NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
KÊ KHAI ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GCN QSDĐ
1.1.1 Khái niệm và quy trình kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.1.1 Khái niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền mà tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được nhà nước cấp phép để sử dụng đất thông qua việc giao đất, cho thuê hoặc đấu giá, nhằm phục vụ cho các mục đích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Đăng ký quyền sử dụng đất là quá trình ghi nhận quyền sử dụng hợp pháp của một thửa đất cụ thể vào hồ sơ địa chính, nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Quá trình này bao gồm đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký các biến động liên quan đến việc sử dụng đất.
Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện trong các trường hợp như sau: khi được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng, và khi người đang sử dụng đất nhưng thửa đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đăng ký biến động sử dụng đất là cần thiết cho người sử dụng đất đã được cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) khi có sự thay đổi trong các trường hợp như: thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; thay đổi tên người sử dụng đất; thay đổi hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất; hoặc chuyển mục đích sử dụng đất.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ KÊ
Cơ sở lí luận
1.1.1 Khái niệm và quy trình kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.1.1 Khái niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền mà Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để sử dụng đất thông qua hình thức cho thuê, giao đất hoặc đấu giá, nhằm phục vụ các mục đích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2 Khái niệm về Đăng ký quyền sử dụng đất Đăng ký quyền sử dụng đất là là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Đăng ký quyền sử dụng đất gồm đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động về sử dụng đất
Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là cần thiết trong các trường hợp sau: khi được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng, và khi người sử dụng đất đang quản lý thửa đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
Đăng ký biến động về sử dụng đất là quy trình cần thiết đối với người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) khi có sự thay đổi trong việc sử dụng đất Các trường hợp cần đăng ký bao gồm: thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; thay đổi tên người sử dụng đất; thay đổi hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất; chuyển mục đích sử dụng đất; thay đổi thời hạn sử dụng đất; chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang giao đất có thu tiền; thay đổi hạn chế quyền của người sử dụng đất; và khi Nhà nước thu hồi đất.
1.1.1.3 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Khái niệm về GCN QSDĐ
GCN QSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo mẫu thống nhất áp dụng trên toàn quốc Giấy chứng nhận có bốn trang kích thước 190mm x 265mm với nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen Trang 1 bao gồm Quốc hiệu, Quốc huy và tiêu đề “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, cùng với thông tin về tên người sử dụng đất và số phát hành Trang 2 ghi rõ thông tin về thửa đất, nhà ở và tài sản gắn liền, ngày tháng cấp giấy chứng nhận và cơ quan cấp Trang 3 trình bày sơ đồ thửa đất và các thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận, trong khi trang 4 tiếp tục các nội dung liên quan đến thay đổi và thông tin cần lưu ý cho người được cấp giấy chứng nhận.
* Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) nhằm mục đích giúp Nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý đất đai hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm khai thác tiềm năng của đất Người sử dụng đất cũng có trách nhiệm bảo vệ và cải tạo nguồn tài nguyên đất cho các thế hệ tương lai Qua việc cấp GCN QSDĐ, Nhà nước có thể nắm bắt và quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất quốc gia.
1.1.1.4 Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Nam Đàn a/ Trường hợp xin cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu)
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có)
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có)
- Văn bản ủy quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận QSD đất (nếu có)
* Thời gian, thủ tục thẩm tra hồ sơ tại UBND xã và các cơ quan chuyên môn cấp huyện:
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSD đất) liên quan đến tình trạng tranh chấp Nếu không có giấy tờ về QSD đất theo quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai, UBND xã sẽ tiến hành kiểm tra, lấy ý kiến từ khu dân cư về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, cũng như sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
Trước khi tiến hành các công việc liên quan, UBND xã cần thông báo cho Văn phòng ĐKQSD đất huyện để thực hiện việc trích đo địa chính thửa đất nếu chưa có bản đồ địa chính, hoặc trích lục bản đồ trong trường hợp đã có bản đồ địa chính.
Công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND xã và nhà văn hóa các xóm trong vòng 15 ngày; xem xét và giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai; gửi hồ sơ đủ điều kiện đến Văn phòng ĐKQSD đất huyện.
Tại Văn phòng ĐKQSD đất huyện Nam Đàn, trong vòng 25 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ, đơn vị sẽ kiểm tra và xác minh thực địa nếu cần thiết Nếu hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), Văn phòng sẽ trả lại hồ sơ kèm theo thông báo lý do bằng văn bản Đối với hồ sơ đủ điều kiện, Văn phòng sẽ ghi ý kiến vào đơn xin cấp GCN.
