1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 2013 đồ án tốt nghiệp đại học

70 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 832,82 KB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (7)
    • 1. Lý do chọn đề tài (7)
    • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (8)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (9)
    • 5. Bố cục đề tài (10)
  • B. NỘI DUNG (10)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (11)
      • 1.1.1. Khái niệm về đất và vai trò của đất (11)
      • 1.1.2. Vấn đề sử dụng (13)
      • 1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất (15)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (17)
      • 1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam (17)
      • 1.2.2. Hiện trạng đất đai ở Nghệ An (18)
  • CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN (21)
    • 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Vinh (21)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (21)
      • 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (22)
      • 2.1.4. Cảnh quan môi trường (23)
      • 2.1.5. Đặc điểm dân cư - xã hội của Thành phố Vinh (0)
      • 2.1.6. Đặc điểm phát triển kinh tế (0)
      • 2.1.7. Thực trạng phát triển của cơ sở hạ tầng (29)
      • 2.1.8. Đánh giá chung điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội Thành phố Vinh (30)
    • 2.2. Hiện trạng sử dụng đất của Thành phố Vinh năm 2013 (32)
      • 2.2.1. Đất nông nghiệp (33)
      • 2.2.2. Đất phi nông nghiệp (34)
      • 2.2.3. Đất chưa sử dụng (43)
    • 2.3. Tình hình quản lí và biến động sử dụng đất của Thành phố Vinh (43)
      • 2.3.1. Tình hình quản lí đất (43)
      • 2.3.2. Biến động sử dụng đất đai của Thành phố Vinh trong giai đoạn 2010-2013 (45)
    • 2.4. Hiệu quả sử dụng đất của Thành phố Vinh (51)
      • 2.4.1. Hiệu quả kinh tế (51)
      • 2.4.2. Hiệu quả xã hội (51)
      • 2.4.3 Hiệu quả môi trường (52)
    • 2.5 Nhận xét chung về hiện trạng sử dụng đất của Thành phố Vinh (54)
      • 2.5.1. Thuận lợi (54)
      • 2.5.2. Khó khăn (55)
  • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THÀNH PHỐ VINH (57)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất định hướng (57)
    • 3.2. Định hướng sử dụng đất của Thành phố trong giai đoạn 2010-2013 (58)
      • 3.2.1. Đất nông nghiệp (59)
      • 3.2.2. Đất phi nông nghiệp (59)
      • 3.2.3. Đất chưa sử dụng (65)
    • 3.3. Giải pháp tổ chức thực hiện (65)
      • 3.3.1. Giải pháp về công tác quản lý (65)
      • 3.3.2. Giải pháp về đầu tư (65)
      • 3.3.3. Giải pháp về cơ chế chính sách (66)
      • 3.3.4. Các giải pháp về bảo vệ môi trường (67)
    • C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (10)
      • 1. Kết luận (68)
      • 2. Kiến nghị (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (70)

Nội dung

NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn

Chương 2: Hiện trạng sử dụng đất ở Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Chương 3: Định hướng và một số giải pháp sử dụng đất ở Thành phố Vinh

C Kết luận và kiến nghị

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái niệm về đất và vai trò của đất

1.1.1.1 Khái niệm về đất đai Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế xã hội, đất đai là điều kiện chung của lao động

Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên độc lập, hình thành qua quá trình tương tác của năm yếu tố: đá, thực vật, động vật, khí hậu và thời gian Với vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, đất đai không chỉ là nền tảng cho sự phát triển của các vùng kinh tế mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi quốc gia Đất đai có vị trí cố định và giới hạn, không thể tái tạo, trong khi đó, theo thời gian, nó có thể bị mất đi.

Quản lý và sử dụng đất đai hợp lý là vấn đề quan trọng mà mọi quốc gia, bao gồm Việt Nam, đều chú trọng Ngay từ những ngày đầu độc lập, Việt Nam đã thực hiện quản lý đất đai, với Luật Đất đai năm 1993 khẳng định rằng đất đai là tài nguyên quốc gia quý giá, là tư liệu sản xuất và là yếu tố thiết yếu cho môi trường sống Đất đai không chỉ là nơi cư trú mà còn là nền tảng cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng Qua nhiều thế hệ, nhân dân Việt Nam đã nỗ lực bảo vệ và gìn giữ nguồn tài nguyên đất đai quý báu này.

Đất đai là không gian hữu hạn bao gồm khí hậu, lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản Trên bề mặt đất, các yếu tố như thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn và thảm thực vật kết hợp với những thành phần khác, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống xã hội.

1.1.1.2 Vai trò của đất đai Đất đai là một trong những bộ phận lãnh thổ của mỗi quốc gia Nói đến chủ quyền của mỗi quốc gia là phải nói đến những bộ phận lãnh thổ trong đó có đất đai Tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia, trước hết phải tôn trọng lãnh thổ của quốc gia đó vì thế đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, xã hội loài người Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao động sản xuất nào cũng như không thể có sự tồn tại của loài người Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của loài người, điều kiện sống và sự sống của động thực vật và con người trên trái đất

Trong lịch sử, mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng chặt chẽ, với đất trở thành nguồn tài nguyên vô tận cho con người Thông qua hoạt động như trồng trọt và chăn nuôi, đất đai cung cấp sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống Là thành phần quan trọng của môi trường sống, đất đai là nền tảng cho mọi hoạt động kinh tế và xã hội, từ thành phố đến nông thôn, từ công nghiệp đến giao thông Đất cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, và vị trí của nó trong từng lĩnh vực kinh tế là khác nhau Nó không chỉ là tài sản cố định mà còn là thước đo nguồn lực giàu có của cá nhân và quốc gia Đất đai còn liên quan chặt chẽ đến khí hậu và môi trường, và con người đã tác động đến môi trường sống thông qua việc khai thác và sử dụng đất, dẫn đến biến đổi khí hậu Trong ngành công nghiệp, đất là nền tảng cho các hoạt động sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nhà ở và dịch vụ cho dân cư Sự phát triển của các ngành công nghiệp và xây dựng kéo theo nhu cầu về đất đai cũng gia tăng.

