Mục tiêu ,nhiệm vụ của đề tài
2.1 Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng công tác đăng kí đất đai, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn xã Hương Bình
Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại địa phương, cần triển khai các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy nhanh chóng quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn xã trong thời gian tới.
2.2 Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) tại xã Hương Bình, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh, nhằm đánh giá hiệu quả quản lý đất đai và nâng cao nhận thức cộng đồng về quyền sử dụng đất Thông qua việc phân tích quy trình đăng ký và cấp GCNQSD, nghiên cứu sẽ chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện cũng như đề xuất giải pháp cải thiện công tác này, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn xã Hương Bình đánh giá những thuận lợi, khó khăn
- Tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký đất đai , cấp GCNQSD đất ở trên địa bàn xã Hương Bình, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất ở trên địa bàn xã Hương Bình đến năm 2020.
Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Quản lý đất đai là một hệ thống gồm các yếu tố liên kết và tương tác chặt chẽ, do đó, sự thay đổi của một yếu tố sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống Đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) có mối quan hệ chặt chẽ, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất, giúp nhà nước quản lý hiệu quả quỹ đất.
Quan điểm hệ thống cho phép các nhà nghiên cứu hiểu và phân tích một cách chính xác, khách quan các đối tượng trong nghiên cứu, từ đó phục vụ hiệu quả cho quy hoạch và khai thác lãnh thổ.
Quan điểm tổng hợp là phương pháp truyền thống trong việc phân tích một đối tượng, yêu cầu xem xét mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần Đối với ĐKĐĐ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, cần đánh giá trong bối cảnh tổng thể của hệ thống quản lý đất đai.
Đặc điểm sử dụng đất được hình thành trên nền tảng chính trị - xã hội cụ thể, và sự thay đổi trong hướng sử dụng và khai thác lãnh thổ phản ánh sự lựa chọn của con người Những lựa chọn này phải phù hợp với quỹ đất, nhu cầu thị trường và trình độ nhận thức về chức năng đất đai Do đó, để nâng cao tính khả thi, cần nghiên cứu các loại hình sử dụng đất trong bối cảnh lịch sử của chúng.
Các loại đất và hình thức sử dụng chúng luôn thay đổi theo không gian và thời gian Sự phát triển của các hình thức sử dụng đất là một quá trình liên tục, phản ánh sự kế thừa từ các mô hình trước đó và tạo nền tảng cho tương lai Việc áp dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự biến đổi của đất đai theo không gian và thời gian.
4.2.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Cơ quan chức năng tiến hành thu thập thông tin liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thống kê đất đai, cùng với các loại giấy tờ, sổ sách cần thiết cho nghiên cứu đề tài.
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài, cần thu thập thông tin từ các báo cáo hiện có của xã, bao gồm báo cáo quy hoạch, báo cáo thuyết minh tổng hợp, báo cáo công tác kiểm kê thống kê đất đai, cùng với các số liệu và bảng biểu liên quan khác.
Qua việc nghiên cứu sách báo, internet và các phương tiện truyền thông, chúng ta có thể tìm hiểu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Hương Bình Những nguồn tài liệu này cung cấp thông tin quý giá, giúp chúng ta nắm rõ hơn về đặc điểm và tình hình phát triển của địa phương.
- Qua việc điều tra, khảo sát ý kiến của cán bộ xã và nhân dân trong xã
4.2.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Sau khi tiến hành điều tra cả nội nghiệp và ngoại nghiệp, bước tiếp theo là tổng hợp và xử lý số liệu bằng cách so sánh và tổ chức chúng thành bảng Việc phân tích số liệu cần được thực hiện chi tiết theo từng mảng để phù hợp với nội dung đề tài Đồng thời, cần làm rõ các nội dung và số liệu đã thu thập, cũng như đánh giá hệ thống thông tin đã được xử lý.
4.2.3 Phương pháp thống kê, phân tích
Thống kê và phân tích số liệu địa chính cùng các tài liệu liên quan đến công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất quan trọng Qua việc sử dụng hệ thống bảng biểu, chúng ta có thể đưa ra những biện pháp cụ thể và kết luận chính xác nhằm cải thiện hiệu quả quản lý đất đai.
Tính mới của đề tài
Bài viết đánh giá thành tựu và hạn chế trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSD đất) tại xã Hương Bình, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh Đồng thời, bài viết cũng phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này trên địa bàn xã, nhằm tìm ra giải pháp cải thiện hiệu quả công tác quản lý đất đai.
- Từ những nguyên nhân phát sinh trên thực tế đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình thực tế ở xã Hương Bình.
