1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ứng dụng công tác xã hội trong việc nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam ở khu vực nông thôn hiện nay (trường hợp nghiên cứu tại xã diễn hải huyện diễn châu tỉnh nghệ an)

111 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Tác Xã Hội Trong Việc Nâng Cao Kỹ Năng Sống Cho Trẻ Em Bị Nhiễm Chất Độc Màu Da Cam Ở Khu Vực Nông Thôn Hiện Nay (Trường Hợp Nghiên Cứu Tại Xã Diễn Hải – Huyện Diễn Châu – Tỉnh Nghệ An)
Tác giả Trần Thị Thu Hiền
Người hướng dẫn Phạm Thị Oanh
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Công tác xã hội
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • I. MỞ ĐẦU (0)
    • 1. Lý do chọn đề tài (7)
    • 2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu (9)
    • 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn (14)
      • 3.1. Ý nghĩa khoa học (14)
      • 3.2. Ý nghĩa thực tiễn (14)
    • 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (15)
      • 4.1. Mục đích nghiên cứu (15)
        • 4.1.1 Mục đích chung (15)
        • 4.1.2. Mục tiêu cụ thể (15)
      • 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (16)
    • 5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 5.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 5.2. Khách thể nghiên cứu (16)
      • 5.3. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (17)
      • 6.1. Phương pháp luận (17)
      • 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm (18)
        • 6.2.1. Phương pháp liên nghành (18)
        • 6.2.2. Phương pháp chuyên nghành (20)
    • 7. Giả thuyết nghiên cứu (23)
    • 8. Bố cục của đề tài (23)
  • II. NỘI DUNG (25)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN (25)
    • 1.1. Các lý thuyết làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu (25)
      • 1.1.1. Lý thuyết hệ thống (25)
      • 1.1.2. Lý thuyết hành vi (27)
      • 1.1.3. Lý thuyết nhu cầu của Maslow (28)
      • 1.1.4. Lý thuyết phân tâm học (30)
      • 1.1.5. Lý thuyết tâm động học tâm lý (31)
      • 1.1.6. Lý thuyết hành động xã hội (31)
    • 1.2. Các khái niệm liên quan (33)
      • 1.2.1. Khái niệm trẻ em (33)
      • 1.2.2. Khái niệm chất độc da cam (33)
      • 1.2.3. Kỹ năng sống (34)
      • 1.2.4. Khái niệm công tác xã hội (35)
      • 1.2.5. Công tác xã hội cá nhân (36)
    • 1.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ chăm sóc nạn nhân chất độc da cam (37)
  • CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO KỸ NĂNG SỐNG (41)
    • 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu (41)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (41)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội (43)
        • 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế (43)
        • 2.1.2.2. Điều kiện văn hóa - xã hội (43)
        • 2.1.2.3. Dân cư (46)
    • 2.2. Thực trạng về trẻ em bị khuyết tật do nhiễm chất độc màu da cam (48)
      • 2.2.1. Thực trạng trẻ bị nhiễm chất độc màu da cam trong cả nước (48)
      • 2.2.2. Thực trạng trẻ bị nhiễm chất độc màu da cam tại tỉnh nghệ An (49)
      • 2.2.3. Thực trạng trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam tại xã Diễn Hải - huyện Diễn châu - tỉnh nghệ An (50)
    • 2.3. Thực trạng đời sống của trẻ em bị nhiễm chất độc da cam và gia đình (54)
      • 2.3.1. Hoàn cảnh kinh tế, gia đình (54)
      • 2.3.2. Tình trạng sức khỏe, bệnh tật, dị dạng của nạn nhân (56)
      • 2.3.3. Khó khăn mà trẻ em bị nhiễm chất độc da cam và gia đình gặp phải (57)
      • 2.3.4. Các đặc điểm về tâm lý trẻ em nhiễm chất độc da cam (58)
    • 2.4. Những nhân tố tác động đến kỹ năng sống của trẻ bị nhiễm chất độc màu (59)
      • 2.4.1. Thuận lợi (59)
      • 2.4.2. Khó khăn (60)
    • 3.1. MÔ HÌNH CAN THIỆP (61)
      • 3.1.1. Công tác xã hội cá nhân (61)
        • 3.1.1.1. Tiếp cận thân chủ (61)
        • 3.1.1.2. Xác định vấn đề (64)
        • 3.1.1.3. Thu thập thông tin (65)
        • 3.1.1.4. Chuẩn đoán (66)
        • 3.1.1.5. Lên kế hoạch trị liệu (72)
        • 3.1.1.6. Trị liệu (78)
        • 3.1.1.7. Lượng giá và kết thúc (81)
      • 3.1.2. Công tác xã hội nhóm (82)
      • 3.1.3. Công tác xã hội với cộng đồng (82)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ EM BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC MÀU DA CAM Ở KHU VỰC NÔNG THÔN HIỆN NAY (83)
      • 3.2.1. Tuyên truyền, vận động giúp đỡ trẻ em bị nhiễm chất độc màu da (83)
      • 3.2.2. Liên kết, hỗ trợ và tìm kiếmcơ hội học tập và việc làm cho các em bị nhiễm chất độc màu da cam (84)
      • 3.2.3. Huy động các nguồn lực hỗ trợ (84)
    • III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (87)
      • 1. Kết luận (87)
      • 2. Khuyến nghị (89)
        • 2.1. Đối với bản thân các trẻ em nhiễm chất độc da cam (89)
        • 2.2. Đối với gia đình nạn nhân (89)
        • 2.3. Đối với các cơ quan, tổ chức, các cấp chính quyền (90)
        • 2.4. Đối với cộng đồng, xã hội (91)
  • Phụ Lục (92)

Nội dung

NỘI DUNG

1.1 Các lý thuyết làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu

Thuyết hệ thống tập trung vào cái tổng thể và tính hòa nhập, đóng vai trò quan trọng trong công tác xã hội Lý thuyết này giúp thân chủ nhận diện những gì họ trải nghiệm, đồng thời chỉ ra các hệ thống hỗ trợ mà họ có thể tiếp cận và tham gia.

Các quan điểm trong CTXH xuất phát từ lý thuyết hệ thống tổng quát của Bertalanffy, một lý thuyết sinh học khẳng định rằng mọi tổ chức hữu cơ đều là hệ thống bao gồm các tiểu hệ thống Đồng thời, các hệ thống nhỏ hơn cũng là một phần của hệ thống lớn hơn, tạo nên mối liên kết chặt chẽ giữa các cấp độ tổ chức.

Do đó, con người là một bộ phận xã hội và được đào tạo nên từ các phần tử và được tạo dựng từ các nguyên tử nhỏ

Dưới góc độ của CTXH hệ thống là tập hợp các nhân tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống nhất

Lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội được chia thành hai nhóm chính: lý thuyết hệ thống chung và lý thuyết hệ thống sinh thái Hai nhóm lý thuyết này ra đời từ lịch sử phát triển của lý thuyết và thường được áp dụng kết hợp trong thực tiễn.

Lý thuyết hệ thống được áp dụng trong công tác xã hội từ những năm 1970 nhằm phê phán lý thuyết tâm động học Trong khi đó, lý thuyết hệ thống sinh thái xuất hiện tại Mỹ lại tích hợp cả lý thuyết tâm lý động học.

Lý thuyết CTXH trong công tác xã hội áp dụng các khái niệm về hệ thống, trong đó mỗi hệ thống có ranh giới riêng và có thể bao gồm các hệ thống phụ, đồng thời nằm trong một hệ thống lớn hơn Các hệ thống này có thể tương tác với nhau, được gọi là hệ thống mở, hoặc hoạt động độc lập, tức là hệ thống đóng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

Các lý thuyết làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu

Thuyết hệ thống tập trung vào cái tổng thể và tính hòa nhập, đóng vai trò quan trọng trong công tác xã hội (CTXH) Lý thuyết này giúp thân chủ nhận diện những gì họ trải nghiệm, đồng thời chỉ ra các hệ thống hỗ trợ mà họ có thể tiếp cận và tham gia.

Các quan điểm trong công tác xã hội được phát triển từ lý thuyết hệ thống tổng quát của Bertalanffy Lý thuyết này khẳng định rằng mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống bao gồm các tiểu hệ thống, và ngược lại, các tiểu hệ thống cũng là một phần của hệ thống lớn hơn.

Do đó, con người là một bộ phận xã hội và được đào tạo nên từ các phần tử và được tạo dựng từ các nguyên tử nhỏ

Dưới góc độ của CTXH hệ thống là tập hợp các nhân tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống nhất

Lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội được chia thành hai nhóm chính: lý thuyết hệ thống chung và lý thuyết hệ thống sinh thái Sự phát triển của hai nhóm lý thuyết này bắt nguồn từ lịch sử hình thành lý thuyết, và trong thực tiễn, chúng thường được áp dụng kết hợp với nhau.

