1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương nghệ an

102 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Tiếp Cận Thị Trường Của Nông Hộ Trên Địa Bàn Huyện Thanh Chương, Nghệ An
Tác giả Nguyễn Thị Vinh
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Tiếng
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Kỹ Sư Ngành Khuyến Nông Và Phát Triển Nông Thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • I. PHẦN MỞ ĐẦU (12)
    • 2.1 Mục tiêu tổng quát (13)
    • 2.2 Mục tiêu cụ thể (13)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (14)
    • 1.1 Cơ sở lý luận về TCTT cho nông hộ (14)
      • 1.1.1 Một số khái niệm (14)
      • 1.1.2 Các loại thị trường chủ yếu trong hoạt động kinh tế của hộ nông dân (15)
      • 1.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc tham gia thị trường của hộ nông dân (19)
        • 1.1.3.1 Thị trường các yếu tố đầu vào (19)
        • 1.1.3.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm (22)
        • 1.1.3.3 Thị trường quyến sử dụng đất (22)
      • 1.1.4 Yêu cầu nâng cao năng lực tiếp cận thị trường cho người dân (23)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (25)
      • 2.2.1 Thực tiễn và kinh nghiệm tham gia thị trường của người dân ở một số nước trên thế giới (25)
      • 1.2.2 Kinh nghiệm nâng cao năng lực TCTT nông sản ở nước ta (29)
  • CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP (33)
    • 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (33)
    • 2.2 Nội dung nghiên cứu (33)
    • 2.3 phương pháp nghiên cứu (33)
      • 2.3.1 Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu (33)
      • 2.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu (34)
      • 2.3.3 Phương pháp xử lý thông tin (34)
      • 2.3.4 Phương pháp phân tích (34)
      • 2.3.5 Phương pháp tổng hợp (35)
    • 2.4 Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu (35)
      • 2.4.1 Đặc điểm tự nhiên (35)
        • 2.4.1.1 Vị trí địa lý (35)
        • 2.4.1.2 Địa hình (35)
        • 2.4.1.3 Khí hậu và thời tiết (36)
        • 2.4.2.1 Đất đai (37)
        • 2.4.2.2 Dân số và lao động (40)
        • 2.4.2.3 Cơ sở hạ tầng (41)
        • 2.4.2.4 Tình hình dân sinh, kinh tế (44)
      • 2.5.3. Nhận xét về tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Chương (48)
  • CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (50)
    • 3.1 THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CỦA NÔNG HỘ (50)
      • 3.1.1 Thị trường yếu tố đầu vào (50)
        • 3.1.1.1 Thị trường vốn (50)
        • 3.1.1.2 Thị trường vật tư nông nghiệp (53)
        • 4.1.1.3 Thị trường lao động (57)
        • 3.1.1.4 Thị trường dịch vụ (64)
      • 3.1.2 Tiếp cận thị trường đầu ra (67)
        • 3.1.2.1 Thị trường tiêu thụ (68)
        • 3.1.2.2 Thời điểm bán sản phẩm (69)
        • 4.1.2.3 Giá bán sản phẩm (70)
      • 3.1.3 Thị trường quyền sử dụng đất (71)
        • 3.1.3.1 Tình hình chung về thị trường quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện (71)
        • 3.1.3.2 Các giao dịch về quyến sử dụng đất của các hộ điều tra (72)
      • 3.1.4 Những khó khăn và thuận lợi của nông hộ trên địa bàn huyện Thanh Chương trong quá trình tiếp cận thị trường nông sản (75)
        • 3.1.5.1 Nguồn tiếp cận và nội dung tiếp cận thông tin (77)
      • 3.1.6 Những trở ngại đối với việc tiếp cận thông tin của nông hộ trên địa bàn huyện Thanh Chương (78)
      • 3.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực tiếp cận thị trường cho hộ nông dân ở Thanh Chương (79)
    • 3.2: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN CHO NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG, NA (81)
      • 3.2.1 Quan điểm (81)
      • 3.2.2 Căn cứ đề ra định hướng, giải pháp (82)
      • 3.2.4 Những yếu tố để nâng cao năng lực tiếp cận thị trường nông sản cho nông dân Việt Nam nói chung (82)
    • 2. Kiến nghị (87)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (89)
    • A, SÁCH (89)
    • B, CÁC BÀI BÁO (89)
    • C, LUẬN ÁN (89)
    • Hộp 3.1: Ý kiến của người dân về lớp tập huấn khuyến nông? (66)
    • Hộp 3.2: người dân thu được cái gì từ tập huấn khuyến nông (66)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu về năng lực tiếp cận thị trường của nông hộ tại huyện Thanh Chương nhằm đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hiệu quả để cải thiện khả năng tiếp cận thị trường cho nông dân.