Trong trường hợp thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sẽ gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật Sau đó, văn phòng sẽ thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận (GCN) thực hiện nghĩa vụ tài chính, lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp GCN, in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi toàn bộ hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ kiểm tra Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và trình Ủy ban Nhân dân huyện ký quyết định cấp GCN cho các hồ sơ đủ điều kiện Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính theo quy định, toàn bộ hồ sơ và GCN đã ký sẽ được chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người sử dụng đất.
Toàn bộ quá trình thực hiện công việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) không quá 50 ngày làm việc, không tính thời gian công khai kết quả thẩm tra, nghĩa vụ tài chính và trích đo địa chính thửa đất Người sử dụng đất cần nộp 1 bộ hồ sơ để thực hiện thủ tục này.
- Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu)
- Bản phô tô công chứng giấy chứng nhận QSD đất đã đƣợc cấp
- Bản phô tô chứng minh nhân dân cửa vợ, chồng và số hộ khẩu
- Giấy giải trình tăng giảm diện tích, giải trình sai họ tên (nếu có)
Cơ sở thực tiễn
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) đã bắt đầu từ năm 1993 Tính đến ngày 6/8/2005, cả nước đã cấp 1.068.319 GCN QSDĐ cho đất ở đô thị, đạt 48,8% trên tổng số 4.042.317 hộ Đối với đất ở nông thôn, đã có 8.205.878 GCN QSDĐ được cấp, chiếm 67,8% trong tổng số 12.108.616 hộ Với tốc độ cấp giấy tích cực hiện tại, nhiệm vụ hoàn thành cấp GCN QSDĐ dự kiến sẽ được thực hiện vào cuối năm.
Vào năm 2005, quá trình cấp giấy chứng nhận đã cơ bản hoàn tất và sẽ được triển khai hoàn toàn vào năm 2006 Sự thay đổi về loại giấy chứng nhận này dự kiến sẽ tạo ra tác động tâm lý mạnh mẽ đối với người dân và nhà đầu tư, theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường vào ngày 8/8/2005.
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) hiện nay gặp nhiều khó khăn và diễn ra chậm chạp Điều này được thể hiện rõ qua kết quả thực hiện trong thời gian gần đây, đặc biệt tại hai thành phố lớn.
Tiến độ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCN QSDĐ) tại Hà Nội đang diễn ra rất chậm, chỉ đạt khoảng 10% chỉ tiêu vào giữa năm 2005 Lãnh đạo thành phố thừa nhận khả năng không hoàn thành kế hoạch cấp GCN QSDĐ trong năm nay Theo báo cáo của Sở Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, từ đầu năm đến nay, thành phố chỉ cấp được hơn 13.300 giấy chứng nhận, với một số quận như Hoàn Kiếm (1,23%) và Hoàng Mai (1,74%) đạt kết quả rất thấp Điều đáng buồn là tình trạng chậm tiến độ này không phải là mới, và nếu tiếp tục như vậy, Hà Nội sẽ không hoàn thành kế hoạch cấp hơn 130.000 GCN QSDĐ trong năm 2005, dẫn đến khả năng kế hoạch này coi như "phá sản".
Tính đến ngày 15/4/2005, TP Hồ Chí Minh đã cấp 358.620 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCN QSDĐ) cho đất ở đô thị, đạt 39,8%, và 20.000 giấy cho đất ở nông thôn, đạt 30% Tuy nhiên, tiến độ cấp GCN QSDĐ ở đây vẫn chậm chạp, tương tự như Hà Nội và các thành phố khác Nguyên nhân chủ yếu là do biến động liên tục về đất đai như chuyển nhượng, chia tách, cùng với tính phức tạp và các tranh chấp liên quan đến đất đai Việc tìm hiểu và xác định nguyên nhân gây chậm trễ trong cấp GCN QSDĐ là nhiệm vụ cấp bách để đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng hiện tại.
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An về tình hình cấp GCN, lập HSĐC trên địa bàn tỉnh đến ngày 31/12/2011, nhƣ sau:
* Kết quả cấp GCN cho hộ gia đình và cá nhân :
+ Đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp đƣợc 487.405/686.485 giấy với diện tích 178.213 ha /256.791 ha đạt tỉ lệ diện tích 71,04%
Đến nay, đã có 68.304 hộ gia đình cá nhân ở 17 huyện (ngoại trừ TP Vinh và thị xã Cửa Lò) được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, đạt tỷ lệ 83,11% trong tổng số 82.186 hộ.
