1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã thanh tùng, huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

80 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (7)
    • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (7)
    • 2. MỤC TIÊU (8)
    • 3. NHIỆM VỤ (8)
    • 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (8)
    • 5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU (8)
    • 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (9)
    • 7. CẤU TRÚC (10)
  • PHẦN II: NỘI DUNG (11)
    • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT (11)
      • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (11)
        • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đất đai (11)
        • 1.1.2. Phân loại đất đai (14)
        • 1.1.3. Sử dụng đất (15)
        • 1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất đai (22)
      • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (25)
        • 1.2.1. Tình hình sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất của Việt Nam (25)
        • 1.2.2. Tình hình sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất của tỉnh Nghệ An (28)
        • 1.2.3. Tình hình sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất của huyện Thanh Chương (30)
    • Chương 2: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH TÙNG - HUYỆN THANH CHƯƠNG – TỈNH NGHỆ (36)
      • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ (36)
        • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (36)
        • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (39)
        • 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (42)
      • 2.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT XÃ THANH TÙNG (43)
        • 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp (44)
        • 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp (46)
        • 2.2.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng (47)
      • 2.3. BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH TÙNG (48)
        • 2.3.1. Biến động sử dụng đất nông nghiệp (49)
        • 2.3.2. Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp (50)
        • 2.3.3. Biến động đất chưa sử dụng (52)
      • 2.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (52)
        • 2.4.1. Hiệu quả kinh tế (52)
        • 2.4.2. Hiệu quả xã hội (57)
        • 2.4.3. Hiệu quả môi trường (57)
      • 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH TÙNG (58)
        • 2.5.1. Những thành tựu đạt được (58)
        • 2.5.2. Tồn tại (59)
    • Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT XÃ THANH TÙNG (61)
      • 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT (61)
        • 3.1.1. Tiềm năng đất đai (61)
        • 3.1.2. Định hướng phát triển KT – XH của xã đến năm 2020 (65)
        • 3.1.3. Quan điểm khai thác sử dụng đất (66)
      • 3.2. ĐỊNH HƯỚNG SƯ DỤNG ĐẤT XÃ THANH TÙNG ĐẾN NĂM (68)
        • 3.2.2. Đất phi nông nghiệp (71)
        • 3.2.3. Đất chưa sử dụng (72)
      • 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH TÙNG (73)
        • 3.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách trong quản lý đất đai (73)
        • 3.3.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư (74)
        • 3.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ (74)
        • 3.3.4. Giải pháp về môi trường (75)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (76)
    • 1. KẾT LUẬN (76)
    • 2. KIẾN NGHỊ (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)

Nội dung

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đất đai

1.1.1.1 Khái niệm đất đai Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ 18 Trong từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học định nghĩa về đất khác nhau

Nhà bác học Nga Đôcutraiep đã định nghĩa vào năm 1897 rằng "Đất là một vật thể thiên nhiên độc lập, hình thành lâu dài qua quá trình tổng hợp của năm yếu tố: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian."

Học giả người Anh V.RWiliam đã đưa ra khái niệm: “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”

Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam, đất được định nghĩa là lớp bề mặt của vỏ Trái Đất, nơi cây cối có khả năng sinh trưởng và phát triển.

Đất đai được hiểu là một không gian giới hạn bao gồm khí hậu, lớp bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất Trên bề mặt đất, sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn và thảm thực vật cùng các thành phần khác đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và đời sống của con người.

1.1.1.2 Đặc điểm của đất đai a Đặc tính không thể sản sinh và có khả năng tái tạo của đất đai Đất đai có vị trí cố định không di chuyển được, với một số lượng có hạn trên phạm vi toàn cầu và phạm vi từng quốc gia Tính cố định không thể di

Đất đai có tính chất giới hạn về quy mô không gian, chịu ảnh hưởng bởi nguồn gốc hình thành, khí hậu và sinh thái Điều này cho thấy rằng đất đai không thể được sản xuất ra như các sản phẩm khác Độ phì của đất, một thuộc tính tự nhiên, quyết định chất lượng đất và khả năng cung cấp thức ăn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng Khả năng phục hồi và tái tạo của đất phản ánh khả năng khôi phục độ phì, có thể xảy ra tự nhiên hoặc do tác động của con người.