Lý thuyết hệ thống được áp dụng trong công tác xã hội từ những năm 1970 nhằm phê phán lý thuyết tâm động học Trong khi đó, lý thuyết hệ thống sinh thái xuất hiện tại Mỹ lại bao gồm cả lý thuyết tâm lý động học.

Lý thuyết CTXH trong công tác xã hội áp dụng các khái niệm về hệ thống, trong đó mỗi hệ thống có ranh giới riêng và có thể bao gồm các hệ thống phụ trong một hệ thống lớn hơn Các hệ thống có thể tương tác với nhau, được phân loại thành hệ thống mở hoặc hệ thống đóng Một tác động đầu vào sẽ tạo ra kết quả đầu ra thông qua hệ thống, và hệ thống có thể duy trì ổn định hoặc trải qua biến động Hệ thống có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau như cấu trúc, quá trình, trạng thái, chuyển dịch và bản chất.

Xã hội được xem như một hệ thống lớn bao gồm nhiều hệ thống nhỏ, trong đó nhóm trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam là một phần quan trọng Để xã hội phát triển bền vững, việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho trẻ em này là điều thiết yếu Điều này không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống cho các em mà còn góp phần vào sự phát triển chung của xã hội Ngược lại, sự phát triển của xã hội cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao kỹ năng sống và hỗ trợ trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam.

Nhóm trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam có thể được xem như một hệ thống lớn, bao gồm nhiều tiểu hệ thống, mỗi em là một phần trong đó Để nâng cao kỹ năng sống cho những trẻ em này, cần thực hiện trên quy mô rộng lớn, không chỉ tập trung vào từng cá nhân Sự thành công trong việc cải thiện kỹ năng sống cho một em sẽ thúc đẩy sự phát triển kỹ năng sống cho cả nhóm trẻ em nhiễm chất độc màu da cam Do đó, khi xây dựng mô hình công tác xã hội nhằm nâng cao kỹ năng sống, cần áp dụng cho nhiều đối tượng chứ không chỉ cho một cá nhân riêng lẻ.

Trong nghiên cứu, thuyết hệ thống được áp dụng để phân tích sự tương tác giữa thân chủ và hệ thống xã hội cũng như các nguồn lực hỗ trợ, từ đó định hướng cho việc xây dựng mô hình can thiệp cá nhân hiệu quả.

Lý thuyết hành vi là một trong những lý thuyết quan trọng được áp dụng khá phổ biến trong CTXH

Thuyết hành vi, được sáng lập bởi Watson vào năm 1913, định nghĩa hành vi ứng xử là mối quan hệ giữa kích thích và phản ứng, diễn ra một cách vô thức và không có động cơ Thuyết này cung cấp hệ thống lý thuyết và quan điểm nhằm giải thích nguyên nhân, đặc điểm và phương pháp trị liệu liên quan đến hành vi.

Trong công tác xã hội, CTXH hành vi đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thân chủ nâng cao khả năng học hỏi thông qua các kỹ năng can thiệp chuyên nghiệp của nhân viên xã hội Những nhà nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này bao gồm Watson, Sheldon, Gambjrill, Fische, Gchros và Bandura, với những mô hình trị liệu và đặc điểm cơ bản trong nghiên cứu hành vi.

Quá trình trị liệu nhận thức hành vi theo Sheldon bao gồm ba giai đoạn chính: thiết lập hành vi mới, củng cố hành vi mới và đánh giá việc thực hiện Lý thuyết này mang lại ưu điểm là tăng cường những hành vi mong muốn và giảm thiểu các hành vi không mong muốn.

Lý thuyết hành vi có nhược điểm khi thiên về tự nhiên và áp dụng vào việc nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam Việc này không đơn giản, đòi hỏi sự hỗ trợ từ nhiều người và thời gian dài Một trong những nhiệm vụ quan trọng là thay đổi hành vi của thân chủ và những người xung quanh Để thực hiện điều này, cần phải thay đổi nhận thức của họ, thiết lập và củng cố hành vi mới, cũng như đánh giá quá trình thực hiện.

1.1.3 Lý thuyết nhu cầu của Maslow

Abraham Maslow (1908 – 1970) là một nhà tâm lý học nổi bật, người nhìn nhận con người từ góc độ nhân đạo, và lý thuyết của ông thuộc trường phái nhân văn hiện sinh Ông nhấn mạnh rằng để con người có thể tồn tại và phát triển, cần phải đáp ứng những nhu cầu cơ bản của họ.

- Nhu cầu thể chất (sinh lý): Nhu cầu về ăn, ở, mặc, đi lại…

- Nhu cầu an toàn xã hội: Nhu cầu về nhận tình thương yêu, nhà ở, việc làm, sức khỏe…

- Nhu cầu tình cảm xã hội: Được tôn trọng, hội nhập…

- Nhu cầu được tôn trọng: Được chấp nhận có được vị trí trong một nhóm người

Nhu cầu hoàn thiện bản thân, bao gồm phát triển trí tuệ và thể hiện khả năng, là một phần quan trọng trong lý thuyết bậc thang nhu cầu của A Maslow Ông cho rằng các nhu cầu này được sắp xếp theo thứ tự từ nhu cầu cơ bản nhất đến các nhu cầu cao hơn Theo Maslow, con người thường ưu tiên thỏa mãn các nhu cầu ở bậc thang thấp trước khi hướng tới những nhu cầu cao hơn, cho thấy sự phát triển liên tục của tiềm năng con người.

Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng bậc thang nhu cầu của Maslow để đánh giá nhu cầu của trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam tại khu vực nông thôn Qua đó, chúng ta nhận thấy sự cần thiết phải nâng cao kỹ năng sống cho các em Đặc biệt, việc đánh giá chính xác vấn đề kỹ năng sống của trẻ em nhiễm chất độc màu da cam ở xã Diễn Hải, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An sẽ là cơ sở cho nhân viên công tác xã hội đề xuất các giải pháp can thiệp phù hợp.

Hình 1: Bậc thang nhu cầu của Abraham Maslow

Các khái niệm liên quan

Trẻ em được định nghĩa theo Hiệp ước về quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc là mọi cá nhân dưới 18 tuổi, thời điểm mà luật pháp bắt đầu áp dụng cho họ, với tuổi trưởng thành có thể được quy định sớm hơn.

Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam định nghĩa trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi, trừ khi pháp luật quy định tuổi thành niên sớm hơn.

1.2.2 Khái niệm chất độc da cam

Chất độc da cam (Agent Orange) là loại thuốc diệt cỏ và làm rụng lá được quân đội Hoa Kỳ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam Tên gọi của chất này xuất phát từ màu sắc của các sọc trên thùng chứa Ngoài chất độc da cam, quân đội Mỹ còn sử dụng các chất khác như “chất xanh” (Agent Blue), “chất trắng” (Agent White), “chất tím” (Agent Purple) và “chất hồng” (Agent Pink).

Dioxin, thành phần chính của nhóm chất độc này, là một hợp chất hữu cơ chứa Clo với cấu trúc đặc biệt.

Có tới 80 loại chất độc khác nhau, trong đó có một loại chất độc cực kỳ nguy hiểm, độc hại gấp 67 nghìn lần so với Xinua kali Tác động của loại chất độc này đối với cơ thể con người tương tự như virus HIV, và nó có thể dẫn đến các bệnh ung thư nghiêm trọng.

Chất độc da cam, được sử dụng từ năm 1961 đến 1971 với mục đích quân sự chính là làm rụng lá cây, nhằm hạn chế nơi trú ẩn của quân đội du kích miền Nam Việt Nam Tuy nhiên, nhiều người cho rằng chất này đã gây tổn hại sức khỏe cho cả dân thường lẫn binh lính Việt Nam, lính Mỹ, cũng như các quân nhân từ Hàn Quốc, Canada và New Zealand, những quốc gia đồng minh của Mỹ, khi tiếp xúc với chất độc này và ảnh hưởng đến thế hệ con cháu của họ.

Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia:

Kỹ năng sống là những kỹ năng mà con người phát triển thông qua giáo dục hoặc trải nghiệm thực tế, giúp họ giải quyết các vấn đề và thách thức thường gặp trong cuộc sống hàng ngày.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng thích nghi và hành vi tích cực giúp cá nhân đối phó hiệu quả với những thách thức trong cuộc sống hàng ngày Trong giáo dục tiểu học và trung học, kỹ năng sống bao gồm các khả năng được rèn luyện để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống hiện đại, như quản lý tài chính cá nhân, chuẩn bị thức ăn, vệ sinh, diễn đạt và kỹ năng tổ chức Kỹ năng sống đôi khi khác biệt với các kỹ năng nghiệp vụ trong nghề nghiệp.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống được phân thành hai loại chính: kỹ năng tâm lý xã hội và kỹ năng cá nhân, bao gồm 10 yếu tố quan trọng Những yếu tố này bao gồm tự nhận thức, tư duy sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp và ứng xử với người khác, ứng phó với tình huống căng thẳng và quản lý cảm xúc, khả năng cảm thông, tư duy bình luận và phê phán, kỹ năng ra quyết định, giao tiếp hiệu quả và khả năng thương thuyết.

