1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã quỳnh thạch huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an

61 75 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiện Trạng Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Xã Quỳnh Thạch, Huyện Quỳnh Lưu, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Nguyễn Đình Hà
Người hướng dẫn Th.S Phạm Vũ Chung
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 811,76 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (10)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (11)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (11)
    • 4. Đối tượng nghiên cứu (11)
    • 5. Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 6. Quan điểm nghiên cứu (11)
    • 7. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 8. Cấu trúc của đề tài (14)
  • PHẦN II. NỘI DUNG (15)
    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT (15)
      • 1.1. Cơ sở lí luận (15)
        • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại đất đai (15)
          • 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đất đai (15)
          • 1.1.1.2. Vai trò của đất đai trong phát triển kinh tế - xã hội (16)
          • 1.1.1.3. Phân loại đất đai (17)
        • 1.1.2. Sử dụng đất (17)
          • 1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của sử dụng đất đai (17)
          • 1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất (18)
          • 1.1.2.3. Sử dụng đất bền vững (20)
          • 1.1.2.4. Nguyên tắc sử dụng đất (21)
        • 1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất đai (22)
          • 1.1.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất (22)
          • 1.1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất (24)
      • 1.2. Cơ sở thực tiễn (25)
        • 1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai ở tỉnh Nghệ An (25)
        • 1.2.2. Những vấn đề tồn tại (26)
        • 1.2.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Quỳnh Thạch (27)
          • 1.2.3.1. Hiện trạng và cơ cấu các loại đất (27)
          • 1.2.3.2. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2011 - 2013 (29)
          • 1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng đất (30)
    • CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỲNH THẠCH HUYỆN QUỲNH LƯU TỈNH NGHỆ AN (33)
      • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội xã Quỳnh Thạch (33)
        • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (33)
          • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (33)
          • 2.1.1.2. Địa hình, địa mạo (33)
          • 2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết (33)
          • 2.1.1.4. Đặc điểm thủy văn (34)
          • 2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên (34)
        • 2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (35)
          • 2.1.2.1. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế (0)
          • 2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế (0)
          • 2.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập (0)
        • 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội trên địa bàn xã Quỳnh Thạch (36)
          • 2.1.3.1. Thuận lợi (36)
          • 2.1.3.2. Khó khăn (36)
      • 2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Quỳnh Thạch (37)
        • 2.2.1. Đất nông nghiệp (38)
        • 2.2.2. Đất phi nông nghiệp (39)
          • 2.2.2.1. Đất ở (40)
          • 2.2.2.2. Đất chuyên dùng (40)
          • 2.2.2.3. Đất tôn giáo tín ngưỡng (42)
          • 2.2.2.4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa (42)
          • 2.2.2.5. Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng (42)
        • 2.2.3 Đất chưa sử dụng (42)
        • 2.3.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp (43)
        • 2.3.2. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp (43)
        • 2.3.3. Biến động diện tích đất chưa sử dụng (44)
        • 2.3.4. Nguyên nhân biến động diện tích các loại đất trên (44)
        • 2.3.5. Đánh giá về xu thế và tốc độ biến động đất đai năm 2013 so với năm 2011 (44)
      • 2.4. Đánh giá chung về sử dụng đất trên địa bàn xã Quỳnh Thạch (45)
        • 2.4.1. Thành tựu đạt được (45)
        • 2.4.2. Một số tồn tại, khó khăn (46)
    • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỲNH THẠCH (0)
      • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (49)
        • 3.1.1. Tiềm năng đất đai (49)
          • 3.1.1.1. Tiềm năng đất đai cho phát triển ngành nông nghiệp (49)
          • 3.1.1.2. Tiềm năng đất đai cho phát triển thương mại dịch vụ, du lịch, sản xuất công nghiệp (49)
          • 3.1.1.3. Khái quát chung về tiềm năng đất đai (50)
        • 3.1.2. Định hướng phát triển KT - XH của xã Quỳnh Thạch đến năm 2020 (50)
        • 3.1.3. Quan điểm khai thác sử dụng đất (51)
        • 3.1.4. Định hướng sử dụng đất đến năm 2020 (52)
          • 3.1.4.1. Đất nông nghiệp (52)
          • 3.1.4.2. Đất phi nông nghiệp (52)
          • 3.1.4.3. Đất chưa sử dụng (53)
      • 3.2. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng đất (53)
        • 3.2.1. Các giải pháp về quản lý hành chính (53)
        • 3.2.2. Các giải pháp về kinh tế (54)
        • 3.2.3. Các giải pháp về kỹ thuật (55)
        • 3.2.4. Giải pháp về môi trường (56)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (58)
    • 1. Kết luận (58)
    • 2. Kiến nghị (59)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)