+ Đất ở đô thị: đã cấp đƣợc 107.635/116.295 giấy với diện tích 2.682,85 ha/3.155,51 ha đạt tỉ lệ 92,55% diện tích cần cấp
+ Đất ở tại nông thôn: đã cấp đƣợc 493.629/539.540 giấy với diện tích 168.676,20 ha/201.679,96 ha đạt 91,49% diện tích cần cấp
+ Đất chuyên dùng: đã cấp đƣợc 1778 giấy với diện tích 6667 ha/13521 ha đạt 49,3% diện tích cần cấp
Thời gian qua, công tác cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) tại các cấp chính quyền cơ sở (huyện, xã) chưa được thực hiện một cách đồng bộ và tập trung, dẫn đến kết quả chưa đáp ứng yêu cầu Để cải thiện tình hình, tỉnh cần tăng cường nỗ lực trong việc cấp GCN cho các loại đất, phấn đấu hoàn thành cơ bản trong năm 2010 theo Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP ngày 09/01/2008 của Chính phủ.
* Tình hình lập hồ sơ địa chính:
Hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) của tỉnh hiện đang thiếu và có nhiều biến động Theo quy định, hồ sơ ban đầu được lưu trữ ở ba cấp: xã, huyện và tỉnh Khi có sự chỉnh lý biến động, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐKQSDĐ) cấp tỉnh sẽ thực hiện chỉnh lý và photo thành hai bản, gửi một bản cho VPĐKQSDĐ cấp huyện và một bản cho cán bộ địa chính cấp xã để thống nhất Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp biến động hiện nay không được cập nhật thường xuyên Để khắc phục tình trạng này, UBND tỉnh đã phê duyệt dự án “Xây dựng hệ thống HSĐC và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn 2010 – 2015” nhằm hoàn thiện toàn bộ hệ thống HSĐC theo đúng quy định của Nhà nước.
1.2.3 Ở Nam Đàn a/ Về công tác cấp mới giấy chứng nhận QSD đất
Trong giai đoạn 2007 – 2012, UBND huyện Nam Đàn đã thực hiện giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) nông nghiệp cho các hộ gia đình và cá nhân theo Nghị định 64/CP, kết hợp cấp GCNQSD đất ở nông thôn Từ năm 1995 đến 1996, toàn bộ hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện đã được cấp 35.422 GCN, đạt 93,24% Đối với Thị trấn Nam Đàn, sau khi hoàn tất đo đạc bản đồ địa chính vào năm 2008, UBND huyện đã cấp 3.236 GCNQSD đất đô thị vào năm 2009, đạt 97,26% số hộ sử dụng đất.
Trong thời gian từ năm 2011 đến nay huyện Nam Đàn đã cấp mới đƣợc
5469 GCNQSD đất tồn đọng theo các Quyết định số 48/2004, Quyết định số 157/2006 và Quyết định 146/2007 của UBND tỉnh
Mặc dù UBND tỉnh và Sở Tài nguyên & Môi trường đã chỉ đạo sát sao, cùng với sự quan tâm của Huyện uỷ và UBND huyện, hiện tại vẫn còn 1.892 trường hợp đất ở chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) trên địa bàn huyện Nguyên nhân chủ yếu là do các hộ này được cấp đất trái thẩm quyền mà không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất, hoặc có nhưng phiếu thu không hợp lệ Ngoài ra, một số trường hợp khác đang có tranh chấp hoặc không có người kê khai.
Hiện nay, Nam Đàn đã hoàn thành việc đo đạc bản đồ địa chính cho 23/24 xã, trong đó 7 xã và thị trấn đã được đo đạc từ năm 2000, nhưng do biến động lớn trong đất nông nghiệp, cần tiến hành chỉnh lý Từ năm 2007 đến 2012, 14 xã đã được đo đạc bản đồ địa chính và hiện đang trong quá trình cấp đổi Giấy Chứng nhận Quyền Sử dụng Đất (GCNQSD đất) UBND tỉnh đã ký hợp đồng với các công ty đo đạc để thực hiện việc cấp đổi GCNQSD đất cho các xã chưa có bản đồ địa chính.
