PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá, đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp và là thành phần quan trọng của môi trường sống Đặc tính riêng biệt của đất đai khiến nó trở thành tư liệu sản xuất không thể thay thế trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp Là tài sản hữu hạn và cố định, đất đai không thể di chuyển theo ý muốn con người Nó gắn liền với lịch sử và cuộc sống của mỗi quốc gia, dân tộc, thể hiện sự đấu tranh sinh tồn qua các thế hệ.
Dưới bất kỳ chế độ xã hội nào, đất đai luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của nhà nước, nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực này phục vụ lợi ích kinh tế và chính trị của toàn dân Đất đai không chỉ là nguồn cung cấp tư liệu lao động mà còn là nơi định cư và nền tảng cho sự phát triển tập thể Đối với Việt Nam, đất đai là nguồn lực thiết yếu cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội Trong bối cảnh đổi mới, mở cửa và hội nhập hiện nay, đất đai đang chịu tác động tích cực và tiêu cực, đặc biệt là khi đối mặt với bùng nổ dân số và những bất cập trong công tác quản lý Tình hình đổi mới xã hội đã tạo ra sức ép nặng nề đối với đất đai, đòi hỏi cần có giải pháp hiệu quả để quản lý và sử dụng hợp lý.
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) để trở thành một quốc gia công nghiệp văn minh, chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trường đa thành phần Việc thay đổi mối quan hệ trong quản lý đất đai là rất cần thiết, do đó, các luật liên quan như Luật Đất đai 1987, 1993, sửa đổi 1998, bổ sung 2001, Luật Đất đai 2003 và sửa đổi 2009 đã được ban hành Những văn bản pháp lý này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, thực hiện chính sách “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý”.
Đất đai đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, là yếu tố hàng đầu trong sản xuất Nó không chỉ là nền tảng cho hoạt động lao động mà còn cung cấp nguồn thức ăn thiết yếu cho cây trồng Tất cả các tác động của con người đến nông nghiệp đều phụ thuộc vào đất đai.
Theo Luật Đất đai 2003 của Việt Nam, đất đai được xem là nguồn tài nguyên quý giá và là tư liệu sản xuất đặc biệt Nó không chỉ là thành phần quan trọng của môi trường sống mà còn là địa bàn cho các khu dân cư, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, và an ninh - quốc phòng Qua nhiều thế hệ, nhân dân đã nỗ lực và hy sinh để gìn giữ và phát triển nguồn tài nguyên đất đai quý báu này.
Thanh Lĩnh là một xã chủ yếu sản xuất nông nghiệp, đã đạt nhiều kết quả trong công tác quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương Tuy nhiên, công tác quản lý vẫn còn nhiều hạn chế, như đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn chưa cao và việc giao đất không đúng thẩm quyền Để quản lý tốt, cần có luật pháp chặt chẽ Nhà nước cấp đổi giấy CNQSDĐ cho những cá nhân và tổ chức đủ điều kiện, giúp họ yên tâm làm việc và phát triển kinh tế Việc cấp giấy CNQSDĐ không chỉ giúp người dân sử dụng đất hiệu quả mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ trước các tranh chấp đất đai Trong bối cảnh đất đai biến động mạnh mẽ, việc cập nhật giấy CNQSDĐ là cần thiết để phù hợp với sự phát triển của đất nước.
Dựa trên yêu cầu thực tế và sự phân công của Khoa Địa Lý và Quản lý Tài nguyên trường Đại học Vinh, cùng với sự hỗ trợ tận tình từ UBND xã Thanh Lĩnh và sự hướng dẫn của cô giáo GVC.Th.S Hồ Thị Thanh Vân, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Thanh Lĩnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”.
Mục tiêu của đề tài
Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại xã, cần đề xuất các giải pháp cụ thể Trước hết, cần cải thiện quy trình xử lý hồ sơ và tăng cường đào tạo nhân lực trong lĩnh vực quản lý đất đai Thứ hai, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đất đai sẽ giúp tăng tính minh bạch và giảm thiểu sai sót Cuối cùng, cần tăng cường công tác tuyên truyền để người dân hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến đất đai, từ đó thúc đẩy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách hiệu quả hơn.
Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003 bao gồm các văn bản và nghị định liên quan Bài viết sẽ phân tích 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, cùng với các quy định pháp luật liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) ở Việt Nam Đồng thời, sẽ đề cập đến các loại hồ sơ cần thiết để cấp Giấy CNQSDĐ, nhằm đảm bảo quy trình thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
- Tìm hiểu thực tiễn công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất ở huyện Thanh Chương và tỉnh Nghệ An
- Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn xã Thanh Lĩnh, đánh giá những thuận lợi, khó khăn
Bài viết này nhằm tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSD) tại xã Thanh Lĩnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An Chúng tôi sẽ đánh giá những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong quá trình đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác ĐKĐĐ và cấp giấy CNQSD đất ở
Nội dung: Thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Lãnh thổ: Trong địa bàn xã Thanh Lĩnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
Đối tượng nghiên cứu
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn xã Thanh Lĩnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Quản lý đất đai là một hệ thống liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố, trong đó sự thay đổi của một yếu tố sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống Đăng ký đất đai và cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) có mối quan hệ mật thiết, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất, góp phần giúp nhà nước quản lý quỹ đất hiệu quả.
Quan điểm hệ thống cho phép các nhà nghiên cứu phân tích và hiểu một cách chính xác, khách quan các đối tượng trong nghiên cứu, từ đó phục vụ cho quy hoạch và khai thác lãnh thổ hiệu quả hơn.
Quan điểm tổng hợp là phương pháp truyền thống trong việc phân tích đối tượng, yêu cầu đặt chúng trong mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần Đối với ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất ở, cần xem xét chúng trong bối cảnh tổng thể của hệ thống quản lý đất đai.
5.1.3 Quan điểm lịch sử Đặc điểm sử dụng đất được xác lập trên một nền tảng chính trị - xã hội cụ thể Sự thay đổi hướng sử dụng vầ khai thác lãnh thổ phản ánh sự lựa chọn của con người phù hợp với quỹ đất, nhu cầu của thị trường, trình độ nhận thức về chức năng đất đai Do vậy để tăng tính khả thi thì cần phải tìm hiểu các loại hình sử dụng đất trong bối cảnh lịch sử của nó
Các loại đất và hình thức sử dụng chúng luôn thay đổi theo không gian và thời gian Sự hình thành và phát triển của các loại hình sử dụng đất là một quá trình liên tục Hiện trạng sử dụng đất hiện nay là kết quả kế thừa từ các hình thức trước đó, đồng thời là cơ sở cho sự phát triển trong tương lai Việc áp dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự biến đổi của chúng theo không gian và thời gian.
5.2.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Cơ quan chức năng thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thống kê đất đai, cùng với các loại giấy tờ, sổ sách và thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Các ban ngành liên quan đến việc cấp lại và cấp đổi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) cần tiến hành phân tích và đánh giá tổng hợp số liệu để đưa ra những kết luận cơ bản.
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài, cần thu thập thông tin từ các báo cáo hiện có của xã, bao gồm báo cáo quy hoạch, báo cáo thuyết minh tổng hợp, báo cáo kiểm kê thống kê đất đai, cùng với các số liệu và bảng biểu liên quan khác.
Qua việc nghiên cứu sách báo, internet và các phương tiện truyền thông, chúng ta có thể tìm hiểu về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của xã Thanh Lĩnh.
5.2.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Sau khi tiến hành điều tra nội nghiệp và ngoại nghiệp, bước tiếp theo là tổng hợp và xử lý các số liệu thu thập được Việc này bao gồm so sánh, tổng hợp dữ liệu thành bảng và phân tích chi tiết theo từng mảng để phù hợp với nội dung đề tài Điều quan trọng là làm rõ các nội dung và số liệu đã được thu thập, đồng thời đánh giá hệ thống thông tin đã xử lý.
5.2.3 Phương pháp thống kê, phân tích
Thống kê và phân tích số liệu địa chính cùng các tài liệu liên quan đến công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ là rất quan trọng Việc sử dụng hệ thống bảng biểu giúp tổ chức thông tin một cách rõ ràng, từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể và kết luận chính xác nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
Tính mới của đề tài
Bài viết này đánh giá những thành tựu và hạn chế trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) tại xã Thanh Lĩnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An Đồng thời, nó cũng nêu rõ nguyên nhân của những hạn chế này trong khu vực xã.
- Đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình thực tế ở xã Thanh Lĩnh
Cấu trúc đồ án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị đề tài này gốm có 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luân và cơ sở thực tiễn của công tác ĐKĐĐ và cấp
Chương II: Thực trạng công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất ở trên địa bàn xã Thanh Lĩnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất ở tại xã Thanh Lĩnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GCNQSD ĐẤT Ở
Cơ sở lý luận
Theo thông tư 08/2007/TT-BTN&MT ngày 02/08/2007, đất ở được định nghĩa là đất dùng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống, bao gồm cả đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư Đối với những thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất ở sẽ được xác định tạm thời theo hạn mức giao đất ở mới do UBND cấp tỉnh quy định.
