Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh của các nông hộ nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả để phát triển kinh tế nông hộ tại khu vực nghiên cứu Việc phân tích tình hình hiện tại sẽ giúp xác định những thách thức và cơ hội, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp để nâng cao năng suất và thu nhập cho nông hộ.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của các nông hộ
- Đưa ra những nhân tố ảnh hưởng, những thuận lợi và khó khăn mà các nông hộ gặp phải trong quá trình phát triển kinh tế
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông hộ.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Cơ sở thực tiễn
+ Ngoài các yếu tố kể trên, kinh tế hộ còn chịu ảnh hưởng của các phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá…
1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1 Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới
Quá trình phát triển kinh tế hộ trên toàn cầu diễn ra mạnh mẽ, từ sản xuất tự túc sang sản xuất hàng hóa và từ sản xuất tiểu nông đến sản xuất trang trại Mặc dù có nhiều hình thức sản xuất trong nền nông nghiệp, các hộ nông dân và trang trại gia đình vẫn là lực lượng chủ yếu cung cấp các sản phẩm nông sản Họ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế sản xuất nông nghiệp thế giới.
Từ những năm 1980, kinh tế hộ ở các nước Đông Âu đã được coi là kinh tế phụ của gia đình, nhưng thực tế cho thấy nó đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Ở Hunggari sản phẩm hàng hoá nông trại gia đình chiếm 60% tổng sản phẩm hàng hoá thu được tử nông thôn
Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã ghi nhận những thành tựu ấn tượng trong phát triển kinh tế hộ gia đình, với mô hình “Hộ tự chịu trách nhiệm” trở thành đơn vị sản xuất chủ yếu tại nông thôn.
Tại Thái Lan, kinh tế hộ theo mô hình kinh tế trang trại nhỏ đã được áp dụng chủ yếu để phát triển sản xuất nông nghiệp Mô hình này đã giúp họ đạt được tốc độ phát triển cao và ổn định, với tăng trưởng kinh tế chủ yếu nhờ vào những lợi ích mà kinh tế hộ mang lại.
Kinh tế hộ được coi trọng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển, vì đây là đơn vị kinh tế tự chủ, phù hợp với đặc thù sản xuất nông nghiệp.
1.2.1.2 Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trong khu vực a) Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan
Trong những năm gần đây, Thái Lan đã trở thành quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, nhờ vào nền nông nghiệp phát triển ổn định Kinh tế nông hộ ở Thái Lan đang phát triển mạnh mẽ, chủ yếu tập trung vào các nông trại sản xuất hàng hóa Để thúc đẩy sự phát triển này, Chính phủ Thái Lan đã thực hiện các biện pháp điều tiết vĩ mô hiệu quả.
Chính sách giá cả thị trường của Chính Phủ nhằm ổn định giá nông sản khi giá thấp, thông qua việc thiết lập mức giá tối thiểu và điều tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo Điều này không chỉ tạo ra nhu cầu dự trữ mà còn giúp giảm thiểu sự bóc lột từ các tầng lớp trung gian và thương nhân Ngoài ra, Chính Phủ cũng hạ thấp giá mua vật tư và nâng giá bán nông sản để hỗ trợ nông dân.
Chính phủ đang tích cực nâng cấp hạ tầng giao thông và phát triển hệ thống đại lý, tạo ra các kênh phân phối liên tục từ nông thôn đến thành phố lớn Đồng thời, việc tăng cường thông tin thị trường, quảng cáo và tổ chức các khoá đào tạo cũng được triển khai nhằm nâng cao kiến thức thị trường cho người sản xuất.
Chính sách đầu tư cho nông nghiệp của Chính Phủ Thái Lan đóng góp một tỷ trọng đáng kể vào tổng đầu tư quốc gia, tập trung vào ba lĩnh vực chính Đầu tiên, đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tươi sống Thứ hai, Chính Phủ chú trọng xây dựng hệ thống thủy lợi để hỗ trợ sản xuất nông nghiệp Cuối cùng, việc cung ứng phân bón cho các nông trại cũng được quan tâm, đặc biệt trong thời kỳ "cách mạng xanh", khi Thái Lan cho phép nhập khẩu phân bón không tính thuế.
Chính sách tín dụng nông nghiệp tại Thái Lan đã thành công nhờ vào sự hỗ trợ từ các tổ chức tín dụng như ngân hàng quốc gia, ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp và các hợp tác xã nông nghiệp Ngoài ra, các tổ chức phi Chính Phủ cũng tham gia cung cấp tín dụng cho nông dân với lãi suất hợp lý, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ Kinh nghiệm này có thể được xem là bài học quý báu cho các quốc gia khác, đặc biệt là Trung Quốc trong việc phát triển kinh tế nông thôn.
Trung Quốc, với hơn 1,3 tỷ dân, là quốc gia đông dân nhất thế giới, vì vậy kinh tế nông hộ được Chính phủ nước này đặt lên hàng đầu Trong 15 năm qua, kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu to lớn Để có được những thành tựu này, Trung Quốc đặc biệt chú trọng vào kinh tế nông hộ thông qua ba mũi nhọn cơ bản: chính sách hỗ trợ, đầu tư và ứng dụng khoa học kỹ thuật.