Kết quả cấp đổi GCN tính đến ngày 31/03/2010 đạt đƣợc là:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp đổi đƣợc 6600 GCN với diện tích 1734,87 ha, đạt 17,39% so với tổng diện tích cần cấp đổi
- Đối với đất ở: đã cấp đổi đƣợc 5853 GCN với diện tích 415.56 ha, đạt 15,28% diện tích cần cấp đổi.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ KHAI ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN LÂM HUYỆN NAM ĐÀN
Khái quát về xã Xuân Lâm
Xã Xuân Lâm nằm ở phía Đông của Huyện Nam Đàn Cách thị trấn Nam Đàn khoảng 10 km về phía Tây Bắc Có ranh giới cụ thể nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp : Xã Kim Liên;
- Phía Nam giáp : Xã Khánh Sơn;
- Phía Đông giáp : Xã Hƣng Lĩnh thuộc huyện Hƣng Nguyên;
- Phía Tây giáp : Xã Hồng Long và xã Hùng Tiến
Xã có diện tích 5,4km chiều dài và 4,1km chiều rộng, nằm dọc theo đê Tả Lam trong vùng đồng bằng phẳng Địa hình đồng đều giúp thuận lợi cho việc xây dựng giao thông nội đồng và phát triển sản xuất nông nghiệp Vùng bãi hàng năm được bồi đắp phù sa, tạo điều kiện cho sự đa dạng trong sản xuất cây trồng.
Dòng Sông Lam chảy qua phía Nam xã, dài 2km và có diện tích khoảng 200ha, là nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt và sản xuất của người dân Ngoài ra, sông còn đóng vai trò là tuyến giao thông đường thủy thuận lợi.
Thời tiết và khí hậu tại xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, có đặc điểm khắc nghiệt Mùa hanh khô diễn ra từ tháng 1 đến tháng 3, tiếp theo là mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8, và mùa mưa bắt đầu từ tháng 9.
Từ tháng 9 đến tháng 12, lượng mưa hàng năm dao động từ 1,402 mm đến 2,228 mm, với mức trung bình là 1,428 mm Bão lụt thường xảy ra vào tháng 9 và tháng 10, gây ra tình trạng úng lụt trên diện rộng và có thể kéo dài trong thời gian dài.
- Nhiệt độ trung bình năm 23 – 24 0 C, tổng nhiệt năng 8.500 - 87.00 0 C
- Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ trung bình trong các tháng này xuống dưới
20 0 C và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất xuống dưới 18oC (tháng giêng)
Mùa hè tại khu vực này kéo dài từ tháng 4 đến tháng 7, với sự tác động của gió Tây, gây ra thời tiết nóng bức Nhiệt độ trung bình trong mùa hè thường vượt quá 25°C, đạt đỉnh cao nhất vào tháng 6 và tháng 7 với mức trung bình khoảng 29°C.
Vùng nghiên cứu có lượng mưa ít đến trung bình, với 90% lượng nước tập trung trong mùa mưa, đặc biệt là vào tháng 9 và tháng 10, thường đi kèm với lũ lụt Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, trong khi các tháng 2, 3, 4 có mưa phùn do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc Tháng 5, 6, 7 là thời gian nóng nhất trong năm, với lượng bốc hơi cao nhất.
- Độ ẩm không khí trong vùng đạt 85 đến 86%, mùa mƣa lên tới 90%
- Hàng năm có hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam
- Gió mùa Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 8
- Gió mùa Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau
Khi xây dựng các khu tiểu thủ công nghiệp, nghĩa trang và bãi rác, cần đặc biệt chú ý đến hướng gió chính để giảm thiểu ô nhiễm môi trường Đối với những đối tượng có tính ô nhiễm cao, nên bố trí chúng ở vị trí cuối hướng gió để hạn chế ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng và môi trường xung quanh.
- Mùa mƣa bão chủ yếu tập trung từ tháng 8 đến tháng 10, mỗi năm vùng chịu khoảng 1 - 3 cơn bão
2.1.1.4 Điều kiện thủy văn, sông hồ
Nguồn nước mặt chính tại xã Xuân Lâm là Sông Lam, chảy về phía Nam với chiều dài khoảng 2km, cung cấp nguồn nước dồi dào cho khu vực.
2.1.1.5 Điều kiện địa chất công trình, địa chất thuỷ văn a Địa chất công trình: Qua tài liệu xây dựng một số công trình và các tài liệu thăm dò nước ngầm có thể sơ bộ nhận xét như sau:
Trong vùng đồi núi thấp với đất có cường độ R ≥ 2kg/cm2, việc xây dựng các công trình từ 2 đến 5 tầng thường không cần gia cố nền móng đặc biệt Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định của nền, việc khảo sát kỹ lưỡng trước khi xây dựng là rất cần thiết để đưa ra giải pháp móng hợp lý.
Khu vực ven núi cao có địa chất đặc thù dễ xảy ra hiện tượng xói lở, do đó khi tiến hành xây dựng, cần chú ý đến công tác gia cố nền và các công trình theo tiêu chí kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn Bên cạnh đó, địa chất thủy văn cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính bền vững cho các dự án.
- Nguồn nước ngầm mạch nông xuất hiện ở độ sâu 7m, hiện tại dùng cho nhu cầu sinh hoạt
Khu vực sông Lam sở hữu nguồn nước ngầm phong phú, có thể được khai thác để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân trong cuộc sống hàng ngày.