Mục tiêu cụ thể

+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu năng lực TCTT của nông hộ

+ Phân tích được thực trạng TCTT của nông hộ trên địa bàn huyện

Năng lực Tổ chức Cộng đồng Tự quản (TCTT) của nông hộ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm điều kiện kinh tế, văn hóa và chính sách hỗ trợ từ chính quyền Để nâng cao năng lực TCTT cho nông hộ, cần triển khai một số giải pháp như tăng cường đào tạo kỹ năng quản lý, tạo cơ hội tiếp cận thông tin và nguồn vốn, cũng như xây dựng các mô hình hợp tác hiệu quả Những biện pháp này không chỉ giúp nông hộ tại huyện cải thiện khả năng tự quản mà còn góp phần phát triển bền vững cộng đồng nông thôn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Cơ sở lý luận về TCTT cho nông hộ

* Nông dân : Là những người sống ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp

Nông dân chủ yếu sống bằng nghề nông và các ngành nghề liên quan đến đất đai Quyền sở hữu ruộng đất của họ khác nhau tùy theo quốc gia và thời kỳ lịch sử Điều này đã hình thành nên giai cấp nông dân, đóng vai trò quan trọng trong xã hội.

Thị trường là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, được nhiều nhà kinh tế định nghĩa khác nhau

Thị trường là nơi tập hợp các yếu tố và điều kiện cho phép người mua và người bán thực hiện giao dịch hàng hóa và dịch vụ, chuyển chúng từ người bán sang người mua.

Theo David Begg, thị trường được định nghĩa là nơi diễn ra các thỏa thuận giữa người mua và người bán, nơi họ tương tác để trao đổi hàng hóa và dịch vụ.

Thị trường là không gian diễn ra hoạt động mua bán hàng hóa, nơi người mua và người bán tương tác để xác định giá cả và số lượng hàng hóa Đây là quá trình diễn ra trong một khoảng thời gian và không gian nhất định, sử dụng tiền tệ làm phương tiện giao dịch.

Theo Cramer (1997), thị trường bao gồm người mua và người bán, với các điều kiện cần thiết để giao tiếp Thị trường không nhất thiết phải có một địa điểm cụ thể; nó có thể tồn tại ở nhiều cấp độ như địa phương, khu vực, quốc gia hoặc quốc tế Yếu tố quan trọng nhất cho sự tồn tại của thị trường là sự tương tác giữa cung và cầu, giúp xác định giá cả thông qua giao tiếp giữa người mua và người bán.

Như vậy, thị trường khái quát 3 yếu tố:

+ Có chủ thể tham gia: người mua, người bán + Có đối tượng trao đổi: hàng hoá, dịch vụ

+ Có điều kiện để thực hiện quá trình trao đổi: khả năng thanh toán của người mua, thời gian, không gian, pháp luật,

1.1.2 Các loại thị trường chủ yếu trong hoạt động kinh tế của hộ nông dân a) Thị trường các yếu tố đầu vào

- Thị trường vật tư nông nghiệp

Theo Trịnh Hữu Hạnh (2005), thị trường đầu vào trong nông nghiệp bao gồm các nguyên liệu, công cụ, dụng cụ và máy móc cần thiết cho sản xuất, cùng với các dịch vụ hỗ trợ đi kèm.

Nguồn lực sản xuất trong kinh tế đề cập đến các tài nguyên tự nhiên và kinh tế - xã hội có thể được huy động để tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội Trong lĩnh vực nông nghiệp, nguồn lực này bao gồm các yếu tố vật thể như đất đai, máy móc, nhà xưởng, nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi và nhân lực.

Thị trường lao động bao gồm tất cả các mối quan hệ lao động liên quan đến việc thuê mướn lao động, như tiền lương, bảo hiểm xã hội và tranh chấp lao động Tại đây, diễn ra sự trao đổi và thỏa thuận giữa người lao động tự do và người sử dụng lao động.

Thị trường lao động là khái niệm chỉ sự trao đổi giữa người sở hữu sức lao động và người cần thuê sức lao động.

Thị trường lao động là một phần quan trọng của hệ thống thị trường, nơi diễn ra sự trao đổi giữa người lao động tự do và người sử dụng lao động Quá trình này được thiết lập dựa trên các yếu tố như tiền công, tiền lương, điều kiện làm việc và bảo hiểm xã hội, thông qua hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc miệng.

- Thị trường vốn tín dụng nông thôn

Nhà kinh tế Pháp Louis Baudin định nghĩa tín dụng là sự trao đổi tài sản hiện tại lấy tài sản tương lai, trong đó yếu tố thời gian đóng vai trò quan trọng và tiềm ẩn rủi ro Sự tín nhiệm giữa hai bên tham gia là yếu tố quyết định, dẫn đến sự hình thành khái niệm tín dụng Mặc dù bất kỳ ai cũng có thể thực hiện hành vi tín dụng, nhưng theo thời gian, sự chuyên nghiệp đã phát triển, và ngày nay, tín dụng thường gắn liền với các ngân hàng, những tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ cho vay, bảo lãnh và chiết khấu.