1.1.2 Khái niệm đăng ký đất đai Đăng ký đất đai nhằm nắm chắc được đầy đủ và chính xác về điện tích, loại đất, hạng đất, về người sử dụng đối với từng thửa đất, trên cơ sở đó nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung, đảm bảo cho mỗi tấc đất đều được sử dụng hiệu quả Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất theo pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất Đăng ký đất đai gồm 2 hình thức: Đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai a Đăng ký đật đai ban đầu Được tổ chức thực hiện lần đầu tiên trên phạm vi cả nước để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp GCNQSDĐ chho tất cả chủ sử dụng đủ điều kiện b Đăng ký biến động đất đai Đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã hoàn thành đăng ký đất đai ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) là văn bản pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất Giấy này giúp người sử dụng đất yên tâm trong việc đầu tư, cải tạo và nâng cấp hiệu quả sử dụng đất, đồng thời xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất.
Quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bước quan trọng để xác lập căn cứ pháp lý cho các vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất Theo thời gian, mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có sự thay đổi và hiện có 4 loại khác nhau.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại giấy tờ được cấp theo Luật Đất đai 1987, do Tổng cục Địa chính (hiện là Bộ Tài nguyên và Môi trường) phát hành Giấy chứng nhận này được cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở nông thôn, với mẫu giấy có màu đỏ theo quy định tại Quyết định 201/QĐ-ĐK ngày 14/07/1989.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị là loại giấy tờ do Bộ Xây dựng phát hành, theo mẫu quy định tại Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 và Luật Đất đai năm 1993 Giấy chứng nhận này có hai màu: bản màu hồng được giao cho chủ sử dụng đất, trong khi bản màu xanh được lưu tại Sở Địa chính (hiện nay là Sở Tài nguyên và Môi trường).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc loại thứ ba được cấp theo quy định của Luật đất đai 2003, dựa trên mẫu giấy theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 1/11/2004 và Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi Quyết định số 24/2004/BTNMT Giấy chứng nhận này có hai màu sắc: bản màu đỏ được giao cho chủ sử dụng đất và bản màu trắng được lưu trữ tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là loại giấy tờ thứ tư, được ban hành theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 Giấy này có màu hồng cánh sen và được cấp cho chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở cùng các tài sản khác gắn liền với đất Tất cả các loại giấy chứng nhận này được gọi tắt là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất".
1.1.4 Vai trò của việc cấp giấy CNQSD đất
Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng Đất (CNQSDĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thống nhất đất đai trên toàn quốc, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, cũng như hộ gia đình và cá nhân yên tâm đầu tư và phát huy tiềm năng đất đai Đồng thời, giấy CNQSDĐ nâng cao trách nhiệm của xã hội trong việc khai thác và tái tạo nguồn tài nguyên đất Đây cũng là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của người dân, góp phần bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) là biện pháp quan trọng giúp Nhà nước quản lý quỹ đất trên toàn lãnh thổ, đảm bảo sử dụng đất hiệu quả Việc này ngăn chặn tình trạng sử dụng sai mục đích và lạm dụng đất đai, từ đó bảo vệ cấu trúc và môi trường sinh thái của đất và nước.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) giúp xác định diện tích, hình thể, loại đất và vị trí cụ thể Những thông tin này là cơ sở để nhà nước xác định mức thuế và tính tiền sử dụng đất khi giao đất, thu tiền sử dụng đất, cũng như xác định các nghĩa vụ tài chính khác mà người sử dụng đất phải thực hiện đối với nhà nước.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai, giúp đảm bảo sử dụng đúng mục đích và đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước Đồng thời, nó cũng bảo vệ lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất.
1.1.5 Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất
Các đối tượng phải đăng ký quyền sử dụng đất theo Điều 9 và Điều 107 Luật Đất đai 2003 bao gồm:
- Các tổ chức trong nước;
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công trình tín ngưỡng);
- Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
Người Việt Nam sống ở nước ngoài cùng với các tổ chức và cá nhân nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam, nhưng cần đăng ký theo hình thức tổ chức kinh tế với tư cách là pháp nhân Việt Nam.
