.4. Ảnh hưởng đến môi trường

    • 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

      • 4.3.1. Yếu tố bên ngoài

        • 4.3.1.1. Chính sách của Đảng, Nhà nước và của địa phương

        • 4.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập của người dân

      • 4.3.2. Yếu tố bên trong

        • 4.3.2.1. Năng lực, trình độ và kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của cán bộ địa phương

        • 4.3.2.2. Sự phối hợp của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và người dân tham gia xây dựng NTM

        • 4.3.2.3. Thu hút đầu tư cho xây dựng nông thôn mới

    • 4.4. GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẠT KẾT QUẢ CAO TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở HUYỆN GIA BÌNH

      • 4.4.1. Nhận xét

        • 4.4.1.1. Ưu điểm của chương trình xây dựng nông thôn mới

        • 4.4.1.2. Nhược điểm của chương trình xây dựng nông thôn mới

      • 4.4.2. Giải pháp xây dựng nông thôn mới đạt kết quả cao trong thời gian tới

        • 4.4.2.1. Nâng cao nhận thức cho cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên và nông dân trong công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới

        • 4.4.2.2. Đổi mới nội dung và phương thức vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của các đảng bộ xã

        • 4.4.2.3. Đổi mới cơ chế, chính sách

        • 4.4.2.4. Tăng cường nguồn lực cho công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới

        • 4.4.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KH-CN vào phát triển KT-XH của huyện

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Cơ sở lý luận về chương trình nông thôn mới và tác động của chương trình nông thôn mới

2.1.1 Những vấn đề chung về chương trình xây dựng nông thôn mới

2.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản a, Khái niệm về nông thôn Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã"

Nông thôn mới được hiểu là khu vực nông thôn với cơ cấu kinh tế, lao động và xã hội hiện đại, khác biệt so với nông thôn truyền thống Ngày 04 tháng 6 năm 2010, Thủ Tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, với mục tiêu xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp và dịch vụ, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân Theo Thông tư 54/2009/TT-BNN&PTNT, huyện nông thôn mới là huyện có 75% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới, tỉnh nông thôn mới là tỉnh có 75% số huyện đạt tiêu chí này, và xã nông thôn mới phải đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một cuộc cách mạng lớn, khuyến khích cộng đồng nông thôn hợp tác để cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường sống, tạo ra các thôn, xã và gia đình khang trang, sạch đẹp Mục tiêu của NTM là phát triển toàn diện các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nâng cao nếp sống văn hóa và đảm bảo an ninh nông thôn Qua đó, đời sống vật chất và tinh thần của người dân cũng sẽ được cải thiện đáng kể.

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân và hệ thống chính trị, không chỉ liên quan đến kinh tế - xã hội mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 và Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng NTM được xác định là quá trình thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM.

Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) không chỉ mang lại niềm tin cho nông dân mà còn khuyến khích họ trở nên tích cực, chăm chỉ và đoàn kết trong việc hỗ trợ lẫn nhau Qua đó, NTM góp phần xây dựng một nông thôn phát triển, giàu đẹp, dân chủ và văn minh.

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình phát triển nông thôn toàn diện, định hướng các nội dung cần thực hiện để đạt chuẩn nông thôn mới Chương trình sẽ được triển khai trên toàn tỉnh, nhằm phát triển nông thôn bền vững, bao gồm các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở và an ninh trật tự Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhấn mạnh mục tiêu xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, với cơ cấu kinh tế hợp lý và hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.

2.1.1.2 Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới

Mô hình Nông thôn mới (NTM) nhằm tạo ra một nông thôn năng động với nền sản xuất nông nghiệp hiện đại và hạ tầng tương tự đô thị Việc xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn Từ năm 2010 đến 2020, NTM tại Việt Nam đã có những đặc trưng nổi bật.

- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, văn hóa dân cư được nâng cao

- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ

- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc giữ gìn và phát huy

- An ninh tốt, quản lý dân chủ

- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao Điểm nổi bật của xây dựng nông thôn mới là:

- Kết cấu hạ tầng KT – XH hiện đại

- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp

- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của người dân được nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp

- Vừa mang tính hiện đại những vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc

- Dân trí được nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ

- Môi trường sinh thái được bảo vệ

- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường

2.1.1.3 Vai trò của xây dựng nông thôn mới

Việc xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chính sách tổng hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới Khác với các mô hình nông thôn trước đây, NTM giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề cụ thể và liên kết chặt chẽ với các chính sách và lĩnh vực khác, nhằm khắc phục tình trạng rời rạc Vùng nông thôn mới được định hình với cơ cấu hiện đại, thể hiện sự phát triển theo hướng đô thị hóa, trong đó nền kinh tế không chỉ dựa vào nông nghiệp mà còn có sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ Vai trò của xây dựng nông thôn mới là rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện của khu vực nông thôn.

Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng tại nông thôn, đặc biệt trong ngành trồng trọt như lương thực, cây công nghiệp và trồng rừng, với diện tích đất lớn cần thiết cho hoạt động này Nông thôn không chỉ là nơi sản xuất nông nghiệp truyền thống mà còn là trung tâm của những đổi mới trong cơ cấu ngành nghề, hiện đại hóa quy trình sản xuất và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến Điều này giúp nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại, đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao.

Giữ gìn nét truyền thống của văn hóa Việt là nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh đô thị hóa ngày càng gia tăng Qua hàng ngàn năm phát triển, các làng xóm nông thôn đã hình thành từ những cộng đồng gắn bó với phong tục, tập quán và họ tộc, nơi mà mối quan hệ huyết thống và văn hóa địa phương đóng vai trò chủ đạo Văn hóa quê hương đã tạo ra những giá trị tinh thần quý báu như lòng kính lão, yêu trẻ và tinh thần giúp đỡ lẫn nhau Tuy nhiên, trong môi trường thành phố năng động và mở cửa, những truyền thống này có nguy cơ bị mai một Do đó, việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa đặc trưng của nông thôn là cần thiết để duy trì bản sắc văn hóa Việt Nam.

Nông thôn, với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và sự tụ cư theo dân tộc, là môi trường lý tưởng để gìn giữ và phát huy văn hóa quê hương Các cảnh quan nông thôn, mang những đặc trưng riêng, tạo nên màu sắc văn hóa làng xã độc đáo, phản ánh triết lý hòa hợp giữa trời đất, tôn trọng tự nhiên và phát triển bền vững, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kế thừa và phát triển văn hóa của các dân tộc.

Nông nghiệp không chỉ cung cấp nông sản thiết yếu cho con người mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường sinh thái Cây trồng và vật nuôi giúp làm đẹp cảnh quan, đồng thời duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái nông nghiệp Hệ thống sản xuất nông nghiệp hỗ trợ các yếu tố như đất đai, thủy lợi, rừng và thảo nguyên, góp phần điều hòa khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện chất lượng nước, ngăn chặn xói mòn đất và làm sạch môi trường.

2.1.2 Nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới

Nhằm thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm

Vào năm 2015, Quốc hội Khóa XIII đã phê duyệt chủ trương đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 một cách đồng bộ, kịp thời và hiệu quả Để triển khai chủ trương này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016.

1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới Đến năm 2018, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch b) Nội dung:

Quy hoạch xây dựng vùng được thực hiện nhằm đáp ứng tiêu chí theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, liên quan đến tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định về thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

Cơ sở thực tiễn về tác động của chương trình nông thôn mới đến phát triển

Sự hợp tác giữa các tổ chức, doanh nghiệp và người dân đóng vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, thể hiện sự đồng lòng và thống nhất trong thực hiện các chương trình, nghị quyết và chính sách Điều này không chỉ giúp các kế hoạch nhanh chóng đi vào cuộc sống mà còn thu hút đầu tư hiệu quả cho phát triển nông thôn mới.

Các doanh nghiệp thường không mặn mà đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn do ngành này tiềm ẩn nhiều rủi ro, yêu cầu vốn đầu tư lớn nhưng hiệu quả lại thấp Sự mâu thuẫn giữa thị trường lớn và sản xuất nhỏ càng làm cho việc thu hút nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực này trở nên khó khăn Nếu không giải quyết triệt để những mâu thuẫn này, việc thu hút đầu tư sẽ không đạt hiệu quả như mong đợi.