Phân loại góc độ pháp lý, tín dụng được chia làm hai loại

Tín dụng chính thống là hình thức tín dụng được pháp luật công nhận, bao gồm các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng kinh doanh, ngân hàng cổ phần, hợp tác xã tín dụng và quỹ tín dụng nhân dân, đồng thời chịu sự quản lý của Nhà nước Ngược lại, tín dụng không chính thống bao gồm các hình thức như tín dụng anh em, họ hàng, tín dụng hụi, họ và tín dụng tư thương, dịch vụ.

- Khái niệm tiêu thụ sản phẩm

Theo các nhà kế toán quản trị, tiêu thụ sản phẩm không chỉ là việc thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa, mà còn là hoạt động cuối cùng trong vòng luân chuyển vốn Điều này mở ra cơ hội cho các hoạt động tiếp theo nhằm tái sản xuất mở rộng và tăng tốc độ luân chuyển vốn.

Tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ là quá trình chuyển giao hàng hóa đến tay người tiêu dùng thông qua hình thức mua bán.

Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển đổi giá trị hàng hóa sang tiền, diễn ra khi khách hàng chấp nhận thanh toán cho sản phẩm.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Thực tiễn và kinh nghiệm tham gia thị trường của người dân ở một số nước trên thế giới

Nghiên cứu năng lực tham gia thị trường của hộ nông dân là một giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế nông thôn toàn cầu Việc tìm ra các giải pháp hiệu quả giúp nâng cao khả năng tham gia của họ vào thị trường sẽ đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế nông nghiệp.

Nông nghiệp đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế In-đô-nê-xi-a, với hơn một nửa dân số làm việc trong lĩnh vực này và chiếm khoảng 28% GDP Tuy nhiên, ngành nông nghiệp đang gặp khó khăn do cuộc khủng hoảng tài chính, tình hình chính trị bất ổn và hạn hán nghiêm trọng, dẫn đến sản lượng lương thực và cây trồng giảm mạnh, khiến nhiều người rơi vào cảnh đói nghèo Hiện nay, tỷ lệ người nghèo ở In-đô-nê-xi-a khoảng 18% và có khoảng 38 triệu người thất nghiệp trong tổng số 90 triệu lao động Các nhà kinh tế dự đoán rằng phải mất ít nhất 8 năm để nền kinh tế phục hồi.

Kể từ năm 1969, Chính phủ Indonesia đã thực hiện kế hoạch 5 năm nhằm ưu tiên đầu tư ngân sách cho nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực thủy lợi và cơ sở hạ tầng Trong chính sách nông nghiệp của mình, Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp cụ thể để thúc đẩy phát triển bền vững trong ngành này.

Chính phủ In-đô-nê-xi-a đang nỗ lực đẩy mạnh hoạt động thị trường các đầu vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng trưởng hiệu quả và bền vững Vào giữa những năm 80, In-đô-nê-xi-a có tiềm năng lớn trong sản xuất lương thực, nhưng hiện nay hơn 10% lượng lương thực thiết yếu phải nhập khẩu Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, chính phủ đã tập trung vào việc phát triển thị trường giống cây trồng năng suất cao, phân bón và các yếu tố đầu vào khác, giúp người sản xuất dễ dàng tiếp cận và nâng cao sản lượng lương thực.

Trước đây, Chính phủ In-đô-nê-xi-a đã trợ cấp mạnh mẽ cho phân bón, với khoảng 75% giá trị được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thông qua RUSRI, một tổ chức độc quyền của Nhà nước Năm 1988, chính phủ quyết định lưu thông phân bón qua các hợp tác xã (KUD), thiết lập giá bán thấp hơn giá quốc tế 50% Tuy nhiên, với lợi nhuận thấp, các nhà sản xuất chuyển sang bán cho khu vực không được trợ cấp và xuất khẩu bất hợp pháp, dẫn đến năng suất gạo giảm từ 1-2 tấn/ha Để nâng cao hiệu quả thị trường phân bón và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, Chính phủ đã dần loại bỏ trợ giá, cho phép mọi thành phần tham gia và bãi bỏ kiểm soát nhập khẩu Dù là nước xuất khẩu phân u-rê, In-đô-nê-xi-a vẫn phải nhập khẩu phân phốt pho, và việc bãi bỏ kiểm soát nhập khẩu sẽ giúp giữ giá trong nước thấp, tăng cường cung cấp phân bón cho các vùng xa xôi.

Chính phủ đang thúc đẩy sự phát triển của thị trường giống cây trồng thông qua việc mời chuyên gia chia sẻ kinh nghiệm, nhập khẩu giống cây trồng chất lượng cao và đầu tư mạnh vào chuyển giao công nghệ cho nông dân ngay tại đồng ruộng.

In-đô-nê-xi-a đang thúc đẩy nghiên cứu giống và phát triển thị trường giống bằng cách tăng cường cạnh tranh Chính phủ đã sửa đổi quy định kiểm dịch thực vật để giảm rào cản cho các nhà cung cấp giống, đồng thời chuẩn bị kế hoạch giảm bớt quyền hạn của các công ty giống, tạo điều kiện cho các thành phần khác tham gia vào thị trường này.