1.2.4 Khái niệm công tác xã hội

* Khái niệm Công tác xã hội

Công tác xã hội chuyên nghiệp bắt đầu hình thành vào đầu thế kỷ XX, cụ thể là năm 1901, tại trường Đại học Côlômbia, Mỹ Sự ra đời này đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong việc chuyển từ hoạt động giúp đỡ những nhóm yếu thế theo cách nghiệp dư sang một lĩnh vực chuyên nghiệp hơn, mang tính chất xã hội sâu sắc.

Công tác xã hội chuyên nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ con người, cung cấp các phương pháp và cơ hội để giúp đỡ những người cần thiết từ nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống Nó không chỉ bảo vệ họ khỏi sự phân biệt, kỳ thị và bất công mà còn giúp khơi dậy tiềm năng bên trong của chính họ.

Công tác xã hội (CTXH) được định nghĩa là một khoa học ứng dụng nhằm giúp đỡ mọi người vượt qua khó khăn và đạt được vị trí phù hợp trong xã hội Theo "Foundation of Social Work Practice", CTXH dựa trên các luận chứng khoa học và nghiên cứu đã được chứng minh, cung cấp kiến thức thực tiễn và xây dựng kỹ năng chuyên môn hóa.

Theo Hiệp hội CTXH thế giới, CTXH được định nghĩa là hoạt động chuyên nghiệp nhằm phát triển xã hội thông qua việc giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao năng lực và giải phóng tiềm năng của cá nhân, gia đình và cộng đồng CTXH góp phần giúp con người phát triển toàn diện, hài hòa, từ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người.

Công tác xã hội được định nghĩa qua hai khía cạnh chính: đầu tiên, nó là việc áp dụng các lý thuyết khoa học về hành vi con người và hệ thống xã hội để tạo ra và thúc đẩy sự thay đổi cho các cá nhân, nhóm, và cộng đồng yếu thế Mục tiêu cuối cùng là hướng tới sự bình đẳng và tiến bộ xã hội.

Dịch vụ công tác xã hội (CTXH) chuyên môn hóa nhằm giải quyết các vấn đề xã hội và con người cấp bách, đáp ứng lợi ích cơ bản của cá nhân, nhóm và cộng đồng Đồng thời, CTXH cũng giúp cá nhân nhận thức rõ hơn về vị trí và vai trò xã hội của bản thân.

Chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ chăm sóc nạn nhân chất độc da cam

Chính sách đối với người có công với cách mạng không chỉ thể hiện đạo lý truyền thống mà còn mang tính chất chính trị, tư tưởng và xã hội quan trọng Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy nhằm khắc phục những bất hợp lý trong chính sách, phù hợp với sự chuyển đổi của nền kinh tế, và đảm bảo công bằng trong việc thực hiện ưu đãi cho những người có công với cách mạng.

Các chính sách do Đảng và Nhà nước ban hành đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện chế độ hỗ trợ nạn nhân chất độc da cam.

Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi dành cho những người có công với cách mạng, đặc biệt là những người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học cùng với con đẻ của họ Những chính sách này nhằm tri ân và hỗ trợ cho những cá nhân đã hy sinh vì sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, tự do cho đất nước.

1 Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng

2 Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH Thông tư này sửa đổi, bổ sung mục VII Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng

3 Thông tư liên tịch số 16/2006/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC, ngày 20/11/2006 của liên Bộ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ

Thông tư này quy định các chính sách ưu đãi trong giáo dục, bao gồm miễn giảm học phí và trợ cấp hàng tháng cho con em của những người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, đặc biệt là những trẻ em bị dị dạng, dị tật nặng và không tự lực trong sinh hoạt.

4 Thông tư liên tịch số 17/2006/ BLĐTBXH- BYT ngày 20/11/2006 của Liên bộ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế

Thông tư này quy định chế độ chăm sóc sức khỏe cho người có công với cách mạng, đặc biệt là người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của họ Theo đó, những đối tượng này được hưởng các quyền lợi chăm sóc sức khỏe bao gồm khám chữa bệnh, cấp phát thuốc và phát thẻ bảo hiểm y tế.

5 Thông tư 25/2007/TT-BLĐTBXH ngày 25/11/2007 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung thực hiện ưu đãi đối với người có công với cách mạng

Theo thông tư này, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng dựa trên mức độ suy giảm khả năng lao động Họ cũng sẽ nhận được bảo hiểm y tế, dịch vụ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng lao động, cùng với các phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình phù hợp với tình trạng bệnh tật và khả năng hỗ trợ của Nhà nước và địa phương.

6 Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH ngày 07/4/2009 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Mục VII Thông tư số 07/2006/TT-

Vào ngày 26 tháng 7 năm 2006, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành hướng dẫn về hồ sơ và quy trình lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi dành cho người có công với cách mạng.

7 Thông tư 47/2009/ BLĐTBXH, ngày 11 tháng 3 năm 2009 về hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý

Theo thông tư mới, những người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học sẽ nhận được trợ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần, bảo hiểm y tế, quà tặng từ Chủ tịch nước, cùng với hỗ trợ chi phí đi lại để khám chữa bệnh và giám định thương tật.

8 Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 35/2007 PL- UBTVQH11 ngày 21 tháng 6 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều lệnh của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng

9 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về ưu đãi người có công với cách mạng

Pháp lệnh này quy định về đối tượng và phạm vi áp dụng, cũng như các điều kiện và tiêu chuẩn liên quan đến chế độ ưu đãi dành cho người có công với cách mạng và thân nhân của họ Đồng thời, nó cũng nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chính sách này.

10 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng

11 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội

12 Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ quy định mức trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO KỸ NĂNG SỐNG

Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

Xã Diễn Hải, nằm cách trung tâm huyện Diễn Châu 15 km, có diện tích khoảng 3 km chiều dài và 1 km chiều rộng Xã này giáp với xã Diễn Hùng ở phía bắc, phía đông tiếp giáp với biển Đông, và phía tây giáp với xã Diễn.

Mỹ và Diễn Phong – ngăn cách bởi con kênh nước mặn (kênh nhà Lê), phía nam giáp xã Diễn Kim

Xã Diễn Hải, với vị trí địa lý thuận lợi, sở hữu điều kiện lý tưởng để phát triển kinh tế xã hội và giao thương với các địa phương khác trong huyện nhờ vào hệ thống giao thông hoàn chỉnh.

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 520 9 ha, trong đó: Đất nông nghiệp 320 9 ha, đất phi nông nghiệp: 181 1 ha và đất nuôi trồng thủy sản là

Với diện tích 12,9 ha và cơ cấu đất đai phong phú, xã Diễn Hải thuộc huyện Diễn Châu có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp toàn diện.

Kênh nhà Lê đoạn chảy qua Diễn Hải đã gần 100 năm tuổi và trải qua nhiều lần cải tạo bởi con người Nước mặn từ thủy triều lên xuống thường xuyên đã khiến người dân phải xây dựng các bờ quai và đê cao, trong đó đê 25 là một ví dụ tiêu biểu Bên cạnh đó, các con sông nhỏ từ phía tây cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác tưới tiêu cho nông nghiệp nông thôn.

Xã Diễn Hải, thuộc miền nhiệt đới Bắc Bán Cầu, có bốn mùa rõ rệt nhưng chịu ảnh hưởng nặng nề từ thời tiết khắc nghiệt như nắng gắt, rét đậm, gió Lào và độ ẩm cao Nơi đây thường xuyên phải đối mặt với hạn hán và lũ lụt, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và sinh hoạt của người dân Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 25,2°C, nhưng khí hậu khắc nghiệt với nắng nóng vào mùa hè và mưa rét kèm bão vào mùa thu - đông đã làm giảm khả năng khai thác kinh tế ngoài trời và gia tăng bệnh tật Tình trạng này đã dẫn đến mất mùa thường xuyên, khiến đời sống của nông dân trở nên khó khăn hơn, đặc biệt trong bối cảnh biến động giá cả thị trường.

Xã Diễn Hải không chỉ sở hữu tài nguyên đất đai phong phú cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, mà còn có khu du lịch bãi tắm Hòn Câu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành du lịch Với vị trí giáp biển, cư dân nơi đây cũng có cơ hội phát triển ngư nghiệp, giúp đa dạng hóa nghề nghiệp và thúc đẩy cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ Tổng diện tích tự nhiên của xã là 520,9 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 320,9 ha, bao gồm 239 ha đất trồng lúa và 81,9 ha đất trồng cây hàng năm Tuy nhiên, trong những năm gần đây, quy hoạch và một số nguyên nhân khác đã dẫn đến việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế của xã.