Cấu trúc đồ án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị đề tài này gốm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác ĐKĐĐ và cấp GCN
Chương 2: Thực trạng công tác ĐKĐĐ, cấp GCN QSD đất ở trên địa bàn xã Hương Bình, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác ĐKĐĐ và cấp
GCN QSD đất ở tại xã Hương Bình, huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Cơ sở lý luận
1.1.1.1 Khái niệm Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư được công nhận là đất ở Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị
Đất ở của hộ gia đình và cá nhân tại nông thôn bao gồm đất xây dựng nhà ở, công trình phục vụ đời sống, vườn và ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định hạn mức đất ở cho mỗi hộ gia đình dựa trên quỹ đất và quy hoạch phát triển nông thôn Việc phân bổ đất ở phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, đảm bảo thuận tiện cho đời sống, sản xuất và vệ sinh môi trường Nhà nước khuyến khích sử dụng đất trong khu dân cư hiện có để tạo điều kiện cho người dân nông thôn có chỗ ở, đồng thời hạn chế mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp và cấm xây dựng nhà ở trái quy hoạch ven các trục đường giao thông.
Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống trong khu dân cư, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt Đất ở phải được bố trí đồng bộ với đất cho các công trình công cộng, đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại Nhà nước quy hoạch đất ở để tạo điều kiện cho người dân đô thị có chỗ ở Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố căn cứ vào quy hoạch và quỹ đất địa phương để quy định hạn mức đất ở cho từng hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng Việc chuyển đổi đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ quy hoạch đô thị và các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường.
1.1.1.2 Vai trò quản lý Nhà nước về đất ở
Là một bộ phận trong lĩnh vực đất đai, nên quản lý đất ở cũng mang những nội dung quản lý của Nhà nước về đất đai
Thông qua quy hoạch chiến lược và các quy định về phân bố đất đai, việc phát triển nhà ở được thực hiện dựa trên cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế - xã hội Điều này đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và tiết kiệm Đồng thời, quy hoạch hợp lý giúp Nhà nước quản lý đất đai chặt chẽ, tạo điều kiện cho người sử dụng đất áp dụng các biện pháp hiệu quả để bảo vệ và sử dụng tài nguyên đất một cách tối ưu.
Thông qua việc đánh giá và phân hạng đất, Nhà nước có thể nắm rõ số lượng và chất lượng quỹ đất đai Điều này tạo cơ sở cho các biện pháp kinh tế - xã hội có hệ thống, dựa trên cơ sở khoa học, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất đai và phát triển đô thị một cách hợp lý.
Nhà nước ban hành quy định về quan hệ đất đai, chính sách giá cả, thuế và đầu tư nhằm khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất đai hợp lý, từ đó góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.
Nhà nước thông qua kiểm tra và giám sát quản lý sử dụng đất đai, nắm bắt diễn biến trong việc sử dụng đất, xây dựng và cải tạo nhà ở Đồng thời, Nhà nước cũng phát hiện và xử lý các vi phạm liên quan đến luật đất đai.
1.1.2.1 Khái niệm đăng ký đất đai Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính cần thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, làm cơ sở để nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất theo pháp luật và bảo vệ hợp pháp cho người sử dụng đất Công tác này cần đáp ứng đầy đủ ba yêu cầu cơ bản là: Đảm bảo chặt chẽ về pháp lý: Đăng ký đúng đối tượng, diện tích trong hạn mức được giao, đúng mục đích sử dụng, đúng quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Thực hiện đầy đủ thủ tục đúng thẩm quyền quy định của Tổng Cục Địa chính (nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo đúng quy định của Tổng Cục Địa chính với chất lượng cao nhất các loại thông tin về: Diện tích, hình thể, kích thước từng thửa đất và hạng đất
Để đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả, cần thực hiện triệt để và kịp thời việc đăng ký mọi biến động đất đai, không để sót bất kỳ trường hợp nào Điều này giúp Nhà nước kiểm soát chặt chẽ tài nguyên đất đai trên toàn bộ lãnh thổ.
1.1.2.2 Vai trò của công tác đăng ký đất đai a Đối với Nhà nước
Đăng ký đất đai là nền tảng quan trọng để thiết lập bộ máy quản lý nhà nước, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và giám sát nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định pháp luật Hệ thống thông tin về đất đai được hình thành từ việc đăng ký này sẽ giúp Nhà nước quản lý hiệu quả tài nguyên đất, đồng thời tạo cơ sở cho việc quản lý các khía cạnh khác trong đời sống xã hội của nhân dân, đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội.
