1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2 hậu lộc thanh hóa

62 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa - ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường THPT Hậu Lộc 2 - Hậu Lộc - Thanh Hóa
Tác giả Trịnh Thị Nguyệt, Nguyễn Quốc Đảng
Người hướng dẫn TS. Hướng Dẫn
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Giáo dục thể chất
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2012
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 830,57 KB

Cấu trúc

  • I. ĐẶT VẤN ĐỀ (8)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chẩt (11)
    • 1.2. Đặc điểm tâm lý , sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông (13)
      • 1.2.1. Đặc điểm tâm lý (13)
      • 1.2.2. Đặc điểm sinh lý (14)
    • 1.3. Cơ sở lý luận lựa chọn một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích nhảy xa ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường THPT Hậu Lộc 2 (16)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU (20)
    • 2.1 Phương pháp nghiên cứu (20)
      • 2.1.1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu (20)
      • 2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm (20)
      • 2.1.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn (21)
      • 2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (21)
      • 2.1.5. Phương pháp toán học thống kê (22)
    • 2.2. Tổ chức nghiên cứu (23)
      • 2.2.1. Thời gian nghiên cứu (23)
      • 2.2.3. Đối tượng nghiên cứu (23)
      • 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu (23)
  • CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (24)
    • 3.1. Giải quyết mục tiêu 1: Nghiên cứu, lựa chọn một số bài tập nhằm nâng (24)
      • 3.1.1. Cơ sở để lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích môn nhảy xa ưỡn thân học sinh nam lớp 11 Trường THPT Hậu Lộc 2 - Thanh Hóa (24)
    • 3.2. Giải quyết mục tiêu 2: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập trong môn học nhảy xa ưỡn thân cho nam học sinh lớp 11 Trường THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa (35)
      • 3.2.1. Kiểm tra thành tích trước thực nghiệm (36)
      • 3.2.2. Kiểm tra thành tích, kỹ thuật sau thực nghiệm và so sánh (47)
    • 1. KẾT LUẬN (54)
    • 2. KIẾN NGHỊ (54)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chẩt

Trong những năm gần đây, phong trào thể dục thể thao tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong giới học sinh và sinh viên Là một quốc gia xã hội chủ nghĩa đang chuyển mình để thích ứng với xu thế toàn cầu, Đảng và Nhà nước rất chú trọng đến việc phát triển thể chất cho mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ Các nghị quyết của Đảng và Nhà nước khẳng định rằng giáo dục thể chất cho thanh thiếu niên là một yếu tố quan trọng, không thể thiếu trong quá trình giáo dục và đào tạo.

Phát triển thể dục thể thao (TDTT) là nhu cầu thiết yếu của xã hội, giúp nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của người dân Điều này cũng góp phần cải thiện nguồn nhân lực, giáo dục ý chí và đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh và môi trường tích cực, đồng thời củng cố sự đoàn kết trong cộng đồng Việc này không chỉ là trách nhiệm của các cấp đảng ủy, chính quyền, đoàn thể và tổ chức xã hội mà còn là nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong xã hội.

Ngày nay, quan điểm giáo dục toàn diện về "Đức - Trí - Thể - Mỹ" đã trở thành phương châm chỉ đạo thực tiễn của Đảng và Nhà nước Với chiến lược phát triển con người toàn diện, việc tập luyện thể dục thể thao (TDTT) đóng vai trò quan trọng ở mỗi cấp học Đảng và Nhà nước đặt mục tiêu giáo dục thể chất (GDTC) đến năm 2025 là xây dựng và hoàn thiện GDTC cho học sinh từ cấp Mầm non đến Đại học Việc dạy học thể dục cần được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo học sinh thực hiện chế độ GDTC bắt buộc, phát triển hài hòa về thể chất, nâng cao sức khỏe và thể lực để phục vụ yêu cầu học tập, lao động và sẵn sàng bảo vệ tổ quốc.

Theo chỉ thị 36/CT - TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư TW Đảng Cộng sản Việt Nam, mục tiêu lâu dài của công tác thể dục thể thao (TDTT) là xây dựng nền TDTT phát triển, nâng cao sức khỏe và thể lực cho nhân dân, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần Đồng thời, phấn đấu đạt vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế, đặc biệt là trong khu vực Đông Nam Á.

Thể thao Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, nâng cao vị thế trên trường quốc tế và khu vực Từ 2003 đến 2010, Việt Nam liên tục nằm trong top 3 nước dẫn đầu tại SEA Games, và trong hai kỳ Đại hội Châu Á gần đây, nước ta nằm trong top 23 Tại Olympic 2000 và 2008, Việt Nam giành được 2 Huy Chương Bạc Năm 2009, đoàn thể thao Việt Nam xuất sắc giành 42 Huy Chương Vàng, 30 Huy Chương Bạc và 22 Huy Chương Đồng tại Đại hội thể thao Châu Á trong nhà Năm 2010, thể thao Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong bộ môn điền kinh với nhiều VĐV xuất sắc như Bùi Thị Nhung và Trương Thanh Hằng Thành quả này là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của toàn Đảng, toàn dân và các nhà khoa học trong lĩnh vực thể dục thể thao.

Ngày nay, giáo dục toàn diện với quan điểm "Đức - Trí - Thể - Mỹ" đã trở thành phương châm thực tiễn của Đảng và Nhà nước ta Tập luyện thể dục thể thao (TDTT) đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển con người toàn diện, với mục tiêu đến năm 2025 là hoàn thiện giáo dục thể chất cho học sinh từ cấp Mầm non đến Đại học Việc thực hiện dạy học thể dục một cách nghiêm túc giúp học sinh tuân thủ chế độ giáo dục thể chất bắt buộc, phát triển hài hòa về thể chất, nâng cao sức khỏe và thể lực, phục vụ cho yêu cầu học tập, lao động và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc.

Đặc điểm tâm lý , sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông

1.2.1 Đặc điểm tâm lý Đối với học sinh THPT, độ tuổi các em đang ở giai đoạn từ 15 đến

18 tuổi, gọi là thanh niên mới lớn ( lứa tuổi thanh niên được tính từ 15 đến

Ở độ tuổi 25, các em đã có hình dáng và những nét đặc trưng của người lớn nhưng vẫn chưa hoàn toàn trở thành người lớn Các em mong muốn được công nhận và tôn trọng, thể hiện bản thân qua những hoạt động của người lớn và có những hoài bão lớn lao Động lực học tập trong môn thể dục của học sinh THPT chủ yếu xuất phát từ sự khao khát này.

- Học thể dục nhằm thỏa mãn như cầu giải trí sau các giờ học văn hóa căng thẳng

- Tham gia tập luyện TDTT nhằm đạt thành tích cao trong môn học

Một động cơ quan trọng khác là "yếu tố bắt buộc", tức là việc tham gia tập luyện thể dục thể thao nhằm thực hiện chương trình học trong nhà trường.