Vấn đề sử dụng đất liên quan đến việc đưa các loại đất vào khai thác với mục đích cụ thể Sử dụng đất hợp lý đòi hỏi phải xem xét vị trí và diện tích đất sao cho phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng đã đề ra.

1.1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

Con người sử dụng đất đai với hai mục đích chính: thứ nhất, sử dụng trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng; thứ hai, sử dụng đất như tư liệu sản xuất.

Điều kiện khí hậu và đất đai bao gồm không chỉ bề mặt đất như đất ở và đất xây dựng, mà còn các yếu tố xung quanh như ánh sáng, nhiệt độ, không khí và khoáng sản dưới lòng đất Đất đai là trạng thái vật chất tự nhiên, vì vậy việc sử dụng đất cần phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái.

Điều kiện đất đai chủ yếu bị ảnh hưởng bởi yếu tố địa lý và thổ nhưỡng, bao gồm sự khác biệt giữa đá mẹ, địa hình, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc Những yếu tố này dẫn đến sự phân bố khác nhau về đất và khí hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp Vị trí địa lý của vùng quyết định tình trạng nguồn nước, nhiệt độ, ánh sáng và các điều kiện tự nhiên khác, từ đó ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất Để đạt hiệu quả cao trong sử dụng đất đai, cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng những lợi thế sẵn có và phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

+ Nhân tố kinh tế - xã hội

Nhân tố xã hội bao gồm dân số, lực lượng lao động và nhu cầu của xã hội, cùng với thông tin, quản lý, chế độ xã hội và chính sách môi trường, đất đai Ngoài ra, các yếu tố như yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất, trình độ phát triển kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và bố cục sản xuất cũng rất quan trọng Điều kiện công nghiệp, thương mại, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, cùng với trang thiết bị vật chất đều góp phần vào việc phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất.

Nhân tố kinh tế - xã hội có vai trò quyết định trong việc sử dụng đất đai, với phương hướng sử dụng đất phụ thuộc vào yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế cụ thể Mặc dù điều kiện vật chất tự nhiên của đất đai là cố định trong một vùng hoặc quốc gia, nhưng sự khác biệt về điều kiện kinh tế xã hội dẫn đến cách thức khai thác và sử dụng đất đai cũng sẽ khác nhau.

Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và các chế độ kinh tế - xã hội khác nhau ảnh hưởng đến cách thức quản lý và sử dụng đất đai Mỗi chế độ có phương thức và hiệu quả sử dụng đất không giống nhau Hơn nữa, sự phát triển của xã hội và kinh tế cũng góp phần nâng cao trình độ sử dụng đất đai.

Các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội có tác động tổng hợp đến việc sử dụng đất phi nông nghiệp Do đó, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố này dựa trên quy luật tự nhiên và kinh tế xã hội Việc xác định mục đích sử dụng đất dựa vào nhu cầu thị trường và xã hội, đồng thời kết hợp yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên đất đai, sẽ giúp tối ưu hóa cơ cấu sử dụng đất Mục tiêu là nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội từ nguồn đất hữu hạn, đảm bảo sự bền vững trong việc sử dụng đất phi nông nghiệp.

1.1.3 Hiệu quả sử dụng đất

Hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí trong sản xuất kinh doanh Kết quả đạt được thể hiện giá trị sản phẩm đầu ra, trong khi chi phí là giá trị của nguồn lực đầu vào Cần xem xét mối quan hệ này cả về so sánh tuyệt đối và tương đối để hiểu rõ hơn về sự liên kết giữa hai đại lượng.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam

Theo báo cáo Tổng điều tra đất đai năm 2010, tổng diện tích đất kiểm kê của cả nước đạt 33.093.857 ha, được phân thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

Tình hình sử dụng đất của nước ta cụ thể như sau:

Tính đến năm 2010, tổng diện tích đất nông nghiệp trên cả nước đạt 26.100.160 ha, tăng 5.179.385 ha (gấp 1,25 lần) so với năm 2000 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ đất lâm nghiệp với 3.678.998 ha và đất sản xuất nông nghiệp với 1.140.393 ha.

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn 2000 - 2010, với mức tăng trung bình 114.000 ha mỗi năm Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc mở rộng quỹ đất chưa sử dụng, khai thác rừng và đất lâm nghiệp.

Trong cơ cấu sản xuất đất nông nghiệp, diện tích đất trồng lúa có sự suy giảm đáng kế (trên 340.000 ha), trung bình mỗi năm giảm trên 34.000 ha

Trong số 63 tỉnh, có 41 tỉnh đã giảm diện tích đất trồng lúa, chủ yếu do chuyển đổi từ đất trồng lúa kém hiệu quả sang các loại đất nông nghiệp khác như đất trồng rau, cây màu, cây công nghiệp (như cao su, cà phê), cây cảnh, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, cũng như các loại đất phi nông nghiệp phục vụ cho công trình công cộng, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn, hoặc đất sản xuất, kinh doanh.

Hai là, hiện trạng và biến động đất phi nông nghiệp:

Trong suốt một thập kỷ qua, diện tích đất phi nông nghiệp trên cả nước đã tăng trưởng nhanh chóng và ổn định Trung bình hàng năm, diện tích này gia tăng khoảng 82.000 ha, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 29%.