Năm 1984, Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện chính sách giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ nông dân, nhằm khuyến khích sự phát triển kinh tế nông thôn Chính sách này không chỉ mở rộng ngành nghề dịch vụ mà còn thúc đẩy phát triển hàng hóa, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong nông thôn cùng phát triển.
Chính phủ đang tập trung nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng cường đầu tư tài chính, đồng thời mở rộng các hình thức tín dụng để nông hộ có cơ hội vay vốn phát triển sản xuất.
Chuyển giao khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc kết hợp giữa khoa học và tiềm năng kinh tế, giúp huy động và tận dụng nguồn lực sẵn có từ người dân, đặc biệt là vốn tự bỏ ra Điều này không chỉ nâng cao mức sống của các hộ gia đình mà còn góp phần xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa bền vững Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Malaysia là một minh chứng cho sự thành công này.
Malaysia đặt mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp hiện đại với sản phẩm có giá trị cao, do đó, chính sách nông nghiệp tập trung vào khuyến nông và tín dụng Chính phủ cũng chú trọng tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản, góp phần nâng cao thu nhập và ổn định kinh tế nông hộ cho người dân trong những năm gần đây.
Các chỉ tiêu phản ánh, đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ
1.3.1 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của hộ
Tổng giá trị sản xuất (GO) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm được sản xuất trong một khoảng thời gian xác định bởi một đơn vị Đối với hộ nông dân, GO bao gồm giá trị của các sản phẩm nông nghiệp mà họ tạo ra.
+ Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất ngành nghề
+ Giá trị sản xuất buôn bán dịch vụ
Q : khối lượng sản phẩm được sản xuất ra
P : giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm
- Tổng chi phí trung gian (IC): bao gồm chi phí vật chất và dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
Ci: Là chi phí bằng tiền i
- Kết quả sản xuất kinh doanh
- Thu nhập/ha đất canh tác
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ
- Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên hộ
- Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên khẩu
- Số nhân khẩu bình quân trên hộ
- Số lao động bình quân trên hộ
- Trình độ văn hoá của chủ hộ hay của lao động chính
- Mức trang bị công cụ sản xuất tính trên hộ
- Vốn lưu động đầu tư sản xuất bình quân trên hộ
1.3.3 Chỉ tiêu phản ánh đời sống của hộ
- Nhà ở, tiện nghi sinh hoạt…
- Vốn tích luỹ của hộ
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình sản xuất kinh doanh của các nông hộ trên địa bàn xã Thanh Lĩnh.
Phạm vi nghiên cứu
2.1.2.1 Thời gian Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 08/02/2012 - 12/05/2012.
2.1.2.2 Địa điểm nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Thanh Lĩnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Nội dung nghiên cứu
2.2.1 Tìm hiểu và đánh giá điều kiện tư nhiên, kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên của địa phương nghiên cứu bao gồm vị trí địa lý, địa hình và địa mạo, cùng với các đặc điểm khí hậu, nguồn nước, đất đai và hệ thống thủy lợi Ngoài ra, cần xem xét các nguồn tài nguyên như khoáng sản, tài nguyên rừng và cảnh quan môi trường.
Tình hình kinh tế - xã hội hiện nay phản ánh sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ rệt, với đặc điểm dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào và nhu cầu việc làm ngày càng cao Thu nhập của người dân cũng đang được cải thiện, tuy nhiên vẫn cần chú trọng đến thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội Các lĩnh vực như giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao, năng lượng và bưu chính viễn thông cần được đầu tư mạnh mẽ hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.
Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của hộ gia đình Những thuận lợi như tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu thuận lợi có thể tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp và phát triển ngành nghề Tuy nhiên, cũng tồn tại nhiều khó khăn như biến đổi khí hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém và thiếu nguồn lực đầu tư, làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh tế bền vững của các hộ gia đình Việc đánh giá đúng những yếu tố này sẽ giúp xây dựng chiến lược phát triển phù hợp, nâng cao đời sống cho người dân trong xã.
2.2.2 Thực trạng sản xuất kinh doanh của nông hộ
- Khái quát chung về nhóm hộ điều tra
- Điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ
+ Điều kiện về đất đai
+ Tình hình về nhân khẩu và lao động
+ Điều kiện về vốn của nông hộ
- Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra
+ Đối với ngành trồng trọt
+ Đối với ngành chăn nuôi
+ Đối với hoạt động phi nông nghiệp
- Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra
+ Kết quả sản xuất ngành trồng trọt
+ Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi
+ Kết quả sản xuất kinh doanh từ hoạt động phi nông nghiệp của nông hộ
- Đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra
2.2.3 Đánh giá chung về kinh tế nông hộ ở xã Thanh Lĩnh
2.2.5 Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ xã Thanh Lĩnh
- Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ xã Thanh Lĩnh
+ Giải pháp về đất đai
+ Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
+ Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ.
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp là các tài liệu đã được công bố bởi tỉnh, huyện và các ngành liên quan, bao gồm kết quả từ các cuộc điều tra như điều tra nghèo đói, điều tra nông nghiệp và điều tra năng suất Những số liệu này đảm bảo tính đại diện và khách quan, giúp người nghiên cứu có cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như những thuận lợi và khó khăn mà nông hộ thường gặp Ngoài ra, các số liệu này còn cung cấp kinh nghiệm nghiên cứu và giải pháp đã được áp dụng.