2.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế a/ Tăng trưởng kinh tế
Trong 5 năm qua, giá trị sản xuất bình quân theo giá cố định 94 đạt 12,25% Tốc độ tăng trưởng trong các lĩnh vực cụ thể bao gồm nông nghiệp với 8,05%, công nghiệp - xây dựng đạt 23,2%, và dịch vụ - thương mại tăng 13,2% Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang diễn ra rõ rệt.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2007-2012 cho thấy sự giảm sút của nông lâm nghiệp từ 58,36% xuống còn 48,19%, giảm 10,17% Ngược lại, ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng từ 18,16% lên 24,1%, tăng 5,95% Đồng thời, dịch vụ và thương mại cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 23,48% lên 27,7%, tăng 4,22%.
Giá trị thu nhập bình quân người/năm từ 3,3 triệu đồng năm 2007 lên 9,3 triệu đồng năm 2012, vƣợt mục tiêu đại hội
Tổng sản lượng lương thực năm 2007 đạt 1432,8 tấn lên 1757 tấn năm
2012 tăng 22,6%, chƣa đạt mục tiêu đại hội
Diện tích gieo trồng năm 2007 là 498 ha, năm 2011 là 461 ha, giảm 37 ha so với năm 2007 bằng 92,9% Diện tích trên 35 triệu đồng/ha/năm, năm
2007 là 85 ha, năm 2011 ƣớc đạt 201 ha, tăng 116 ha, chiếm 57,42% đất nông nghiệp Trong đó diện tích 50 triệu đồng/ha/năm, năm 2007 là 6,5 ha, năm
2011 là 80 ha, tăng 73,5 ha chiếm 23% đất nông nghiệp
2.1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a/ Khu vực kinh tế nông nghiệp
Trong những năm qua, ngành trồng trọt đã phải đối mặt với nhiều thách thức từ thời tiết, hạn hán và sự phát triển của sâu bệnh Tuy nhiên, xã đã triển khai nhiều giải pháp quản lý hiệu quả, từng bước chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với từng vụ và năm Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cùng với giống cây mới như lúa lai, ngô lai, lạc lai, ớt cay và các loại rau màu như dưa, bí xanh, bắp cải, hoa lý đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích Đặc biệt, nhiều cánh đồng rau màu tập trung đã được xây dựng tại các xóm như xóm 1, xóm 2, xóm 5, xóm 7 và xóm 8.
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt đến năm 2012 ƣớc đạt 17122,8 triệu đồng, bằng 227,3 % so với năm 2007
- Về chăn nuôi: Tổng đàn trâu bò từ 1045 con lên 1220 con tăng 175 con Tổng đàn lợn từ 2165 con giảm còn 1950 con, giảm 215 con
Tổng đàn dê từ 461 con giảm còn 195 con, giảm 266 con
Tổng đàn gia cầm từ 20950 con lên 28500 con, tăng 7550 con
Sản lƣợng cá từ 31,5 tấn lên 58,2 tấn tăng 26,7 tấn
Giá trị ngành chăn nuôi đến năm 2012 là 14023,2 triệu, bằng 234,7%
* Lâm nghiệp - Kinh tế vườn
Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Lâm
2.2.1 Tình hình quản lý đất đai
Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, và UBND tỉnh Nghệ An đã tích cực chỉ đạo và triển khai thực hiện Luật Đất đai 2003 Kể từ khi luật này có hiệu lực, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Nam Đàn đã đạt được nhiều kết quả nổi bật.
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất từ cấp xã đến cấp huyện đã được triển khai đúng theo quy định của Luật Đất đai 2003 Việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng nhận được sự quan tâm thực hiện từ các cấp.
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) đã được thực hiện đúng quy trình, hiệu quả và đạt tỷ lệ cao so với mức trung bình toàn quốc.
Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai đã được chú trọng, đóng góp đáng kể vào việc ổn định an ninh, chính trị và xã hội tại huyện trong những năm qua.
Hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai từ cấp huyện đến cấp xã đã được hình thành và hoàn thiện theo Luật Đất đai 2003, hoạt động ổn định và đảm bảo quản lý Nhà nước về đất đai diễn ra thông suốt.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc trong quá trình tổ chức thực hiện Luật Đất đai 2003 vẫn còn có một số tồn tại sau:
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đang còn chậm do còn có nhiều vướng mắc khó khăn cần phải tháo dỡ;
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của cấp huyện, cấp xã đang còn làm kéo dài, hiệu quả, hiệu lực chƣa cao;
Đội ngũ cán bộ công chức quản lý Nhà nước về đất đai được chính quyền quan tâm, tuy nhiên vẫn còn thiếu sót về chuyên môn và nghiệp vụ Hơn nữa, công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2012 thì diện tích tự nhiên của xã là 1761,67 ha, chiếm
3,31% diện tích toàn huyện Trong đó: Đất nông nghiệp là 1580,86 ha, chiếm 89,74%; đất phi nông nghiệp là 141,93 ha, chiếm 8,05%; đất chƣa sử dụng là 38,88 ha, chiếm 2,21%
Diện tích 1580,86 ha, chiếm 89,74% tổng diện tích đất tự nhiên của xã, cụ thể nhƣ sau: a, Đất sản xuất nông nghiệp
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 344,21ha, chiếm 19,54% diện tích đất nông nghiệp
- Chủ yếu là đất trồng cây hàng năm với 279,44 ha, chiếm 21,7% tổng diện tích đất nông nghiệp Trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm 279,4 ha, chiếm 17,68% tổng diện tích đất nông nghiệp, bao gồm 184,31 ha đất trồng lúa và 95,13 ha đất trồng cây hàng năm khác
+ Đất trồng cây lâu năm 64,77ha, chiếm 4,10% diện tích đất nông nghiệp đƣợc dùng chủ yếu để trồng keo, bạch đàn
Ngoài trồng lúa trên địa bàn còn trồng các loại cây khác nhƣ sắn, mía, bí, tuy nhiên năng suất đạt đƣợc không cao b, Đất Lâm nghiệp
Xuân Lâm là xã có diện tích đất nông nghiệp lớn, với tổng diện tích lên tới 1225,16 ha, chiếm 77,50% tổng diện tích đất nông nghiệp Trong đó, đất rừng sản xuất chiếm 55,42% với 876,13 ha, chủ yếu được giao cho các hộ gia đình và cá nhân sử dụng, đạt 745,65 ha Ngoài ra, xã còn có 349,03 ha đất rừng phòng hộ, chiếm 22,08% tổng diện tích đất nông nghiệp.
Diện tích loại đất này là 11,49 ha, chiếm 0,73% tổng diện tích đất nông nghiệp Trong đó, 6,02 ha được sử dụng cho các ao hồ của hộ gia đình và cá nhân để nuôi cá nước ngọt Bên cạnh đó, 5,47 ha là diện tích đất do Uỷ ban quản lý cho người dân thuê để sản xuất.
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của xã Xuân Lâm là 141,93ha, chiếm 8,05% tổng diện tích tự nhiên Điều này cho thấy đặc thù của xã với diện tích núi đồi, nơi phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào đất nông nghiệp, đặc biệt là đất rừng sản xuất Cơ cấu đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó có đất ở tại nông thôn.
Diện tích đất ở nông thôn của xã hiện tại là 19,15ha, chiếm 13,49% tổng diện tích Dự báo trong tương lai, diện tích này sẽ tăng do nhu cầu sử dụng đất ở ngày càng cao và dân số tăng Số hộ gia đình có nhu cầu tách riêng cũng đang gia tăng Đặc biệt, dọc theo một số tuyến đường liên xã, liên thôn đã được quy hoạch đất ở, với nhiều thửa đất đã có nhà ở và đang xin cấp giấy chứng nhận Diện tích đất ở chủ yếu chuyển đổi từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở.
Bao gồm nhiều loại đât phục vụ cho các mục đích khác nhau với tổng diện tích là 29,07ha, chiếm 20,48% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Trong đó:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có 0,42 ha, chiếm 0,29%;
Đất có mục đích công cộng chiếm 20,19% tổng diện tích, tương đương 28,65 ha, bao gồm các cơ sở như trường học, trạm y tế, Trung tâm học tập cộng đồng và sân vận động Ngoài ra, đất nghĩa trang và nghĩa địa có diện tích 21,25 ha, chiếm 14,97% diện tích đất phi nông nghiệp Đặc biệt, diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 72,46 ha, chiếm 4,11%, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt như cá và tôm.
Tổng diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn tương đối lớn với 38,88ha, chiếm 2,21% diện tích tự nhiên, đƣợc chia làm hai loại cu thể:
- Đất bằng chƣa sử dụng là 1,68 ha, chiếm 4,32% diện tích đất chƣa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng tại khu vực này chiếm 37,20ha, tương đương 2,11% tổng diện tích đất chưa sử dụng, chủ yếu là những vùng đất dốc và nhiều đá, khó khai thác Tuy nhiên, đây là tiềm năng lớn cho sự phát triển nông nghiệp trong tương lai Xã cần xác định các khu vực có khả năng khai hoang, cải tạo để đưa vào sản xuất nông nghiệp, đồng thời khoanh nuôi bảo vệ và trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất, nhằm từng bước phủ xanh đất trống và nâng cao độ che phủ rừng.