Từ năm 2005 đến 2010, tổng diện tích nhóm đất chuyên dùng tăng mạnh, đạt 722.277 ha, trong khi diện tích đất ở cũng tăng 237.300 ha Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 7.200 ha, nhưng đáng chú ý là diện tích nhóm đất sông suối và mặt nước chuyên dùng giảm mạnh, chỉ còn hơn 1 triệu ha vào năm 2010.

2010 Đất tôn giáo, tín ngưỡng cũng có sự gia tăng đáng kể, tăng trên 1.800 ha sau 5 năm từ năm 2005 đến năm 2010

Ba là, hiện trạng và biến động đất chưa sử dụng:

Diện tích đất chưa sử dụng tại Việt Nam đã giảm mạnh trong vòng một thập niên, từ 10.027.265 ha vào năm 2000 xuống còn 5.065.884 ha vào năm 2005, tức giảm một nửa chỉ sau 5 năm Từ 30.5% trong tổng cơ cấu đất đai vào năm 2000, tỷ lệ này giảm xuống còn 15.3% vào năm 2005 và chỉ còn 10% vào năm 2010 Sự suy giảm này cho thấy quỹ đất chưa sử dụng ngày càng hạn hẹp, trong khi các cánh rừng nguyên sinh cũng bị tàn phá để phục vụ nhu cầu sinh kế của con người.

1.2.2 Hiện trạng đất đai ở Nghệ An

Theo số liệu thống kê năm 2010 tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Nghệ

Diện tích tự nhiên của vùng là 1.649.497,73 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 67,5% với 1.239.676,85 ha Đất phi nông nghiệp chiếm 17% tổng diện tích, tương đương 312.280,80 ha, trong khi đó đất chưa sử dụng chiếm 15,5% với 284.440,08 ha.

Nghệ An có sự đa dạng về loại đất do địa hình phức tạp, với hơn 83% diện tích là đồi núi và nhiều vùng có độ dốc lớn Khí hậu nóng ẩm và lượng mưa phân bố không đều đã tạo ra các loại thổ nhưỡng phong phú, chủ yếu là nhóm đất địa thành (84%), phân bố chủ yếu ở vùng núi, trung du và một phần nhỏ ở đồng bằng ven biển Các phương thức sử dụng đất bao gồm phát triển rừng và cây đặc sản ở vùng núi, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả ở vùng trung du, cũng như trồng rừng và bố trí dân cư ở đồng bằng Nhóm đất thủy thành chủ yếu tập trung ở đồng bằng ven biển (69%), trung du (23,5%) và miền núi (7,2%), với phần lớn là phù sa từ hệ thống sông.

Tỉnh có ba vùng sản xuất nông nghiệp chính: vùng ven biển chuyên trồng cây công nghiệp ngắn ngày, rau màu và nuôi trồng thủy sản; vùng đồng bằng chủ yếu trồng lúa; và vùng trung du - miền núi trồng lúa cùng các loại cây lấy củ và cây công nghiệp dài ngày.

Nguồn ô nhiễm chủ yếu đến môi trường đất là các nhân tố tự nhiên và các hoạt động kinh tế - xã hội của con người

Nhân tố tư nhiên làm suy thoái môi trường đất và gây ảnh hưởng lớn nhất đến khu vực miền núi của tỉnh Nghệ An

Miền núi và trung du tỉnh Nghệ An chiếm phần lớn diện tích, với độ cao trung bình khoảng 800m và địa hình phân bậc rõ ràng Sự chia cắt mạnh mẽ của địa hình dẫn đến các hiện tượng trượt lở và xói mòn diễn ra thường xuyên, ảnh hưởng đáng kể đến lớp phủ thổ nhưỡng Khu vực bị xói mòn và rửa trôi có tầng đất dày giảm sút, dẫn đến độ phì nhiêu và hàm lượng mùn cũng giảm theo.

Tỉnh Nghệ An chịu ảnh hưởng của gió lào khô nóng, dẫn đến tình trạng khô hạn thường xuyên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây trồng và rừng Khu vực ven biển đối mặt với sự suy thoái môi trường đất do hiện tượng cát bay, cát chảy làm vùi lấp đất canh tác, cùng với xói mòn và rửa trôi, khiến đất mất chất dinh dưỡng, dẫn đến bạc màu và thoái hóa.

Nghệ An đang tích cực chuyển đổi và cải thiện hiệu quả sử dụng đất tại các địa phương, đồng thời đổi mới mô hình tổ chức hoạt động của các đơn vị nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Vinh

Thành phố Vinh, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá - xã hội của tỉnh Nghệ An, là một trong hai đô thị lớn nhất vùng Bắc Trung Bộ Với diện tích tự nhiên 104,97 km², Vinh bao gồm 16 phường và 9 xã Thành phố nằm cách thủ đô Hà Nội 295 km về phía Bắc và cách Huế 350 km, Đà Nẵng.

472 km; Thành phố Hồ Chí Minh 1.447 km (về phía Nam)

+ Phía Bắc và phía Đông giáp huyện Nghi Lộc;

+ Phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên;

+ Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh

Thành phố Vinh tọa lạc ở vị trí trung tâm của Việt Nam, nằm trên trục giao thông quan trọng kết nối Bắc - Nam, giữa hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, hai trung tâm kinh tế phát triển nhất cả nước.