2.1.2 Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội

Theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, HĐND và UBND huyện Diễn Châu đã tiến hành rà soát và đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội của xã Diễn Hải vào năm 2011 trên nhiều lĩnh vực khác nhau.

Vào năm 2010, thu nhập bình quân đầu người trong xã đạt 15.185.000 đồng/năm Tỷ lệ hộ nghèo là 18,9%, trong khi tỷ lệ hộ cận nghèo chiếm 21,6% Hộ trung bình chiếm 38%, hộ khá giả là 13,1%, và tỷ lệ hộ giàu đạt 8,7%.

Xã Diễn Hải không chỉ chủ yếu trồng cây lúa mà còn mở rộng sản xuất với các loại cây hoa màu như ngô, khoai, lạc, và vừng Ngoài ra, địa phương còn có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi, với tổng số đàn gia súc đạt khoảng 14,245 con và gia cầm lên tới 48,000 con tính đến cuối năm 2011.

Trong năm gần đây, nền kinh tế xã Diễn Hải đang gặp nhiều khó khăn do tác động của lạm phát và suy thoái kinh tế toàn cầu Giá cả và lạm phát gia tăng, cùng với lãi suất tín dụng cao, đã ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống người dân Hệ quả là hoạt động sản xuất kinh tế suy giảm, đời sống vật chất của người dân gặp khó khăn, và số hộ nghèo trong xã có xu hướng gia tăng.

2.1.2.2 Điều kiện văn hóa - xã hội

Xã có 8/10 xóm và 4 đơn vị (bao gồm 3 trường và 1 trạm y tế), trong đó 2 dòng họ đạt danh hiệu làng văn hóa, với tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 80.5% Tỷ lệ học sinh đến trường ở bậc mẫu giáo và tiểu học đạt 98%, hoàn thành chương trình tiểu học Mặc dù tỷ lệ bỏ học trung học cơ sở chủ yếu tập trung ở các gia đình giáo dân, con số này vẫn không đáng kể Sau khi hoàn thành phổ cập THCS, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiếp tục học lên bậc trung học đạt 98.7%, cho thấy chất lượng giáo dục được chú trọng, nâng cao trình độ dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.

Trong những năm gần đây, công tác y tế đã được chú trọng hơn, với chất lượng khám chữa bệnh được cải thiện và giảm bớt thủ tục không cần thiết, giúp người dân dễ dàng tiếp cận dịch vụ y tế Tại trạm y tế xã Diễn Mỹ, có 8 cán bộ chuyên môn, hầu hết đã qua đào tạo Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 41%, và xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế từ năm 2006 Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày càng được quan tâm, với 100% trẻ em được tiêm phòng đầy đủ và các bà mẹ mang thai được khám thai định kỳ Mặc dù vậy, nhận thức của người dân về chăm sóc sức khỏe vẫn còn thấp, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai, dẫn đến việc họ sinh con tại nhà, làm tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh Tuy nhiên, nhờ vào những nỗ lực trong công tác y tế, tỷ lệ tử vong và suy dinh dưỡng ở trẻ em đã giảm đáng kể trong những năm gần đây.

Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh hiện đạt 65%, trong khi đó, phần còn lại vẫn phụ thuộc vào giếng khơi Đặc biệt, tỷ lệ hộ có đầy đủ ba công trình thiết yếu gồm nhà tắm, hố xí và bể nước đạt chuẩn còn thấp.

Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 25,8%, trong khi 60% hộ gia đình được cung cấp nước sạch sinh hoạt đáp ứng tiêu chuẩn Môi trường và quản lý môi trường tại các thôn trung tâm xã đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khu vực dân cư bị ô nhiễm nghiêm trọng Việc xử lý rác thải sinh hoạt đã được tuyên truyền và hướng dẫn người dân thực hiện phân loại và đào hố tiêu hủy rác tại gia đình Hiện xã có 3 bãi tập kết rác thải theo khu vực, nhưng tình trạng ứ đọng rác thải chưa được thu dọn vẫn diễn ra, gây ô nhiễm môi trường và phát sinh nhiều bệnh dịch truyền nhiễm, đặc biệt ảnh hưởng nặng nề đến trẻ em.

* Dân số, gia đình, trẻ em và chính sách xã hội

Công tác tuyên truyền về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với 70% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tham gia khám sức khỏe và 62% áp dụng biện pháp tránh thai, giúp giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên xuống còn 8,56% Đồng thời, các gia đình cũng được khuyến khích cam kết xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cư, góp phần hình thành gia đình văn hóa Trong các dịp lễ lớn và Tết Nguyên Đán, ban quản lý thôn và các đoàn thể phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thăm hỏi và tặng quà cho các gia đình chính sách, thể hiện sự quan tâm và hỗ trợ cộng đồng.

* Công tác chính quyền và quốc phòng an ninh

Thực trạng về trẻ em bị khuyết tật do nhiễm chất độc màu da cam

Trong 10 năm, từ 1961 đến 1971, của Chiến tranh Việt Nam, quân đội

Mỹ đã rải hơn 18,2 triệu gallon chất độc da cam chứa dioxin trên hơn 10% diện tích miền Nam Việt Nam, gây ô nhiễm và tàn phá hàng triệu hécta rừng và đất nông nghiệp Hóa chất này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường mà còn gây hậu quả nặng nề cho sức khỏe và tính mạng của nhiều người Việt, kéo dài đến các thế hệ sau chiến tranh.

Hiện nay, khoảng 4,8 triệu người Việt Nam bị ảnh hưởng bởi chất độc da cam/dioxin, chủ yếu sống tại các tỉnh ven đường Trường Sơn và biên giới Campuchia Trong số đó, hàng trăm nghìn người đã qua đời, và hàng triệu người cùng thế hệ con cháu đang phải đối mặt với bệnh tật và nghèo khó do di chứng của chất độc này.

Viện sĩ Viện Hàn lâm Y học Nga Xofronov Ghenrik Alexandrovich và Giáo sư Rumax Vladimia Xtepanovich, đồng Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, đã khẳng định rằng chất độc da cam có hậu quả y sinh học nghiêm trọng đối với con người và môi trường, với điôxin là một trong những chất độc nhất mà con người đã tổng hợp Nghiên cứu kéo dài 18 năm của Trung tâm cho thấy chất độc này gây ra các vấn đề sức khỏe lâu dài không chỉ cho các cựu chiến binh Việt Nam mà còn cho thế hệ thứ 2 và thứ 3, bao gồm cả trẻ em sống trong vùng ô nhiễm Hơn nữa, chất da cam/điôxin gây ra các vấn đề di truyền sinh thái, như sảy thai và dị tật bẩm sinh ở phụ nữ bị phơi nhiễm Tác động của chất độc này có thể kéo dài trên 100 năm, ảnh hưởng đến hàng chục triệu người, không chỉ dừng lại ở con số 4,8 triệu.

Theo nghiên cứu của Beatrice Eisman và Vivian Raineri, trong thập niên 1980, tại bệnh viện Từ Dũ ở Thành phố Hồ Chí Minh, trung bình mỗi ngày có một trẻ sơ sinh ra đời với dị tật bẩm sinh Đến thập niên 1990, tỷ lệ này đã giảm xuống còn một trẻ mỗi ngày rưỡi Một báo cáo từ tạp chí American Journal of Public Health cho biết mức độ dioxin trong sữa mẹ ở miền Nam Việt Nam cao gấp 50 lần so với miền Bắc, nơi không bị rải chất độc trong chiến tranh.

2.2.2 Thực trạng trẻ bị nhiễm chất độc màu da cam tại tỉnh nghệ An

Tại Việt Nam, trong tổng số 4,8 triệu người nhiễm chất độc da cam, khoảng 3 triệu người bị ảnh hưởng trực tiếp, với ước tính 500.000 người bị tàn tật và biến dạng Nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước có nạn nhân nhiễm chất độc này, trong đó Hà Nội có khoảng 35.000 nạn nhân, Quảng Trị 15.485 nạn nhân, và Thừa Thiên Huế với khoảng 13.805 người, trong đó 7.449 người bị ảnh hưởng trực tiếp Tỉnh Bắc Giang ghi nhận khoảng 10.000 người phơi nhiễm, trong đó gần 4.500 người nhận trợ cấp xã hội hàng tháng Nghệ An cũng là một trong những tỉnh có nhiều nạn nhân, với 30.000 người bị phơi nhiễm, tập trung chủ yếu tại các huyện như Thành phố Vinh, Hưng Nguyên và Quỳnh Lưu.