Tình hình kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
2.3.1 Tình hình cấp GCN QSDĐ đến ngày 01/01/2013
Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Xuân Lâm tính đến ngày 01/01/2013 là 1538 giấy, cụ thể:
Bảng 2.1 Tình hình cấp GCNQSDĐ đến ngày 01/01/2013
Số thứ tự Loại đất Số GCN cần cấp
Diện tích cần cấp (ha)
Diện tích đã cấp (ha)
(Nguồn: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Nam Đàn)
Theo bảng thống kê, tỷ lệ cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) so với yêu cầu còn thấp, chỉ đạt 59,4% Cụ thể, đất sản xuất nông nghiệp mới đạt 42,7%, trong khi đất lâm nghiệp đạt 98,8% và đất ở đạt 83,7% Đặc biệt, đất của tổ chức vẫn chưa được cấp giấy Hiện còn 1.050 GCN cần cấp mới, bao gồm 951 giấy cho đất sản xuất nông nghiệp, 5 giấy cho đất lâm nghiệp và 83 giấy cho đất ở.
Số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) được cấp thấp xuất phát từ nhiều nguyên nhân Đầu tiên, người dân chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của GCN Thứ hai, cuộc sống khó khăn khiến họ không đủ khả năng nộp thuế sử dụng đất Cuối cùng, thói quen sinh hoạt tự do dẫn đến việc họ không có nhu cầu cấp giấy, do đó không thực hiện hồ sơ xin cấp GCN.
Nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDD) chưa được cấp, trong khi phần lớn giấy chứng nhận đã cấp dựa trên bản đồ từ những năm 1980 theo Chỉ thị 299/TTg Các thông tin trên giấy chứng nhận, bản đồ địa chính mới và thực địa hiện không khớp nhau, do đã có nhiều thay đổi Vì vậy, việc cấp đổi và cấp mới GCNQSDD cho người dân là rất cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp.
2.3.2 Kết quả cấp GCNQSDĐ xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
2.3.2.1 Tổ chức kê khai đăng ký, cấp GCNQSDĐ Đƣợc sự chấp thuận của UBND tỉnh Nghệ An và thực hiện theo tinh thần chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2951/BTNMT- TCQLĐĐ ngày 11 tháng 8 năm 2011, hướng dẫn của Tổng cục Quản lý đất đai tại Công văn số 106/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 28 tháng 01 năm 2011 về việc hỗ trợ kinh phí xây dựng hệ thống đăng ký đất đai một huyện hoàn chỉnh, hiện đại,
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An đang triển khai thiết kế kỹ thuật và dự toán xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho tất cả các xã thuộc huyện Nam Đàn Bước đầu tiên trong quá trình này là thực hiện kê khai đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN).
* Về nội dung công việc:
Kê khai và đăng ký đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở và đất của tổ chức đang sử dụng là cần thiết; phân chia thành cấp mới và cấp đổi cho tất cả các loại đất; lập hồ sơ xin cấp mới, cấp đổi và trình lên cấp trên để thẩm định và ra quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ).
Thời gian kê khai đăng ký được chia thành hai đợt Đợt 1 sẽ tiến hành kê khai và lập hồ sơ cho các trường hợp có đủ giấy tờ, đất không tranh chấp, phù hợp quy hoạch, và đúng thửa, đúng chủ Đợt 2 sẽ diễn ra sau khi hoàn tất hồ sơ đợt 1 và cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) cho những chủ sử dụng đất đủ điều kiện Nội dung chủ yếu tập trung vào việc rà soát lại những hộ còn thiếu và tiến hành kê khai bổ sung cho những thửa đất chưa có chủ sử dụng.
+ Lập danh sách tất cả thửa đất theo theo tên chủ sử dụng, trong quá trình đi kê khai sẽ cho các chủ sử dụng nhận thửa
Chuẩn bị đầy đủ văn phòng phẩm như bút, ghim, giấy màu để ghi chú và sổ mục kê là rất cần thiết Ngoài ra, cần có bản đồ giấy và bản đồ số để giúp người dân nhận thửa đất một cách nhanh chóng và chính xác hơn.