Từ Vinh, du khách có thể dễ dàng đến Lào qua ba cửa khẩu: Cầu Treo, Thanh Thủy và Nậm Cắn, cũng như các tỉnh Đông Bắc của Thái Lan Ngoài ra, Vinh còn là điểm khởi đầu thuận lợi để khám phá thị xã Cửa Lò, chỉ cách 15 km, và Kim Liên - quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

(12 km); Tiên Điền, Nghi Xuân - quê hương đại thi hào Nguyễn Du (10 km) cùng với các địa danh nổi tiếng khác ở quanh vùng

Vị trí địa lý thuận lợi cùng hệ thống giao thông hoàn thiện của Thành phố Vinh đang tạo điều kiện lý tưởng để tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và thu hút đầu tư trong và ngoài nước Điều này sẽ giúp phát triển nền sản xuất hàng hóa cạnh tranh cao, thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng liên kết kinh tế trong nước và quốc tế, và nhanh chóng hòa nhập vào xu thế phát triển chung.

2.1.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Thành phố Vinh, nằm ở vùng đồng bằng ven biển, có địa hình bằng phẳng được hình thành từ phù sa sông Lam và phù sa biển, với độ cao trung bình từ 3-5 m so với mực nước biển Địa hình dốc đều về hướng Nam và Đông - Nam, và nổi bật với núi Quyết dài hơn 2 km, có đỉnh cao 101,5 m, nằm ở phía Đông Nam thành phố Núi Quyết gắn liền với di tích lịch sử Phượng Hoàng Trung Đô và sự nghiệp lẫy lừng của thiên tài quân sự Nguyễn Huệ - Hoàng đế Quang Trung.

Thành phố có nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23°C đến 24°C Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, với tháng 7 là tháng có nhiệt độ cao nhất, đạt mức 42,1°C Ngược lại, mùa lạnh diễn ra từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong đó tháng lạnh nhất là tháng 1.

1, nhiệt độ thấp tuyệt đối 4 0 C

Thành phố Vinh có lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2000 mm, với năm có lượng mưa lớn nhất đạt 3520 mm vào năm 1989 Độ ẩm không khí tại Vinh khá cao, dao động từ 80% đến 90% trong suốt cả năm, với mức độ ẩm thấp nhất ghi nhận là 15% và cao nhất là 100%.

2.1.2.3 Thuỷ văn và nguồn nước

Thành phố có các sông chính như sông Lam, sông Cửa Tiền và sông Đừng Sông Lam (sông Cả) là con sông lớn nhất tỉnh Nghệ An, bắt nguồn từ thượng Lào, với chiều dài trên 5 km khi chảy qua Thành phố thuộc phần hạ lưu, có lòng sông rộng và tốc độ dòng chảy hiền hòa hơn so với vùng thượng lưu Trong khi đó, sông Cửa Tiền (sông Vinh) và sông Đừng là hai sông nhỏ hơn, có lòng sông hẹp và lượng nước không lớn, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thủy chế của sông Lam.

Theo kết quả điều tra của Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Đất nông nghiệp Thành phố Vinh được chia thành 4 nhóm đất chính gồm:

Đất này có tổng diện tích 3.345 ha, chiếm 7,82% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu tập trung tại xã Nghi Phú và Hưng Lộc Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là hạt thô, với tỷ lệ cát chiếm từ 80% đến 90%, và dung tích hấp thu của nó khá thấp.

Nhóm đất mặn hình thành tại các địa hình vàn thấp, chịu ảnh hưởng từ nguồn nước Đất mặn được chia thành hai nhóm phụ: đất mặn trung bình và đất mặn ít, với tổng diện tích khoảng 1.252 ha, chiếm 17,90% diện tích tự nhiên Phân bố chủ yếu ở xã Hưng Hoà và một phần tại phường Hưng Dũng.

Nhóm đất này có diện tích 1.297 ha, chiếm 8,54% diện tích tự nhiên của thành phố, tập trung chủ yếu ở xã Hưng Đông, Vinh Tân, phường Đông Vĩnh

* Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá:

Nhóm đất này có diện tích 41 ha, chiếm 0,59% diện tích tự nhiên của Thành phố phân bố ở phường Trung Đô

Vinh, từ thời kỳ sơ khai, đã là nơi lý tưởng cho sự định cư của con người, điều này được các nhà khảo cổ học xác nhận qua các cuộc khai quật Qua những biến động lịch sử, vị trí của Vinh ngày càng trở nên quan trọng, nằm trên con đường thiên lý xuyên Việt trong quá trình mở mang bờ cõi Đặc biệt, vào cuối năm 1788, Nguyễn Huệ - Hoàng đế Quang Trung đã chọn Vinh làm kinh đô mới, biến nơi đây thành Phượng Hoàng Trung Đô.

Trong những năm qua, Thành phố đã chú trọng đến vấn đề môi trường thông qua việc triển khai các chương trình và dự án bảo vệ môi trường Các nỗ lực này bao gồm tăng cường quản lý vỉa hè, hành lang an toàn giao thông, và trật tự xây dựng đô thị, từ đó góp phần cải thiện chất lượng môi trường sống.

2.1.5 Đ c điểm dân cư - xã hội của Thành phố Vinh

Dân số trung bình của Thành phố Vinh năm 2013 khoảng 313.655 người trong đó nam khoảng 149.698 người, chiếm 47,73% và nữ khoảng163.957 người, chiếm 52,27% tổng dân số [1].

Từ năm 2004 đến 2013, tỷ lệ tăng dân số trung bình đạt 1,8% mỗi năm, mặc dù có sự biến động hàng năm Xu hướng tăng dân số chủ yếu do di cư từ khu vực nông thôn ra thành phố, phù hợp với quá trình đô thị hóa của một đô thị đang phát triển Hiện tại, dân số khu vực nội thành gồm 16 phường khoảng 211.393 người, trong khi dân số khu vực nông thôn là 96.368 người.

Số người trong độ tuổi lao động tại thành phố khoảng 180.488 nghìn người, chiếm 57,5% dân số, trong đó lao động nữ là 90.780, tương đương 50,3% Năm 2013, thành phố có 145.724 lao động làm việc trong các ngành kinh tế, chiếm 80,7%.