Các đối tượng sử dụng đất này thực hiện đăng ký trong các trường hợp:
- Người sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất có quyền thực hiện các giao dịch như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, cũng như thế chấp, bảo lãnh và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng, thay đổi thời hạn sử dụng hoặc điều chỉnh đường ranh giới thửa đất theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Khái quát về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam
1.2.1.1 Lịch sử đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam
Từ trước đến nay, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam được chia thành 3 giai đoạn:
Trước năm 1945, công tác Đăng ký đất đai tại Việt Nam đã tồn tại từ thế kỷ VI, với mỗi thời kỳ mang những đặc điểm riêng biệt Giai đoạn này được chia thành ba thời kỳ chính: thời kỳ Gia Long, thời kỳ Minh và thời kỳ Pháp thuộc.
- Giai đoạn Mỹ, Ngụy tạm chiếm miền Nam (1954 - 1975)
Giai đoạn này được chia thành ba thời kỳ: thời kỳ đầu là tân chế độ điền thổ, tiếp theo là chế độ quản thủ điền địa, và cuối cùng là giai đoạn từ năm 1960 trở đi.
Năm 1975, Nha Tổng Địa được thành lập với ba nhiệm vụ chính: xây dựng tài liệu nghiên cứu, tổ chức và điều hành công tác tam giác đạc, cũng như lập bản đồ, sơ đồ và các văn kiện phụ thuộc.
- Giai đoạn Việt Nam dân chủ cộng hoà và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Giai đoạn này được chia thành 5 thời kì:
Thời kỳ từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1979 chứng kiến sự thay đổi lớn trong quản lý đất đai tại Việt Nam Sau Cách mạng tháng Tám, Nhà nước tiến hành tịch thu ruộng đất của địa chủ và phân chia cho dân nghèo, tạo điều kiện cho người dân có đất canh tác Đến năm 1960, phong trào hợp tác hóa diễn ra mạnh mẽ, với đa số nhân dân tham gia góp ruộng vào hợp tác xã, dẫn đến những biến động đáng kể trong tình hình sử dụng đất.
+ Thời kì từ năm 1980 đến năm 1988:
Hiến pháp năm 1980 được ban hành trong bối cảnh hệ thống quản lý đất đai của cả nước còn nhiều hạn chế Thời điểm này, nhà nước chủ yếu tập trung vào quản lý đất nông nghiệp, dẫn đến tình trạng giao đất và sử dụng đất một cách tùy tiện đối với các loại đất khác.
+ Thời kì từ năm 1988 đến năm 1993:
Năm 1988, Luật Đất đai được ban hành lần đầu tiên, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc quản lý đất đai một cách chặt chẽ và thống nhất Trong giai đoạn này, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính trở thành nhiệm vụ bắt buộc và cấp bách, góp phần tạo cơ sở cho việc thực hiện hiệu quả Luật Đất đai.
+ Thời kì từ năm 1993 đến năm 2003:
Luật đất đai đầu tiên được ban hành vào năm 1988 đã đạt được một số thành công nhất định, nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót trong quản lý đất đai Để khắc phục những vấn đề này, Luật Đất đai 1993 ra đời nhằm quản lý chặt chẽ hơn và đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của người dân, khẳng định quyền sở hữu thực sự của họ Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giai đoạn này trở thành một nhiệm vụ cấp thiết, giúp người dân khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai.
+ Thời kì từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời đến nay:
Ngày 16/11/2003, Luật Đất đai 2003 được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2004, nhanh chóng ảnh hưởng đến đời sống xã hội Luật này đã góp phần giải quyết những khó khăn và vướng mắc mà Luật Đất đai trước đó chưa thể khắc phục.
1.2.1.2 Công tác ĐKĐĐ,cấp GCNQSDĐ trên cả nước
Việc cấp Giấy chứng nhận (GCN) bắt đầu từ năm 1990 theo Luật đất đai năm 1988 và Quyết định số 201 QĐ/ĐKTK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất Trước khi có Luật đất đai năm 1993, kết quả cấp GCN còn hạn chế, chủ yếu các địa phương chỉ thực hiện thí điểm hoặc cấp GCN tạm thời cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp.
Sau khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực, việc cấp Giấy chứng nhận (GCN) đã được các địa phương chú trọng và triển khai mạnh mẽ Tuy nhiên, tiến độ cấp GCN vẫn chậm do nhiều khó khăn, chủ yếu là thiếu kinh phí và lực lượng chuyên môn còn yếu về năng lực, cùng với nhiều vướng mắc trong các quy định liên quan.