2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

2.2.1 Thực tiễn chương trình xây dựng nông thôn mới hiện nay

2.2.1.1 Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Chương trình đã hình thành nhiều mô hình NTM sáng tạo, mang lại những bài học kinh nghiệm quý giá Điển hình là việc người dân tỉnh Vĩnh Phúc tình nguyện hiến đất để xây dựng đường và các công trình hạ tầng nông thôn Tương tự, người dân xã Thanh Tân, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình cũng tích cực tham gia phong trào hiến đất làm đường xây dựng NTM với khẩu hiệu đầy nhiệt huyết.

“Đường thẳng, ngõ thẳng” đã mang lại diện mạo mới cho vùng quê, cho thấy tầm quan trọng của công tác tuyên truyền để người dân hiểu đúng về xây dựng nông thôn mới (NTM) Ông Hồ Xuân Hùng, cố vấn ban chỉ đạo Quốc gia về XDNTM, nhấn mạnh rằng nếu người dân không hiểu và không cảm thấy đây là sự nghiệp của chính họ, thì sẽ không đạt được thành công Kinh nghiệm ban đầu cho thấy, nguyên tắc quan trọng là phải thực hiện đúng và làm việc nhiều để người dân nhận thấy lợi ích từ những gì họ tham gia.

Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới (XDNTM) giai đoạn 2010 – 2015, do Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Cao Đức Phát trình bày tại hội nghị, đã khẳng định những kết quả đạt được và đồng thời chỉ ra những hạn chế của Chương trình Phương hướng và nhiệm vụ cho giai đoạn 2016 – 2020 cũng được nêu rõ trong báo cáo này.

Tính đến hết tháng 11/2017, cả nước có 2884 xã (32,3%) được công nhận đạt chuẩn NTM, trong đó, đã có khoảng 326 xã được công nhận đạt chuẩn theo

Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (vượt mục tiêu năm 2017 có ít nhất 31% số xã đạt chuẩn), tăng 542 xã (5,87%) so với cuối năm

2016 Bình quân đạt 13,69 tiêu chí/xã; còn 175 xã dưới 5 tiêu chí, giảm 81 xã so với cuối năm 2016

Tính đến ngày 15/12, cả nước đã có 43 đơn vị cấp huyện thuộc 24 tỉnh, thành phố được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, tăng 13 huyện so với cuối năm 2016 Số lượng này đã vượt mục tiêu phấn đấu năm 2017, với ít nhất 38 đơn vị cấp huyện được công nhận.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, trong 7 năm qua, giao thông nông thôn đã được cải thiện đáng kể, với khối lượng hoàn thành vượt hơn 5 lần so với giai đoạn trước.

Từ năm 2001 đến 2010, đến cuối năm 2017, 100% số xã trên toàn quốc đã được kết nối với đường ô tô đến trung tâm, đồng thời mạng lưới điện quốc gia đã phủ sóng 100% số xã và 98,8% số thôn Hơn 99,9% số xã có trường tiểu học và mẫu giáo, 99,5% số xã có trạm y tế, và có 4.798 xã được trang bị công trình nước sạch tập trung.

Trong thời gian qua, các địa phương đã đầu tư phát triển khoảng 3.854 mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, góp phần hình thành một số vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa.

Chương trình xây dựng nông thôn mới (XDNTM) đã mang lại sự phát triển mạnh mẽ cho hệ thống hạ tầng nông thôn, làm thay đổi bộ mặt nông thôn và nâng cao thu nhập của người dân lên trên 28 triệu đồng/năm, so với 16 triệu đồng vào năm 2010 Tỷ lệ hộ nghèo cũng giảm mạnh, chỉ còn 3,6% so với 1,6% khi chương trình bắt đầu thực hiện.