Đầu tư vào hệ thống hợp tác xã (HTX) là rất quan trọng trong việc phân phối đầu vào sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân Chính phủ Indonesia đã đầu tư mạnh mẽ vào HTX trong hơn hai thập kỷ qua, coi đây là động lực phát triển thông qua việc cung cấp máy móc, phân bón và bán gạo Tuy nhiên, mặc dù có khoảng 9.000 HTX, hiệu quả hoạt động của chúng còn thấp, dẫn đến tăng chi phí đầu vào và cản trở phát triển kinh doanh Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hiện đại và bền vững, Chính phủ đã chuyển đổi HTX thành các tổ chức kinh doanh cạnh tranh hơn Luật HTX mới cho phép nông dân thành lập HTX cho hàng hóa cụ thể, từ đó tăng cường định hướng thương mại và phát triển hiệp hội nông dân Đồng thời, Chính phủ cũng xóa bỏ độc quyền của HTX trong phân phối máy móc, phân bón và gạo, tạo điều kiện cho sự cạnh tranh với khu vực tư nhân và các tổ chức khác, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX và thị trường nông nghiệp.

Chính phủ đã triển khai "cuộc cách mạng xanh" trong nông nghiệp thông qua việc áp dụng kỹ thuật chọn giống và thành lập nhiều nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu, phân bón, nhằm nâng cao sản lượng nông sản cho nông dân Đặc biệt, hai chương trình BIMAS và INMAS đã được thiết lập để hỗ trợ nông dân nghèo, cung cấp vốn với lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ linh hoạt Trong khi đó, chương trình INMAS chủ yếu tập trung vào việc cấp vốn cho các hộ nông dân có mức thu nhập trung bình trở lên.

Hàng năm, chính phủ dành 2% ngân sách phát triển cho các chi phí nông thôn nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi, chăm sóc y tế, thực hiện chính sách hạn chế dân số và chương trình giáo dục tiểu học, cũng như chương trình xóa đói giảm nghèo.

Indonesia đang nỗ lực xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển nông nghiệp toàn diện và hiện đại thông qua các chính sách thiết yếu và hiệu quả Sự đồng bộ trong hệ thống nghiên cứu, khuyến nông, tín dụng nông thôn và xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp sẽ thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện chất lượng ngành nông nghiệp.

* Thị trường QSDĐ nông nghiệp của Trung Quốc

Trung Quốc, với diện tích 9,5 triệu km² và dân số hơn 1,2 tỷ người, có 80% dân số là nông dân Quốc gia này sở hữu hơn 100 triệu ha đất canh tác, chiếm 7% tổng diện tích đất canh tác toàn cầu Nông nghiệp được xác định là nền tảng cho nền kinh tế quốc dân của Trung Quốc, đồng thời mang những đặc trưng riêng biệt.

Trung Quốc đã tách rời quyền sở hữu tập thể với quyền kinh doanh hộ nông dân thông qua chế độ khoán sản lượng đến hộ, trong khi vẫn duy trì sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất, đặc biệt là đất đai Chính sách khoán đã được cải tiến dần từ khoán việc đến khoán sản lượng, từ khoán nhóm sản xuất đến khoán hộ gia đình Quyền sử dụng đất của hộ gia đình cũng được mở rộng, từ thời gian sử dụng 3 năm tăng lên 15, 20, 30, thậm chí 50 năm Nông dân đã được phép thuê nhân công và có thể rời khỏi ruộng đất để làm các công việc khác, cho phép họ “ly điền bất ly hương”.

Trung Quốc đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân sau quá trình thăm dò “khoán hộ gia đình” từ năm 1984, với 85 triệu hộ nông dân được cấp quyền sử dụng đất trong 30 năm kể từ 1993 Việc này không chỉ mang lại sự an tâm cho người nông dân mà còn khuyến khích họ gắn bó với đất đai Chỉ thị số 18 của Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 12 năm 2001 đã củng cố quyền chuyển nhượng đất của nông dân và lên án việc thu hồi đất bởi các chính quyền địa phương Đến tháng 8 năm 2002, chỉ thị này được chuyển thành luật pháp, xác nhận quyền chuyển nhượng đất, giúp 98 triệu hộ gia đình có quyền sử dụng đất Giá trị đất đai ước tính từ 400 – 1000 tỉ USD đã trở thành tài sản quý giá của nông dân, góp phần vào sự thành công kinh tế liên tiếp của Trung Quốc Quốc gia này sẽ tiếp tục hoàn thiện chương trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ nông dân.

Trung Quốc hiện nay áp dụng phương châm “kinh doanh hai tầng”, kết hợp giữa tính phân tán và tập trung trong nông nghiệp Điều này bao gồm việc xây dựng các hợp tác xã tín dụng, xí nghiệp hương trấn và chương trình hỗ trợ nông dân Hướng đi mới trong nông nghiệp nông thôn là phát triển doanh nghiệp đầu rồng, với mục tiêu sản nghiệp hóa nông nghiệp Mô hình này tập trung vào nâng cao hiệu quả kinh tế, liên kết các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ, đồng thời thúc đẩy quy mô hóa, chuyên môn hóa và thâm canh hóa trong sản xuất nông nghiệp.