Theo thống kê của Tổng cục Quản lý đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cùng với báo cáo kết quả cấp giấy chứng nhận của Chính phủ, công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) trên toàn quốc trong năm 2012 đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
- Đất sản xuất nông nghiệp đã cấp được 16.173.096 giấy trên diện tích 8.316.529 ha/9.772.654 ha, đạt tỉ lệ 85,1% diện tích cần cấp
- Đất lâm nghiệp đã cấp được: 2.629.232 giấy trên diện tích 10.371.482 ha/12.017.939 ha, đạt tỉ lệ 86,3% diện tích cần cấp
- Đất ở tại nông thôn đã cấp được: 11.671.553 giấy trên diện tích 435.967 ha/549.769 ha, đạt tỉ lệ 79,3% diện tích cần cấp
- Đất ở tại đô thị đã cấp được: 3.685.259 giấy trên diện tích 83.109 ha/130.880 ha đạt tỉ lệ 63,5% diện tích cần cấp
- Đất chuyên dùng đã cấp được: 149.845 giấy trên diện tích 466.552 ha/771.160 ha đạt tỉ lệ 60,5% diện tích cần cấp
1.2.2 Thực trạng công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, vai trò của đất đai trở nên ngày càng quan trọng và giá trị của nó được phát huy tối đa Đất đai thực sự là động lực chính cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
Quản lý và sử dụng đất đai là trách nhiệm chung của mọi người Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo nghị định số 88/2009/NĐ-CP và thông tư số 17/2009/TT-BTNMT đã được triển khai đồng bộ trên toàn tỉnh từ khi có hiệu lực Tuy nhiên, một số huyện vẫn gặp khó khăn trong việc cấp GCNQSD đất do đang thực hiện công tác đo đạc bản đồ và chưa tổ chức đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính.
Nghệ An, tỉnh thuộc miền Trung Bộ, có địa hình phức tạp với hai phần ba diện tích là trung du miền núi và một phần là đồng bằng Kinh tế tỉnh chủ yếu dựa vào sản xuất nông - lâm nghiệp với tổng diện tích đất tự nhiên lên đến 1.649.010 ha UBND tỉnh đã triển khai nghiêm túc việc giao đất, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho người dân.
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Nghệ An tính đến 30/12/2012 là:
* Đối với đất ở đô thị
Theo Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ, toàn tỉnh hiện có 134.788 hộ sử dụng đất, trong đó 125.635 hộ đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), đạt tỷ lệ 93,21% với tổng diện tích 2.711,29 ha Hầu hết các huyện đều có tỷ lệ cấp GCNQSDĐ trên 90%, ngoại trừ 2 xã Kỳ Sơn và Quỳ Châu có tỷ lệ cấp dưới 90%.
* Đối với đất ở nông thôn
Khái quát địa bàn nghiên cứu
Xã Thanh Lĩnh tọa lạc ở phía Tây huyện Thanh Chương, cách thị trấn Dùng 2km về phía Tây Nơi đây có ranh giới hành chính giáp với sông Lam ở phía Đông và thị trấn Dùng.
Phía Tây giáp xã Thanh Hương
Phía Bắc giáp sông Lam và xã Thanh Văn
Phía Nam giáp xã Thanh Thịnh
Diện tích tự nhiên của xã Thanh Lĩnh là 777.27 ha, với 11 đơn vị thôn Thôn Hồng, Hạ, Đồng, Long, Sơn, Thành, Thượng, Thủy, Trường, Trung, Thị
Tuyến giao thông chính nối Thanh Lĩnh với thị trấn Dùng và các xã lân cận, gồm đường tỉnh lộ 533 và huyện lộ 33, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa và buôn bán giữa các xã, huyện trong và ngoài tỉnh Điều này không chỉ giúp thuận tiện trong việc trao đổi nông sản, thực phẩm mà còn mở ra cơ hội đầu tư và phát triển thêm nhiều ngành nghề khác.
2.1.1.2 Địa hình Địa hình xã Thanh Lĩnh có độ dốc nghiêng từ Tây sang Đông, phía tây là các dãy đồi núi, đất nông nghiệp được phân bố chủ yếu ở phía đông và bắc Dựa vào phân bố địa hình xã Thanh Lĩnh được chia làm 2 phần cơ bản: Vùng đồi núi gồm 3 thôn Thượng, Đồng, Trung Vùng trung du gồm 7 thôn Thị Tứ, Thành, Trường, Hồng, thủy, Long, Sơn, Hạ
Thanh Chương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Trung
Khí hậu ở đây chia thành hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, với tháng 7 đạt nhiệt độ cao nhất lên tới 39.5°C; và mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong đó tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất khoảng 12°C.