Nội dung

NỘI DUNG

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại đất đai

1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của đất đai

Đất đai, từ một vật thể tự nhiên ban đầu, đã dần dần mang giá trị lao động xã hội qua quá trình sử dụng của con người, trở thành một thực thể lịch sử - tự nhiên Sự chuyển biến này khiến đất đai ngày càng khác biệt so với nguyên bản, không chỉ giữ lại tính chất tự nhiên mà còn mang ý nghĩa và tác động sâu sắc đối với sự phát triển xã hội Do đó, đất đai ngày nay được xem như một sản phẩm tổng hợp của sản xuất xã hội.

Đất đai là tài sản đặc biệt và tài nguyên quốc gia quý giá, đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống và phân bố các khu dân cư, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng Là sản phẩm của tự nhiên, đất đai cố định về mặt số lượng và vị trí, có thể biến đổi mục đích sử dụng theo nhu cầu con người, tạo ra sự khác biệt về giá trị giữa các mảnh đất Đất là điều kiện vật chất cần thiết cho mọi ngành sản xuất; tuy nhiên, vai trò của nó thay đổi tùy thuộc vào từng ngành Trong công nghiệp chế tạo và xây dựng, đất chỉ đóng vai trò thụ động, trong khi trong ngành khai khoáng, đất cung cấp nguyên liệu quý giá nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Riêng trong nông nghiệp, đất là yếu tố tích cực, liên quan chặt chẽ đến quá trình sản xuất và phụ thuộc vào độ phì nhiêu của nó Do đó, quản lý và sử dụng đất đai đúng cách sẽ nâng cao sản lượng từ mỗi mảnh đất.

1.1.1.2 Vai trò của đất đai trong phát triển kinh tế - xã hội Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Điều đó đã được khẳng định trong Luật đất đai

Đất đai, cùng với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản, rừng và mặt nước, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống con người Nó không chỉ là điều kiện tiên quyết mà còn là nền tảng tự nhiên cho mọi quá trình sản xuất.

Đất đai là tài nguyên thiết yếu cho sản xuất và sự tồn tại của con người Là sản phẩm tự nhiên, đất xuất hiện trước nhân loại và tồn tại độc lập với ý chí con người, đóng vai trò quan trọng trong lịch sử tự nhiên.

Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, đất chủ yếu phục vụ cho sản xuất vật chất, đặc biệt là nông nghiệp Khi xã hội tiến bộ, công năng của đất ngày càng được mở rộng và sử dụng phức tạp hơn Đất không chỉ cung cấp tư liệu vật chất cho sự sống mà còn tạo điều kiện cho con người hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cuộc sống.

Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội cùng với sự bùng nổ dân số đã tạo ra mối quan hệ căng thẳng giữa con người và đất đai Những sai lầm trong sử dụng đất và tác động của thiên nhiên đang gây hại cho môi trường đất, làm suy yếu một số công năng của nó Do đó, việc tổ chức sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững trở nên ngày càng quan trọng và cấp bách Để đảm bảo công năng của đất được nâng cao và đa dạng, cần có những giải pháp bền vững nhằm truyền lại nguồn tài nguyên quý giá này cho thế hệ mai sau.

Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của Luật đất đai 2003, đất đai nước ta được phân loại theo các nhóm sau:

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại, như đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác.

Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó có đất ở (bao gồm đất ở nông thôn và đô thị), đất chuyên dùng (như đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, và đất phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh) Ngoài ra, nhóm đất này còn bao gồm đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất công cộng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang, cùng với các loại đất liên quan đến sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước, cũng như các loại đất phi nông nghiệp khác.

- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây

1.1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của sử dụng đất đai

Sử dụng đất đai là việc áp dụng các biện pháp để điều chỉnh mối quan hệ giữa con người và đất, kết hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường Dựa trên nhu cầu thị trường, chúng ta có thể xác định xu hướng và mục tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, nhằm phát huy tối đa công dụng của nó, đạt được hiệu ích sinh thái và kinh tế - xã hội cao nhất.

Sử dụng đất là một phần quan trọng trong hoạt động kinh tế của con người, và nó được điều chỉnh theo từng phương thức sản xuất xã hội Việc sử dụng đất phải dựa trên các thuộc tính tự nhiên của đất đai, nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống Đất đai đóng vai trò là nhân tố của sức sản xuất, với nhiệm vụ và nội dung sử dụng được thể hiện qua bốn khía cạnh chính.

- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất

- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất để sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất

- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất

- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế, tập trung, thâm canh

1.1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

Việc sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội

* Về yếu tố tự nhiên:

Điều kiện khí hậu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính chất tự nhiên của đất đai, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động khai thác Những khu vực có khí hậu thuận lợi sẽ hỗ trợ cho sản xuất, trong khi thời tiết cực đoan có thể gây khó khăn, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.

Điều kiện địa hình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đất đai, ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác và sử dụng đất Tại những khu vực có địa hình khác nhau, khả năng sử dụng đất sẽ biến đổi tương ứng.

Điều kiện thổ nhưỡng ảnh hưởng đến tính chất hóa học, lý học và sinh học của đất, đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng đất riêng biệt của từng đối tượng Do đó, việc sử dụng đất cần dựa trên kết quả đánh giá và phân hạng đất để đảm bảo tính phù hợp.

Điều kiện thủy văn của mỗi vùng ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước cung cấp cho việc sử dụng đất Hệ thống và chế độ thủy văn quyết định cách thức khai thác và sử dụng đất, đồng thời chịu sự biến đổi của nguồn nước Nguồn nước dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, trong khi nguồn nước khan hiếm gây khó khăn và làm tăng chi phí sản xuất.

- Điều kiện không gian: Sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình, quy mô diện tích, hình thể mảnh đất

- Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so sánh, tạo ra tiền đề sử dụng đất

* Về yếu tố kinh tế - xã hội

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỲNH THẠCH HUYỆN QUỲNH LƯU TỈNH NGHỆ AN

2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội xã Quỳnh Thạch

Quỳnh Thạch là xã thuộc khu vực trung tâm của huyện Quỳnh Lưu, nằm dọc 2 bên tuyến đường quốc lộ 1A, có tổng diện tích đất tự nhiên là 634,06 ha

Phía Bắc giáp xã Quỳnh Văn;

Phía Nam giáp xã Quỳnh Hậu và xã Quỳnh Đôi;

Phía Đông giáp xã Quỳnh Thanh;

Phía Tây giáp xã Quỳnh Hoa

Quỳnh Thạch nằm trên tuyến quốc lộ 1A, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.

Quỳnh Thạch thuộc vùng đồng bằng, địa hình tương đối bằng phẳng đồng nhất phù hợp cho việc sản xuất nông nghiệp

2.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thời tiết

Khí hậu xã Quỳnh Thạch hàng năm có đặc điểm chuyển tiếp giữa khí hậu Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, chủ yếu bị ảnh hưởng bởi khí hậu nhiệt đới ẩm và gió mùa.