Tính đến tháng 8/2010, thành phố Vinh ghi nhận 1.350 người bị phơi nhiễm chất độc hóa học dioxin Huyện Hưng Nguyên hiện có 1.227 nạn nhân chất độc da cam/dioxin, trong đó 670 người là nạn nhân trực tiếp và 557 người là nạn nhân gián tiếp Huyện Quỳnh Lưu cũng có hơn 1.000 nạn nhân bị ảnh hưởng bởi chất độc da cam.

2.2.3 Thực trạng trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam tại xã Diễn Hải - huyện Diễn châu - tỉnh nghệ An

Diễn Hải là một trong những xã có tỷ lệ trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam cao trong toàn huyện Diễn Châu

Trong những năm gần đây, tỷ lệ trẻ em nhiễm chất độc màu da cam tại xã đã giảm nhanh chóng, cụ thể từ năm 2005 đến 2010 giảm được 7,2% Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn còn cao, cho thấy đây là vấn đề cần được chính quyền và cộng đồng xã hội chú trọng hơn nữa trong thời gian tới.

Theo thống kê của UBND xã, năm 2011, toàn xã ghi nhận 80 nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam, chiếm 3% tổng số nạn nhân của huyện Trong số đó, có 49 trẻ em bị ảnh hưởng, chiếm 61% tổng số nạn nhân trong xã.

Xã Diễn Hải gồm 10 xóm, trong đó tỷ lệ trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam không đồng đều Các xóm 1, 2, 5 và 10 có tỷ lệ nhiễm cao hàng năm, đặc biệt là xóm 1 và xóm 2.

Theo thống kê từ UBND xã Diễn Hải, vào tháng 12 năm 2011, số lượng trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam trong xã được phân bố cụ thể ở 10 xóm.

Xóm Số trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam Tỷ lệ %

(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 2011- UBND xã Diễn Hải)

Hình 2: Số lượng trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam trong toàn xã phân bố trên 10 xóm năm 2011

Dữ liệu cho thấy tỷ lệ trẻ em nhiễm chất độc màu da cam ở một số xóm trong xã rất cao, với một số trường hợp đặc biệt đáng chú ý.

- Gia đình chị Nguyễn Thị Hải và anh Nguyễn Đức Cảnh có 3 con thì có

2 con là Nguyễn Thị Yến và cháu Nguyễn Đức Quang bị nhiễm chất độc màu da cam

- Gia đình anh Cao Tiến Lợi và chị Dương Thị Quỳnh có 2 con là Cao Tiến Phong, Cao Tiến Phước bị nhiễm chất độc màu da cam

Trên địa bàn xã, có nhiều gia đình có trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam, trong đó đa số là những gia đình có con thứ 3 trở lên và chủ yếu làm nông nghiệp Đời sống kinh tế của họ còn gặp nhiều khó khăn, với nhiều hộ thuộc diện nghèo và cận nghèo Cụ thể, trong số 49 trẻ em nhiễm chất độc màu da cam, có 29 hộ (35 trẻ em) nằm trong danh sách hộ nghèo và cận nghèo.

Tại xã Diễn Hải, tỷ lệ trẻ em nhiễm chất độc màu da cam vẫn cao hơn so với các xã khác trong huyện Diễn Châu Do đó, cần có những giải pháp kịp thời và phù hợp về cả vật chất lẫn tinh thần để giúp các em nâng cao kỹ năng sống, tự tin và hòa nhập với cộng đồng, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống của các em.

Trong thời gian gần đây, các hoạt động chăm sóc và hỗ trợ nạn nhân chất độc da cam đã được các cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương đẩy mạnh Nhiều chương trình hiệu quả đã được triển khai, thể hiện tinh thần và quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc bảo vệ quyền lợi của nạn nhân.

Trong những năm qua, cán bộ và người dân xã Diễn Hải đã tích cực thực hiện công tác “đền ơn đáp nghĩa” và “uống nước nhớ nguồn” Họ đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực nhằm chăm sóc, hỗ trợ nạn nhân nhiễm chất độc da cam và gia đình của họ, cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.

Thăm hỏi, động viên tinh thần

Thực trạng đời sống của trẻ em bị nhiễm chất độc da cam và gia đình

Xã ven biển này chủ yếu có dân cư sống bằng nông nghiệp, tuy nhiên, các ngành phi nông nghiệp lại có nhiều cơ hội phát triển nhưng chưa khai thác đúng mức tiềm năng sẵn có.

Trong những năm gần đây, Diễn Hải đã có nhiều sự thay đổi và phát triển, nhưng đời sống của người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

Gia đình có nạn nhân nhiễm chất độc da cam, đặc biệt là trẻ em, nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ các tổ chức, cơ quan và cộng đồng Tuy nhiên, họ vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống kinh tế.

Trong tổng số 80 nạn nhân nhiễm chất độc da cam trên địa bàn xã có đến

68 nạn nhân thuộc hộ gia đình nghèo, 12 nạn nhân thuộc gia đình có kinh tế ổn định

Nhiều gia đình có trẻ em nhiễm chất độc da cam sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ Tuy nhiên, họ thường gặp khó khăn do diện tích đất sản xuất hạn chế, dẫn đến tình trạng kinh tế khó khăn và đa phần là những gia đình nghèo.

Sản xuất nông nghiệp cần nguồn lao động khỏe mạnh, nhưng trong các gia đình có nạn nhân nhiễm chất độc da cam, chỉ một hoặc hai thành viên chính đảm nhận mọi công việc, từ sản xuất đến chăm sóc gia đình.

Nhiều gia đình đông con đang phải đối mặt với nỗi đau khi có đến ba trong số năm người con bị nhiễm chất độc da cam Tình trạng này không chỉ xảy ra ở một gia đình mà còn là thực tế của nhiều gia đình khác.

Nhìn chung, gia đình những trẻ em nhiễm chất độc da cam đều có hoàn cảnh kinh tế gia đình rất khó khăn

2.3.2 Tình trạng sức khỏe, bệnh tật, dị dạng của nạn nhân

Chất độc da cam đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho người dân vô tội, để lại vết thương và căn bệnh khó chữa Tại xã Diễn Hải, hơn 80 nạn nhân, trong đó có 49 trẻ em, mang trong mình nhiều dị dạng và dị tật, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, sinh hoạt và cuộc sống của họ cùng gia đình.

Trẻ em nhiễm chất độc da cam không chỉ phải đối mặt với một căn bệnh mà còn phải chịu đựng nhiều căn bệnh khác nhau, gây ra đau đớn và khó khăn trong cuộc sống Những em bị nhiễm ở mức độ nhẹ thường chỉ bị biến dạng khuôn mặt và teo cơ tay chân, trong khi những em nặng hơn thì phải sống với tình trạng bại liệt toàn thân, rối loạn thần kinh, và thậm chí là câm điếc bẩm sinh.

Hồ Văn Th ở xóm 1 có hai con bị nhiễm chất độc da cam, trong đó con cả bị câm điếc bẩm sinh và con thứ bị dị tật cột sống Gia đình ông Đào Trung T ở xóm 2 có năm người con, nhưng bốn trong số đó cũng không may bị ảnh hưởng bởi chất độc da cam.

Gia đình Đào gặp phải nhiều khó khăn khi các thành viên đều mắc phải dị tật Đào Văn H, người con trai thứ hai, bị teo chân tay và không thể đi lại Đào Thị B, cô con gái, có cổ bàn chân và tay bị biến dạng, đồng thời trí tuệ cũng chậm phát triển Người con trai thứ tư của gia đình có đầu to và chậm phát triển trí tuệ.

Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của con người, và những trẻ em bị ảnh hưởng bởi chất độc da cam không may mắn có được điều đó Họ phải chịu đựng những hậu quả nặng nề từ chiến tranh, ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng lao động của mình Tình trạng sức khỏe của các em thường trở nên nghiêm trọng hơn khi thời tiết thay đổi.

2.3.3 Khó khăn mà trẻ em bị nhiễm chất độc da cam và gia đình gặp phải trong cuộc sống

Các gia đình có nạn nhân nhiễm chất độc da cam thường phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống, bao gồm thời gian chăm sóc con cái, thiếu thốn về vật chất và tình hình kinh tế khó khăn Những trở ngại này tạo ra áp lực lớn cho họ trong việc đảm bảo cuộc sống hàng ngày.

Khó khăn lớn nhất mà gia đình phải đối mặt là việc chăm sóc các nạn nhân, đặc biệt là trẻ em bị ảnh hưởng bởi chất độc da cam Ngoài việc sản xuất, gia đình phải dành nhiều thời gian và công sức để chăm sóc cho những người không thể tự lo cho bản thân Điều này dẫn đến việc phải có người ở nhà để trông coi và chăm sóc, khiến cho thời gian và nguồn lực của gia đình chủ yếu tập trung vào việc này.