- Chế độ nhiệt (bình quân năm)
+ Bức xạ mặt trời: 74,6 Kacl/Cm 2
- Lượng mưa bình quân năm: 1800mm, mưa tập trung vào 3 tháng (8,9,10) chiếm khoảng 60% lượng mưa cả năm
- Chế độ gió: Có hai hướng gió chính
+ Gió mùa đông bắc thường xuyên xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau, mang theo không khí lạnh, làm cho nhiệt độ xuống thấp gây lạnh
+ Gió mùa tây nam kéo dài từ tháng 04 đến tháng 08 gây khô nóng hạn hán (tháng 6, tháng 7 có gió Lào)
Nguồn nước mặt chủ yếu đến từ sông Lam, con sông lớn chảy qua khu vực Sông có nhiều đoạn lòng hẹp và uốn khúc, khiến lượng mưa tập trung theo mùa lũ lụt Tình trạng lũ quét và xói mòn đất diễn ra thường xuyên, dẫn đến hiện tượng lòng sông bị cạn dần.
Nguồn nước ngầm là nguồn cung cấp chính cho sản xuất và nhu cầu sinh hoạt, nhưng vào mùa khô, tình trạng thiếu nước thường xuyên xảy ra do mực nước ngầm xuống thấp.
Thanh Lĩnh là xã đồng bằng, phần lớn là diện tích đất bằng phẳng nên thuận lợi cho việc trồng lúa và các loại cây hoa màu khác
Theo thống kê năm 2014, xã Thanh Lĩnh có tổng diện tích tự nhiên là 777,27 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 50,5% với 392,12 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 46,5% với 362,11 ha, và đất chưa sử dụng chiếm 2,9% với 23,04 ha.
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Thanh Lĩnh năm 2014 Đơn vị : ha
Loại đất Diện tích(ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 777,27 100
Trong đó: - Đất sản xuất nông nghiệp 284,17 36,6
- Đất phát triển hạ tầng 82,73 10,6
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2,08 0,3
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 16,60 2,1
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 120,78 15,5
(Nguồn số liệu: Phòng địa chính xã năm 2014)
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Xã Thanh Lĩnh có dân số đông, chủ yếu là cư dân nông thôn, với nông nghiệp là ngành nghề chính, bên cạnh một phần hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Tổng số dân trung bình của xã Thanh Lĩnh năm 2014 là 6024 người
Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1%
Xã Thanh Lĩnh được chia thành 11 thôn và có 1525 hộ
Dân số trong độ tuổi lao động: 3794 người chiếm 62,98 % dân số của xã Thanh Lĩnh
Lực lượng lao động hầu hết làm việc trong lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư:
Trong xã Thanh Lĩnh, dân số đạt 1320 người, chiếm 21,91% tổng số dân Lực lượng lao động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch và thương mại chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là lao động không qua đào tạo từ các hộ gia đình Bên cạnh đó, cư dân nông nghiệp tập trung chủ yếu ở phía Đông của xã.