Chế độ nhiệt của khu vực này được chia thành hai mùa rõ rệt với biên độ chênh lệch nhiệt độ cao Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, với tháng 7 là tháng nóng nhất, nhiệt độ vượt quá 38°C Ngược lại, mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong đó tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ dưới 17°C Nhiệt độ trung bình dao động từ 20°C đến 24°C, tạo ra tổng tích ôn đáng kể.

Huyện có chế độ mưa phân chia thành hai mùa chính: mùa khô và mùa mưa, với lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.459 mm, dao động từ 920 mm đến 2.047 mm.

Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và mùa mưa từ tháng

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 86%, với tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 4 (90%) và tháng thấp nhất là tháng 7 (80%) Cường độ bốc hơi dao động từ 1.200 đến 1.300 mm mỗi năm.

Quỳnh Thạch sở hữu diện tích mặt nước phong phú với hai con sông lớn và nhiều ao hồ, phục vụ hiệu quả cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong xã.

Kết quả điều tra bản đồ đất tại xã cho thấy có các loại đất chính: đất pheralit ở khu vực đồi núi hỗ trợ phát triển cây trồng lâm nghiệp và cây ăn quả lâu năm, góp phần tạo độ che phủ và giảm thiểu xói mòn, sạt lở do thiên tai Đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của người dân, trong khi đất trồng hoa màu chỉ chiếm một diện tích nhỏ trong tổng thể phát triển của địa bàn xã.

Xã có nguồn nước mặt phong phú, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt hàng ngày Bên cạnh đó, nguồn nước ngầm cũng phân bố rộng rãi trên địa bàn xã với chất lượng tốt.

Tài nguyên rừng của xã chủ yếu bao gồm rừng trồng cây lâu năm và cây ăn quả, do các hộ gia đình quản lý và canh tác Rừng không chỉ cung cấp bóng mát mà còn góp phần quan trọng vào việc điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn nước và tạo ra cảnh quan sinh thái, phục vụ cho đời sống con người.

2.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a Khu vực kinh tế nông nghiệp

Năm 2013, mặc dù thời tiết không thuận lợi và diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do các dự án, UBND xã vẫn chú trọng phát triển giống lúa mới có năng suất cao Việc gieo trồng đúng thời vụ và áp dụng các giống cây trồng mới đã giúp đảm bảo năng suất các loại cây trồng, đồng thời thực hiện tốt công tác phòng trừ dịch bệnh.

Tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện tốt công tác phòng chống dịch cúm gia cầm, đồng thời tiêm chủng phòng ngừa cho gia súc gia cầm nhằm ngăn chặn các mầm bệnh nguy hại Điều này không chỉ bảo vệ sức khỏe cộng đồng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chăn nuôi, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao cho khu vực Ngoài ra, phát triển kinh tế dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản cũng là những yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương.

Nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ, xã đã phát triển các điểm vui chơi, giải trí hiệu quả cho người dân Vào năm 2013, UBND xã tiến hành giải phóng mặt bằng để xây dựng lại tuyến đường chính, nâng cấp trường học, nhà văn hóa và trạm y tế, đồng thời cải thiện hệ thống thoát nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt Bên cạnh đó, xã cũng tuyên truyền và vận động người dân tham gia làm đường bê tông nông thôn, nhờ đó, các tuyến đường trong thôn xóm đã được bê tông hóa, nhận được sự hưởng ứng tích cực từ cộng đồng.

2.1.2.2 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

Năm 2013, xã có dân số 7.974 người với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 0,83% Số người trong độ tuổi lao động khoảng 4.977 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm hơn 83%, lao động tiểu thủ công nghiệp khoảng 5% và lao động thương mại - dịch vụ chiếm khoảng 12% Bình quân thu nhập đầu người là 7,3 triệu đồng/người/năm.

2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội trên địa bàn xã Quỳnh Thạch

Với vị trí địa lý thuận lợi và điều kiện tự nhiên ưu việt, Quốc lộ đã mở ra tiềm năng lớn cho phát triển thương mại và dịch vụ Đồng thời, việc hoàn thành tuyến đường Thạch-Thanh-Lương sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu và phát triển giữa các xã.