% số lao động trong độ tuổi [1]

Hàng năm, thành phố cung cấp việc làm cho khoảng 3.000 người trong độ tuổi lao động, cho thấy lực lượng lao động dồi dào và có trình độ tay nghề cao hơn so với các huyện, thị xã trong tỉnh Năm 2013, tỷ lệ lao động đạt 51%, trong đó công nhân kỹ thuật chiếm đến 75%.

Hiện trạng sử dụng đất của Thành phố Vinh năm 2013

Theo thống kê đất đai năm 2013, Thành phố Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 10.507,06 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 5,17% với 5.271,16 ha, còn đất phi nông nghiệp chiếm 48,32% với 5.077,01 ha Ngoài ra, diện tích đất chưa sử dụng của thành phố là 158,89 ha, tương đương 1,51% tổng diện tích tự nhiên.

Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng đất Thành phố Vinh năm 2013 ĐVT: ha

Thứ tự Mục đích sử dụng Mã Diện tích

Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 10507.06 100.00

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4683.06 44.57 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 3280.43 31.22

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1402.63 13.35

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 109.14 1.04

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 467.69 4.45

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 11.27 0.11

2 Đất phi nông nghiệp PNN 5077.01 48.32

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 575.66 5.48

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 904.17 8.61

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nnnnnghiệp

2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 1967.26 18.72

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 11.8 0.11

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 153.11 1.46 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dung

2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.29

3 Đất chưa sử dụng CSD 158.89 1.51

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 158.89 1.51

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên & Môi Trường Thành phố Vinh)

Bảng 2.4 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

TT Mục đích sử dụng Diện tích toàn thành phố (ha)

1 Đất sản xuất nông nghiệp 4683.06 88.84

3 Đất nuôi trồng thủy sản 467.69 8.87

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Vinh)

Năm 2013 diện tích đất nông nghiệp là 5271.16 ha, chiếm 50.17% diện tích tự nhiên; trong đó được sử dụng cho các mục đất sau:

+ Đất sản xuất nông nghiệp 4683.06ha chiếm 88.84% đất nông nghiệp + Đất lâm nghiệp 109.14ha chiếm 2.08% đất nông nghiệp

+ Đất nuôi trồng thủy sản 467.69ha, chiếm 8.87 % đất nông nghiệp + Đất nông nghiệp khác ha chiếm 0.21% đất nông nghiệp

Trong Thành phố Vinh, một số phường và xã có diện tích đất nông nghiệp lớn, bao gồm: phường Đông Vĩnh với 223.73 ha, phường Hưng Dũng 230.93 ha, phường Vinh Tân 217.05 ha, xã Nghi Phú 273.79 ha, xã Hưng Đông 306.08 ha, xã Hưng Lộc 378.93 ha, xã Hưng Hòa 934.12 ha, xã Nghi Liên 560.42 ha, xã Nghi Ân 632.11 ha, xã Nghi Đức 398.06 ha và xã Hưng Chính 280.3 ha Những con số này cho thấy tiềm năng phát triển nông nghiệp của khu vực.

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2013 là 4683.06 ha, chiếm 44.57 % diện tích tự nhiên

- Đất trồng cây hàng năm

Là 3280.43 ha chiếm 31.22% diện tích tự nhiên

+ Đất trồng lúa: Năm 2013 là 2457.71 ha, chiếm 23.39% diện tích tự nhiên.Trong đó đất chuyên trồng lúa nước là 769.52ha và đất trồng lúa nước còn lại là 688.19 ha

+ Đất cỏ dùng vào chăn nuôi:là 0.21 ha

+ Đất trồng cây hàng năm khác: là 822.51 đều là đất bằng trồng cây hàng năm

Đất trồng cây lâu năm tại khu vực này có tổng diện tích 1402,63 ha, chiếm 13,35% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, diện tích đất trồng cây ăn quả lâu năm là 9,47 ha, còn lại 1393,16 ha là đất trồng cây lâu năm khác.

Năm 2013, diện tích đất tự nhiên đạt 109.14 ha, trong đó đất rừng trồng phòng hộ chiếm 53.91 ha, đất rừng tự nhiên phòng hộ là 51.00 ha và đất trồng rừng phòng hộ là 4.23 ha Ngoài ra, còn có diện tích đất nuôi trồng thủy sản.

Năm 2013, tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 467.69 ha, chiếm 4.45% diện tích tự nhiên, bao gồm 186.21 ha đất nuôi trồng thủy sản nước lợ và mặn, cùng với 281.48 ha đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt.

Có diện tích là 11.27 ha chiếm 0.11% diện tích đất tự nhiên

Vào năm 2013, Thành phố Vinh có tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 5,077.01 ha, chiếm 48.32% tổng diện tích đất tự nhiên của khu vực Diện tích này được phân bố một cách hợp lý trong các lĩnh vực khác nhau.