+ Thu thập số liệu từ internet, sách báo,…
Để thực hiện điều tra thu thập tài liệu sơ cấp, chúng tôi đã sử dụng bảng khảo sát với hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị trước và tiến hành điều tra 60 hộ nông dân Mục tiêu nghiên cứu được đạt được thông qua việc phân loại mẫu điều tra theo hai tiêu chí: thứ nhất là hướng sản xuất kinh doanh (bao gồm thuần nông, ngành nghề và dịch vụ), và thứ hai là thu nhập bình quân đầu người hàng tháng, dựa trên tiêu chuẩn xác định hộ nghèo và cận nghèo của Chính phủ.
+ Hộ khá là hộ có thu nhập bình quân đầu người: > 520.000 đồng
+ Hộ cận nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người: > 400.000 và < 520.000 đồng
+ Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người: < 400.000 đồng
- Khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn
+ Kiểm tra lại số liệu được cung cấp thông qua khảo sát thực địa
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.3.2.1 Phương pháp thống kê kinh tế
Phương pháp này sử dụng dữ liệu từ cuộc điều tra để phân tích và đánh giá các chỉ tiêu cần thiết, từ đó suy ra các kết quả cho toàn bộ tổng thể dựa trên mẫu điều tra.
- Phương pháp pháp tổng hợp số liệu
Dựa trên số liệu sơ cấp thu thập từ cuộc khảo sát 60 hộ nông dân, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp và xử lý dữ liệu theo các tiêu chí phân tổ thống kê đã được lựa chọn.
- Phương pháp hạch toán kinh tế
Hạch toán kinh tế là quá trình xác định chi phí, doanh thu và lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng đối với mọi đơn vị kinh tế nhỏ Phương pháp này giúp đánh giá hiệu quả sản xuất, từ đó quyết định việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô hoạt động Ngoài ra, hạch toán kinh tế cũng được áp dụng để tính thu nhập cho ba loại hộ: hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo.
Dùng để so sánh tình hình sản xuất giữa các hộ nông dân
Phương pháp quy đổi giá trị là một kỹ thuật quan trọng trong việc so sánh, và chúng tôi đã tiến hành điều tra để quy đổi tiền và tài sản của hộ gia đình về giá cố định của năm 2012.
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập các số liệu, chúng ta sẽ tiến hành xử lý chúng bằng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm phương pháp thủ công, sử dụng máy tính bỏ túi, và các phần mềm như Excel và Word.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.4.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Thanh Chương
* Vị trí và địa giới
Thanh Chương là một huyện miền núi nằm ở phía tây nam thuộc tỉnh Nghệ
An Huyện lỵ cách thành phố Vinh 50km và có ranh giới với nhiều huyện và vùng khác nhau
Phía tây nam giáp tỉnh Bolikhamxai của Lào
Phía đông giáp huyện Đô Lương và Nam Đàn
Phía tây bắc giáp huyện Anh Sơn
Phía đông bắc giáp huyện Đô Lương
Phía nam giáp huyện Hương Sơn (thuộc tỉnh Hà Tĩnh)
Trung tâm huyện là thị trấn Dùng, Huyện có 40 đơn vị hành chính trực thuộc
Thanh Chương nằm trong lưu vực các sông Lam, Giăng, Rộ, Trai và Giang, với Quốc lộ 46, 15 và đường Hồ Chí Minh đi qua, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế Cửa khẩu Thanh Thủy kết nối Nghệ An với Lào, thúc đẩy giao thương hàng hóa, nhưng cũng dẫn đến nhiều vấn đề tệ nạn xã hội.
Địa hình huyện Thanh Chương phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi sông suối và núi đồi, dốc dần từ Tây Nam sang Đông Bắc Với nhiều tầng lớp rừng sâu, núi cao và đồi thấp, Thanh Chương sở hữu một vẻ đẹp hiểm trở và được coi là địa bàn chiến lược quan trọng Người xưa đã nhận định rằng địa thế nơi đây thực sự là nơi tứ tắc, ngăn lấp cả bốn mặt, và được xem là hình thế đẹp nhất ở xứ Hữu Kỳ, kéo dài từ Quảng Trị đến Thanh Hóa.
Địa hình Thanh Chương rất đa dạng, bao gồm nhiều đồng bằng xen kẽ với núi thấp và núi cao, với độ dốc bình quân 25 độ Đặc điểm địa hình này gây ra nhiều khó khăn trong việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, ảnh hưởng đến sự phát triển nông, lâm nghiệp và việc bảo vệ đất đai khỏi xói mòn.
Thanh Chương có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với thời tiết nóng ẩm quanh năm Mùa hè, khu vực này chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây - Nam, dẫn đến nắng nóng và nhiệt độ cao Ngược lại, mùa đông lại bị chi phối bởi gió mùa Đông - Bắc, mang đến thời tiết lạnh và sương muối Các số liệu từ Đài khí tượng thủy văn Bắc Trung bộ xác nhận những đặc điểm khí hậu này.