Cơ sở hạ tầng đang được cải thiện, góp phần hỗ trợ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thương mại - dịch vụ và nâng cao đời sống cư dân Giáo dục và y tế cộng đồng đã nhận được sự quan tâm đúng mức, với nhiều thành tích khích lệ trong công tác giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân địa phương Đồng thời, y tế cộng đồng đã triển khai nhiều chương trình khám và chữa bệnh cho bà con nông thôn.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỲNH THẠCH

SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỲNH THẠCH

3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

3.1.1 Tiềm năng đất đai Đất đai là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển các ngành kinh tế

Đất đai có ảnh hưởng khác nhau đến sự phát triển của các ngành trong xã hội Việc đánh giá đất đai về mặt lượng và chất, phù hợp với từng mục đích sử dụng, là rất quan trọng Điều này tạo cơ sở để định hướng sử dụng đất lâu dài, đồng thời đảm bảo sử dụng đất một cách tiết kiệm và hợp lý.

3.1.1.1 Tiềm năng đất đai cho phát triển ngành nông nghiệp Đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn trong tổng quỹ đất tự nhiên của xã với 494,35 ha Với những điều kiện thuận lợi về: khí hậu, đất đai, địa hình, nguồn nước…thì tiềm năng phát triển nông nghiệp đa dạng và ở trình độ thâm canh cao hơn còn khá triển vọng Vấn đề đặt ra ở đây là ngoài việc giành đủ diện tích sản xuất lương thực cho nhân dân thì diện tích đất nông nghiệp còn lại sẽ được quy hoạch như thế nào, trồng cây gì, nuôi con gì và áp dụng mô hình sản xuất nông nghiệp như thế nào để có thể sử dụng quỹ đất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất

Trên địa bàn các xã, có nhiều diện tích đất bằng chưa được sử dụng, có khả năng chuyển đổi thành đất nuôi trồng thủy sản theo mô hình vườn ao chuồng, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngành nông nghiệp trong tương lai.

3.1.1.2 Tiềm năng đất đai cho phát triển thương mại dịch vụ, sản xuất công nghiệp

Ngành thương mại dịch vụ và sản xuất công nghiệp đang ngày càng chiếm ưu thế trong cơ cấu kinh tế của xã Quỳnh Thạch, nơi có nhiều công trình hạ tầng giao thông quan trọng, đặc biệt là quốc lộ 1A, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế Khu vực này đang trải qua nhiều biến động nhờ vào các dự án đầu tư xây dựng từ địa phương và huyện, hứa hẹn sẽ có tốc độ phát triển cao trong thời gian tới Theo quy hoạch, xã Quỳnh Thạch sẽ xây dựng các công trình công cộng và phúc lợi nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của xã.

3.1.1.3 Khái quát chung về tiềm năng đất đai

Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất tại xã cho thấy quỹ đất hiện tại được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả ngày càng cao Tiềm năng phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch đang được khai thác tối đa Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cơ hội để khai thác sâu hơn, như thâm canh và chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp, cũng như chuyển đổi một phần đất sang mục đích phi nông nghiệp một cách hợp lý.

3.1.2 Định hướng phát triển KT - XH của xã Quỳnh Thạch đến năm 2020

Phát triển kinh tế xã hội của xã Quỳnh Thạch cần phù hợp với quy hoạch của huyện, tỉnh và vùng, đồng thời tương thích với trình độ dân trí để khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế của xã Mục tiêu là kết hợp phát triển kinh tế với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, thực hiện xoá đói giảm nghèo và ngăn chặn các tệ nạn xã hội Bên cạnh đó, cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, củng cố an ninh quốc phòng và cải cách hành chính để thu hút đầu tư.

Quỳnh Thạch phấn đấu phát huy nội lực và tận dụng ngoại lực, hướng đến mục tiêu trở thành xã có nền kinh tế phát triển ổn định, đạt tiêu chuẩn khá và nằm trong tốp các xã mạnh của huyện và toàn tỉnh vào năm 2020.