Ngoài ra còn thêm hứng thú học tập môn thể dục để cải thiện vóc dáng của bản thân

Dựa trên những đặc điểm tâm lý của học sinh, giáo viên cần kích thích sự phát triển hứng thú trong quá trình dạy học Yếu tố này đóng vai trò quan trọng nhất trong việc đảm bảo thành công của quá trình giáo dục, vì vậy cần được chú trọng đúng mức.

Dựa trên đặc điểm tâm lý của học sinh THPT, chúng ta cần lựa chọn các bài tập thể dục phù hợp với lứa tuổi, chú trọng đến lượng vận động và thời gian nghỉ ngơi Việc áp dụng các bài tập phải dựa vào khả năng tiếp thu kỹ thuật và đặc điểm thể lực của từng học sinh, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả giảng dạy Điều này không chỉ giúp học sinh phát triển toàn diện về thể chất mà còn cải thiện kết quả học tập, khuyến khích các em hăng say trong luyện tập và thi đấu.

Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn đầu của thanh niên, với sự phát triển mạnh mẽ về thể lực và chức năng sinh lý Trong thời kỳ này, các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể vẫn chưa hoàn thiện, do đó, mọi hoạt động cần được định hướng để phát triển tích cực, tránh những diễn biến xấu và phát triển sai lệch Đặc điểm giải phẫu của lứa tuổi này cần được chú ý để hỗ trợ sự phát triển toàn diện của các em.

Hệ thống thần kinh tiếp tục phát triển và hoàn thiện, với kích thước vỏ não và hành tủy đạt mức trưởng thành Khả năng tư duy phân tích và tổng hợp của não gia tăng, đồng thời tư duy trừu tượng được phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng các phản xạ có điều kiện.

Hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục và tuyến yên dẫn đến sự hưng phấn vượt trội của hệ thần kinh, gây ra sự mất cân bằng giữa hưng phấn và ức chế, ảnh hưởng đến khả năng hoạt động thể lực, đặc biệt là ở nữ giới với nhịp điệu giảm nhanh và khả năng chịu đựng vận động yếu Ở lứa tuổi này, học sinh cần không chỉ học từng phần động tác mà còn phải hoàn thiện và ghép nối các phần đã học thành một chuỗi động tác hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm riêng của từng em Do đó, trong quá trình giảng dạy, cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện và áp dụng các hình thức thi đấu để đáp ứng yêu cầu của bài tập.

Hệ tuần hoàn đang phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu phát triển toàn thân Buồng tim đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, với kích thước lớn hơn và khả năng co bóp mạnh mẽ, từ đó nâng cao lưu lượng máu mỗi phút Nhịp tim của nam giới dao động từ 70 đến 85 lần/phút Phản ứng của hệ tuần hoàn trong quá trình vận động rất rõ rệt, tuy nhiên, sau khi vận động mạnh, huyết áp tăng nhanh chóng.

Dựa trên đặc điểm sinh lý của học sinh THPT, chúng ta cần lựa chọn bài tập phù hợp với cường độ vận động của lứa tuổi này Sự phục hồi của hệ tim mạch sau khi hoạt động thể chất ở học sinh thường chậm hơn so với người lớn, mặc dù họ có khả năng chịu đựng lớn hơn Do đó, việc áp dụng bài tập cần được điều chỉnh để đạt hiệu quả cao, nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần.

Hệ hô hấp có đặc điểm sinh lý quan trọng ảnh hưởng đến chức năng hô hấp Trong quá trình trưởng thành, cơ thể trải qua những thay đổi về chu kỳ hô hấp, bao gồm độ dài, tỷ lệ thở ra và hít vào, cũng như sự thay đổi về độ sâu và tần số hô hấp.

Hô hấp ở trẻ em có đặc điểm là thở nhanh, không ổn định và nông, với tỷ lệ hít vào và thở ra tương đương Dung tích sống của trẻ nhỏ thấp hơn so với người lớn, dẫn đến khả năng hấp thụ oxy trong trạng thái yên tĩnh cũng giảm.

Trẻ em có khả năng chịu đựng thiếu oxy kém hơn người lớn, dẫn đến thời gian nín thở ngắn hơn Trong hoạt động thể lực, trẻ em chủ yếu tăng tần số hô hấp để cải thiện thông khí phổi, thay vì tăng độ sâu hô hấp Sự gia tăng tần số này khiến cơ thể trẻ nhận được lượng oxy ít hơn so với người lớn.

Ở lứa tuổi này, cơ thể trẻ phát triển đột ngột về chiều dài và chiều dày xương, trong khi hàm lượng chất hữu cơ trong xương giảm do tăng cường magiê, photpho và canxi Quá trình cốt hóa xương chưa hoàn tất, chủ yếu diễn ra ở các bộ phận như xương cột sống, cẳng tay, cánh tay, bàn chân và đùi Sự thay thế tổ chức xương bằng mô xương có thể làm cho cột sống có xu hướng cong vẹo Do đó, trong quá trình giảng dạy, cần tránh cho học sinh tập luyện với trọng lượng quá nặng và các hoạt động có thể gây chấn động mạnh hoặc sai lệch tư thế.

Hệ cơ phát triển phụ thuộc vào sự phát triển của hệ xương, với khối lượng cơ tăng lên không đồng đều giữa các giai đoạn phát triển của các nhóm cơ Một số cơ như cơ cánh tay và cơ đùi phát triển mạnh về khối lượng và sức mạnh, trong khi những cơ khác phát triển chậm hơn, thường nhỏ và dài Khi các cơ hoạt động với cường độ cao, dễ dẫn đến mệt mỏi Do đó, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, cần nắm rõ đặc điểm của hệ vận động để thiết kế các bài tập hợp lý.

Cơ sở lý luận lựa chọn một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích nhảy xa ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường THPT Hậu Lộc 2

Giảng dạy kỹ thuật thể thao bao gồm các biện pháp có tổ chức nhằm giúp học sinh thực hiện các động tác thể thao với kỹ thuật vững vàng, phối hợp và phù hợp.

Bài tập bổ trợ chuyên môn là những bài tập hỗ trợ giúp người tập tiếp thu và thực hiện hiệu quả các kỹ thuật động tác trong thể thao Theo PGS Nguyễn Toán và TS Phạm Danh Tôn, bài tập này bao gồm các yếu tố phức hợp của động tác thi đấu và có tác động tích cực đến sự phát triển kỹ năng và tố chất thể lực của vận động viên Các tác giả nước ngoài cũng nhấn mạnh rằng bài tập bổ trợ là một phương pháp giảng dạy, bao gồm các bài tập chuẩn bị, dẫn dắt, chuyển đổi và tăng cường thể lực Học giả Trung Quốc cho rằng bài tập bổ trợ chuyên môn là những bài tập chuyên biệt cho từng môn thể thao và kỹ thuật cụ thể.

Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách trình bày nhưng luôn có sự thống nhất về ý nghĩa

Bài tập bổ trợ chuyên môn là những bài tập được thiết kế đặc biệt nhằm chuẩn bị, dẫn dắt, chuyển đổi và phát triển thể lực cho từng kỹ thuật và môn thể thao cụ thể.

Trong nhảy xa, kỹ thuật được chia thành bốn giai đoạn: chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất Người học cần nắm vững từng phần và liên kết chúng để hình thành kỹ thuật hoàn chỉnh Để hỗ trợ quá trình học tập, các bài tập được sử dụng ở mỗi giai đoạn kỹ thuật.

- Mang tính chuẩn bị nhằm đưa người học vào trạng thái sinh lý, tâm lý thích hợp với việc tiếp thu kỹ thuật

Bài viết này nhằm hướng dẫn người tập nắm vững các kỹ năng từ cơ bản đến nâng cao, bao gồm việc tiếp cận các yếu lĩnh một cách từ từ, từ đơn giản đến phức tạp và từ những kỹ thuật riêng lẻ đến những chuỗi kỹ thuật liên hoàn cần thiết.

Động tác chuyển đổi linh hoạt giữa các kỹ năng khác nhau mang đến cảm giác không gian và thời gian đa dạng, từ đó giúp phát triển và hình thành những kỹ năng mới dựa trên nền tảng kỹ năng đã có.

Bài tập bổ trợ chuyên môn không chỉ giúp người học thực hiện các kỹ năng mà còn cần thiết cho việc phát triển thể lực Đặc biệt trong nhảy xa, người tập cần có sức mạnh, độ mềm dẻo và khả năng phối hợp động tác để đạt hiệu quả tốt nhất Do đó, bên cạnh việc rèn luyện kỹ thuật, việc tích hợp các bài tập tăng cường tố chất thể lực là rất quan trọng Bài tập bổ trợ chuyên môn đóng vai trò then chốt trong việc nắm vững kỹ thuật phức tạp và thúc đẩy nhanh quá trình hình thành kỹ năng vận động.

Nhiệm vụ và vai trò của bài tập chuyên môn rất quan trọng trong dạy và học nhảy xa ưỡn thân, vì:

+ Bài tập chuyên môn tạo một vốn vận động ban đầu làm cơ sở cho các hoạt động tiếp theo

Bài tập chuyên môn được thiết kế nhằm hỗ trợ và tác động có chủ đích đến sự hình thành và phát triển các năng lực thể chất riêng biệt.

Bài tập chuyên môn giúp phát triển và hoàn thiện các kỹ năng vận động cơ bản cần thiết cho cuộc sống hàng ngày, lao động, thể thao và nhiều lĩnh vực vận động khác.

Trong quá trình dạy học động tác và phát triển năng lực thể chất, việc sử dụng các bài tập bổ trợ là rất quan trọng để tác động có chủ đích đến việc giảng dạy Đặc biệt trong kỹ thuật nhảy xa, với nhiều nội dung có cấu trúc động tác khác nhau, việc áp dụng các bài tập bổ trợ giúp hình thành kỹ năng kỹ xảo động tác một cách nhanh chóng và hiệu quả Do đó, vai trò của bài tập bổ trợ không thể xem nhẹ, đặc biệt là trong việc dạy học các kỹ thuật nhảy xa, bao gồm cả nhảy xa ưỡn thân.

Trong dạy học kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân, các bài tập bổ trợ đóng vai trò quan trọng, giúp người học nắm vững kỹ thuật chính xác Những bài tập này không chỉ rút ngắn thời gian tập luyện mà còn phát triển các năng lực cần thiết, từ đó nâng cao hiệu quả trong quá trình tập luyện và thi đấu.

Kỹ thuật trong thể thao, đặc biệt là môn điền kinh, là hệ thống các động tác được thực hiện đồng thời và tuần tự, nhằm tối ưu hóa sự tương tác giữa lực bên trong và bên ngoài Để đạt thành tích cao, việc nắm vững kỹ thuật môn điền kinh là rất quan trọng, đặc biệt là khả năng sử dụng lực một cách chính xác và hiệu quả.

PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài này chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

2.1.1 Phương pháp đọc và phân tích tài liệu

Chúng tôi áp dụng phương pháp tổng hợp tài liệu để nghiên cứu sự phát triển của môn nhảy xa và nâng cao thành tích nhảy xa ưỡn thân Các tư liệu liên quan giúp mở rộng kiến thức lý luận và phương pháp giáo dục, đồng thời tập trung vào việc tìm hiểu hệ thống bài tập nâng cao thành tích cho học sinh lớp 11 tại trường THPT Hậu Lộc 2.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã tham khảo nhiều sách chuyên môn như Giáo trình điền kinh, Luật điền kinh, sinh lý học thể dục thể thao, và toán học thống kê Việc này đã hỗ trợ đáng kể cho quá trình nghiên cứu của chúng tôi.

2.1.2 Phương pháp quan sát sư phạm Đây là phương pháp thu thập thông tin trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu, thông qua quan sát, theo dõi quá trình tập luyện để đánh giá mức độ phát triển các tố chất thể lực nói chung và nâng cao thành tích nhảy xa ưỡn thân nói riêng của đối tượng nghiên cứu

Trong quá trình thực tập tại trường, chúng tôi đã tiến hành quan sát sư phạm và dự giờ các thầy cô giáo trong môn điền kinh, đặc biệt là kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân Qua những quan sát này, chúng tôi đã rút ra kinh nghiệm thực tiễn kết hợp với lý luận để xác định và áp dụng các bài tập hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho môn nhảy xa ưỡn thân.

Khi tiến hành quan sát, chúng tôi luôn xác định mục đích và nhiệm vụ một cách rõ ràng, đồng thời xây dựng kế hoạch quan sát chi tiết cho từng buổi và thực hiện việc quan sát có chọn lọc.

Chúng tôi đã ghi chép lại kết quả quan sát để đánh giá chính xác vấn đề Để thực hiện phương pháp này hiệu quả, chúng tôi áp dụng các hình thức như quan sát trực tiếp giờ dạy thể dục kèm theo nhận định và đánh giá khách quan, cũng như thực hiện quan sát công khai.

2.1.3 Phương pháp điều tra, phỏng vấn

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn gián tiếp các giảng viên chuyên ngành điền kinh tại Khoa GDTC, Đại học Vinh, cũng như các thầy cô giảng dạy bộ môn thể dục tại trường THPT Hậu Lộc 2, nhằm tìm hiểu về sự cần thiết của việc sử dụng các bài tập để nâng cao thành tích Qua đó, chúng tôi thu thập dữ liệu cần thiết, loại bỏ những vấn đề chưa phù hợp, và xác định hiện trạng nghiên cứu Để lựa chọn bài tập phù hợp nhằm cải thiện thành tích nhảy xa, chúng tôi đã điều tra các vấn đề liên quan đến bài tập này.