Gia đình đông con và kinh tế khó khăn là nguyên nhân chính gây ra những thử thách mà các em và gia đình phải đối mặt Ngoài việc chăm sóc các nạn nhân, gia đình còn phải lo lắng cho việc học hành của những con cái khác Mặc dù nhận được trợ cấp hàng tháng, nhưng số tiền này chỉ đủ để hỗ trợ một phần nhỏ cho việc chăm sóc các em, đặc biệt khi sức khỏe của nạn nhân yếu đi Chi phí chữa bệnh vẫn là gánh nặng lớn đối với những gia đình khó khăn, khiến mọi khó khăn như chồng chất lên nhau Gánh nặng này tạo ra áp lực không nhỏ cho cha mẹ và các thành viên khác trong gia đình.

Sự thiếu thốn về tinh thần và tình cảm là một khó khăn lớn mà nạn nhân và gia đình họ phải đối mặt Các em cảm nhận rõ ràng sự mất mát và nỗi đau, khiến họ luôn cảm thấy thiếu thốn tình cảm Họ cần sự quan tâm và chia sẻ từ gia đình cũng như những người xung quanh để vượt qua giai đoạn khó khăn này.

Những nhân tố tác động đến kỹ năng sống của trẻ bị nhiễm chất độc màu

Nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam là một nhiệm vụ quan trọng và mang tính nhân văn sâu sắc Nhiều yếu tố thuận lợi có thể ảnh hưởng tích cực đến quá trình này, giúp trẻ phát triển toàn diện và vượt qua những khó khăn mà họ phải đối mặt.

Đại đa số trẻ em bị nhiễm chất độc da cam thể hiện nghị lực phi thường và luôn nỗ lực vươn lên trong cuộc sống Họ không chấp nhận buông xuôi, mà luôn nhận thức được giá trị bản thân và không muốn trở thành gánh nặng cho xã hội Dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do khiếm khuyết, họ vẫn kiên trì tìm kiếm lối thoát Chính ý chí mạnh mẽ này là động lực lớn giúp trẻ em bị nhiễm chất độc da cam hòa nhập và phát triển trong cộng đồng.

Hiện nay, nhiều dự án trong và ngoài nước đang tập trung vào việc hỗ trợ nạn nhân chất độc màu da cam, đặc biệt là trẻ em bị nhiễm chất độc này Các dự án này không chỉ chú trọng đến chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng mà còn giúp nâng cao nhận thức về giá trị bản thân cho trẻ em, từ đó khuyến khích các em có ý chí vươn lên và hòa nhập với cộng đồng Những mô hình và dự án này đang hoạt động hiệu quả, mang lại hy vọng và cơ hội cho những trẻ em bị ảnh hưởng.

Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ nạn nhân chất độc da cam, đặc biệt là trẻ em bị nhiễm chất độc này Những chính sách này bao gồm mức chi trả trợ cấp xã hội, chính sách việc làm và các văn bản pháp lý liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người bị nhiễm chất độc da cam Qua đó, tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi nhằm huy động nguồn lực và thực hiện các hoạt động trợ giúp cho nạn nhân chất độc da cam, đặc biệt là trẻ em.

Cộng đồng và xã hội hiện nay đang có cái nhìn tích cực về nạn nhân chất độc da cam, với nhiều hoạt động hỗ trợ và mang lại lợi ích cho họ Sự nhận thức đúng đắn của xã hội đã góp phần nâng cao đời sống và tạo điều kiện cho nạn nhân chất độc da cam hòa nhập tốt hơn.

Tại các cộng đồng, nhiều hoạt động phong phú đã được triển khai nhằm hỗ trợ nạn nhân chất độc da cam, giúp họ nâng cao khả năng hòa nhập và cải thiện đời sống xã hội.

Việc nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến sức khỏe, vật chất và tinh thần của các em Những khó khăn này tương tác lẫn nhau, tạo thành một vòng luẩn quẩn Mặc dù sự hỗ trợ vật chất không phải ai cũng có thể cung cấp, nhưng sự giúp đỡ về mặt tinh thần lại dễ dàng hơn nếu chúng ta có tấm lòng chân thành Kỳ thị và khó khăn trong việc hòa nhập cộng đồng là những rào cản vô hình nhưng tàn nhẫn, khiến nhiều trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam bị đẩy ra ngoài lề xã hội.

MÔ HÌNH CAN THIỆP

3.1.1 Công tác xã hội cá nhân

Công tác xã hội cá nhân là phương pháp giúp nhân viên công tác xã hội hỗ trợ cá nhân vượt qua khó khăn thông qua mối quan hệ làm việc trực tiếp Phương pháp này giúp đối tượng đánh giá và xác định vấn đề, tìm kiếm tiềm năng, tăng cường sức mạnh và nâng cao khả năng tự giải quyết vấn đề của họ.

Tiến trình công tác xã hội với cá nhân là chuỗi hoạt động tương tác giữa nhân viên xã hội và thân chủ nhằm giải quyết vấn đề Trong quá trình này, nhân viên xã hội áp dụng các giá trị, kiến thức và kỹ năng của mình để hỗ trợ thân chủ Đồng thời, thân chủ cũng cần huy động tối đa khả năng của bản thân để vượt qua những khó khăn đang gặp phải.

Tiến trình công tác xã hội cá nhân bao gồm 7 bước chính: tiếp cận thân chủ, xác định vấn đề, thu thập thông tin, lập kế hoạch trị liệu, thực hiện trị liệu, đánh giá và kết thúc Các bước này thường diễn ra theo trình tự và có thể đan xen với nhau dựa trên hoạt động đánh giá.

Để thu thập thông tin từ thân chủ, nhân viên xã hội áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu kết hợp với các kỹ năng trong công tác xã hội cá nhân, bao gồm kỹ năng quan sát, lắng nghe tích cực, thấu cảm và ghi chép Những kỹ năng này giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với thân chủ, tạo sự tin cậy và thoải mái để họ có thể bộc lộ tâm sự và nguyện vọng của mình Kết quả thu được từ thân chủ rất phong phú và đa dạng.

Họ và tên thân chủ: Hà Thị N

Quê quán: Xóm 5 xã Diễn Hải - Diễn Châu - Nghệ An

Trình độ học vấn: 8/12 Đối tượng: khuyết tật vận động do nhiễm chất độc màu da cam

Do bị nhiễm chất độc màu da cam, đôi chân của em N đã phát triển không bình thường từ khi mới sinh ra, dẫn đến tình trạng teo lại và tê liệt hoàn toàn Em không còn khả năng đi lại và phải ngồi xe lăn Đôi chân của em thường xuyên bị sưng và đau đớn, đặc biệt là trong những ngày thời tiết thay đổi.

Em đã trải qua nhiều lần điều trị tại các bệnh viện khác nhau, từ Hà Nội, Thanh Hóa đến Nghệ An Dù bố em đã cố gắng đưa em đi phẫu thuật, nhưng các bác sĩ đều khẳng định bệnh của em không thể chữa khỏi.

Hiện nay, “Em học lớp 8A trường trung học cơ sở Diển Hải - Diễn Châu

Do khuyết tật chân, em gặp khó khăn trong học tập và cảm thấy tự ti, mặc cảm so với bạn bè Em sống khép kín, ít giao tiếp với mọi người xung quanh Bố em chia sẻ: “Cháu nó rụt rè lắm, không mấy khi giao tiếp với người lạ Khi có người lạ đến nhà, nó thường chạy trốn.”

Gia đình của em N có 6 thành viên bao gồm: bố, mẹ, 2 anh trai và N là con gái út trong gia đình

Họ và tên: Hà Văn TH

Chỗ ở hiện tại: Xóm 5 - Diễn Hải - Diễn Châu - Nghệ An

Bố của thân chủ là nạn nhân của chất độc màu da cam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ Hiện tại, sức khỏe của ông rất yếu và không còn khả năng lao động, dẫn đến tình trạng kinh tế khó khăn cho gia đình N.

Họ và tên: Ngô Thị Ng

Chỗ ở hiện tại: Xóm 5 - Diễn Hải - Diễn Châu - Nghệ An

Anh trai: Hà Văn Th

Hiện tại anh trai thân chủ đã lập gia đình nhưng vẫn sống chung cùng gia đình thân chủ trong một mái nhà

Anh trai thân chủ cũng bị nhiễm chất độc màu da cam và bị câm bẩm sinh Vì thế gia đình N đã khó khăn lại càng khó khăn hơn

Họ và tên: Lê Thị Nh

Chị dâu của thân chủ ở Xóm 5 - Diễn Hải, là người cùng xóm và cùng làng với thân chủ Chị là người khỏe mạnh, siêng năng và cần cù Tình yêu thương dành cho anh trai thân chủ chính là lý do khiến chị quyết định đến với anh.