- Nhiệt độ trung bình năm: 23,6 - 24,5 0 C
- Số giờ nắng trong năm: 1456 - 1742 giờ
- Lượng mưa trung bình năm: 1500 - 2000 mm
- Độ ẩm tương đối trung bình: 83 - 85%
Chế độ gió tại khu vực này chịu ảnh hưởng mạnh từ gió Phơn Tây Nam (gió Lào), dẫn đến thời tiết khô nóng từ tháng 4 đến tháng 8 Vào mùa Đông, gió mùa Đông Bắc mang theo mưa phùn và thời tiết giá rét.
Sông Lam, con sông lớn nhất huyện Thanh Chương, là điểm khởi nguồn cho 6 con sông khác trong khu vực Những dòng sông này bắt nguồn từ dãy Trường Sơn ở phía hữu ngạn và từ các đồi núi ở phía tả ngạn, trước khi đổ ra sông Lam.
Thanh Chương có nguồn nước mặt dồi dào với lượng mưa trung bình 1870 mm/năm, nhiều sông suối và hơn 101 hồ đập lớn nhỏ, tổng dung tích đạt 17 triệu m³ Tuy nhiên, do lượng mưa phân bổ không đều, mùa khô thường thiếu nước trong khi mùa mưa lại gây ra lũ lụt và xói mòn Đánh giá sơ bộ cho thấy nguồn nước ngầm ở đây đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cư dân.
Hệ thống sông ngòi và khe suối là cơ sở để xây dựng các công trình thủy lợi và là mạch máu giao thông đường thủy
Tình hình sử dụng đất, đặc biệt là đất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và bố trí cây trồng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Việc khai thác và sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý và hiệu quả là một thách thức lớn cần được giải quyết.
Bảng 2.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm
(%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC
1 Đất nông lâm nghiệp 90059.59 79.99 90655.14 80.31 91606.34 81.06 100.66 101.05 100.86 1.1 Đất nông nghiệp 23036.12 20.46 23652.78 20.95 24609.61 21.78 102.68 104.05 103.36 1.2 Đất lâm nghiệp 66477.70 59.05 66369.22 58.79 66355.83 58.71 99.8 100.0 99.9 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 500.11 0.44 525.31 0.47 536.37 0.47 105.04 102.11 103.57
2.2 Đất chuyên dùng 5117.52 4.55 5312.06 4.71 5505.69 4.87 103.80 103.65 103.72 2.3 Đất phi NN khác 6557.02 5.82 6445.77 5.71 6383.30 5.65 98.30 99.03 98.67
II, Một số chỉ tiêu BQ
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Thanh Chương năm 2011)
Từ năm 2009 đến nay, huyện Thanh Chương đã cải thiện đáng kể việc khai thác quỹ đất Cụ thể, năm 2009, toàn huyện có 9.387,61 ha đất chưa sử dụng, chiếm 8,34% diện tích tự nhiên, nhưng đến năm 2011, con số này giảm xuống còn 7.754,19 ha, tương đương 6,86% diện tích tự nhiên Như vậy, trong ba năm, huyện đã khai thác thêm 1.633,42 ha đất, hiện tại chỉ còn lại những khu vực núi đá, bãi đá và cát ở vùng sâu, vùng xa, gặp khó khăn trong phát triển nông, lâm nghiệp.
Trong bối cảnh đất chưa sử dụng giảm, đất phục vụ cho nông nghiệp và phi nông nghiệp lại có xu hướng tăng trưởng Cụ thể, trong nhóm đất nông lâm nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp đã tăng 1.573,49 ha với tốc độ tăng trưởng bình quân 3,4% mỗi năm, trong khi đất nuôi trồng thủy sản cũng ghi nhận sự tăng trưởng 36,26 ha, đạt mức tăng bình quân 3,6% mỗi năm.
* Kết quả sản xuất kinh doanh
Trong những năm gần đây, huyện Thanh Chương đã ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, với tổng giá trị sản xuất tăng từ 1.679.416 triệu đồng vào năm 2009 lên 2.237.275 triệu đồng.
2011 (theo giá hiện hành) tăng 557859 tr.đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 15.43%/năm
Trong 3 năm qua, cơ cấu kinh tế của Thanh Chương có sự chuyển biến tích cực, ngành nông nghiệp từ 34.45% năm 2009 giảm xuống còn 31.38%, năm 2011; ngành CN-XD tăng từ 42% lên 42.67%; thương mại dịch vụ từ 23.55% tăng lên 25.96% trong cùng thời kỳ trên
Trong thời gian qua, tất cả các hợp phần của kinh tế nông nghiệp đều ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ Từ năm 2009 đến 2011, giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, đã tăng từ 524.050 triệu đồng lên 618.404 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,65% mỗi năm Ngành lâm nghiệp cũng có sự phát triển đáng kể, khi giá trị sản xuất từ 37.403 triệu đồng tăng lên 55.905 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng bình quân 22,75% mỗi năm.