- Xây dựng các bài tập nhằm phát triển thể lực trong nhảy xa ưỡn thân

- Xây dựng lựa chọn các bài tập bổ trợ kỹ thuật trong nhảy xa ưỡn thân

- Xây dựng thứ tự bài tập và lượng vân động đối với từng nhóm bài tập

2.1.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm Đây là phương pháp nghiên cứu khá phổ biến trong các công trình nghiên cứu khoa học đặc biệt trong nghiên cứu khoa học GDTC Mục đích của thực nghiệm sư phạm là chứng minh hiệu quả của việc ứng dụng và lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa ưỡn thân cho học sinh lớp 11 trường THPT Hậu Lộc 2 Để đánh giá khách quan chúng tôi chia đối tượng nghiên cứu làm 2 nhóm: ỉ Nhúm A (nhúm thực nghiệm): 20 học sinh tập luyện theo giỏo ỏn đặc biệt theo chúng tôi xây dựng ỉ Nhúm B ( nhúm đối chứng): 20 học sinh tập luyện theo giỏo ỏn bình thường của giáo viên trường THPT

Thực nghiệm tiến hành trong 6 tuần, sau đó so sánh kết quả giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm

2.1.5 Phương pháp toán học thống kê

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi áp dụng phương pháp này để xử lý số liệu và đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn, bao gồm các công thức cụ thể.

- Công thức tính trung bình cộng:

Trong đó: là số trung bình cộng

Xi là giá trị khảo sát của i n: là số cá thể

- Công thức tính độ lệch chuẩn: n < 30 n > 30

- Công thức tính hệ số biến sai:

(CV < 10% thành tích tương đối đều)

- Công thức so sánh sự khác biệt:

Trong đó: Là giá trị trung bình của nhóm đối chứng

Là giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm nA, nB là số người của 2 nhóm

- Nếu Ttính > Tbảng thì sự khác biệt có ý nghĩa

- Nếu Ttính < Tbảng thì sự khác biệt không có ý nghĩa

Tổ chức nghiên cứu

2.2.1 Thời gian nghiên cứu Đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ 15/11/2011 đến ngày 15/05/2012 và được chia làm 4 giai đoạn :

 Giai đoạn 1: Từ ngày 15/11/2011 đến ngày 15/12/2011 đọc đề tài, xác định hướng nghiên cứu, đặt tên cho đề tài và lập đề cương

 Giai đoạn 2: Từ ngày 16/12/2011 đến ngày 25/02/2012 giải quyết nhiệm vụ 1

 Giai đoạn 3: Từ ngày 26/02/2012 đến ngày 15/04/2012 giải quyết nhiệm vụ 2

 Giai đoạn 4: Từ ngày 16/04/2012 đến ngày 15/05/2012 phân tích sử lý sử lý số liệu, viết đề tài và báo cáo nghiệm thu

Gồm 40 học sinh lớp 11 trường THPT Hậu Lộc 2

+ 20 học sinh ở nhóm thực nghiệm

+ 20 học sinh ở nhóm đối chứng

2.2.3 Địa điểm nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại:

DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Giải quyết mục tiêu 1: Nghiên cứu, lựa chọn một số bài tập nhằm nâng

11 Trường THPT Hậu Lộc 2 - Thanh Hóa

3.1.1 Cơ sở để lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích môn nhảy xa ưỡn thân học sinh nam lớp 11 Trường THPT Hậu Lộc 2 - Thanh Hóa

Trong tập luyện nhảy xa ưỡn thân, yếu tố thể lực đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện bài tập Nhảy xa ưỡn thân không chỉ là hoạt động chu kỳ mà còn không có chu kỳ, giúp nâng cao năng lực hoạt động của nội tạng và phát triển các tố chất như sức nhanh, sức mạnh, bền bỉ và sự khéo léo Để đạt được thành tích cao, việc huy động các tố chất này trong từng giai đoạn nhảy là rất quan trọng Bên cạnh đó, tinh thần tự giác và tích cực trong luyện tập cũng góp phần không nhỏ vào kết quả Tuy nhiên, nền tảng cơ bản cho thành công vẫn là sự chuẩn bị thể lực, trong đó tố chất nhanh, mạnh và bền là những yếu tố thiết yếu Để đánh giá vai trò của các tố chất này, cần hiểu rõ bản chất của từng yếu tố.

* Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh

Sức mạnh là khả năng khắc phục trọng tải bên ngoài bằng sự căng cơ Sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào:

- Số lượng đơn vị vận động (sợi cơ) tham gia vào căng cơ

- Chế độ co của đơn vị vận động (sợi cơ) đó

- Chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co

Khi các sợi cơ co lại tối đa trong trạng thái co cứng và đạt chiều dài tối ưu, cơ sẽ phát huy sức mạnh tối đa Sức mạnh tối đa của cơ phụ thuộc vào số lượng sợi cơ và tiết diện ngang (độ dày) của chúng.

Sức mạnh cơ bắp của con người được xác định khi cơ co lại một cách tích cực, tức là có sự tham gia của ý thức Do đó, sức mạnh này thực chất chỉ là sức mạnh tối đa có thể đạt được.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh

* Các yếu tố trong cơ ở ngoại vi

Điều kiện cơ học và chiều dài ban đầu của cơ là những yếu tố quan trọng trong kỹ năng hoạt động sức mạnh Việc hoàn thiện kỹ thuật động tác giúp tối ưu hóa điều kiện cơ học và chiều dài ban đầu, từ đó nâng cao hiệu quả của sự co cơ.

Độ dày của cơ, hay tiết diện ngang của cơ, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của cơ thể Khi tiết diện ngang của cơ tăng lên nhờ vào việc tập luyện thể lực, hiện tượng này được gọi là phì đại cơ, dẫn đến sự gia tăng sức mạnh tổng thể.

+ Đặc điểm các loại sợi cơ chứa trong cơ: là tỷ lệ các loại sợi chậm

(nhóm I) và nhanh (nhóm II - A, II - B) chứa trong cơ

Các yếu tố của hệ thần kinh trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển sự co cơ và phối hợp giữa các sợi cơ Khả năng và chức năng của nơron thần kinh vận động, đặc biệt là mức độ phát xung động với tần số cao, là những yếu tố chính quyết định hiệu suất này.

Cơ chế cải thiện sức mạnh dựa trên việc tăng cường số lượng đơn vị vận động tham gia vào hoạt động, đặc biệt là các đơn vị vận động nhanh Những đơn vị này chứa các sợi cơ nhóm II, có khả năng phì đại cơ lớn, góp phần quan trọng vào việc phát triển sức mạnh cơ bắp.

Nhiệm vụ trong giáo dục sức mạnh là phát triển toàn diện các loại sức mạnh như sức mạnh tuyệt đối và sức mạnh bột phát, đồng thời sử dụng chúng một cách hợp lý trong các điều kiện khác nhau Do đó, khi lựa chọn bài tập hoặc phương tiện để giáo dục sức mạnh, cần phải tạo ra sự căng cơ tối đa để đạt hiệu quả tốt nhất.