Kết quả ban đầu từ Điều tra Nông nghiệp, nông thôn và thủy sản cho thấy tình hình xây dựng nông thôn mới (NTM) đã có những tiến bộ đáng kể Nhờ thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Trung ương về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, sau 5 năm, các xã trên cả nước đã đạt bình quân gần 14 tiêu chí, tăng đáng kể so với chưa đến 5 tiêu chí ban đầu Đồng thời, quá trình xây dựng NTM cũng đã tạo ra hơn 22.000 mô hình sản xuất nông lâm nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

2.2.1.2 Mục tiêu xây dựng NTM từ năm 2016 đến năm 2020

Vào ngày 8 tháng 12 năm 2015, hội nghị toàn quốc đã tổng kết 5 năm thực hiện mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM trong giai đoạn 2010 – 2015, đánh giá những kết quả đạt được và rút ra bài học kinh nghiệm quan trọng để tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng NTM cho giai đoạn 2016 – 2020.

Mục tiêu tổng quát của chương trình xây dựng NTM là phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp, cơ cấu kinh tế hợp lý, và tổ chức sản xuất hiệu quả Chương trình nhấn mạnh sự kết hợp giữa phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời liên kết phát triển nông thôn với đô thị Mục tiêu còn bao gồm xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định và giàu bản sắc văn hóa dân tộc Bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự, và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân là những yếu tố quan trọng trong chiến lược này.

Trong giai đoạn 2016 – 2020, mục tiêu cụ thể là 50% số xã trên toàn quốc đạt chuẩn nông thôn mới (NTM), mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất một huyện đạt chuẩn NTM, và không còn xã nào dưới 5 tiêu chí.