Hiện tại 2 anh chị chua sinh con

Anh trai thứ 2 của thân chủ: Hà Văn T

Anh trai thứ hai của tôi bị câm bẩm sinh do nhiễm chất độc màu da cam Hiện nay, anh đang theo học nghề sửa chữa xe máy từ một người quen của gia đình tại Thành phố Vinh, Nghệ An.

Gia đình Hà Thị N có 6 thành viên, trong đó 4 người bị nhiễm chất độc màu da cam, bao gồm bố, hai anh trai và N Là một gia đình thuần nông, họ gặp nhiều khó khăn về kinh tế, đặc biệt khi bố của N không còn khả năng lao động Ngoài chi phí sinh hoạt hàng ngày, gia đình còn phải chi trả cho thuốc men và chữa bệnh, đặc biệt là cho bố của N, khiến tình hình tài chính càng trở nên khó khăn.

Gia đình em rất yêu thương và kỳ vọng vào em, luôn tạo điều kiện cho em đến trường để hòa nhập với bạn bè Em thường chơi với bạn N, người rất thương em Hai đứa ở gần nhà nhau nên thường xuyên đi học và vui chơi cùng nhau.

Khi đến lớp, em thường bị một số bạn bè trêu đùa và xa lánh, điều này khiến em cảm thấy xấu hổ và tự ti Em đã trải qua nhiều lúc buồn bã vì bị bạn bè châm chọc, nên em không còn thích đi học nữa vì sợ phải đối diện với sự trêu chọc đó.

Giai đoạn này nhằm xác định vấn đề của thân chủ dựa trên thông tin ban đầu đã thu thập, từ đó giúp nhân viên xã hội xây dựng mô hình can thiệp hiệu quả.

Em Hà Thị N luôn cảm thấy mặc cảm và tự ti về bản thân do khiếm khuyết ở đôi chân và thiếu kiến thức kỹ năng để hòa nhập cộng đồng Để nâng cao kỹ năng sống cho em, cần trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết Nhân viên xã hội cần hiểu rõ vấn đề mà em đang gặp phải và nắm vững các kỹ năng, kiến thức cần thiết để hỗ trợ em trong việc hòa nhập cộng đồng.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ EM BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC MÀU DA CAM Ở KHU VỰC NÔNG THÔN HIỆN NAY

3.2.1 Tuyên truyền, vận động giúp đỡ trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam

Sử dụng hiệu quả và đa dạng các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình và đài phát thanh địa phương để tuyên truyền và vận động mọi cá nhân, tổ chức hỗ trợ các em và gia đình là điều cần thiết.

Việc tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho các tổ chức doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc tạo cơ hội việc làm cho thanh thiếu niên là rất cần thiết Hành động này không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho các em mà còn góp phần giải quyết nhu cầu việc làm trong xã hội.

Tuyên truyền và thay đổi nhận thức về trẻ em nhiễm chất độc màu da cam là rất cần thiết Cần chỉ ra rằng, các nạn nhân này là những người không may mắn và luôn cần sự thông cảm, chia sẻ từ cộng đồng Việc nâng cao nhận thức sẽ giúp xã hội có cái nhìn thân thiện và tích cực hơn đối với các em Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện kỹ năng sống cho trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam.

Tấm gương sáng về những nạn nhân vượt lên hoàn cảnh và số phận không chỉ mang lại giá trị cho bản thân mà còn cho gia đình và xã hội Những câu chuyện này khuyến khích các nạn nhân khác ý thức vươn lên, sống tích cực và làm việc hết khả năng của mình.

3.2.2 Liên kết, hỗ trợ và tìm kiếmcơ hội học tập và việc làm cho các em bị nhiễm chất độc màu da cam

Liên kết và hỗ trợ các em bị nhiễm chất độc màu da cam trong việc tìm kiếm cơ hội học tập và việc làm không chỉ là hoạt động trợ giúp nạn nhân và gia đình, mà còn là trách nhiệm của các cơ quan tổ chức và chính quyền Cần tạo ra việc làm phù hợp với nhu cầu, mong muốn, khả năng và tình trạng sức khỏe của nạn nhân.

Liên kết và tìm kiếm cơ hội học tập, việc làm cho nạn nhân tại các trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề như Trung tâm Giáo dục – Dạy nghề người tàn tật Nghệ An, Hội người mù Nghệ An, cùng với một số tổ chức doanh nghiệp cung cấp đào tạo nghề và việc làm cho người khuyết tật.

3.2.3 Huy động các nguồn lực hỗ trợ

Nguồn lực bao gồm cả nguồn lực bên trong của thân chủ và nguồn lực bên ngoài từ gia đình, Phòng Lao động – Thương binh và xã hội, làng xóm, cộng đồng, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương, trung tâm y tế và các thành viên trong cộng đồng Mô hình hóa hệ thống nguồn lực có thể được thể hiện qua sơ đồ tương ứng.

Hình 4: Hệ thống các nguồn lực hỗ trợ trẻ em nhiễm chất độc màu da cam

Huy động tối đa các nguồn lực hỗ trợ nạn nhân thông qua nhiều hình thức và cách thức khác nhau là rất cần thiết Mỗi nguồn lực đều có chức năng và vai trò riêng, trong đó gia đình đóng vai trò quan trọng nhất trong việc hỗ trợ nạn nhân.

Thông qua các buổi tiếp xúc và trao đổi, việc huy động nguồn lực từ gia đình để hỗ trợ thân chủ là rất quan trọng Những nguồn lực này giúp nạn nhân giải quyết những vấn đề mà họ đang gặp phải.

Ngoài gia đình, các cơ quan chính quyền và tổ chức đoàn thể đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ trẻ em bị nhiễm chất độc da cam Các tổ chức địa phương như đoàn thanh niên, hội phụ nữ và hội cựu chiến binh có thể cung cấp sự trợ giúp và tác động tích cực đến tâm lý của nạn nhân Do đó, việc huy động nguồn lực từ các tổ chức này là cần thiết để giúp đỡ các em.

Bên cạnh đó, trung tâm y tế xã kết hợp với cơ sở y tế huyện tổ chức

Tổ chức XH Cộng đồng

Chính sách nhà nước Bộ y tế

Phòng Lao động - TB-XH cam kết tăng cường khám chữa bệnh miễn phí cho nạn nhân nhiễm chất độc da cam, đặc biệt là trẻ em bị ảnh hưởng.

Làng xóm, người dân và cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và hỗ trợ trẻ em nhiễm chất độc da cam Sự giúp đỡ từ xã hội giúp các em sớm tự tin, hòa nhập và vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

Do vậy, cần phải huy động một cách tối đa các nguồn lực trợ giúp các em nhiễm chất độc da cam.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Truyền thống “Đền ơn đáp nghĩa” và “uống nước nhớ nguồn” là những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, được gìn giữ và phát huy qua nhiều thế hệ Truyền thống này không chỉ thể hiện lòng biết ơn đối với những người đã hy sinh vì đất nước, mà còn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, nhắc nhở mỗi cá nhân về trách nhiệm và tình yêu quê hương.

Nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam, đặc biệt là trẻ em, đối mặt với nhiều khó khăn về vật chất và tinh thần, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của họ và gia đình Sự quan tâm và hỗ trợ từ cộng đồng sẽ giúp họ vượt qua những thử thách này, tạo động lực cho nạn nhân tìm lại niềm tin và nghị lực, từ đó hòa nhập tốt hơn với xã hội.

Tình trạng sức khỏe và các bệnh tật của nạn nhân có ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống của họ và gia đình Hầu hết nạn nhân không thể tự chăm sóc bản thân, do đó họ phụ thuộc chủ yếu vào sự hỗ trợ từ gia đình.

Nạn nhân nhiễm chất độc da cam, đặc biệt là trẻ em, thường mang tâm lý mặc cảm, tự ti và e ngại trong giao tiếp, dẫn đến việc họ không dám tiếp xúc với người xung quanh Thái độ thờ ơ và xa lánh từ một số thành viên trong xã hội càng tạo ra bức tường ngăn cách, khiến những nạn nhân này sống tách biệt với cộng đồng Do đó, mỗi người cần có cái nhìn tích cực và thân thiện, đồng thời tránh những biểu hiện tiêu cực đối với nạn nhân chất độc da cam.

Nhu cầu và mong muốn của nạn nhân chất độc da cam, đặc biệt là trẻ em bị ảnh hưởng, thể hiện khát vọng vươn lên và sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội Do đó, việc xem xét điều kiện, hoàn cảnh, sức khỏe và khả năng cụ thể của nạn nhân cùng gia đình là rất cần thiết để đáp ứng những nhu cầu và mong muốn đó.

Các hoạt động chăm sóc và hỗ trợ cho trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam tại xã Diễn Hải đang ngày càng phát triển mạnh mẽ Để nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em trong nhóm đối tượng này, cần thiết phải triển khai các biện pháp cụ thể và chiến lược lâu dài.