+ Chuẩn bị các loại đơn cấp mới, cấp đổi, đính chính sai tên, tờ khai lệ phí trước bạ, tờ khai tiền sử dụng đất
* Tiến hành kê khai đăng ký tại các xóm
Quá trình kê khai thực hiện các công việc sau:
Hệ thống giúp người dân xác định thửa đất trên bản đồ dựa vào danh sách thửa đã được lập Đặc biệt, đối với đất sản xuất nông nghiệp, các hộ gia đình có nhiều thửa cần tìm kiếm cẩn thận để đảm bảo nhận diện đúng và đủ các thửa của mình.
Hướng dẫn cách ghi đơn và bổ sung các giấy tờ cần thiết để lập hồ sơ xin cấp mới và cấp đổi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) bao gồm các tài liệu như bản photocopy Giấy Chứng Nhận QSDĐ, chứng minh nhân dân của vợ chồng, sổ hộ khẩu và các giấy tờ liên quan khác.
- Giải quyết những vấn đề mà người dân chưa hiểu rõ
- Tổng hợp hồ sơ để tiến hành xử lý nội nghiệp
Trong quá trình xử lý hồ sơ nội nghiệp, hồ sơ kê khai đăng ký đất đai được phân thành hồ sơ cấp mới và hồ sơ cấp đổi Những hồ sơ đủ điều kiện sẽ được trình lên cấp trên để xem xét và ra quyết định cấp giấy, trong khi đó, hồ sơ không đủ điều kiện sẽ cần bổ sung và hoàn thiện sau.
Tại xã Xuân Lâm, quá trình kê khai đăng ký và cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) đã được thực hiện một cách hiệu quả Sau khi xử lý hồ sơ, kết quả cho thấy rằng đất sản xuất nông nghiệp đã được cấp GCN đầy đủ, đảm bảo quyền lợi cho người dân trong việc sử dụng đất.
Tổng số hồ sơ đất sản xuất nông nghiệp thu đƣợc là 748 hồ sơ, trong đó:
Trong tổng số 336 hồ sơ cấp mới, tất cả đều đáp ứng đủ điều kiện để cấp giấy, tương đương với 35,3% so với số người sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cần cấp đổi (Bảng 2.2).
Bảng 2.2 Tổng hợp hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới đất sản xuất nông nghiệp tính đến ngày 30/11/2013
Hồ sơ cấp đổi đủ điều kiện đạt 408, tương đương 99,7% so với số hộ cần cấp đổi Giấy Chứng Nhận (GCN), chỉ còn 1 hộ ở xóm 8 chưa thực hiện kê khai đăng ký Việc kê khai đã được tiến hành nhanh chóng và khẩn trương, kịp thời theo chỉ đạo của cấp trên, khác với thời gian trước đây khi tiến độ thực hiện rất chậm do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.
STT Tên xóm Số hộ sử dụng đất cần cấp mới
Số hồ sơ đủ điều kiện
Tỷ lệ HS đủ ĐK/ Tổng hộ SDĐ(%)
Bảng 2.3 Tổng hợp hồ sơ kê khai đăng ký cấp đổi đất sản xuất nông nghiệp tính đến ngày 30/11/2013 b, Đất Lâm nghiệp
Xuân Lâm là một xã đồng bằng bán sơn cước với diện tích đất bằng phẳng lớn, lên tới 1.225,16 ha, chiếm 77,50% tổng diện tích đất nông nghiệp Sau khi kê khai, đã có 406 hồ sơ được lập, trong đó 401 hồ sơ xin cấp đổi và cấp lại Giấy Chứng Nhận (GCN), cùng 5 hồ sơ xin cấp mới Trong số 5 hồ sơ xin cấp mới, có 2 hồ sơ từ cộng đồng dân cư xóm 3 và xóm 7, còn lại 3 hồ sơ đến từ các hộ gia đình cá nhân Đến ngày 30/11/2013, tổng số hồ sơ hoàn thiện để trình lên cấp trên là 407 hồ sơ, với 664 thửa đất trên tổng diện tích 1.214,8 ha.
- 401 hồ sơ cấp đổi trên 652 thửa với tổng diện tích 1.189 ha, còn 1 hộ đi xa nên không kê khai đăng ký đƣợc
- 5 hồ sơ xin cấp mới đối với 12 thửa trên tổng diện tích 25,8 ha
Nhƣ vậy việc kê khai đăng kí đối với đất lâm nghiệp đạt 99,7% so với yêu cầu cần cấp (Bảng 2.4)
STT Tên xóm Số hộ sử dụng đất cần cấp đổi
Số hồ sơ đủ điều kiện
Tỷ lệ HS đủ ĐK/ Tổng hộ SDĐ(%)
Bảng 2.4 Tổng hợp hồ sơ kê khai đăng ký đất Lâm nghiệp tính đến ngày
Tổng số hồ sơ thu đƣợc sau quá trình kê khai đăng ký đối với đất ở là