2.2.1.3 Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Từ năm 2010, khi bắt đầu thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tỉnh Bắc Ninh chỉ đạt bình quân 8,84 tiêu chí/xã Sau bảy năm, tỉnh đã có 58 trong tổng số 97 xã hoàn thành tiêu chí nông thôn mới, với bình quân 17,28 tiêu chí/xã, cao hơn mức trung bình cả nước 3,58 tiêu chí/xã Sự phát triển này đã mang lại những thay đổi tích cực về diện mạo và đời sống cho nông thôn Bắc Ninh.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Duy Duẩn (2018). Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả toàn diện. Truy cập ngày 20/1/2019 tại http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Van-hoa-xa-hoi/2018/50792/Xay-dung-nong-thon-moi-dat-ket-qua-toan-dien.aspx Link
9. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh (2018), Truy cập ngày 28/12/2018 tại http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinhthanhchitiet.aspx?idTinhThanh=6 Link
12. Lê Như Hải Long (2016). Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng của thành phố trong tương lai, Truy cập ngày 17/2/2019 tại: http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/c/document_library/get_file?uuid=ecb81a76-a5ab-40df-aa06-f33c6d2553b8&groupId=13025 Link
15. Nguyễn Đức Minh (2018). Ô nhiễm môi trường ở nông thôn. Truy cập ngày 28/1/2019 tại https://tuoitrequangngai.net/details/o-nhiem-moi-truong-o-nong-thon.html Link
19. Nguyễn Xuân Cường (2018). Phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Truy cập ngày 28/1/2019 tại: http://nhandan.com.vn /kinhte/item/38484102-phat-trien-nen-nong-nghiep-hien-dai-ben-vung-gan-voi-xay-dung-nong-thon-moi.html Link
26. Văn Nguyễn (2016). Việc chạy theo thành tích đã khiến cho tỉnh Băc Ninh ôm nợ 1.600 tỷ đồng, Truy cập ngày 17/1/2019 tại https://nongnghiep.vn/chay-theo-thanh-tich-bac-ninh-om-no-nong-thon-moi-1600-ty-dong-post169026.html Link
27. Văn Hào (2019). Ô nhiễm do rác thải ở nông thôn, Truy cập ngày 28/1/2019 tại https://baotintuc.vn/phong-su-dieu-tra/o-nhiem-do-rac-thai-o-nong-thon-bai-1-nhung-ap-luc-tu-hoat-dong-kinh-te-xa-hoi-20190315170046072.htm Link
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008). Nghị quyết số 26-NQ/TW, Về nông nghiệp, nông thôn, nông dân, Hà Nội Khác
2. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (2010). Nghị quyết số 05-NQ/TU về xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2020, Bắc Ninh Khác
3. Ban Chỉ đạo Trung ương mục tiêu Quốc gia XDNTM. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2011 – 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016 – 2020 Khác
4. Chi cục Thống kê Gia Bình, Niên giám thống kê huyện Gia Bình năm 2010 – 2017 Khác
5. Chính phủ, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010 – 2020 Khác
6. Chính phủ, Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2016 – 2020 Khác
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Hải Triều (2014). Công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên Khác
16. Nguyễn Đức Thái (2018). Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn đến đời sống hộ gia đình tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Thị Thùy Trang (2018). Công cuộc xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang (2008 – 2016). Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên Khác
18. Nguyễn Thị Vân Huyền (2018). Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên Khác
20. Trần Thị Phi (2018). Xây dựng nông thôn mới huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2017. Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên Khác
21. UBND huyện Gia Bình (2015, 2016, 2017). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và sự điều hành của UBND huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh năm 2015,2016, 2017;Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 UBND huyện Gia Bình Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Bản đồ vị trí huyện Gia Bình - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Hình 3.1. Bản đồ vị trí huyện Gia Bình (Trang 48)
Bảng 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất tại huyện Gia Bình năm 2015 – 2017 - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất tại huyện Gia Bình năm 2015 – 2017 (Trang 51)
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Gia Bình qua 3 năm (2016 – 2018) - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Gia Bình qua 3 năm (2016 – 2018) (Trang 55)
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh tế của huyện Gia Bình qua 3 năm (2015 – 2017) - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh tế của huyện Gia Bình qua 3 năm (2015 – 2017) (Trang 57)
Bảng 4.1. Tổng hợp đánh giá số xã đạt tiêu chí NTM theo từng tiêu chí năm 2013 và 2017 huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh  - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.1. Tổng hợp đánh giá số xã đạt tiêu chí NTM theo từng tiêu chí năm 2013 và 2017 huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh (Trang 73)
Bảng 4.3. Tình hình phát triển kinh tế của các xã huyện Gia Bình trƣớc và sau nông thôn mới  - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.3. Tình hình phát triển kinh tế của các xã huyện Gia Bình trƣớc và sau nông thôn mới (Trang 76)
Bảng 4.4. Thay đổi tỷ lệ hộ nghèo trƣớc và sau nông thôn mới - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.4. Thay đổi tỷ lệ hộ nghèo trƣớc và sau nông thôn mới (Trang 77)