Dọc theo trục trung tâm của xã đã và đang hình thành một số hộ gia đình làm dịch vụ thương mại kết hợp với sản xuất nông nghiệp
Vì vậy việc chuyển đổi cơ cấu ngành nghề sang công nghiệp và dịch vụ đòi hỏi chất lượng cao trong tương lai sẽ khó khăn
2.1.2.2 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, đặc biệt từ năm 2005, kinh tế - xã hội xã Thanh Lĩnh đã có những chuyển biến rõ rệt, với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đều cao hơn so với năm trước.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - TTCN và dịch vụ
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế 2014
TT Cơ cấu kinh tế Năm 2014
(Nguồn số liệu do UBND xã cung cấp)
Tổng giá trị sản xuất năm 2014
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp 29.963 triệu đồng
- Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp XD 23.925 triệu đồng
- Giá trị sản xuất dịch vụ thương mại 41.229 triệu đồng
2.1.2.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông nghiệp; a Trồng trọt:
Với đặc điểm thổ nhưỡng, vị trí địa lý của xã thì cây trồng trọt chính của xã là 2 vụ và cây trồng vụ Đông
- Tổng diện tích gieo trồng là: 261,62 ha Trong đó:
+ Diện tích cấy lúa là: 162.95 ha
Giá trị thu được từ lúa là: 11.06 triệu đồng
- Diện tích rau màu, cây công nghiệp: 99.67 ha
Giá trị thu được: 6.355 triệu đồng Trong đó chủ yếu là các cây sắn, ngô lạc b Chăn nuôi:
Ngành chăn nuôi chủ yếu là các trang trại nhỏ lẻ nuôi lợn và gia cầm
- Tổng đàn trâu, bò, nghé: 1500 con
Tổng giá trị thu nhập từ trâu, đàn bò, bê, nghé là: 1.305 triệu đồng
Tổng giá trị thu nhập từ đàn lợn là: 6.062 triệu đồng
- Tổng đàn gia cầm: 40.000 con
Tổng giá trị thu nhập từ đàn gia cầm: 2.2250 triệu đồng
Tổng giá thu nhập từ đàn dê: 250 triệu đồng
Ngành chăn nuôi ở xã đã có sự phát triển nhưng chủ yếu vẫn theo mô hình kinh tế hộ gia đình và trang trại nhỏ lẻ, thiếu tính tập trung Đây là nguồn thu nhập chính của người dân sau ngành trồng trọt Do đó, cần có định hướng cụ thể để phát triển ngành chăn nuôi trong xã trong những năm tới.
* Khu vực kinh tế công nghiệp
Thanh Lĩnh là một xã có nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, đồng thời nổi bật với làng nghề truyền thống mây tre đan Ngoài ra, ngành công nghiệp của xã đã phát triển theo hướng đa dạng hóa nghề nghiệp.
* Khu vực thương mại dịch vụ
Ngành dịch vụ đã phát triển nhanh chóng trong thời gian gần đây, với nhiều cơ sở kinh doanh xuất hiện tại các xóm Các cơ sở này chủ yếu được bố trí dọc theo các trục đường chính, góp phần làm thay đổi diện mạo của địa phương, mặc dù vẫn chưa đạt đến mức độ sầm uất và nhộn nhịp.
2.1.2.4 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
Dân cư xã Thanh Lĩnh phát triển tự nhiên với đặc trưng nông nghiệp, phân bố hợp lý theo địa hình và các khu vực sản xuất nông nghiệp Hiện nay, xã đã có sự hình thành rõ rệt trong cấu trúc dân cư.
Trên địa bàn xã, 11 xóm dân đều đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, được phân bố tập trung dọc theo các trục giao thông chính Không có trại lẻ hay hộ riêng rẽ, mà các cư dân được quy tụ thành những cụm dân cư nhờ vào ý thức của người dân và sự quản lý chặt chẽ từ chính quyền địa phương.
2.1.2.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
* Thực trạng phát triển giao thông
Thực trạng công tác ĐKĐĐ, cấp giấy CNQSD đất ở trên điạ bàn xã
2.2.1 Một số vấn đề về quản lý đất đai của xã Thanh Lĩnh
Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý thống nhất về sử dụng đất đai, một lĩnh vực phức tạp luôn được các cấp chính quyền chú trọng Việc đảm bảo thực hiện đúng pháp luật đất đai và các văn bản do UBND tỉnh ban hành là rất quan trọng, nhằm đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp.
Vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tại xã Thanh Lĩnh đến năm
Phòng Tài nguyên và Môi trường đã hướng dẫn lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm từ năm 2014 đến năm 2020, thông qua hội đồng nhân dân huyện và trình UBND tỉnh phê duyệt Việc này tạo cơ sở cho việc giao đất và thuê đất theo quy định của pháp luật Để sử dụng đất đai hiệu quả, xã cần chú trọng công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Hiện nay, xã đang tiến hành cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) cho các hộ gia đình, bao gồm 11/11 thôn và các hộ ngoài xã có đất trong xã UBND xã đã xem xét và phê duyệt các hộ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, với tỷ lệ hồ sơ đạt yêu cầu là 98,1% cho đất ở (1467/1525 hồ sơ) và 95% cho đất nông nghiệp (1160/1223 hồ sơ), đã được trình lên các cấp có thẩm quyền để quyết định.