Đăng ký đất đai là công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm đảm bảo lợi ích trong quản lý nguồn lợi từ đất đai, như thuế, phí và lệ phí Nhà nước đóng vai trò trung gian, điều hòa quyền lợi của các bên liên quan, đồng thời quản lý và xác lập phương hướng quản lý đất đai một cách hiệu quả, tạo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của các cá nhân trong mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau.
Đăng ký đất đai giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất, xác định rõ mục đích sử dụng và điều chỉnh thông tin hồ sơ địa chính Hồ sơ này cung cấp thông tin về tên chủ sử dụng, diện tích, vị trí, hình thể, góc cạnh, thời hạn sử dụng và mục đích sử dụng đất, cùng với các ràng buộc thay đổi trong quá trình sử dụng Việc này không chỉ quản lý quỹ đất hiệu quả mà còn đảm bảo quyền lợi của công dân dựa trên hành lang pháp lý.
Đăng ký đất đai không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cho cá nhân và tổ chức khẳng định quyền sở hữu đối với mảnh đất của mình Điều này giúp xác lập quyền năng và sự chủ động của các đối tượng trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Đăng ký đất đai là cơ sở pháp lý quan trọng giúp Nhà nước bảo vệ quyền lợi của công dân trong các tranh chấp và khiếu nại liên quan đến đất đai Điều này không chỉ khuyến khích đầu tư cá nhân mà còn hỗ trợ các giao dịch đất đai, đồng thời giảm thiểu các trường hợp tranh chấp đất đai.
1.1.2.3 Các đối tượng đăng ký đất đai
Các đối tượng phải đăng ký quyền sử dụng đất theo Điều 9 và Điều 107 Luật Đất đai 2003 bao gồm:
- Các tổ chức trong nước;
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công trình tín ngưỡng);
- Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
Người Việt Nam sống ở nước ngoài cùng với các tổ chức và cá nhân nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam, nhưng cần đăng ký theo hình thức tổ chức kinh tế với tư cách là pháp nhân Việt Nam.
* Các đối tượng sử dụng đất này thực hiện đăng ký trong các trường hợp:
- Người sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Khái quát về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam
1.2.1.1 Lịch sử đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam
Trước năm 1945, công tác đạc điền và quản lý điền địa ở Việt Nam đã có lịch sử từ thế kỷ VI, với nhiều hoạt động nổi bật trong việc xác định và quản lý đất đai.
Thời kỳ Gia Long, đất đai được quản lý thông qua sổ địa bạ cho từng xã, phân biệt rõ giữa đất công điền và đất tư điền, ghi rõ thông tin về điền chủ, diện tích, tứ cận và đẳng hạng để tính thuế Có ba bộ sổ được lưu trữ ở ba cấp: bản Giáp tại bộ Hộ, bản Bính ở dinh Bố Chánh, và bản Đinh ở xã sở tại Theo quy định, hàng năm cần thực hiện tiểu tu, và mỗi năm năm phải tiến hành đại tu một lần.
Thời Minh Mạng, Sổ Địa bộ được lập chi tiết hơn so với thời Gia Long, với sự tham gia của các chức sắc trong làng, đảm bảo tính chính xác qua việc đạc điền Các viên chức địa phương có trách nhiệm ghi chép mô tả các thửa đất, ruộng, bao gồm diện tích và loại đất Quan Kinh Phái và viên Thơ Lại xác nhận thông tin trong sổ mô tả Khi có yêu cầu từ điền chủ về quyền thừa kế, cho, bán hoặc từ bỏ quyền, quan phủ sẽ xem xét trực tiếp tại chỗ và trình lên quan Bố Chánh để ghi vào sổ Địa bộ.
- Thời kỳ Pháp thuộc: Thời kỳ này tồn tại nhiều chế độ điền địa khác nhau:
Chế độ điền thổ tại Nam Kỳ được Pháp thiết lập với hệ thống bản đồ giải thửa chính xác và sổ điền thổ chi tiết Mỗi trang trong sổ điền thổ ghi rõ thông tin về từng lô đất, bao gồm diện tích, vị trí tọa đạc, các ranh giới và các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng đất.
• Chế độ quản thủ địa chính tại Trung Kỳ: đã tiến hành đo đạc bản đồ giải thửa, sổ địa bộ, sổ điền chủ, tài chủ bộ
Chế độ điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ gặp khó khăn do đặc thù đất đai manh mún và phức tạp Hiện tại, chỉ có thể đo đạc các lược đồ đơn giản và lập hệ thống sổ địa chính Sổ địa chính được lập theo thứ tự thửa đất, ghi rõ diện tích, loại đất và tên chủ sở hữu Bên cạnh đó, còn có các sổ sách khác như sổ điền chủ và sổ khai báo để hỗ trợ quản lý đất đai.