Bảng 4.5. Tình hình hộ nghèo ở các xã trên địa bàn huyện Gia Bình trƣớc và sau nông thôn mới  - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.5. Tình hình hộ nghèo ở các xã trên địa bàn huyện Gia Bình trƣớc và sau nông thôn mới (Trang 78)
Bảng 4.6. Công tác giáo dục đào tạo trƣớc và sau nông thôn mới - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.6. Công tác giáo dục đào tạo trƣớc và sau nông thôn mới (Trang 79)
Bảng 4.8. Tổng hợp các thôn, làng đạt danh hiệu làng văn hóa năm 2013 và 2018 theo từng xã tại huyện Gia Bình - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.8. Tổng hợp các thôn, làng đạt danh hiệu làng văn hóa năm 2013 và 2018 theo từng xã tại huyện Gia Bình (Trang 80)
Dưới đây là bảng phản ánh kết quả xây dựng giao thông nông thôn của các xã trong huyện trước và sau nông thôn mới - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
i đây là bảng phản ánh kết quả xây dựng giao thông nông thôn của các xã trong huyện trước và sau nông thôn mới (Trang 82)
Bảng 4.12. Đặc điểm của hộ gia đình tại thời điểm điều tra - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.12. Đặc điểm của hộ gia đình tại thời điểm điều tra (Trang 84)
Bảng 4.13. Thu nhập của hộ gia đình trƣớc và sau nông thôn mới - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.13. Thu nhập của hộ gia đình trƣớc và sau nông thôn mới (Trang 86)
Bảng 4.16. Phân loại hộ trƣớc và sau nông thôn mới - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.16. Phân loại hộ trƣớc và sau nông thôn mới (Trang 88)
Bảng 4.18. Tình trạng lao động của các hộ gia đình - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.18. Tình trạng lao động của các hộ gia đình (Trang 91)
Bảng 4.20. Các loại tài sản trong các hộ gia đình trƣớc và sau nông thôn mới - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.20. Các loại tài sản trong các hộ gia đình trƣớc và sau nông thôn mới (Trang 92)
Bảng 4.21. Thời gian các bậc bố, mẹ dành cho việc chăm sóc con cái - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.21. Thời gian các bậc bố, mẹ dành cho việc chăm sóc con cái (Trang 94)
Bảng 4.22. Tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt trƣớc và sau nông thôn mới - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.22. Tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt trƣớc và sau nông thôn mới (Trang 96)
Bảng 4.23. Đánh giá của lãnh đạo địa phƣơng về các chính sách của Nhà nƣớc và địa phƣơng đối với xây dựng nông thôn mới (n=30)  - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.23. Đánh giá của lãnh đạo địa phƣơng về các chính sách của Nhà nƣớc và địa phƣơng đối với xây dựng nông thôn mới (n=30) (Trang 98)
Bảng 4.24. Đánh giá của ngƣời dân về các chính sách của Nhà nƣớc và địa phƣơng đối với xây dựng nông thôn mới (n=120)  - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.24. Đánh giá của ngƣời dân về các chính sách của Nhà nƣớc và địa phƣơng đối với xây dựng nông thôn mới (n=120) (Trang 99)
Bảng 4.25. Đánh giá của cán bộ địa phƣơng về điều kiện kinh tế xã hội và thu nhập của ngƣời dân có ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới (n=30)  - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.25. Đánh giá của cán bộ địa phƣơng về điều kiện kinh tế xã hội và thu nhập của ngƣời dân có ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới (n=30) (Trang 100)
Bảng 4.26. Đánh giá của ngƣời dân địa phƣơng về điều kiện kinh tế- xã hội và thu nhập trong đóng góp xây dựng nông thôn mới (n=120)  - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.26. Đánh giá của ngƣời dân địa phƣơng về điều kiện kinh tế- xã hội và thu nhập trong đóng góp xây dựng nông thôn mới (n=120) (Trang 101)
Bảng 4.27. Trình độ của cán bộ quản lý cấp huyện, xã hiện nay - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.27. Trình độ của cán bộ quản lý cấp huyện, xã hiện nay (Trang 102)
Bảng 4.28. Đánh giá của cán bộ địa phƣơng về năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ có ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới (n=30)  - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.28. Đánh giá của cán bộ địa phƣơng về năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ có ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới (n=30) (Trang 103)
Bảng 4.29. Đánh giá của ngƣời dân về năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ địa phƣơng đối với xây dựng nông thôn mới (n=120)  - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.29. Đánh giá của ngƣời dân về năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ địa phƣơng đối với xây dựng nông thôn mới (n=120) (Trang 104)
Bảng 4.30. Đánh giá của cán bộ và ngƣời dân về sự phối hợp trong xây dựng nông thôn mới (n=150)  - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.30. Đánh giá của cán bộ và ngƣời dân về sự phối hợp trong xây dựng nông thôn mới (n=150) (Trang 105)
Bảng 4.31. Đánh giá của cán bộ và ngƣời dân về thu hút vốn đầu tƣ cho xây dựng nông thôn mới (n=150)  - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
Bảng 4.31. Đánh giá của cán bộ và ngƣời dân về thu hút vốn đầu tƣ cho xây dựng nông thôn mới (n=150) (Trang 107)
Biểu 2: Tình hình lao động của hộ trƣớc và sau nông thôn mới (phân theo độ tuổi)  - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
i ểu 2: Tình hình lao động của hộ trƣớc và sau nông thôn mới (phân theo độ tuổi) (Trang 122)
TT Loại hình nghề nghiệp Số lao động - Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển kinh tế xã hội tại huyện gia bình, bắc ninh
o ại hình nghề nghiệp Số lao động (Trang 122)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w