Xã Quỳnh Thạch đang hướng tới xây dựng nền kinh tế công - nông nghiệp với quy mô lớn, chú trọng vào năng suất, chất lượng và hiệu quả Mục tiêu là nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo an ninh lương thực, đồng thời phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ là bước quan trọng nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân Điều này không chỉ giúp giải quyết việc làm cho người lao động mà còn phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân sẽ góp phần ổn định tình hình chính trị xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và duy trì trật tự an toàn xã hội.

Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cần tăng cường phát triển ngành thương mại - dịch vụ, đồng thời hướng tới công nghiệp hoá và hiện đại hoá Điều này bao gồm việc giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ.

Tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ xử lý môi trường, vào sản xuất và đời sống trong các khu công nghiệp và khu chế biến sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội bền vững.

3.1.3 Quan điểm khai thác sử dụng đất

Dựa trên các yếu tố thuận lợi như vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, bài viết đánh giá thực trạng và xu hướng biến động sử dụng đất Đồng thời, nó cũng phân tích các nguồn lực, lợi thế và đưa ra các dự báo định hướng phát triển của phường đến năm tới.

2020 Vấn đề khai thác, sử dụng và quản lý đất đai cần dựa trên hệ thống các quan điểm sau:

Khai thác quỹ đất đai một cách khoa học, hợp lý và bền vững là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả sử dụng tài nguyên Điều này cần được thực hiện với sự xem xét kỹ lưỡng về mối quan hệ lợi ích giữa xã hội của huyện và các vùng liên quan.

Nâng cao chất lượng hoạt động thương mại và thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng, đồng thời mở rộng các ngành nghề truyền thống và phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ khác.

Khai thác quỹ đất tự nhiên một cách triệt để và bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường là mục tiêu hàng đầu Cần chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sử dụng đất để phù hợp với điều kiện tự nhiên và môi trường, đồng thời đầu tư vào khai thác có chiều sâu Phát triển kinh tế trên mọi lĩnh vực, kết hợp với việc phòng tránh thiên tai và bảo vệ quỹ đất rừng phòng hộ, sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững.

- Phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh

- Chú trọng giành đất để xử lý rác thải xa nguồn nước, xa khu dân cư và bảo vệ môi trường

3.1.4 Định hướng sử dụng đất đến năm 2020

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo thuyết minh: “ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015 xã Quỳnh Thạch” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015 xã Quỳnh Thạch
4. Ủy ban nhân dân xã Quỳnh Thạch, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội xã Quỳnh Thạch đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội "xã Quỳnh Thạch
5. Ủy ban nhân xã Quỳnh Thạch, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) xã Quỳnh Thạch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015)
6. Vũ Thị Phương Anh, “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An”, 2013, Trường Đại học Vinh, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An”
2. Niên giám thống kê Nghệ An, Nhà xuất bản Nghệ An 2012 Khác
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quỳnh Lưu, Số liệu thống kế đất đai giai đoạn 2011 - 2013 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Tỡnh hỡnh biến động đất đai trong giai đoạn 2011- 2013 - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã quỳnh thạch huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an
Bảng 1.2 Tỡnh hỡnh biến động đất đai trong giai đoạn 2011- 2013 (Trang 29)
Bảng 1.4: Giỏ trị tổng sản lượng NLN của đơn vị diện tớch đất nụng nghiệp - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã quỳnh thạch huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an
Bảng 1.4 Giỏ trị tổng sản lượng NLN của đơn vị diện tớch đất nụng nghiệp (Trang 31)
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất nụng nghiệp xó Quỳnh Thạch - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã quỳnh thạch huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất nụng nghiệp xó Quỳnh Thạch (Trang 38)
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất phi nụng nghiệp xó Quỳnh Thạch - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã quỳnh thạch huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an
Bảng 2.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nụng nghiệp xó Quỳnh Thạch (Trang 39)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w