* Thời kỳ Mỹ Ngụy tạm chiếm miền Nam (1954 - 1975):
Trong thời kỳ này, có hai chính sách ruộng đất song song tồn tại: một là chính sách ruộng đất của chính quyền cách mạng và hai là chính sách ruộng đất của chính quyền Ngụy.
Tân chế độ điền thổ thiết lập một hệ thống hồ sơ bao gồm bản đồ dải thửa kế thừa từ thời Pháp, sổ điền thổ ghi rõ diện tích, vị trí, ranh giới, biến động và tên chủ sở hữu của từng lô đất Ngoài ra, còn có sổ mục lục theo tên chủ, tổng hợp dữ liệu tất cả các thửa đất mà mỗi chủ sở hữu nắm giữ Hệ thống hồ sơ này được lưu trữ thành hai bộ tại Ty Điền địa và xã Sở tại.
Chế độ quản thủ điền địa được duy trì từ thời Pháp thuộc, với hệ thống hồ sơ bao gồm sổ địa bộ ghi theo thứ tự thửa đất (mỗi trang cho 5 thửa), sổ điền chủ theo chủ sử dụng (mỗi chủ một trang) và sổ mục lục để tra cứu tên chủ.
Giai đoạn 1960 - 1975, Nha Tổng Địa được thành lập với 11 nhiệm vụ quan trọng, trong đó ba nhiệm vụ chính bao gồm: xây dựng tài liệu nghiên cứu, tổ chức và điều hành tam giác đạc, cùng với việc lập bản đồ và đo đạc để thiết lập các bản đồ sơ đồ và các văn kiện liên quan.
* Quan hệ đất đai của nhà nước cách mạng Việt Nam (từ cách mạng tháng 8/1945 đến nay)
Thời kỳ từ tháng 8/1945 đến 1979 chứng kiến nhiều biến động trong lĩnh vực đất đai tại Việt Nam Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 và cải cách ruộng đất năm 1957, Nhà nước đã tịch thu ruộng đất của địa chủ để phân chia cho dân nghèo Đến năm 1960, phong trào hợp tác hóa đã khuyến khích người dân góp ruộng vào hợp tác xã, làm thay đổi tình hình sử dụng đất Tuy nhiên, do điều kiện khó khăn và hệ thống hồ sơ địa chính chưa hoàn chỉnh, độ chính xác thấp đã gây khó khăn trong quản lý đất đai Để khắc phục tình trạng này, vào ngày 03/07/1958, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 344/TTg nhằm tái lập hệ thống Địa chính trong Bộ Tài chính.
Vào ngày 09/11/1979, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 404-CP, thành lập tổ chức quản lý ruộng đất trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng Nghị định này nhằm thống nhất quản lý Nhà nước đối với toàn bộ ruộng đất trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thời kỳ từ năm 1980 - 1988: Hiến pháp năm 1980 ra đời quy định:
"Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước quản lý thống nhất Tuy nhiên, hiện nay, Nhà nước chủ yếu tập trung vào quản lý đất nông nghiệp, dẫn đến tình trạng giao đất và sử dụng đất một cách tùy tiện cho các loại đất khác."
Giai đoạn từ năm 1988 đến 1993 đánh dấu sự ra đời của Luật Đất đai đầu tiên vào năm 1988, nhằm thiết lập hệ thống quản lý đất đai hiệu quả Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định số 201/ĐKTK và Thông tư số 302/TT-ĐKTK vào ngày 28/10/1989, hướng dẫn thực hiện Quyết định này Những văn bản này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của công tác quản lý đất đai, tạo ra những thay đổi mạnh mẽ trong công tác đăng ký đất đai, được triển khai đồng loạt trên toàn quốc trong những năm tiếp theo.
- Thời kỳ từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời đến trước khi Luật Đất đai
Luật Đất đai 1993 ra đời khẳng định đất đai có giá trị và người dân có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp
Công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCN QSD đất) là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm giúp người dân khai thác đất hiệu quả Kể từ năm 1997, việc cấp giấy chứng nhận này đã được triển khai mạnh mẽ Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vướng mắc trong quá trình cấp GCN QSD đất, mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị liên quan Đặc biệt, Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu hoàn thành cấp GCN QSD đất cho nông thôn vào năm 2000 và thành thị vào năm 2001 vẫn chưa được thực hiện đầy đủ.
- Thời kỳ từ khi Luật đất đai 2003 ra đời đến nay
Luật đất đai 2003 được ban hành nhằm giải quyết những khó khăn mà luật trước đó chưa khắc phục được Ngày 1/11/2004, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) và quyết định số 29/2004/QĐ-BTNMT hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.