* Cơ sở sinh lý của tố chất sức nhanh

Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất, bao gồm ba yếu tố chính: thời gian phản ứng, thời gian của động tác riêng lẻ và tần số hoạt động.

- Yếu tố quyết định tốc độ của các dạng sức nhanh là độ linh hoạt của các quá trình thần kinh và tốc độ co cơ

Độ linh hoạt của quá trình thần kinh phản ánh sự biến đổi nhanh chóng giữa hưng phấn và ức chế trong trung tâm thần kinh, đồng thời cũng bao gồm tốc độ dẫn truyền xung động qua các dây thần kinh ngoại vi.

Tốc độ co cơ chủ yếu phụ thuộc vào tỷ lệ giữa sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm trong cơ Những cơ có tỷ lệ sợi cơ nhanh cao, đặc biệt là sợi cơ nhóm, sẽ có khả năng co bóp nhanh hơn.

II - A có khả năng tốc độ cao hơn

- Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh

Để phát triển sức nhanh trong thể dục thể thao, cần lựa chọn các bài tập tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở hệ thần kinh và cơ bắp Việc nâng cao sự phối hợp giữa các sợi cơ và cơ bắp, cùng với việc cải thiện tốc độ thả lỏng cơ, là rất quan trọng Nên chọn các bài tập có tần suất cao, trọng tải nhỏ và thời gian nghỉ dài để đạt hiệu quả tối ưu.

* Cơ sở sinh lý của tố chất sức bền

Sức bền là khả năng duy trì hoạt động trong thời gian dài, thể hiện khả năng thực hiện liên tục một nhiệm vụ chuyên môn cụ thể.

Sức bền là khả năng thực hiện các hoạt động thể lực kéo dài từ 2 - 3 phút trở lên, liên quan đến việc sử dụng một lượng lớn cơ bắp (từ 1/2 tổng số cơ bắp của cơ thể) Nó phụ thuộc vào việc hấp thụ O2 để cung cấp năng lượng cho cơ bắp chủ yếu hoặc hoàn toàn qua con đường ưa khí Do đó, sức bền trong thể thao được định nghĩa là khả năng duy trì hoạt động cơ bắp toàn thân một cách lâu dài, chủ yếu mang tính chất ưa khí.

Sức bền của con người không chỉ được quyết định bởi khả năng tích lũy năng lượng mà còn bởi kỹ năng quản lý và dự trữ năng lượng một cách hiệu quả.

Giải quyết mục tiêu 2: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập trong môn học nhảy xa ưỡn thân cho nam học sinh lớp 11 Trường THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa

Sau khi lựa chọn nhóm bài tập, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra bước đầu để đánh giá thể lực và thành tích nhảy xa của học sinh lớp 11 THPT Hậu Lộc 2 Việc này được thực hiện trên hai nhóm, bao gồm nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, thông qua ba bài kiểm tra khác nhau.

* Test 1: Bật xa tại chỗ (đánh giá sức mạnh chân)

* Test 2: Chạy nhanh 30m xuất phát cao (đánh giá thể lực)

* Test 3: Thực hiện toàn bộ kỹ thuật nhảy xa theo kiểu cơ bản (đánh giá ban đầu về thành tích nhảy xa)

3.2.1 Kiểm tra thành tích trước thực nghiệm

Test 1: Bật xa tại chỗ (đánh giá sức mạnh chân)

Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.3

Bảng 3.3 Bảng kiểm tra thành tích bật xa tại chỗ (trước thực nghiệm)

Nhóm Kết quả Đối chiếu (n = 20) Thực nghiệm (n = 20)

Qua bảng trên (3.3) ta thấy: Khi so sánh thành tích giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt giữa 2 nhóm

Từ đó cho thấy, sự khác biệt về thành tích bật xa tại chỗ giữa nhóm thực nghiệm và đối chiếu là không đáng kể

Kết quả từ hai nhóm trong bài kiểm tra bật xa cho thấy thành tích của cả hai nhóm tương đương và khá đồng đều Tuy nhiên, thành tích đạt được vẫn chưa ở mức cao.

Test 2: Chạy tăng tốc độ 30m xuất phát cao (nhằm đánh giá sức nhanh, sức mạnh)

Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.4

Bảng 3.4 Bảng kiểm tra thành tích chạy tăng tốc độ 30m xuất phát cao (trước thực nghiệm)

Nhóm Kết quả Đối chiếu (n = 20) Thực nghiệm (n = 20)

Qua bảng trên (3.4) ta thấy: Khi so sánh thành tích giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt giữa 2 nhóm

Từ đó cho thấy sự khác biệt về thành tích chạy 30m xuất phát cao giữa nhóm thực nghiệm và đối chiếu là không đáng kể

Nhận xét từ các số liệu cho thấy thành tích chạy 30m xuất phát cao của hai nhóm khá đồng đều và tương đương Tuy nhiên, thành tích này vẫn còn thấp so với tiêu chuẩn dành cho lứa tuổi của các em.

Test 3: Thực hiện toàn bộ kỹ thuật nhảy xa theo kiểu bất kỳ (để đánh giá ban đầu về thành tích nhảy xa)

Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.5

Bảng 3.5 Bảng kiểm tra thành tích nhảy xa theo kiểu bất kỳ

Nhóm Kết quả Đối chiếu (n = 20) Thực nghiệm (n = 20)

Qua bảng trên (3.5) ta thấy: Khi so sánh thành tính giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt giữa 2 nhóm

Từ đó cho thấy sự khác biệt về thành tích nhảy xa giữa nhóm thực nghiệm và đối chiếu là không đáng kể

Nhận xét từ các số liệu cho thấy thành tích của hai nhóm khá đồng đều và tương đương Tuy nhiên, thành tích của cả hai nhóm vẫn chưa đạt mức cao.

Kết quả các bài kiểm tra chưa đạt yêu cầu cao do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính là việc áp dụng hệ thống bài tập bổ trợ chưa đa dạng và thiếu phương pháp giảng dạy hợp lý Điều này dẫn đến việc chưa phát huy hết khả năng và năng lực của học sinh trong việc nâng cao thể lực, sức nhanh, sức mạnh và kỹ thuật.

Chúng tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển thể lực và bổ trợ kỹ thuật để nâng cao thành tích trong kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân Do đó, chúng tôi đã xây dựng một hệ thống bài tập chuyên biệt và thiết kế giáo án tập luyện cho nhóm thực nghiệm gồm 20 học sinh nam Trong khi đó, nhóm đối chiếu sẽ thực hiện theo giáo án bình thường từ chương trình sách giáo khoa.