17106 tr đồng tăng lên 27684 tr đồng cùng thời kỳ, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là hơn 28.83 lần
Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 của huyện Thanh Chương đạt 14 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo hiện còn 15% theo chuẩn mới
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Thanh Chương)
SL(Tr.đ) CC(%) SL(Tr.đ) CC(%) SL(Tr.đ) CC(%) 10/09 11/10 BQ Tổng giá trị sản xuất(giá 94) 1679416 100 1965401 100 2237275 100 117.03 113.83 115.43 I.Nông-Lâm-Ngư nghiệp 578559 34.45 654542 33.30 701993 31.38 113.13 107.25 110.19
IV Một số chỉ tiêu
2.4.2.Tổng quan điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội xã Thanh Lĩnh
Thanh Lĩnh là một xã miền núi nằm phía tây huyện Thanh Chương, được bao quanh bởi hai con sông là con sông Lam và con sông Trai
- Phía Bắc giáp xã Thanh Văn
- Phía Đông Bắc giáp xã Thanh Tường
- Phía Đông - Đông Bắc giáp xã Thanh Đồng
- Phía Đông - Đông Nam giáp Thị Trấn Dùng
- Phía Đông Nam giáp xã Đồng Văn
- Phía Tây Nam giáp xã Thanh Thịnh
- Phía tây giáp xã Thanh Hương
- Phía Tây Bắc giáp xã Thanh Tiên
Thanh Lĩnh nằm trên tỉnh lộ H533, kết nối với thị trấn Thanh Chương qua cầu Dùng bắc qua sông Lam, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, trao đổi và buôn bán nông sản cũng như vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Thanh Lĩnh có địa hình nghiêng từ Tây Bắc đến Đông Nam, với đất nông nghiệp tương đối bằng phẳng Hệ thống sông ngòi bao quanh xã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Tuy nhiên, vào mùa mưa, một số vùng thấp trũng thường xuyên bị ngập úng và khó thoát nước, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thực trạng sản xuất kinh doanh của nông hộ
3.1.1 Khái quát chung về nhóm hộ điều tra
Thanh Lĩnh là một xã miền núi nông thôn, nơi sản xuất nông nghiệp chiếm 50,45% diện tích đất tự nhiên, với cây lúa nước là nguồn thu chính của nông hộ Trong những năm gần đây, nông dân đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và tìm kiếm nguồn thu nhập bổ sung ngoài nông nghiệp Nhờ đó, nhiều ngành nghề truyền thống như đan lát và đan chổi đã được mở rộng, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân trong xã.
Trình độ văn hoá của chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong thành công của sản xuất kinh doanh Sự phát triển của khoa học kỹ thuật yêu cầu người sản xuất không chỉ có sức khoẻ mà còn cần kiến thức văn hoá để thích ứng nhanh với tiến bộ mới Điều này giúp đổi mới tư duy, phương pháp làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả trong tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh.
Bảng 3.1 Một số thông tin cơ bản về hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT HK HTB HN Tính chung
SL CC% SL CC% SL CC% SL CC%
I Tổng hộ điều tra Hộ 20 100 35 100 5 100 60 100
2 Hộ kiêm ngành nghề dịch vụ Hộ 15 75 20 57,14 1 20 36 60
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2012)
Theo bảng 3.1, nhóm hộ khá có trình độ văn hóa của chủ hộ cao hơn nhóm hộ trung bình và hộ nghèo, với 50% chủ hộ có trình độ trên cấp III, trong khi nhóm trung bình chỉ có 25,73% và nhóm nghèo là 0% Trình độ văn hóa cao giúp nhóm hộ khá ra quyết định tốt hơn trong sản xuất kinh doanh, từ đó gia tăng cơ hội làm giàu Ngược lại, nhóm hộ nghèo với trình độ văn hóa thấp thường tiếp thu chậm các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và thiếu kinh nghiệm quản lý sản xuất, dẫn đến hiệu quả sản xuất kém và thu nhập thấp.
Kết quả điều tra cho thấy, các hộ kiêm ngành nghề chủ yếu thuộc nhóm hộ khá và nhóm hộ trung bình Nhóm hộ khá thường tham gia vào các hoạt động buôn bán và dịch vụ như sửa chữa cơ khí, điện tử, và sản xuất đồ mộc Trong khi đó, nhóm hộ trung bình chủ yếu làm các ngành nghề dựa vào sức lao động với thu nhập thấp hơn, như xay xát, xây dựng, và mây tre đan Các hộ thuần nông chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, thường sở hữu diện tích đất nông nghiệp lớn hoặc tham gia vào sản xuất chăn nuôi quy mô lớn.
Nhóm hộ gia đình có tỷ lệ cao hơn về số lượng cán bộ công nhân viên và người hưu trí, cho thấy rằng ngoài thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, họ còn nhận được thu nhập từ các hoạt động xã hội và trợ cấp từ nhà nước.
Bảng 3.2 Điều kiện sinh hoạt của hộ điều tra
Các chỉ tiêu ĐVT HK HTB HN Tính chung
SL CC% SL CC% SL CC% SL CC%
Tổng số hộ điều tra Hộ 20 100 35 100 5 100 60 100
2 Tiện nghi sinh hoạt bình quân/hộ
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2012)
Ngoài các yếu tố nêu ở bảng 3.1 thể hiện trình độ của chủ hộ thì ở bảng 3.2 thể hiện đời sống sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra
Nghiên cứu về nhà ở và tiện nghi sinh hoạt cho thấy tỷ lệ nhà ở giữa các nhóm hộ khác nhau Nhóm hộ khá và trung bình, với thu nhập và tích lũy cao, chủ yếu xây dựng nhà kiên cố, trong đó 60% hộ khá có nhà bê tông kiên cố, và 22,86% hộ trung bình cũng đã có nhà kiên cố Mặc dù nhóm hộ trung bình có tích lũy chưa cao, nhưng do phong tục tập quán miền Trung, họ vẫn cố gắng xây dựng nhà ổn định, với 77,14% là nhà cấp 4 Ngược lại, nhóm hộ nghèo gặp khó khăn trong việc xây dựng nhà kiên cố, chủ yếu sống trong nhà cấp 4 và nhà tạm bợ, trong đó 80% là nhà cấp 4, và chỉ có một hộ sống trong nhà tạm nhưng đang có kế hoạch sửa chữa.