Bảng 2.5 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp

TT Mục đích sử dụng Diện tích toàn thành phố (ha)

3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 11.8 0,23

4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 153.11 3,01

5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 576.13 11.35

6 Đất phi nông nghiệp khác 0,29 0,01

Diện tích đất phi nông nghiệp có 5077.01 ha, chiếm 48.32% diện tích đất tự nhiên; trong đó được sử dụng cho các mục đất sau:

+ Đất ở 1479.83ha chiếm 29.15% đất phi nông nghiệp

+ Đất chuyên dùng 2855.85 ha chiếm 56,25% đất phi nông nghiệp + Đất tôn giáo tín ngưỡng 11.8 ha, chiếm 0,23 % đất phi nông nghiệp

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa 153.11 ha chiếm 3.01% đất phi nông nghiệp

+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 576.13 ha chiếm 11.35% đất phi nông nghiệp

+ Đất phi nông nghiệp khác 0,29 ha chiếm 0,01% đất phi nông nghiệp

Diện tích đất phi nông nghiệp tại một số phường và xã trong khu vực có sự chênh lệch rõ rệt, với xã Hưng Hòa dẫn đầu với 503.97ha, tiếp theo là xã Hưng Đông 330.78ha và xã Nghi Liên 354.06ha Các phường như Hưng Dũng và Bến Thủy cũng có diện tích đáng kể lần lượt là 284.09ha và 249.63ha Những con số này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của đất phi nông nghiệp trong khu vực, với các xã như Nghi Phú, Vinh Tân, Hưng Lộc, Nghi Ân và Nghi Kim cũng đóng góp diện tích đáng kể từ 232.17ha đến 367.82ha.

Phân tích hiện trạng sử dụng từng loại đất ta thấy: a Đất ở

Bảng 2.6 Hiện trạng sử dụng đất ở ở Thành phố Vinh năm 2013

TT Mục đích sử dụng Mã Diện tích toàn thành phố (ha)

1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 575.66 38.90

1.2 Đất ở tại đô thị ODT 904.17 61.10

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Vinh)

+ Đất ở tại nông thôn 575.66 ha, chiếm 38.9% diện tích đất ở và chiếm 11.34% diện tích đất phi nông nghiệp

Đất ở đô thị tại Thành phố có tổng diện tích 904.17 ha, phân bố ở 16 phường, trong đó phường Vinh Tân chiếm diện tích lớn nhất với 140.62 ha Bình quân, diện tích đất ở đô thị là 35 m²/người Những năm qua, tỉnh và thành phố đã đầu tư nhiều ngân sách cho việc mở rộng và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, cải tạo các công trình phúc lợi công cộng và nhà ở Nhờ đó, diện mạo Thành phố đã có nhiều thay đổi tích cực, với các tuyến phố thông thoáng, hiện đại và đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt.

- Đất ở tại nông thôn Đất ở tại nông thôn 575.66 ha, chiếm 38.9% diện tích đất ở và chiếm 11.34% diện tích đất phi nông nghiệp

Diện tích đất chuyên dùng được phân bố tại 9 xã, bao gồm: Hưng Hòa với 38.96 ha, Hưng Đông 48.32 ha, Nghi Phú 117.11 ha, Hưng Lộc 91.23 ha, Nghi Đức 44.34 ha, Nghi Kim 71.78 ha, Nghi Liên 54.02 ha, Nghi Ân 59.89 ha, và Hưng Chính 49.51 ha.

Bảng 2.7 Hiện trạng sử dụng đất chuyên dùng ở Thành phố Vinh năm 2013

TT Mục đích sử dụng Mã

Diện tích toàn thành phố (ha)

Tỷ lệ (%) Đất chuyên dung CDG 2855.85 100

1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

1.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp nhà nước

1.2 Đất trụ sở khác TSK 6.95 0.24

4 Đất sản xuất kinh doanh, phi nông nghiệp

4.1 Đất khu công nghiệp SKK 53,08 1.86

4.2 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 463.44 16.23 4.4 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS

4.5 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ

5 Đất có mục đích công cộng CCC 1967.26 68.89

5.3 Đất công trình năng lượng DNL 18,15 0.64 5.4 Đất công trình bưu chính viễn thong DBV 2,85 0.1

5.5 Đất cơ sở văn hóa DVH 68.44 2.40

5.6 Đất cơ sở y tế DYT 53.28 1.87

5.7 Đất cơ sở giáo dục đào tạo DGD 213.83 7.48 5.8 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 42,2 1.48 5.9 Đất cơ sở nghiên cứu khoa học DKH 3,08 0.11 5.10 Đất cơ sở về dịch vụ xã hội DXH 0,66 0,02

5.12 Đất có di tích, thắng cảnh DDT 5.95 0.21 5.13 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 3,19 0,11

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Vinh)

Năm 2013, tổng diện tích đất chuyên dùng của Thành phố đạt 2855,85 ha, cao nhất so với các huyện trong tỉnh Trong đó, hơn 68,89% diện tích là đất công cộng, gần 21% dành cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, và phần còn lại là đất phục vụ quốc phòng, an ninh cùng với đất cho các cơ quan và công trình sự nghiệp.

Diện tích đất chuyên dùng của Thành phố chiếm 56.25% diện tích đất phi nông nghiệp và 27.18% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất có mục đích công cộng chiếm phần lớn với diện tích 1967.26 ha.

Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp có diện tích 59,95 ha, chủ yếu được sử dụng để xây dựng các trụ sở cơ quan Nhà nước của Tỉnh và các đơn vị hành chính xã như UBND Thành phố, phường, xã, chi cục thú y, chi cục thuế, HĐND, kho bạc, và ủy ban dân số gia đình và trẻ em.

Đất quốc phòng tại Thành phố có tổng diện tích 215,56 ha, chiếm 7,55% tổng diện tích đất chuyên dùng và phân bố đều ở 25 phường, xã Diện tích này bao gồm các công trình như bộ tư lệnh Quân khu bốn, căn cứ hậu cần kỹ thuật, trận địa pháo, doanh trại và các công trình quốc phòng khác Việc sử dụng quỹ đất quốc phòng phải tuân thủ quy định của Chính phủ để đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả và tính cơ động Trong những năm qua, loại đất này đã được xác định ổn định về ranh giới sử dụng.