1.2.2 Kinh nghiệm nâng cao năng lực TCTT nông sản ở nước ta

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra và thị trường lao động liên quan đến quyền sử dụng đất của nông hộ tại huyện Thanh Chương Mục tiêu là hiểu rõ tác động của các yếu tố này đến sự phát triển kinh tế và xã hội của nông dân trong khu vực.

Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc phân tích TCTT đầu vào và đầu ra, thị trường lao động, thị trường quyền sử dụng đất, cùng với khả năng tiếp cận thông tin về các sản phẩm chủ yếu của địa phương như lúa, hoa màu và thủy sản.

+ Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Thanh Chương

+ Phạm vi thời gian: Thời gian đánh giá thực trạng tình hình trong năm 2011, từ 02/4- 12/05/2012

Nội dung nghiên cứu

Bài viết này nhằm làm rõ đặc điểm tham gia và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tham gia thị trường của hộ nông dân, đồng thời đánh giá thực trạng năng lực này tại huyện Thanh Chương, NA Đề tài tập trung vào các thị trường chủ yếu như thị trường đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường quyền sử dụng đất và thị trường lao động Cuối cùng, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tham gia thị trường cho các hộ nông dân trong khu vực.

phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu Điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại 3 xã Thanh Liên, Phong Thịnh, Thanh Dương trong tổng 40 xã của huyện Đây là xã có đặc điểm kinh tế xã hội điển hình có thể đại diện cho toàn huyện

Mẫu nghiên cứu: Đè tài tiến hành điều tra 60 hộ Các hộ này đều là hộ thuần nông

Dựa trên tiêu chí phân loại giàu nghèo và báo cáo về tình hình giàu nghèo của huyện năm 2011, nghiên cứu được thực hiện với 20 hộ nghèo, cận nghèo và 20 hộ thuộc diện trung bình.

2.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu

Tài liệu thứ cấp trong nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn như sách, báo, tạp chí, trang web và các công trình nghiên cứu đã được công bố.

Các thông tin thu thập cụ thể như sau:

TT Thông tin thu thập Nguồn thu thập

1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã

Tình hình chung về các thị trường chính (các yếu tố đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, QSDĐ) trên địa bàn xã

Ban Thống kê huyện, Ban Địa chính, phòng nông nghiệp, các tổ chức đoàn thể

3 Các nghiên cứu có liên quan Các đề tài báo cáo khoa học, internet

Tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra bằng phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân Phương pháp chọn mẫu điển hình được áp dụng để xác định các hộ tham gia điều tra, phân loại theo mức độ tham gia vào các hoạt động thị trường.

2.3.3 Phương pháp xử lý thông tin

Các số liệu thu thập sẽ được xử lý bằng máy tính bỏ túi và Excel để tổng hợp và tính toán các chỉ số như số tuyệt đối, số tương đối, và số trung bình.

- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả lại dựa vào những gì đã quan sát được về điều kiện tự nhiên, CSHT, con người ở huyện Thanh Chương

Sử dụng bộ công cụ của PRA, chúng ta có thể xây dựng lịch làm việc hiệu quả, áp dụng phương pháp đánh giá điểm để xếp hạng các vấn đề, và sử dụng bảng ma trận SWOT nhằm đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp của hộ nông dân tại huyện Thanh Chương.

Sau khi hoàn tất việc thu thập và điều tra số liệu, kết hợp với thông tin từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp, chúng tôi sẽ tiến hành tổng hợp và phân tích dữ liệu Qua đó, chúng tôi sẽ rút ra những kết luận về thực trạng TCTT của hộ.

Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu

Thanh chương là một huyện miền núi phía Tây nam thuộc tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 45 km về phía Tây, có toạ độ địa lý từ 18 0 34'30'' đến 18 0 55'00''

Vĩ độ Bắc và 104 0 55' đến 105 0 30' Kinh độ Đông

- Phía Bắc giáp : Huyện Anh Sơn và Đô Lương

- Phía Nam giáp : Huyện Hương Sơn- Hà Tĩnh

- Phía Đông giáp : Huyện Đô Lương và Nam Đàn

- Phía Tây giáp : Tỉnh Phu La Khăm Xay- CHDCND Lào

Với diện tích tự nhiên 112.890,65 ha; bao gồm 39 xã và 01 thị trấn, với 239.858 nhân khẩu

Trong đó: Hộ thiên chúa giáo: 1.294 hộ với 7.234 nhân khẩu chiếm 3,02% dân số toàn huyện

Sông Lam chia huyện Thanh Chương thành hai vùng, trong đó vùng tả ngạn bao gồm 14 xã và thị trấn Quốc lộ 46 là tuyến đường chính nối huyện Thanh Chương với Đô Lương và Nam Đàn.

Vùng hữu ngạn bao gồm 24 xã, được kết nối bởi Tỉnh lộ 533 từ Thanh Chương đến Anh Sơn và Hương Sơn (Hà Tĩnh) Khu vực này cũng có đường Hồ Chí Minh, cửa khẩu Thanh Thủy và đường biên giới với Lào.