Tính hai mặt của đất đai, vừa không thể sản sinh lại nhưng có khả năng tái tạo, đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng đất Do đó, cần tiết kiệm và cân nhắc kỹ lưỡng khi bố trí các loại đất Đồng thời, việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là cần thiết để nâng cao khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai Hơn nữa, đất đai là tài nguyên lao động sản xuất không thể tách rời khỏi hoạt động của con người.

Trong quá trình sản xuất, đất đai trở thành tài nguyên sản xuất không thể thiếu, với sự tác động của con người thông qua nhiều hoạt động đa dạng nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên này Những tác động này có thể làm thay đổi tính chất sử dụng của đất, biến đất hoang sơ thành đất canh tác hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng từ này sang mục đích khác Ngoài ra, con người còn cải tạo chất đất và tăng độ màu mỡ của đất đai, biến đất vốn dĩ là sản phẩm tự nhiên thành sản phẩm của lao động Tính đa dạng và phong phú của đất đai là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất.

Đất đai có tính đa dạng và phong phú, chủ yếu do đặc tính tự nhiên và sự phân bố cố định trên từng vùng lãnh thổ, gắn liền với điều kiện hình thành đất Bên cạnh đó, đặc điểm và mục đích sử dụng các loại đất khác nhau cũng ảnh hưởng đến sự đa dạng này.

Đất đai có nhiều mục đích sử dụng khác nhau, vì vậy con người cần khai thác triệt để lợi thế của từng loại đất một cách tiết kiệm và hiệu quả trong từng vùng lãnh thổ.

1.1.1.3 Vai trò của đất đai Đất đai giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội loài người được thể hiện ở các mặt sau: sản xuất, môi trường sống, cân bằng sinh thái, dự trữ (nguyên liệu và khoáng sản trong lòng đất), bảo tồn - bảo tàng sự sống, không gian sự sống, phân dị lãnh thổ Đất đai là điều kiện chung (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người: Là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất; Là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh tồn của loài người Không có đất sẽ không có sản xuất (đối với mọi ngành) cũng như không có sự tồn tại của con người Đồng thời, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học, kỹ thuật, vật chất - tinh thần đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản “sử dụng đất” Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể trong nền kinh tế quốc dân, đất đai cũng có những vị trí, vai trò khác nhau:

Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai đóng vai trò thụ động, cung cấp không gian và vị trí cho quá trình lao động Nó cũng là kho tàng dự trữ của tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt trong ngành khai thác khoáng sản Quá trình sản xuất và sản phẩm tạo ra không bị ảnh hưởng bởi đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật hay các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.

Trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, đất đai đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Nó không chỉ là điều kiện vật chất cần thiết mà còn là cơ sở không gian cho hoạt động sản xuất, đồng thời là đối tượng chính trong việc phát triển ngành này.

Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp liên quan chặt chẽ đến lao động và công cụ lao động, bao gồm các hoạt động như cày, bừa, xới, và xáo Độ phì nhiêu của đất và quá trình sinh hoạt tự nhiên cũng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất trồng trọt và chăn nuôi.

Theo quy định của điều 10 Luật đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:

+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác

+ Đất trồng cây lâu năm

+ Đất nuôi trồng thủy sản

Đất nông nghiệp khác bao gồm các loại đất phục vụ cho xây dựng nhà kính và các công trình hỗ trợ trồng trọt, bao gồm cả những hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất Ngoài ra, nó còn được sử dụng để xây dựng chuồng trại cho gia súc, gia cầm và các loại động vật khác theo quy định của pháp luật Đất này cũng phục vụ cho hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phục vụ cho nghiên cứu và học tập, cùng với đất ươm cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan

+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH TÙNG - HUYỆN THANH CHƯƠNG – TỈNH NGHỆ

XÃ THANH TÙNG - HUYỆN THANH CHƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

2.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ THANH TÙNG

Xã Thanh Tùng là một xã miền núi nghèo nằm ở hạ huyện Thanh Chương, cách trung tâm huyện lỵ 19 km về phía hữu ngạn sông Lam

- Phía Bắc, phía Tây và Tây Bắc giáp xã Thanh Hà

- Phía Nam, Đông Nam giáp xã Thanh Mai

- Phía Đông giáp xã Thanh Giang

Xã Thanh Tùng là một xã miền núi trung du với địa hình phức tạp, bao gồm các khu vực thấp trũng và ruộng bậc thang xen lẫn đồi núi Độ cao trung bình của xã dao động từ 40 đến 50 mét so với mực nước biển, với địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam Tổng thể, địa hình của Thanh Tùng có độ dốc trung bình từ 50 đến 70 độ.