Đất an ninh có tổng diện tích 21,41 ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất chuyên dùng của Thành phố Bao gồm trụ sở công an tỉnh, trụ sở công an Thành phố, và các cơ sở an ninh khác, loại đất này được phân bố đồng đều tại 25 phường, xã Trong những năm qua, ranh giới sử dụng của đất an ninh đã được khoanh định ổn định.

Tình hình quản lí và biến động sử dụng đất của Thành phố Vinh

2.3.1 Tình hình quản lí đất

Quản lý đất đai là nhiệm vụ quan trọng mà chính quyền các cấp luôn chú trọng, nhằm đảm bảo thực thi đúng pháp luật về đất đai và các văn bản quy phạm do UBND tỉnh ban hành, từ đó đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp.

UBND tỉnh Nghệ An đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Vinh và vùng phụ cận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

Đến năm 2030, Thành phố Vinh sẽ được phát triển thành trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh Nghệ An, đồng thời trở thành điểm nhấn quan trọng của khu vực Bắc Miền Trung.

Ban chỉ đạo khai thác quỹ đất đã được thành lập, cùng với hội đồng xét duyệt đối tượng giao đất cấp Thành phố, đã chỉ đạo công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch hàng tháng Nhờ đó, công tác giao đất và cho thuê đất trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả cao và đáng khen ngợi.

Thành phố đã thực hiện công tác thống kê và kiểm kê đất đai hàng năm, cùng với việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 5 năm, gần đây nhất là vào năm 2010 theo Chỉ thị số 618/CT-TTG của Thủ tướng Chính phủ Qua công tác này, các địa phương trong Thành phố nắm vững quỹ đất, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiệu quả.

Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật đất đai luôn được Thành phố chú trọng và chỉ đạo thực hiện Đến nay, hầu hết các vụ việc cần xử lý sau thanh tra đã được thực hiện nghiêm túc, với tổng số 13 vụ việc liên quan đến đất phi nông nghiệp, trong đó đã xử lý thành công 9 vụ, đạt tỷ lệ 69,2%.

Giải quyết tranh chấp và khiếu nại về đất đai là một quá trình quan trọng, trong đó các đơn thư tồn đọng và mới phát sinh được xử lý hiệu quả Đặc biệt, trong số các vụ việc liên quan đến đất phi nông nghiệp, tranh chấp đất đai chiếm tỷ lệ cao với 67% (54 vụ), trong khi đó, các vấn đề liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng chiếm 23% (16 vụ) trong tổng số vụ khiếu nại và kiến nghị.

Thành phố đang tích cực cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực dịch vụ công về đất đai thông qua cơ chế “một cửa” Các thủ tục nhà đất được công khai, đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đăng ký, thế chấp và bảo lãnh quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất.

Luật đất đai 2003 và các văn bản liên quan đã góp phần quan trọng vào việc cải thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai, giúp hạn chế tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất tại Thành phố Nhờ đó, các nhiệm vụ và kế hoạch lớn của ngành, tỉnh và Thành phố đã được thực hiện cơ bản hoàn thành.

Quản lý đất đai tại Thành phố trong thời gian qua đã được chú trọng, mang lại những kết quả đáng kể trên nhiều lĩnh vực.

Ranh giới hành chính đã được xác định và thực hiện đầy đủ theo Nghị định 364/CP của Chính phủ, quy định về việc hoạch định ranh giới hành chính từ trung ương đến cấp xã, phường.

- Quy hoạch sử dụng đất đai: Năm 2010 hoàn thành công tác lập QH-

Giai đoạn 2010 - 2020, KH sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và quy hoạch đất đai, tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất hàng năm tại Thành phố.

Công tác kiểm kê và thống kê đất đai đã hoàn thành 03 cuộc tổng kiểm kê vào các năm 1995, 2000 và 2005 Năm 2008, tiến hành kiểm kê toàn bộ quỹ đất đang quản lý và sử dụng của các tổ chức Bên cạnh đó, hàng năm thực hiện thống kê diện tích đất đai, tạo cơ sở cho công tác quản lý tài nguyên đất và lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất của Thành phố.

- Công tác giao đất, cấp GCNQSD đất ổn định lâu dài cho các đối tượng sử dụng, đến nay cơ bản đã hoàn thành

Thành phố đã đạt tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại và tranh chấp đất đai từ 90 - 95% hàng năm, cho thấy nỗ lực trong việc xử lý các vấn đề liên quan Đồng thời, công tác thanh tra và xử lý sau thanh tra cũng được chú trọng, giúp phát hiện kịp thời các vi phạm Các biện pháp xử lý như đình chỉ sử dụng đất, thu hồi diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả, đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.

2.3.2 Biến động sử dụng đất đai của Thành phố Vinh trong giai đoạn 2010-2013

Bảng 2.10 Biến động sử dụng đất của Thành phố Vinh giai đoạn 2010-2013

TT Loại đất Năm 2010 Năm 2013 Tăng(+), Giảm(-)

Tổng diện tích tự nhiên 10501.54 10507.01 + 5.47

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Vinh)

Theo bảng 2.10, đất nông nghiệp tại Thành phố đang có xu hướng giảm do sự phát triển kinh tế - xã hội, với nhu cầu tăng cao về đất cho cơ sở hạ tầng, nhà ở và sản xuất Điều này đã làm giảm quỹ đất sản xuất nông nghiệp Hơn nữa, sản xuất nông nghiệp còn gặp khó khăn do vấn đề thủy lợi chưa được giải quyết hiệu quả, dẫn đến năng suất và hệ số sử dụng đất thấp.