Trước đó chúng tôi đã tiến hành xây dựng lượng vận động phù hợp với từng bài tập Được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.6 Xác định lượng vận động của nhóm bài tập bổ trợ kỹ thuật

TT Tên bài tập Lượng vận động

1 Bài tập 1: Chạy đà nhảy xa tự do để xác định chân giậm nhảy

3 lần, thời gian nghỉ giữa các lần 1 phút

Để thực hiện bài tập giậm nhảy vào hố cát, hãy đứng cách mép hố từ 0,8 đến 1,2m, với một chân lăng ra phía sau Tạo đà và thực hiện động tác giậm nhảy, đảm bảo chạm cát bằng cả hai chân Trong quá trình nhảy, cần phối hợp đánh mạnh hai tay từ trước ra sau và sau đó về phía trước để tăng cường sức mạnh và độ chính xác của cú nhảy.

3 lần, thời gian nghỉ 30 giây

Bài tập 3: - Đi 3 bước giậm nhảy thực hiện động tác bước bộ

- Chạy chậm 3, 5, 7, 9 bước giậm nhảy thực hiện động tác bước bộ.

Mỗi cự ly đà thực hiện

2 lần Thời gian nghỉ giữa các lần 1phút

Bài tập 4: Chạy đà 5, 7, 9, 11 bước giậm nhảy qua chướng ngại vật (chướng ngại vật là xà nhảy cao, cao 0,3 - 0,5m cách ván giậm nhảy về hố cát 0,5 - 0,8m)

Mỗi cự ly đà thực hiện

2 lần Thời gian nghỉ giữa các lần 2 phút.

5 Bài tập 5: Tập mô phỏng động tác chân lăng giai đoạn trên không

6 Bài tập 6: Tại chỗ giậm nhảy bằng một chân 3 lần Thời gian nghỉ thực hiện động tác ưỡn thân 30s

Bài tập 7: Đứng ở trên cao (bậc thang, ghế băng…) có độ cao 0,5 - 1m giậm nhảy bằng hai chân hoặc bằng một chân thực hiện động tác ưỡn thân.

3 lần, Thời gian nghỉ 1phút.

Bài tập 8: Chạy đà, giậm nhảy bằng chân thuận (chân giậm nhảy) thực hiện động tác - ỡn thân và tiếp đất

3 lần, thời gian nghỉ 1 phút.

Bài tập 9: Tập giai đoạn trên không và tiếp đất bằng cách đứng chân đá lăng trước, chân giậm nhảy sau, và dồn trọng tâm lên chân trước Thực hiện 1 hoặc 3 bước đà, sau đó giậm nhảy để hoàn thành giai đoạn trên không và tiếp đất Sau khi tiếp đất, cần bước nhanh về phía trước từ 1 đến 3 bước.

3 lần, thời gian nghỉ 1 phút

Bài tập 10: Toàn đà thực hiện toàn bộ kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân.

Mỗi cự ly đà thực hiện

3 lần Thời gian nghỉ giữa các lần 1 phút

Bảng 3.7 Xác định lượng vận động của nhóm bài tập phát triển thể lực

TT Tên bài tập Lượng vận động

1 Bài tập 1: Chạy nâng cao đùi 20m 3 lần, thời gian nghỉ 1 phút

2 Bài tập 2: Chạy đạp thẳng chân sau 25m 3 lần, thời gian nghỉ 1 phút

3 Bài tập 3: Xuất phát cao chạy nhanh

3 lần, thời gian nghỉ giữa các lần

4 Bài tập 4: Lò cò tiếp sức 15m x 2 3 lần, thời gian nghỉ giữa các lần

5 Bài tập 5: Đứng trên chân giậm đá lăng chân

3 lần, mỗi lần thực hiện liên tục

30 giây, thời gian nghỉ 1 phút.

Bài tập 6: Ngồi xổm trên chân giậm nhảy,

2 tay chống hông, chân lăng duỗi về trước, đứng lên ngồi xuống

3 lần, mỗi lần thực hiện liên tục

30 giây, thời gian nghỉ 2 phút

Bài tập 7: Ngồi xổm trên một chân, chân kia duỗi thẳng phía trớc, 2 tay chống hông, bật nhảy đổi chân.

3 lần, mỗi lần thực hiện liên tục

30 giây, thời gian nghỉ 2 phút.

Bài tập 8: Chạy đuổi, mỗi đợt chạy gồm 2 nhóm, mỗi nhóm 2 - 5 học sinh, đứng ở t thế xuất phát cao 2 nhóm đứng cách nhau 4

- 5m, trong từng nhóm có người này cách người kia 1,5m Sau khi nghe lệnh các em đồng loạt cùng xuất phát, em sau đuổi em trước với đoạn đường 25 - 30m.

Thực hiện 2 lượt, thời gian nghỉ giữa các lợt 2 phút.

9 Bài tập 9: Bật nhảy bằng hai chân với tay vào vật chuẩn trên cao.

3 lần, mỗi lần thực hiện liên tục

30 giây, thời gian nghỉ 2 phút

10 Bài tập 10: Bật nhảy tại chỗ bằng một chân.

Để đảm bảo tính thứ tự trong việc sử dụng các bài tập và lượng vận động phù hợp cho hai nhóm bài tập, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các giáo viên và huấn luyện viên có kinh nghiệm Thời gian nghỉ giữa các bài tập là 2 phút và mỗi bài tập được thực hiện 3 lần Kết quả thu được sẽ được trình bày trong bảng dưới đây.

* Đối với nhóm bài tập bổ trợ kỹ thuật

Bảng 3.8 trình bày kết quả phỏng vấn về thứ tự sử dụng các bài tập và lượng vận động của nhóm bài tập bổ trợ kỹ thuật, với tổng số người tham gia phỏng vấn là 30.

TT Tên bài tập Lượng vận động Số người đồng ý

1 Bài tập 1: Chạy đà nhảy xa tự do để xác định chân giậm nhảy

3 lần, thời gian nghỉ giữa các lần

Bài tập 2 yêu cầu người thực hiện đứng chân giậm nhảy trước, cách mép hố cát từ 0,8 đến 1,2 mét, với chân lăng sau Để thực hiện, cần tạo đà và giậm nhảy vào hố cát, đảm bảo chạm cát bằng cả hai chân Trong quá trình tạo đà và giậm nhảy, cần phối hợp đánh mạnh hai tay từ trước ra sau và sau đó về phía trước.

3 lần, thời gian nghỉ 30 giây 29 96,6

Bài tập 3: - Đi 3 bước giậm nhảy thực hiện động tác bước bộ

- Chạy chậm 3, 5, 7, 9 bước giậm nhảy thực hiện động tác bước bộ.

Mỗi cự ly đà thực hiện 2 lần Thời gian nghỉ giữa các lần 1phút

Bài tập 4: Chạy đà 5, 7, 9, 11 bớc giậm nhảy qua chớng ngại vật

(chướng ngại vật là xà nhảy cao, cao 0,3 - 0,5m cách ván giậm nhảy

Mỗi cự ly đà thực hiện 2 lần Thời gian nghỉ giữa các lần 1 phút.