Theo kết quả điều tra, trong số 60 hộ gia đình, có 53 hộ sở hữu xe máy, 36 hộ có tủ lạnh, 20 hộ có máy tính và 17 hộ có máy giặt, cho thấy sự phát triển về tiện nghi sinh hoạt Các hộ có thu nhập cao thường có nhu cầu mua sắm tiện nghi hiện đại hơn, như tivi và xe máy, với một số gia đình sở hữu đến hai chiếc Ngược lại, hộ nghèo hầu như không có các tiện nghi này, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa các nhóm thu nhập.
3.1.2 Điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ
3.1.2.1 Điều kiện về đất đai Đất đai xã Thanh Lĩnh tương đối màu mỡ, hầu hết toàn bộ diện tích đất lúa cấy được hai vụ lúa trên một năm và đất màu có thể luân canh được cả năm song nhìn chung đất canh tác bình quân/khẩu là thấp, trung bình 204,95 m 2 /hộ, tổng diện tích đất bình quân/hộ là 2.474,05 m 2 , trong đó diện tích đất thổ cư chiếm 733,06 m 2 Ta thấy diện tích đất canh tác bình quân/hộ là chưa lớn, nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng tăng của nông hộ Trong quá trình thực hiện nông thôn mới, đất ruộng hai lúa mới đây đã được lăn đổi lại thành một đến hai mảnh có diện tích lớn nên thuận lợi hơn trong quá trình chăm sóc và thu hoạch Còn diện tích đất màu vẫn còn manh mún và nhỏ lẻ
Bảng 3.3 Tình hình đất đai của hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT BQC Nhóm hộ
I DT đất đai BQ m 2 /hộ 2.474,05 1.940,42 2.722,04 2.872,66
II Một số chỉ tiêu
1 DT đất canh tác/khẩu M 2 204,95 167,94 213,76 291,41
2 DT đất canh tác/LĐ M 2 404,46 253,38 427,53 874,25
3.Hệ số SD đất/năm Lần 2 2 2 2
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2012)
Kết quả điều tra cho thấy sự chênh lệch rõ rệt trong tình hình sử dụng đất giữa các nhóm hộ Nhóm hộ nghèo có diện tích đất lúa trung bình cao nhất với 1.398,8 m², trong khi nhóm hộ trung bình và hộ khá lần lượt là 1.099,37 m² và 722,15 m² Đối với đất màu, nhóm hộ nghèo cũng dẫn đầu với 689,46 m², tiếp theo là nhóm trung bình với 530,87 m² và nhóm khá với 452,95 m² Vì diện tích đất màu hạn chế, các hộ thường tận dụng để sản xuất sản phẩm phụ phục vụ nhu cầu cá nhân và chăn nuôi Xu hướng hiện tại cho thấy nhiều hộ đang chuyển dần từ trồng trọt sang chăn nuôi và các ngành nghề dịch vụ Trong số 20 hộ điều tra thuộc nhóm hộ khá, phần lớn đã cho thuê toàn bộ đất ruộng, trong khi một số hộ vẫn giữ nguyên diện tích nhưng đã thuê lao động cho các công đoạn quan trọng như cấy và gặt, dẫn đến thu nhập từ cấy lúa thấp.
Nhóm hộ nghèo tại xã Thanh Lĩnh, với trình độ dân trí thấp và sự nhạy bén kém, chủ yếu phụ thuộc vào cây lúa như nguồn thu nhập chính, thường thuê ruộng đất để sản xuất Chăn nuôi chủ yếu mang tính tận dụng, dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao, khiến thu nhập bình quân của họ thấp hơn Với diện tích đất thổ cư bình quân đạt 733,06 m², người dân trồng các loại cây ăn quả như ổi, mít, táo, hồng, khế và rau, đồng thời nuôi gia cầm, gia súc như trâu, gà, ngan, lợn ngay tại nhà.
Mặc dù xã sở hữu đất đai màu mỡ, nhưng hệ số sử dụng ruộng đất chỉ đạt trung bình 2 lần/năm, chủ yếu trồng hai vụ lúa Toàn xã hiện không có hoạt động sản xuất vụ đông sau khi thu hoạch lúa vụ hè thu.