Theo dữ liệu quan trắc từ trạm khí tượng thủy văn Nghệ An trong những năm gần đây, xã Thanh Tùng thuộc khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Chế độ nhiệt của khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, với tháng nóng nhất là tháng 7, đạt nhiệt độ cao tuyệt đối 41,1°C Ngược lại, mùa lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, với nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là 10°C Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,7°C, và khu vực này có trung bình 1.637 giờ nắng mỗi năm.

- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình khá cao, hàng năm dao động từ

Lượng mưa hàng năm dao động từ 1.800 đến 2.000 mm, nhưng phân bổ không đều, chủ yếu tập trung từ tháng 8 đến tháng 10 Khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8, trong đó lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% tổng lượng mưa cả năm, với tháng 6 là tháng khô hạn nhất.

Mùa mưa ở khu vực này bắt đầu từ tháng 9 và kéo dài đến tháng 3 năm sau, với khoảng 85% tổng lượng mưa năm rơi vào thời gian này Lượng mưa cao nhất thường xuất hiện trong ba tháng 8, 9 và 10, đi kèm với các đợt áp thấp, bão và nguy cơ lụt lớn.

- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình từ 84 - 86%, cao nhất 89% (tháng 12 đến tháng 2), thấp nhất 60% (tháng 6 đến tháng 8)

Trị số độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 84 – 86%, độ ẩm không khí cũng có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa: cao nhất 90% (tháng

12 đến tháng 2); thấp nhất 70% (tháng 6 đến tháng 8) Chênh lệch giữa độ ẩm trung bình tháng ẩm nhất và tháng khô nhất tới 17 – 20% Lượng bốc hơi từ

Xã Thanh Tùng chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính, trong đó gió mùa Đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mang theo không khí lạnh giá.

+ Gió Phơn (gió lào) thổi từ tháng 4 đến tháng 9, đây là loại gió nóng và khô, có năm gây khô hạn

Để tối ưu hóa năng suất cây trồng trong điều kiện khí hậu hiện tại, cần thiết lập cơ cấu mùa vụ hợp lý và bố trí cây trồng phù hợp Điều này giúp tránh các yếu tố bất lợi và tăng cường bảo vệ đất Đồng thời, việc áp dụng các biện pháp tổng hợp sẽ nâng cao độ phì nhiêu của đất, từ đó cải thiện năng suất cây trồng.

Xã có địa hình đồi núi và không có sông, nên mạng lưới thủy văn chủ yếu bao gồm các con suối như suối Hai Khe, suối Con, suối Con Voi, suối Đồng và suối Hói Đồng Ngoài ra, còn có hệ thống hồ chứa nước như Hồ Cửa Ông, Hồ Lửa Chúa và các ao nhỏ khác.

2.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a) Tài nguyên đất

Theo kết quả điều tra và tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng của huyện trên địa bàn xã chi làm 2 nhóm đất chính sau:

Nhóm đất đồi núi chủ yếu là đất feralit, thường xuyên chịu ảnh hưởng của xói mòn và rửa trôi Loại đất này phân bố rộng rãi trên địa bàn xã, nhưng tập trung chủ yếu ở hướng Tây – Nam, nơi vùng đồi núi chiếm phần lớn tổng diện tích đất tự nhiên.

+ Nhóm đất phù sa cổ: không được bồi đắp hàng năm, đất chua trong đó số nhỏ bị Glây hóa nên đất bị lầy sụt

Thành phần cơ giới đất của xã Thanh Tùng từ đất cát pha đến đất thịt nhẹ

Xã Thanh Tùng với tổng diện tích tự nhiên là 2.051,98 ha (theo kiểm kê đất đai năm 2014) b) Tài nguyên nước

Trên địa bàn xã có 2 nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân là nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm

Nguồn nước mặt tại xã Thanh Tùng chủ yếu đến từ các hồ đập lớn nhỏ như Hồ Cửa Ông và Hồ Lửa Chứa Mực nước ngầm trung bình ở đây dao động từ 7 đến 8m, với mức thấp nhất là 13-15m và cao nhất là 2-5m Mặc dù nguồn nước ngầm khá phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt, nhưng nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp vẫn phụ thuộc nhiều vào lượng mưa do chưa đủ điều kiện khai thác.