Thanh Chương, với vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đồng thời, khu vực này cũng đóng vai trò quan trọng trong quốc phòng và an ninh.

Thanh Chương có địa hình thung lũng lòng máng đáy Sông Lam nghiêng về tả ngạn, với núi cao và đồng bằng xen kẽ Khu vực này thường xuyên đối mặt với hạn hán, lũ lụt và sạt lở đất do địa hình bị chia cắt bởi nhiều khe, suối quanh co, gây khó khăn cho giao thông đi lại Địa hình nơi đây được phân chia thành ba dạng chính: đồng bằng, đồi và núi.

Đồng bằng chủ yếu nằm dọc hai bên sông Lam, không tập trung thành vùng lớn mà rải rác thành các khu vực nhỏ, chiếm khoảng 26% diện tích tự nhiên Khoảng 12% diện tích đồng bằng này bị ngập lụt hàng năm, chủ yếu là các bãi bồi ven sông và chân ruộng thấp dọc khe suối, trong khi phần còn lại ít hoặc không bị ngập Đây là vùng đất chủ yếu được sử dụng để trồng các loại cây lương thực như lúa, ngô, khoai, cây công nghiệp ngắn ngày và rau màu.

Địa hình đồi chiếm khoảng 30% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đồi bát úp và lượn sóng, với độ cao dưới 100m và thổ nhưỡng phát triển trên đá phiến thạch Phía hữu ngạn, có những vùng đất lớn với tầng đất và độ phì khá thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và đồng cỏ chăn nuôi Ngược lại, phía tả ngạn không có vùng lớn mà phân tán rải rác, dẫn đến tình trạng tầng đất mỏng, độ phì kém do khai thác không hợp lý, nhiều nơi đã trơ sỏi đá.

Dạng núi chiếm khoảng 44% tổng diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở dãy Trường Sơn giáp Lào, cùng với một số dãy núi nhỏ hơn ở vùng hữu ngạn Núi cao trên 800m chiếm khoảng 17% diện tích, trong khi phần còn lại là núi thấp từ 200m đến 800m, chủ yếu là những ngọn núi trọc với cây bụi và đá sỏi.

2.4.1.3 Khí hậu và thời tiết

Thanh chương nằm trong nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Trung

Khí hậu nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, với nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 đạt 39,5°C Ngược lại, mùa lạnh diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong đó tháng 1 ghi nhận nhiệt độ thấp nhất là 12°C.

- Chế độ nhiệt (bình quân năm)

+ Bức xạ mặt trời : 74,6 Kcal/cm 2

- Lượng mưa bình quân năm: 1800mm, mưa tập trung vào 3 tháng (8, 9, 10) chiếm khoảng 60% lượng mưa cả năm

- Chế độ gió: có hai hướng gió chính

+ Gió mùa đông bắc thường xuyên xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau, mang theo không khí lạnh, làm cho nhiệt độ xuống thấp

+ Gió mùa tây nam kéo dài từ tháng 04 đến tháng 08 gây khô nóng hạn hán (tháng 6, tháng 7 có gió Lào)

Thanh Chương sở hữu nguồn năng lượng và ánh sáng mặt trời phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng và vật nuôi Tuy nhiên, thời tiết ở đây lại rất phân dị, với biên độ nhiệt độ lớn giữa các mùa, mưa tập trung và mùa hè nắng nóng khô hạn Điều này dẫn đến tình trạng lũ lụt, hạn hán, và sự xuất hiện thường xuyên của sâu bệnh, cùng với việc đất đai thường xuyên bị xói mòn và bồi lấp.

2.4 2 Đặc điểm kinh tế xã hội

2.4.2.1 Đất đai Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với sản xuất nông, lâm nghiệp; là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hoá, xã hội và quốc phòng an ninh Trong sản xuất nông nghiệp, đất là môi trường tồn tại của cây trồng, đồng thời đất đai là công cụ sản xuất tác động vào cây trồng Do đó việc phân bổ đất đai là vô cùng quan trọng, thực trạng phân bổ sử dụng đất của huyện được thể hiện qua bảng 2.1

Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm(2009-2011)

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh(%)

SL(ha) CC(%) SL(ha) CC(%) SL(ha) CC(%) 010/09 011/010 BQ

I.Tổng DT đất TN 112581.64 100.00 112886.78 100.00 113015.68 100.00 100.27 100.11 100.19 1.1 Đất nông nghiệp 90059.59 79.99 90655.14 80.31 91606.34 81.06 100.66 101.05 100.86 a Đất sản xuất NN 23036.12 20.46 23652.78 20.95 24609.61 21.78 102.68 104.05 103.36 -Đất trồng cây hàng năm 14815.04 13.16 14641.93 12.97 15024.37 13.29 98.83 102.61 100.72 -Đất trồng cây lâu năm 8221.08 7.30 9010.81 7.98 9585.24 8.48 109.61 106.37 107.99 b Đất nuôi trồng TSản 500.11 0.44 525.31 0.47 536.37 0.47 105.04 102.11 103.57 c Đất lâm nghiệp 66477.70 59.05 66369.22 58.79 66355.83 58.71 99.84 99.98 99.91