3.1.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động
Bảng 3.4 Nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra
Tổng số hộ điều tra Hộ 60 20 35 5
Tỷ lệ hộ điều tra % 100 100 100 100
1.Phân tổ theo nhân khẩu
- Hộ nhỏ hơn 2 LĐ Hộ 7 2 4 1
3 Một số chỉ tiêu BQ
- Số NK bình quân/hộ NK 4,83 4,3 5,14 4,8
- Số LĐ bình quân/hộ LĐ 2,59 2,85 2,57 1,8
- Tỷ lệ NK/LĐ Lần 1,89 1,50 2 2,66
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2012)
Theo báo cáo của ban thống kê xã, tính đến ngày 11 tháng 1 năm 2012, tổng số lao động trong độ tuổi toàn xã là 2.703, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 87,2% tổng lao động và 38,93% tổng dân số Việc sử dụng hợp lý lao động nông nghiệp là điều kiện quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế và phân công lao động xã hội Qua điều tra, trung bình mỗi hộ có 4,83 nhân khẩu và 2,59 lao động Nhóm hộ khá có trung bình 4,3 nhân khẩu và 2,85 lao động, nhóm hộ trung bình có 5,14 nhân khẩu và 2,57 lao động, trong khi nhóm hộ nghèo có 4,8 nhân khẩu và 1,8 lao động Tỷ lệ nhân khẩu trên lao động cao dẫn đến thu nhập bình quân đầu người giảm; cụ thể, nhóm hộ khá có tỷ lệ 1,5 lần, nhóm hộ trung bình là 2 lần và nhóm hộ nghèo là 2,66 lần Điều này cho thấy ở nhóm hộ khá, mỗi lao động phải nuôi 1,5 người, nhóm hộ trung bình phải nuôi 2 người và nhóm hộ nghèo phải nuôi tới 2,66 người.
Theo điều tra, các hộ gia đình chủ yếu tham gia vào các ngành nghề buôn bán dịch vụ phụ trợ, giúp cải thiện kinh tế trong thời gian nông nhàn, như nghề mộc, nấu rượu, xây dựng, xay xát, và dịch vụ vận chuyển Sự phân chia lao động giữa các ngành nghề không rõ ràng, vì họ chỉ tham gia sản xuất khi có thời gian rảnh Tuy nhiên, một số ngành nghề như mộc và buôn bán đã trở thành nguồn thu nhập chính và hoạt động liên tục suốt cả năm.
3.1.2.3 Thực trạng vốn sản xuất
Vốn là một yếu tố quan trọng trong sản xuất, bên cạnh đất đai và lao động Nó không chỉ là điều kiện cần thiết để tổ chức sản xuất kinh doanh mà còn là công cụ giúp nông hộ thực hiện các kế hoạch đã đề ra Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến phương hướng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ.
Vốn tự có Vốn vay Vốn TSCĐ Tổng
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
Biểu 3.1 Vốn đầu tư của các hộ điều tra
Qua điều tra, nguồn lực về vốn của người dân có sự chênh lệch rõ rệt giữa các nhóm hộ Nhóm hộ khá có mức trang bị công cụ và vốn tự có cao nhất, với tổng nguồn vốn bình quân đạt 38,54 triệu đồng/hộ, trong khi nhóm hộ trung bình chỉ đạt 31,7 triệu đồng/hộ Nhóm hộ nghèo có số vốn không chênh lệch nhiều so với nhóm trung bình, nhờ vào sự hỗ trợ từ chính sách xóa đói giảm nghèo và ưu đãi của Chính phủ, cho phép vay 20 triệu đồng không lãi suất để phát triển kinh tế và thoát nghèo Tổng nguồn vốn bình quân chung của các nhóm hộ là 34,01 triệu đồng/hộ.
Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ ở xã Thanh Lĩnh
Hầu hết các hộ gia đình đều gặp khó khăn về vốn sản xuất và thiếu kinh nghiệm trong việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn Nhiều hộ sử dụng vốn vay nhưng không đạt hiệu quả như mong muốn.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, người nông dân đang phải đối mặt với những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm Khi giống cây mới đến mùa thu hoạch, thị trường tiêu thụ lại không ổn định, gây tâm lý lo ngại cho người dân Hệ quả là tình trạng dư thừa lao động vẫn diễn ra trong xã hội.
3.4.Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ ở xã Thanh Lĩnh
Bài viết này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ tại xã, nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế hiện có Dựa vào đặc điểm kinh tế xã hội và thực trạng sản xuất kinh doanh của nông hộ, chúng tôi sẽ khai thác các lợi thế và tiềm năng sẵn có để thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông hộ một cách hiệu quả hơn.
3.4.1 Giải pháp về đất đai
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là yếu tố quyết định cho quá trình này, và hiện nay, đất canh tác phân bố không đồng đều và manh mún Các cấp có thẩm quyền cần thực hiện các biện pháp hợp lý để khuyến khích nông hộ dồn điền, đổi thửa, tạo ra diện tích canh tác lớn hơn, từ đó thuận lợi cho đầu tư thâm canh và tăng cường sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế Đối với hộ nghèo và hộ trung bình, cần đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, đồng thời tin tưởng và nâng cao năng lực cho họ, giúp họ đứng vững trước thử thách và đưa ra quyết định đúng đắn trong sản xuất.