Để nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam tại xã Diễn Hải, trước tiên cần hiểu rõ thực trạng và mong muốn của các em Nghiên cứu đã phân tích một cách khách quan về tình hình nạn nhân nhiễm chất độc da cam Các cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương có thể dựa vào những thông tin này để xây dựng chính sách và hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho nạn nhân, đồng thời cải thiện kỹ năng sống cho trẻ em trong cộng đồng.

Hoạt động nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam mang ý nghĩa sâu sắc, không chỉ là trách nhiệm mà còn là niềm vui của cộng đồng Để phát triển hoạt động này một cách bền vững và đồng bộ trên toàn quốc, cần sự kiên trì, nỗ lực từ chính quyền, cộng đồng và các nhân viên xã hội, cùng với sự hỗ trợ tài chính và cơ sở vật chất Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ và đẩy mạnh truyền thông là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả Sự quan tâm từ toàn xã hội là yếu tố quan trọng, và chúng ta tin tưởng rằng con người Việt Nam sẽ ngày càng vươn cao, sánh vai cùng các cường quốc thế giới.

2.1 Đối với bản thân các trẻ em nhiễm chất độc da cam

Trẻ em nhiễm chất độc da cam cần nỗ lực vượt qua mặc cảm và tự ti để hòa nhập với cộng đồng Họ cần nhận thức rằng sự hỗ trợ từ người khác chỉ là một phần nhỏ, trong khi điều quan trọng nhất là tự mình vượt lên hoàn cảnh khó khăn.

Sự quan tâm và giúp đỡ từ bên ngoài chỉ đóng vai trò là yếu tố xúc tác, trong khi nỗ lực và cố gắng của chính bản thân mới là chìa khóa mang lại hiệu quả lâu dài và bền vững.

2.2 Đối với gia đình nạn nhân

Cùng với sự yêu thương, quan tâm, động viên, chia sẻ tới các em, gia đình cũng cần phải tìm hiểu tâm lý, nhu cầu, mong muốn của em

Sự quan tâm và giúp đỡ của gia đình là rất quan trọng, từ vật chất đến tinh thần, đặc biệt đối với trẻ em nhiễm chất độc da cam Những điều tưởng chừng nhỏ bé nhưng lại mang ý nghĩa lớn lao, giúp các em có thêm nghị lực và niềm tin trong cuộc sống Gia đình cần động viên con em mình nỗ lực vươn lên, tạo điều kiện cho các em phát triển và vượt qua khó khăn.

2.3 Đối với các cơ quan, tổ chức, các cấp chính quyền

Các cơ quan, tổ chức cần tăng cường các hoạt động thiết thực nhằm hỗ trợ trẻ em nhiễm chất độc da cam và gia đình của các em Việc chăm sóc và hỗ trợ nạn nhân chất độc da cam, đặc biệt là trẻ em, là nhiệm vụ quan trọng Họ cần trở thành lực lượng tiên phong trong các hoạt động như quyên góp từ thiện, thăm hỏi và động viên nạn nhân cùng gia đình, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho những người bị ảnh hưởng.

Các cấp chính quyền từ huyện đến xã và thôn xóm cần triển khai hiệu quả các chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm chăm sóc và hỗ trợ nạn nhân chất độc da cam, đặc biệt là trẻ em bị nhiễm chất độc này.

Các cơ quan, tổ chức và chính quyền các cấp đang tích cực huy động nguồn lực hỗ trợ, kêu gọi sự giúp đỡ từ cá nhân, doanh nghiệp nhằm cung cấp cả vật chất lẫn tinh thần cho các em.

Cần thiết phải kết nối các em với cơ hội học tập và việc làm thông qua các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề, cũng như các doanh nghiệp và tổ chức.

Ngày đăng: 16/09/2021, 19:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trịnh Thị Chinh: Tập bài giảng Công tác xã hội với cá nhân, Trường đại học Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng Công tác xã hội với cá nhân
2. Lê Chí An (1999) Nhập môn Công tác xã hội cá nhân, Đại học Mở bán công, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn Công tác xã hội cá nhân
3. Cục người có công: Tài liệu hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi người có công, Hà Nội, 9/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi người có công
4. Mai Huy Bích (2003) Giáo trình xã hội học gia đình, NXB Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình xã hội học gia đình
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
5.Vũ Ngọc Bình (1995) Quyền trẻ em trong pháp luật quốc gia và quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền trẻ em trong pháp luật quốc gia và quốc tế
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
6. Lê Cao Đài: “Dioxin và chất độc da cam”, Làm dịu nỗi đau da cam – Lương tri và hành động, NXB Lao động, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Dioxin và chất độc da cam”, Làm dịu nỗi đau da cam – Lương tri và hành động
Nhà XB: NXB Lao động
7. Võ Thị Cúc (1997) Văn hóa gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
8. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên): Xã hội học, NXBĐHQG Hà Nội, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội học
Nhà XB: NXBĐHQG Hà Nội
9. Vũ Cao Đàm (2008) Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Nhà XB: NXB Giáo dục
10. Lê Ngọc Hùng: Lịch sử & lý thuyết xã hội học, NXBĐHQG Hà Nội, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử & lý thuyết xã hội học
Nhà XB: NXBĐHQG Hà Nội
11. Nguyễn Thị Thái Lan, Nguyễn Thị Thanh Hương, Bùi Thị Xuân Mai: Giáo trình công tác xã hội nhóm, NXB Lao động – Xã hội, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình công tác xã hội nhóm
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
13. Lê Văn Phú: Nhập môn công tác xã hội, NXBĐHQG Hà Nội, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn công tác xã hội
Nhà XB: NXBĐHQG Hà Nội
14. Nguyễn Văn Mạnh (chủ biên) (2007) Công tác xã hội ở miền Trung Việt Nam, NXB Thuận Hóa, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác xã hội ở miền Trung Việt Nam
Nhà XB: NXB Thuận Hóa
15. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh: phương pháp nghiên cứu xã hội học, NXBĐHQG Hà Nội, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: phương pháp nghiên cứu xã hội học
Nhà XB: NXBĐHQG Hà Nội
16. Nguyễn Hữu Nhân (2004) Phát triển cộng đồng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển cộng đồng
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
17. Nguyễn Thị Oanh (1998) Công tác xã hội đại cương, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác xã hội đại cương
Nhà XB: NXB Giáo dục
18. Nguyễn Thị Oanh (1994) Mấy vấn đề về phát triển xã hội, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mấy vấn đề về phát triển xã hội
Nhà XB: NXB Giáo dục
19. Lê Văn Phú (2004) Công tác xã hội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác xã hội
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nôi
21. Mai Thị Kim Thanh: Công tác xã hội cá nhân, NXBĐHQG Hà Nội, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác xã hội cá nhân
Nhà XB: NXBĐHQG Hà Nội
25. Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội (2004), Giáo trình nhập môn công tác xã hội, NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nhập môn công tác xã hội
Tác giả: Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Bậc thang nhu cầu của Abraham Maslow - Ứng dụng công tác xã hội trong việc nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam ở khu vực nông thôn hiện nay (trường hợp nghiên cứu tại xã diễn hải   huyện diễn châu   tỉnh nghệ an)
Hình 1 Bậc thang nhu cầu của Abraham Maslow (Trang 29)
Hình 2: Số lượng trẻ em bị nhiễm chất độc màu dacam trong toàn xã phân bố trên 10 xóm năm 2011  - Ứng dụng công tác xã hội trong việc nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam ở khu vực nông thôn hiện nay (trường hợp nghiên cứu tại xã diễn hải   huyện diễn châu   tỉnh nghệ an)
Hình 2 Số lượng trẻ em bị nhiễm chất độc màu dacam trong toàn xã phân bố trên 10 xóm năm 2011 (Trang 51)
Hình 3: SƠ ĐỒ NGUỒN LỰC HỔ TRỢ • Gia đình  - Ứng dụng công tác xã hội trong việc nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam ở khu vực nông thôn hiện nay (trường hợp nghiên cứu tại xã diễn hải   huyện diễn châu   tỉnh nghệ an)
Hình 3 SƠ ĐỒ NGUỒN LỰC HỔ TRỢ • Gia đình (Trang 70)
Hình 4: Hệ thống các nguồn lực hỗ trợ trẻ em nhiễm chất độc màu da cam  - Ứng dụng công tác xã hội trong việc nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam ở khu vực nông thôn hiện nay (trường hợp nghiên cứu tại xã diễn hải   huyện diễn châu   tỉnh nghệ an)
Hình 4 Hệ thống các nguồn lực hỗ trợ trẻ em nhiễm chất độc màu da cam (Trang 85)
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ - Ứng dụng công tác xã hội trong việc nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam ở khu vực nông thôn hiện nay (trường hợp nghiên cứu tại xã diễn hải   huyện diễn châu   tỉnh nghệ an)
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ (Trang 111)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w