- Đất rừng phòng hộ 18912.73 16.80 18910.03 16.75 18879.33 16.71 99.99 99.84 99.91 d Đất NN khác 45.66 0.04 107.83 0.57 104.53 0.09 236.16 96.94 166.55

1.2 Đất phi NN 13499.00 11.99 13501.04 11.96 13655.15 12.08 100.02 101.14 100.58 a Đất chuyên dụng 5117.52 4.55 5312.06 4.71 5505.69 4.87 103.80 103.65 103.72 b Đất ở 1810.18 1.61 1743.21 1.54 1766.16 1.56 96.30 101.32 98.81 c Đất phi NN khác 6557.02 5.82 6445.77 5.71 6383.30 5.65 98.30 99.03 98.67

II Một số chỉ tiêu BQ

Huyện Thanh Chương có tổng diện tích 112.581,64 ha vào năm 2009, tăng lên 112.886,78 ha vào năm 2010 và tiếp tục đạt 113.015,68 ha vào năm 2011 Trong đó, đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất, tiếp theo là đất phi nông nghiệp.

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện Thanh Chương từ năm 2009 đến năm

Năm 2011, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện tăng 1.573,49 ha nhờ chuyển đổi từ đất lâm nghiệp và đất chưa sử dụng Điều này giúp khai thác tối đa tiềm năng đất nông nghiệp, tiết kiệm nguồn lực và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản, mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ, đang có xu hướng gia tăng qua các năm Sản phẩm chủ yếu bao gồm các loại cá như cá chép, cá mè và cá rô phi đơn tính Bên cạnh diện tích nuôi trồng chuyên canh, việc kết hợp nuôi trồng trong các ao hộ gia đình, hồ đập phục vụ tưới tiêu, cùng mô hình lúa-cá cũng mang lại nguồn lợi kinh tế đáng kể.

Diện tích đất lâm nghiệp tại huyện chiếm tỷ lệ lớn, chủ yếu tập trung ở các vùng bán sơn địa như Thanh Thủy, Hạnh Lâm, Thanh Đức và Thanh Thịnh Các cây rừng không chỉ được sử dụng làm nguyên liệu cho chế biến gỗ và bột giấy, mà còn có nhiều loại gỗ quý hiếm như Lim, sến, gụ và dổi, có khả năng chế tác thành đồ mộc cao cấp phục vụ xuất khẩu.

Trong những năm gần đây, huyện Thanh Chương đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về diện tích đất phi nông nghiệp, với đất chuyên dùng tăng từ 5117,52 ha năm 2009 lên 5505,69 ha năm 2011 Đất ở cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 1743,21 ha năm 2010 lên 1766,16 ha năm 2011 Việc áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất không chỉ tăng nguồn thu cho ngân sách mà còn hạn chế tiêu cực và nâng cao hiệu quả sử dụng đất Bên cạnh đó, diện tích đất nông nghiệp của huyện cũng tăng, với diện tích đất nông nghiệp trên đầu người tăng từ 0,45 ha năm 2009 lên 0,53 ha năm 2011, cho thấy mỗi năm người dân có thêm 0,08 ha đất canh tác Tuy nhiên, sự gia tăng này đặt ra thách thức cho huyện trong việc tìm kiếm giải pháp sản xuất nông nghiệp hiệu quả trên diện tích đất hiện có.

2.4.2.2 Dân số và lao động

Tình hình dân số và lao động của huyện được thể hiện qua bảng 2.2

Bảng 2.2 Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm(2009-2011)

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh (%)

SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) 010/09 011/010 BQ

I Tổng số nhân khẩu Khẩu 214

II Tổng số hộ Hộ 55 164 55342 56319 100.32 101.77 101.04

III Tổng số lao động LĐ 135

3.2 Lao động phi NN LĐ 37 768 27.85 39798 32.82 40274 33.00 105.37 101.20 103.29

IV Các chỉ tiêu BQ

4.2 Lao động/hộ LĐ/Hộ 2.46 2.19 2.17 89.14 98.89 94.01

(Nguồn:phòng thống kê huyện Thanh Chương năm 2009- 2011)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nếu không phân biệt hình thức tiêu thụ là trực tiếp hay gián tiếp thì các tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức tiêu thụ (sơ đồ 2.1) - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
u không phân biệt hình thức tiêu thụ là trực tiếp hay gián tiếp thì các tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức tiêu thụ (sơ đồ 2.1) (Trang 17)
Tình hình chung về các thị trường chính (các yếu tố đầu vào,  tiêu  thụ  sản  phẩm,  QSDĐ)  trên  địa bàn xã - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
nh hình chung về các thị trường chính (các yếu tố đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, QSDĐ) trên địa bàn xã (Trang 34)
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm(2009-2011) - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm(2009-2011) (Trang 38)
Tình hình dân số và lao động của huyện được thể hiện qua bảng 2.2 - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
nh hình dân số và lao động của huyện được thể hiện qua bảng 2.2 (Trang 40)
Bảng 2.3Kết quả sản xuất của huyện qua 3 năm(2009-2011) - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 2.3 Kết quả sản xuất của huyện qua 3 năm(2009-2011) (Trang 46)
Bảng 3.1.Mức độ vay vốn của các hộ đối với nguồn tín dụng trên địa bàn huyện Diễn giải Số hộ  điều  tra  - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 3.1. Mức độ vay vốn của các hộ đối với nguồn tín dụng trên địa bàn huyện Diễn giải Số hộ điều tra (Trang 51)
Bảng 3.2 Cơ cấu sử dụng vốn của các hộ trên địa bàn huyện ĐVT: % - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 3.2 Cơ cấu sử dụng vốn của các hộ trên địa bàn huyện ĐVT: % (Trang 52)
Bảng 3.3: Nguồn cung cấp vật tư nông nghiệp của các hộ điều tra - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 3.3 Nguồn cung cấp vật tư nông nghiệp của các hộ điều tra (Trang 54)
Bảng 3.5: Ma trận SWOT, phân tích thị trường lao động - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 3.5 Ma trận SWOT, phân tích thị trường lao động (Trang 58)
Bảng 3.6.: Công việc đi thuê chủ yếu của hộ - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 3.6. Công việc đi thuê chủ yếu của hộ (Trang 60)
Bảng 3. 7: Mức độ lựa chọn công việc của các lao động làm thuê - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 3. 7: Mức độ lựa chọn công việc của các lao động làm thuê (Trang 61)
Bảng 3.8: Tiền công các công việc của người lao động tham gia thị trường lao động - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 3.8 Tiền công các công việc của người lao động tham gia thị trường lao động (Trang 63)
Bảng 3.9: Mức độ tham gia tập huấn khuyến nông và áp dụng thực tế của hộ nông dân  Diễn giải Số hộ  điều  tra  - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 3.9 Mức độ tham gia tập huấn khuyến nông và áp dụng thực tế của hộ nông dân Diễn giải Số hộ điều tra (Trang 64)
Bảng 3.10 : Thời điểm bán sản phẩm của nôngdân huyện Thanh Chương - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 3.10 Thời điểm bán sản phẩm của nôngdân huyện Thanh Chương (Trang 69)
* Tình hình chuyển đổi quyến sử dụng đất của các hộ điều tra - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
nh hình chuyển đổi quyến sử dụng đất của các hộ điều tra (Trang 72)
Bảng 3.12: Tình hình cho thuê, cho mượn QSDĐ của các hộ điều tra - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 3.12 Tình hình cho thuê, cho mượn QSDĐ của các hộ điều tra (Trang 74)
Bảng 3.1 3: Khókhăn trong quá trình tiếp cận thị trường nông sản của nông hộ - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 3.1 3: Khókhăn trong quá trình tiếp cận thị trường nông sản của nông hộ (Trang 76)
Bảng3.15: Các phương tiện hỗ trợ tiếp cận thị trường của nông hộ huyện Thanh chương  - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Bảng 3.15 Các phương tiện hỗ trợ tiếp cận thị trường của nông hộ huyện Thanh chương (Trang 80)
Tình hình vay vốn của hộ - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
nh hình vay vốn của hộ (Trang 91)
XIN ÔNG/BÀ VUI LÒNG CUNG CẤP CHO CHÚNG TÔI BẢNG HỎI VỀ MỘT SỐ THÔNG TIN SAU  - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
XIN ÔNG/BÀ VUI LÒNG CUNG CẤP CHO CHÚNG TÔI BẢNG HỎI VỀ MỘT SỐ THÔNG TIN SAU (Trang 91)
2.1. Xin cho biết tình hình lao động của hộ - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
2.1. Xin cho biết tình hình lao động của hộ (Trang 93)
Chỉ tiêu Số lượng Đơn vị *Địa điểm mua **Hình thức thanh toán Giống cây trồng  - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
h ỉ tiêu Số lượng Đơn vị *Địa điểm mua **Hình thức thanh toán Giống cây trồng (Trang 94)
2.4. Xin cho biết ý kiến của ông/bà để lao động trong xã có thêm việc làm...................................................................................................................... - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
2.4. Xin cho biết ý kiến của ông/bà để lao động trong xã có thêm việc làm (Trang 94)
** Hình thức thanh toán - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
Hình th ức thanh toán (Trang 95)
4.3. Dịch vụ thông tin: - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
4.3. Dịch vụ thông tin: (Trang 98)
Các chương trình nông nghiệp trên truyền hình địa phương - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
c chương trình nông nghiệp trên truyền hình địa phương (Trang 98)
3. Khả năng trong việc tiếp cận thị trường, các loại hình dịch vụ? - Thực trạng thị trường nông sản của nông hộ trên địa bàn huyện thanh chương   nghệ an
3. Khả năng trong việc tiếp cận thị trường, các loại hình dịch vụ? (Trang 102)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w