3.4.2 Giải pháp về vốn Để tiến hành sản xuất hàng hoá nông nghiệp rất cần có vốn, để chuyển dịch cơ cấu cây trồng tăng cường các hoạt động phi nông nghiệp càng cần có vốn vì vậy giải pháp về vốn là rất cần thiết đối với quá trình phát tiển kinh tế nông hộ
Nhà nước cần mở rộng các chương trình cho vay vốn đến tay người dân thông qua các tổ chức tín dụng và ngân hàng phục vụ người nghèo, kết hợp với các tổ chức địa phương như hội phụ nữ và đoàn thanh niên Việc cho vay cần đúng đối tượng và phù hợp với mục đích phát triển sản xuất Ngoài ra, có thể cho nông dân vay vốn bằng hiện vật thông qua hoạt động của hợp tác xã dịch vụ phân bón Đối với hộ nghèo, cần có chính sách tín dụng ưu tiên, tăng số lượng cho vay và giảm lãi suất khi trả nợ Cũng nên thực hiện cho vay bằng vật tư, giống cây trồng và phân bón để vừa hỗ trợ, vừa giám sát việc sử dụng vốn vay, giúp kinh tế hộ vươn lên và thoát nghèo.
3.4.3 Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Sự nghèo đói thường gắn liền với thiếu kiến thức, và nhiều hộ nghèo tại xã chủ yếu là những hộ nông dân có người đứng đầu không biết chữ hoặc chỉ học hết cấp 1.
2 Do vậy xã cần có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về thị trường, về khoa học công nghệ, trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của chủ hộ bằng việc tăng cường các hoạt động khuyến nông, mở các lớp truyền bá kinh nghiệm sản xuất, các buổi tập huấn, từ đó giúp nông dân có sự chuyển biến về nhận thức, giúp nông hộ làm quen với cơ chế thị trường, lựa chọn hướng đi phù hợp với tiềm lực kinh tế của mình, phù hợp với xu hướng phát triển của cả nước
3.4.4 Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ
Mở rộng thị trường tiêu thụ là giải pháp quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn, đặc biệt là tại xã Thanh Lĩnh Việc tiêu thụ sản phẩm nông hộ hiệu quả sẽ thúc đẩy sản xuất hàng hóa, khuyến khích đầu tư thâm canh và đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi Do đó, xã cần có chính sách hỗ trợ nông hộ nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài vùng, đồng thời khuyến khích các tổ chức trung gian tiêu thụ sản phẩm của xã.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dựa trên kết quả nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế nông hộ tại xã Thanh Lĩnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, chúng tôi rút ra những kết luận quan trọng về thực trạng và tiềm năng phát triển kinh tế địa phương.
Trong xã, 40% hộ dân là hộ thuần nông, trong khi 60% còn lại kiêm các ngành nghề khác nhằm tăng thêm thu nhập Việc đa dạng hóa sản xuất không chỉ giúp cải thiện đời sống mà còn góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Hầu hết các hộ trong xã đã đủ điều kiện mua sắm đồ dùng và tiện nghi cơ bản phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt gia đình Nhiều nhà ở đã được tu sửa, với một số hộ có khả năng xây dựng nhà kiên cố Tính đến năm 2012, tỷ lệ nhà bê tông kiên cố đạt 33,34%, 65% là nhà cấp 4, và chỉ còn 1,66% là nhà tạm bợ, cho thấy nhóm hộ này có ý định xây dựng lại nhà.
Đất đai màu mỡ của xã giúp sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao hơn mức trung bình toàn huyện, với các cây trồng chủ lực như lúa và ngô Năng suất bình quân lúa đạt 451,54 kg/sào/hộ, trong khi ngô đạt 316,15 kg/sào/hộ Những cây trồng này phù hợp với khí hậu và đất đai của vùng, vì vậy cần tiếp tục đầu tư vào sản xuất Bên cạnh đó, vùng còn thích hợp cho các loại cây trồng khác như đậu, lạc và dưa.
Ngành chăn nuôi trong xã chưa được phát triển đúng mức, chủ yếu dựa vào hình thức lấy công làm lãi và tận dụng nguồn thức ăn từ gia đình Mức đầu tư cho thức ăn chăn nuôi chỉ đạt 35,73%, trong khi đó, thức ăn từ cám gạo và ngô chiếm tới 46,05% tổng chi phí chăn nuôi lợn.
Kinh tế phi nông nghiệp tại xã đang phát triển mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào thu nhập của các hộ nông dân, với mức thu nhập bình quân đạt 27.063.720 đồng mỗi hộ mỗi năm.
Khuyến nghị
1 Trần Đình Đàng, Đinh Văn Đãn, Nguyễn Văn Quý, Đỗ Văn Viện,1996, Kinh tế hộ nông dân, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội
2 Trần Văn Đức, Đinh Văn Đãn, Lương Ngọc Cừ, 1994, Xu hướng biến đổi và phát triển kinh tế hộ nông dân Việt Nam, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học 1992 –
3 PGS.PTS Phạm Văn Đình, TS Đỗ Kim Chung, 1997, Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Hà Nội
4 Nguyễn Sinh Cúc, 1991, Thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam
1976 – 1990, Nhà xuất bản thống kê - Hà Nội
5 Phòng Thống kê huyện Thanh Chương - Cục thống kê tỉnh Nghệ An, 2010, Niên giám thống kê huyện Thanh Chương năm 2007 - 2010, Thanh Chương -Nghệ An
6 Văn kiện đại hội X của Đảng, nghị quyết trung ương VII, 2008, “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Báo nhân dân
7 UBND xã Thanh Lĩnh, 2011, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2011 nhiệm vụ năm 2012
9 Baodientu.chinhphu.vn,14/05/2012, Tiêu chuẩn xác định hộ nghèo, cận nghèo.