5 Bài tập 5: Tập mô phỏng động tác chân lăng giai đoạn trên không

Bài tập 6: Tại chỗ giậm nhảy bằng một chân thực hiện động tác ưỡn thân.

Bài tập 7: Đứng ở trên cao (bậc thang, ghế băng… có độ cao 0,5 -

1m) giậm nhảy bằng hai chân hoặc bằng một chân thực hiện động tác ưỡn thân.

3 lần, Thời gian nghỉ 1phút 28 93,3

Bài tập 8: Chạy đà, giậm nhảy bằng chân thuận (chân giậm nhảy) thực hiện động tác ưỡn thân và tiếp đất

3 lần, thời gian nghỉ 1 phút 28 93,3

Bài tập 9: Tập giai đoạn trên không và tiếp đất bao gồm việc đứng chân đá lăng trước, chân giậm nhảy sau, với trọng tâm dồn nhiều lên chân trước Người tập cần thực hiện 1 hoặc 3 bước đà, sau đó giậm nhảy để thực hiện giai đoạn trên không và tiếp đất Sau khi tiếp đất, cần bước nhanh về phía trước từ 1 đến 3 bước.

3 lần, thời gian nghỉ 1 phút 29 96,6

10 Bài tập 10: Toàn đà thực hiện toàn bộ kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân.

Mỗi cự ly đà thực hiện 3 lần Thời gian nghỉ giữa các lần 1 phút

Qua phân tích bảng kết quả phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy rằng việc xây dựng thứ tự sử dụng các bài tập và lượng vận động cho nhóm bài tập bổ trợ kỹ thuật nhận được sự đồng thuận cao từ giáo viên và huấn luyện viên, với tỷ lệ trên 90% Điều này khẳng định rằng thứ tự và lượng vận động được đề xuất là phù hợp để áp dụng trong thực nghiệm.

* Đối với nhóm bài tập phát triển thể lực

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các giáo viên và huấn luyện viên có kinh nghiệm để thu thập thông tin về nhóm bài tập phát triển thể lực, và kết quả được trình bày trong bảng 3.9 dưới đây.

Bảng 3.9 trình bày kết quả phỏng vấn về thứ tự sử dụng các bài tập và lượng vận động trong nhóm bài tập phát triển thể lực, với số lượng người tham gia phỏng vấn là 30.

TT Tên bài tập Lượng vận động Số ngời đông ý

1 Bài tập 1: Chạy nâng cao đùi 20m 3 lần thời gian nghỉ 1 phút 30 100

2 Bài tập 2: Chạy đạp thẳng chân sau 25m.

3 lần, thời gian nghỉ 1 phút 26 86,6

3 Bài tập 3: Xuất phát cao chạy nhanh 25 - 30m.

3 lần, thời gian nghỉ giữa các lần

4 Bài tập 4: Lò cò tiếp sức 15m x 2.

3 lần, thời gian nghỉ giữa các lần

Bài tập 5: Đứng trên chân giậm đá lăng chân

3 lần, mỗi lần thực hiện liên tục 28 93,3

30 giây, thời gian nghỉ 1 phút.

Bài tập 6: Ngồi xổm trên chân giậm nhảy, 2 tay chống hông, chân lăng duỗi về trớc, đứng lên ngồi xuống

3 lần, mỗi lần thực hiện liên tục

30 giây, thời gian nghỉ 2 phút.

Bài tập 7: Ngồi xổm trên một chân, chân kia duỗi thẳng phía trước, 2 tay chống hông, bật nhảy đổi chân.

3 lần, mỗi lần thực hiện liên tục

30 giây, thời gian nghỉ 2 phút.

Bài tập 8: Chạy đuổi, mỗi đợt chạy gồm 2 nhóm, mỗi nhóm 2 - 5 học sinh, đứng ở tư thế xuất phát cao 2 nhóm đứng cách nhau 4 -

5m, trong từng nhóm có người này cách người kia 1,5m Sau khi nghe lệnh các em đồng loạt cùng xuất phát, em sau đuổi em trước với đoạn đường 25 - 30m

Thực hiện 2 lượt, thời gian nghỉ giữa các lượt 1 phút 28 93,3

Bài tập 9: Bật nhảy bằng hai chân với tay vào vật chuẩn trên cao

3 lần, mỗi lần thực hiện liên tục

30 giây, thời gian nghỉ 1 phút.

10 Bài tập 10: Bật nhảy tại chỗ bằng một chân.

3 lần, thời gian nghỉ 1 phút 26 86,6

KẾT LUẬN

Dựa trên nghiên cứu lý luận khoa học và thực tiễn giáo dục, các số liệu thu thập được qua phân tích, xử lý và đánh giá trong quá trình nghiên cứu đã dẫn đến những kết luận quan trọng.

1 Qua một thời gian nghiên cứu đề tài chúng tôi đã lựa chọn được nhóm bài tập nhằm phát triển thể lực, bổ trợ kỹ thuật và xây dựng một tiến trình giảng dạy cho kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân có tính khoa học và mang tính thực tiễn cao

2 Nhóm bài tập nhằm phát triển thể lực và bổ trợ kỹ thuật đã đem lại hiệu quả cao khi áp dụng vào giảng dạy cho nam học sinh lớp 11 Trường THPT Hậu Lộc 2 - Thanh Hoá nhằm nâng cao thành tích môn nhảy xa ưỡn thân Cụ thể là sau khi áp dụng nhóm bài tập vào giảng dạy cho nhóm thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá thành tích toàn bộ kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân của 2 nhóm đối chiếu và thực nghiệm Độ tin cậy của toán học thống kê đã tìm ra sự khác biệt giữa 2 nhóm rất có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 5%1% đó là:

Thành tích của nhóm thực nghiệm sau khi tập luyện đã tăng lên nhiều so với nhóm đối chiếu

Nhóm bài tập mà chúng tôi đã chọn góp phần làm phong phú phương tiện giáo dục thể chất, nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên và cải thiện quá trình học tập của học sinh.

KIẾN NGHỊ

Dựa trên kết luận của đề tài và thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Hậu Lộc 2 - Thanh Hóa, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị quan trọng.

1 Đối với học sinh THPT việc xác định đúng các bài tập cho các em tập luyện là một điều kiện thuận lợi, giúp các em phát triển tốt nhất về thể lực cũng như nâng cao thành tích, phát triển kỹ thuật Vì vậy, trong quá trình giảng dạy cần áp dụng nhiều bài tập ở các môn thể dục thể thao nói chung và nhảy xa ưỡn thân nói riêng, giúp học sinh có thể đạt hiệu quả tập luyện tốt nhất

2 Trong quá trình thực tập và nghiên cứu ở trường THPT Hậu Lộc 2 chúng tôi nhận thấy điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho môn học thể dục thể thao còn thiếu thốn Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của học sinh Vì thể việc tạo điều kiện bổ sung các cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình học tập, rèn luyện của học sinh là việc làm cần thiết và quan trọng giúp các em đạt kết quả cao hơn

Do hạn chế trong điều kiện nghiên cứu và thời gian, đề tài chỉ là bước đầu trong phạm vi hẹp, nên kết quả nghiên cứu có thể còn thiếu sót Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô và sinh viên để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng nghiên cứu.