Hiện toàn xã có 816,12 ha đất lâm nghiệp có rừng (toàn bộ là diện tích đất rừng sản xuất) Trong đó:

- Diện tích đất có rừng tự nhiên sản xuất: 57,06 ha

- Diện tích đất có rừng trồng sản xuất: 135,60 ha

- Diện tích đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất: 102,00 ha

Diện tích đất trồng rừng sản xuất tại xã là 521,46 ha, chủ yếu bao gồm các loại cây nhỏ như keo, thông và bạch đàn Rừng mới được trồng hoặc khoanh nuôi phục hồi, do đó trữ lượng và độ che phủ chưa cao, dẫn đến sự không đa dạng trong các loại cây trồng.

Tài nguyên khoáng sản nằm trên địa bàn xã hầu như không có e) Tài nguyên nhân văn

Trong suốt lịch sử xây dựng và bảo vệ đất nước, người dân Thanh Tùng đã luôn đồng hành cùng quân và dân Nghệ An cũng như toàn quốc trong cuộc chiến chống ngoại xâm Họ không chỉ thể hiện tinh thần đoàn kết mà còn thể hiện sự năng động, sáng tạo và ý thức tự cường để vượt qua những khó khăn trong lao động.

Thanh Tùng đã trải qua nhiều thử thách trong quá trình sản xuất và cải tạo thiên nhiên, góp phần phát triển văn hóa và kinh tế - xã hội Nhân dân nơi đây đã viết nên một trang sử quê hương rạng rỡ, nổi bật với truyền thống văn hóa đặc sắc và tinh thần anh dũng, kiên cường trong đấu tranh cách mạng.

Xã Thanh Tùng chủ yếu là một vùng nông thôn, nơi sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hàng năm đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường.

Thiên nhiên không chỉ bị ảnh hưởng bởi con người mà còn tạo ra những áp lực lớn đối với môi trường Các hiện tượng như lũ lụt và hạn hán xảy ra hàng năm dẫn đến tình trạng sạt lở và ngập úng ở nhiều khu vực, gây khó khăn cho sản xuất và đời sống của người dân.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT XÃ THANH TÙNG

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG ĐẤT XÃ THANH TÙNG

3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT

3.1.1 Tiềm năng đất đai Đất đai là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển các ngành kinh tế

Đất đai có ảnh hưởng khác nhau đến sự phát triển của các ngành trong xã hội Việc đánh giá chất lượng và số lượng đất đai theo khả năng phù hợp với từng mục đích sử dụng là rất quan trọng, giúp định hướng sử dụng đất lâu dài một cách tiết kiệm và hợp lý.

3.1.1.1 Tiềm năng đất đai để phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp Để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ta dựa vào các tiêu chí:

- Đặc điểm hệ thống thuỷ văn chủ động

- Tính chất thảm thực vật tự nhiên

- Khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ

Các chỉ tiêu quan trọng trong nông nghiệp bao gồm thuộc tính sinh học như cây trồng hàng năm và lâu năm, cùng với giống cây con ảnh hưởng đến sản phẩm nông nghiệp Bên cạnh đó, thuộc tính kinh tế - xã hội như sở hữu và quy mô đất đai, công nghệ sử dụng, và thông tin đầu vào, đầu ra cũng rất cần thiết Cuối cùng, thuộc tính cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, dịch vụ nông nghiệp, giống phân bón và trang thiết bị chế biến, đóng vai trò quan trọng theo tiêu chí của FAO và Liên hiệp Quốc.

So sánh các tiêu chí với dữ liệu thực tế tại xã Thanh Tùng cho thấy, xã này sở hữu tiềm năng đất đai lớn và phong phú Tuy nhiên, do chưa khai thác triệt để lợi thế từ đất đai, đời sống người dân vẫn còn nghèo, và sự phát triển của địa phương vẫn chưa mạnh mẽ.