Hàng năm, công tác thống kê đất đai đạt kết quả cao trong việc kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo định kỳ 5 năm Thống kê đất đai gần đây nhất diễn ra vào năm 2010, theo chỉ thị số 08/2007/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của BTNMT Qua công tác này, các xã có thể nắm chắc quỹ đất sau mỗi kỳ 5 năm, tạo cơ sở vững chắc cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
- Công tác đo đạc, thành lập bản đồ, quản lý hồ sơ hành chính và đánh giá phân hạng đất:
Dưới sự chỉ đạo của UBND Tỉnh Nghệ An và UBND Huyện Thanh Chương, UBND xã Thanh Lĩnh đã phối hợp với các xã lân cận và các cơ quan chuyên môn để thực hiện chỉ thị 364/CT, xác định ranh giới theo tài liệu đo đạc địa chính Hồ sơ ranh giới đã được phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền, đảm bảo tình hình đất đai trong xã ổn định và không có tranh chấp với các xã giáp ranh.
Công tác đo đạc khảo sát và đánh giá phân hạng đất được thực hiện theo tiêu chí của FAO, giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất bền vững và thích nghi Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tổng kiểm kê định kỳ 5 năm vào các năm 2000, 2005 và 2010 Hiện tại, bản đồ địa chính chính quy của xã đã được đo vẽ vào năm 2008, bao gồm một tờ bản đồ địa chính cho đất lâm nghiệp.
- Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Công tác quy hoạch và sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc phân định và phân bố đất đai phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia Mục tiêu chính của quy hoạch là đảm bảo việc sử dụng đất một cách hợp lý và khoa học, từ đó nâng cao hiệu quả, ổn định xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo an ninh quốc phòng Hơn nữa, quy hoạch còn là cơ sở để phân phối quỹ đất cho các nhu cầu sử dụng và loại hình sử dụng đất trong tương lai.
Quy hoạch kế hoạch đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, đồng thời là cơ sở để nhà nước quản lý biến động đất đai tại từng địa phương Luật đất đai xác định rõ trách nhiệm của các cấp, ngành trong việc lập, xét duyệt, điều chỉnh và công bố kế hoạch sử dụng đất, nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất trong thực hiện quy hoạch.
Hiện nay, xã đang xây dựng phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015 Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò là hành lang pháp lý, cung cấp cơ sở quản lý và sử dụng đất đai, từ đó tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư và sử dụng đất một cách hiệu quả nhất.
Hằng năm, xã luôn thực hiện đầy đủ công tác lập kế hoạch sử dụng đất và nghiêm túc triển khai kế hoạch đã đề ra.
- Việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất và việc tổ chức thực hiện các văn bản đó:
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và được nhà nước thống nhất quản lý, như đã được khẳng định trong Hiến pháp 1992, nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý và sử dụng đất Điều 12 của Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 nhấn mạnh vai trò của pháp luật trong quản lý xã hội Trong bối cảnh đổi mới và phát triển, Đảng và nhà nước đã hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai, ban hành nhiều đạo luật quan trọng như Luật đất đai 1993, 1998, và các luật liên quan đến thuế chuyển quyền sử dụng đất Những văn bản pháp luật như chỉ thị, thông tư, quyết định và nghị định đã được ban hành để cụ thể hóa và đảm bảo việc thực hiện đầy đủ các quy định về đất đai.
UBND xã đã thực hiện luật đất đai 2003 bằng cách ban hành nhiều quyết định và văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thi hành pháp luật đất đai Định hướng cụ thể của UBND xã nhằm đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai vào nề nếp chặt chẽ hơn, đảm bảo quỹ đất được giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài Công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai được UBND xã thực hiện đầy đủ và kịp thời, góp phần vào việc quản lý và sử dụng đất một cách ổn định.
Hàng năm, xã tiến hành báo cáo gửi phòng Tài nguyên và Môi trường huyện về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Công việc này góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai hiện tại và trong tương lai, đồng thời giúp tránh lãng phí nguồn tài nguyên đất đai.
Việc thực hiện các văn bản của UBND xã gặp khó khăn do chính sách đất đai chưa được tuyên truyền đến từng người dân Hơn nữa, người dân chưa có trách nhiệm cao trong việc thi hành luật đất đai, dẫn đến tình trạng tranh chấp, lấn chiếm và sử dụng đất không đúng mục đích vẫn xảy ra trong xã.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
Công tác thống kê và kiểm kê đất đai được thực hiện vào ngày 1/1 hàng năm, theo chỉ thị 382/CT-ĐC ngày 31/3/1995 của Tổng cục Địa chính (hiện nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng Ngoài ra, chỉ thị 24/1999/CT-TTG của Thủ tướng Chính phủ cũng quy định việc tổng kiểm kê đất đai trên toàn quốc.