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Dương Nghiệp Chí, Phạm Khắc Học, (2000), Điền kinh, NXB TDTT Khác
2. PGS.TS Dương Nghiệp Chí, TS Lương Kim Chung (2000), Xã hội học thể dục thể thao, NXB TDTT Khác
3. Phạm Khắc Học, Nguyễn Hữu Bằng (2001), Giáo trình điền khinh NXB TDTT Khác
4.Vũ Đàm Hùng (1990), Phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao, NXB TDTT Khác
5. Quang Hưng, Nguyễn Hùng (2003), Tìm hiểu điền kinh thế giới, NXB TDTT Khác
6. Phó GS.TS. Hoàng Thị ái Khuê (2011), Giáo trình sinh lý học thể dục thể thao, khoa giáo dục thể chất trường Đại học Vinh Khác
7. Nguyên Toán, Phạm Danh Tôn (1993), Lý luận phương pháp giáo dục thể chất, NXB TDTT Khác
8. Nguyễn Đức Văn (1987), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, NXB TDTT Khác
9. Sách giáo viên thể dục 11 - 12 (2005), NXB giáo dục Khác
2. Luận văn Tống Văn Huệ, (2005), Nghiên cứu một số bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn bóng chuyền cho sinh viên chuyên nhành TDTT, trường Đại học Vinh, Luận văn tốt nghiệp giáo dục thể chất Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Kết quả thu được thể hiện rừ qua bảng 3.1 - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
t quả thu được thể hiện rừ qua bảng 3.1 (Trang 30)
Kết quả thu được được trỡnh bày qua bảng sau: - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
t quả thu được được trỡnh bày qua bảng sau: (Trang 33)
Qua quan sỏt bảng trờn tụi nhận thấy bài tập (theo số thứ tự) 4, 3, 2, 5, 1, 15, 14, 12, 9, 13 được thầy cụ, cỏc VĐV và HLV lựa chọn nhiều hơn  cả, Chiếm 85% trở lờn - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
ua quan sỏt bảng trờn tụi nhận thấy bài tập (theo số thứ tự) 4, 3, 2, 5, 1, 15, 14, 12, 9, 13 được thầy cụ, cỏc VĐV và HLV lựa chọn nhiều hơn cả, Chiếm 85% trở lờn (Trang 34)
Bảng 3.3. Bảng kiểm tra thành tớch bật xa tại chỗ (trước thực nghiệm)  - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
Bảng 3.3. Bảng kiểm tra thành tớch bật xa tại chỗ (trước thực nghiệm) (Trang 36)
Bảng 3.4. Bảng kiểm tra thành tớch chạy tăng tốc độ 30m xuất phỏt cao (trước thực nghiệm)  - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
Bảng 3.4. Bảng kiểm tra thành tớch chạy tăng tốc độ 30m xuất phỏt cao (trước thực nghiệm) (Trang 37)
Bảng 3.5. Bảng kiểm tra thành tớch nhảy xa theo kiểu bất kỳ (trước thực nghiệm)  - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
Bảng 3.5. Bảng kiểm tra thành tớch nhảy xa theo kiểu bất kỳ (trước thực nghiệm) (Trang 38)
Bảng 3.6. Xỏc định lượng vận động của nhúm bài tập bổ trợ kỹ thuật  - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
Bảng 3.6. Xỏc định lượng vận động của nhúm bài tập bổ trợ kỹ thuật (Trang 39)
Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn về thứ tự sử dụng cỏc bài tập và lượng vận động đối với nhúm bài tập bài tập bổ trợ kỹ thuật (số người  - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn về thứ tự sử dụng cỏc bài tập và lượng vận động đối với nhúm bài tập bài tập bổ trợ kỹ thuật (số người (Trang 42)
Qua quan sỏt bảng kết quả phỏng vấn trờn ta cú thể nhận thấy việc xõy dựng thứ tự sử dụng cỏc bài tập và lượng vận động đối với nhúm bài  tập bổ trợ kỹ thuật mà chỳng tụi đa ra được cỏc giỏo viờn, cỏc huấn luyện  viờn đồng ý với tỷ lệ cao, cụ thể từ 90% t - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
ua quan sỏt bảng kết quả phỏng vấn trờn ta cú thể nhận thấy việc xõy dựng thứ tự sử dụng cỏc bài tập và lượng vận động đối với nhúm bài tập bổ trợ kỹ thuật mà chỳng tụi đa ra được cỏc giỏo viờn, cỏc huấn luyện viờn đồng ý với tỷ lệ cao, cụ thể từ 90% t (Trang 44)
Bảng 3.10. Kế hoạch tập luyện đối với nhúm bài tập bổ trợ kỹ thuật - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
Bảng 3.10. Kế hoạch tập luyện đối với nhúm bài tập bổ trợ kỹ thuật (Trang 46)
Cụ thể được trỡnh bày theo bảng sau: - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
th ể được trỡnh bày theo bảng sau: (Trang 46)
Bảng 3.11. Kế hoạch tập luyện đối với nhúm bài tập phỏt triển thể lực  - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
Bảng 3.11. Kế hoạch tập luyện đối với nhúm bài tập phỏt triển thể lực (Trang 47)
Bảng 3.12. Test bật xa tại chỗ (sau thực nghiệm) Thời điểm  - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
Bảng 3.12. Test bật xa tại chỗ (sau thực nghiệm) Thời điểm (Trang 48)
Bảng 3.13. Test chạy 30m xuất phỏt cao (sau thực nghiệm) Thời  điểm  - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
Bảng 3.13. Test chạy 30m xuất phỏt cao (sau thực nghiệm) Thời điểm (Trang 49)
Bảng 3.14. Thành tớch nhảy xa ưỡn thõn. Thời  điểm  - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
Bảng 3.14. Thành tớch nhảy xa ưỡn thõn. Thời điểm (Trang 50)
Qua bảng 3.15 ta nhận thấy tỷ lệ kỹ thuật loại khỏ (B), giỏi(A) của nhúm thực nghiệm cao hơn nhúm đối chiếu tương đối nhiều - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
ua bảng 3.15 ta nhận thấy tỷ lệ kỹ thuật loại khỏ (B), giỏi(A) của nhúm thực nghiệm cao hơn nhúm đối chiếu tương đối nhiều (Trang 51)
Bảng 3.15. So sỏnh và phõn loại kỹ thuật của 2 nhúm đối chứng và thực nghiệm Nhúm  - Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy ưỡn thân cho học sinh nam lớp 11 trường thpt hậu loocj2   hậu lộc   thanh hóa
Bảng 3.15. So sỏnh và phõn loại kỹ thuật của 2 nhúm đối chứng và thực nghiệm Nhúm (Trang 51)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w