Để phát huy hiệu quả tiềm năng đất đai tại xã Thanh Tùng trong thời gian tới, cần chú trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và tính bền vững Diện tích đất nông nghiệp khó có thể mở rộng từ đất chưa sử dụng, do đó việc tối ưu hóa canh tác hiện có là rất quan trọng.

Hướng phát triển tiếp theo của xã là chuyển đổi cơ cấu cây trồng và mùa vụ trong đất nông nghiệp, đồng thời hình thành vùng chuyên canh nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hóa.

Việc phân bổ quỹ đất đai một cách hợp lý là cần thiết để tạo sự tương hỗ trong sử dụng đất, từ đó đảm bảo hiệu quả và phát triển bền vững Điều này giúp phát huy tối đa tiềm năng của đất đai.

* Đối với đất sản xuất nông nghiệp:

Hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Thanh Tùng như sau:

Tổng diện tích là: 778,91 ha Trong đó, đất trồng lúa là 342,10 ha; đất trồng cây hàng năm khác là 188,69 ha

- Đối với đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ/năm):

Cần có chính sách khuyến khích nhân dân thâm canh tăng vụ theo hình thức: lúa – cá nhằm nâng cao thu nhập trên trên một đơn vị diện tích

- Đối với đất trồng lúa nước còn lại (1 vụ/năm) chủ yếu nằm dưới chân đồi núi, hoặc tại các vùng bị ngập úng:

Cần thiết có chính sách đầu tư để khuyến khích người dân cải tạo đồng ruộng, xây dựng bờ giữ nước vào mùa khô và tiêu úng vào mùa mưa Việc bón phân chuồng và xử lý độ phèn, chua sẽ giúp cây lúa phát triển mạnh mẽ và đạt năng suất cao.

Đất bằng trồng cây hàng năm có độ dốc từ 5 đến 7 độ rất phù hợp cho việc canh tác một số loại cây như chè công nghiệp, sắn cao sản, ngô lai và lạc.

Cần đầu tư mạnh mẽ vào việc phát triển cây chè công nghiệp và cây sắn cao sản trên diện tích đất hiện có Đặc biệt, nên chú trọng trồng các giống cây chất lượng cao để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Huyện Thanh Chương đã phát triển 57 giống chè và giống sắn mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và đất đai địa phương, nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao Khu vực này còn có Nhà máy chế biến tinh bột sắn cùng nhiều xưởng chế biến chè như Xí nghiệp chè Thanh Mai và Xí nghiệp chè Ngọc Lâm, đáp ứng nhu cầu thu mua lớn của thị trường.

Đối với diện tích đất có độ dốc dưới 5 độ, cần tiếp tục đầu tư vào việc phát triển giống ngô lai, lạc, đậu nhằm nâng cao năng suất và sản lượng, phục vụ cho sự phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm.

* Đối với đất lâm nghiệp:

Diện tích đất phục vụ cho lâm nghiệp trên địa bàn xã là 816,12 ha, ngoài ra còn có khoảng 50,11 ha đất đồi núi chưa sử dụng

Trong qũy đất này, địa phương cần quy hoạch thành các vùng cây nguyên liệu cụ thể

Đối với đất lâm nghiệp có độ dốc từ 15 độ trở xuống, cần chuyển đổi sang quy hoạch trồng các loại cây hàng hóa như chè công nghiệp, sắn cao sản và cây rễ hương Nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm này hiện đang rất cao.

Đối với diện tích đất có độ dốc trên 15 độ, cây lâm nghiệp như keo, bạch đàn và thông rất phù hợp, trong đó keo nguyên liệu giấy và bạch đàn là hai loại cây chủ lực Hai loại cây này hiện đang phù hợp với điều kiện tự nhiên tại Nghệ An, nơi đã có nhà máy chế biến tinh bột giấy xuất khẩu hiệu quả, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ cao Do đó, địa phương cần tuyên truyền và hướng dẫn người dân đầu tư trồng keo, bạch đàn và cây rễ hương trên diện tích đất lâm nghiệp để mang lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.

Đối với các hộ được giao đất lâm nghiệp với diện tích lớn, việc phát triển theo mô hình trang trại, gia trại tổng hợp, hoặc vườn rừng, kết hợp với các ao hồ và đầm lầy sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.

3.1.1.2 Tiềm năng đất đai để phục vụ cho phát triển công nghiệp, xây dựng khu dân cư nông thôn a Tiềm năng phát triển công nghiệp

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:30

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w