Đất phi nông nghiệp đang tăng nhanh do sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu xây dựng cơ sở sản xuất, hạ tầng kỹ thuật, công trình phúc lợi công cộng và nhà ở Trong 4 năm qua, diện tích đất phi nông nghiệp tại Thành phố đã tăng 240.38ha, với đất ở và đất chuyên dùng (bao gồm đất giao thông và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp) có sự gia tăng mạnh mẽ Tuy nhiên, một số loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp như đất nghĩa trang, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng đang có xu hướng giảm.

Hiệu quả sử dụng đất của Thành phố Vinh

Hiệu quả sử dụng đất tại Thành phố Vinh được đánh giá qua mức độ khai thác và sử dụng đất, với nhiều chỉ tiêu cụ thể.

Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất, giúp xác định giải pháp kỹ thuật phù hợp và lựa chọn các loại hình sử dụng đất tối ưu.

Hầu hết các loại đất tại Thành phố Vinh mang lại hiệu quả kinh tế từ trung bình đến cao, góp phần ổn định đời sống của người dân.

Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều biến động, phần lớn diện tích đất đã được sử dụng hiệu quả, với hiệu quả sử dụng ngày càng tăng Một số cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân và giảm nghèo Để phát triển kinh tế thành phố, cần mở rộng diện tích sản xuất cây có giá trị như rau đậu Đồng thời, cần chuyển đổi một phần diện tích lúa Đông xuân - lúa Hè thu sang các loại hình sử dụng như rau - lúa để đạt hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội tốt hơn Đất nuôi trồng thủy sản tại Thành phố Vinh, mặc dù diện tích nhỏ, nhưng cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Giải quyết lao động dư thừa ở nông thôn là một vấn đề xã hội quan trọng, thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học và hoạch định chính sách Khi ngành công nghiệp và dịch vụ chưa đủ phát triển để hấp thụ toàn bộ lao động dư thừa, việc đa dạng hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp trở thành giải pháp thiết yếu để tạo thêm việc làm, gia tăng của cải vật chất và thu nhập cho nông dân Điều này không chỉ củng cố an ninh chính trị và trật tự xã hội mà còn hạn chế tệ nạn xã hội do thất nghiệp, đồng thời cải thiện mối quan hệ cung cầu trong đời sống nhân dân và thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác.

+ Nâng cao thu nhập cho người dân, xoá đói giảm nghèo

Luật đất đai quy định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của người được giao đất, giúp họ yên tâm đầu tư vốn và sức lao động vào sản xuất Nhờ đó, người dân đã chủ động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động và góp phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo Đây chính là hiệu quả xã hội quan trọng nhất của chính sách giao đất cho người lao động.

Theo báo cáo của Thành phố Vinh, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm mạnh từ 4,3% vào năm 2008 xuống còn 1,5% vào năm 2013, tương ứng với mức giảm 2,8% Nguyên nhân chính của sự giảm này là do nhiều hộ gia đình đã sản xuất nông sản với khối lượng lớn và bắt đầu tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp trên thị trường Đây là một thành công đáng kể trong nỗ lực xoá đói giảm nghèo của chính quyền và người dân thành phố.

Sự phát triển kinh tế đã mang lại những cải thiện rõ rệt trong đời sống người dân Thành phố Vinh, với thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh qua các năm: từ 14,4 triệu đồng/năm vào năm 2005, lên 20,2 triệu đồng/năm vào năm 2007, và đạt 50,6 triệu đồng/năm vào năm 2013.

Sử dụng đất nông nghiệp ảnh hưởng lớn đến môi trường, do đó, để đảm bảo sản xuất bền vững, cần xem xét cả yếu tố môi trường bên cạnh kinh tế - xã hội Môi trường có vai trò quan trọng đối với sự sống của cây trồng, vật nuôi và con người Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng đất và hệ thống cây trồng hiện tại đến môi trường là một vấn đề phức tạp, cần có dữ liệu phân tích về đất, nước và nông sản trong thời gian dài Trong nghiên cứu này, tôi tập trung vào việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc khảo sát sự phù hợp của các cây trồng với điều kiện đất đai hiện tại, dựa trên kết quả điều tra về đầu tư phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.

Bảng 2.15 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng đất về môi trường

Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2013 Độ che phủ % 14.28 14,39

Hệ số sử dụng đất Lần 1,23 1,33

(Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội của thành phố và điều tra thu thập)

Thành phố Vinh có độ che phủ rừng thấp, chỉ đạt 14,39% vào năm 2013, do vị trí địa lý nằm ở vùng đồng bằng với diện tích trồng rừng và cây lâu năm hạn chế Hệ số sử dụng đất của thành phố này cũng ít biến động, từ 1,23 lần vào năm 2006 tăng lên 1,33 lần vào năm 2008.

Một số loại cây trồng được trồng xen canh với nhau có thể cho năng suất lên đến ba vụ trong năm, tuy nhiên, diện tích trồng xen canh vẫn không lớn bằng diện tích chuyên canh hai vụ Sự xen canh này có thể mang lại những ảnh hưởng tích cực đến môi trường sinh thái.

- Sử dụng tối đa quỹ đất hiện có, đưa phần diện tích chưa sử dụng vào sử dụng nhằm cải tạo đất hoang hóa

Trồng xen nhiều loại cây trồng trên cùng một diện tích đất không chỉ giúp giảm thiểu xói mòn và rửa trôi, mà còn tăng cường độ xốp của đất và tối ưu hóa việc sử dụng các loại dinh dưỡng có sẵn trong đất.

Sự kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt giúp giảm lượng phân bón hóa học, tận dụng phân gia súc thải ra, từ đó giảm chi phí sản xuất và cải tạo độ phì cho đất.

Hiện tượng xói mòn rửa trôi vẫn tiếp diễn do độ che phủ đất thấp Tốc độ đô thị hóa gia tăng cùng với sự giảm sút độ che phủ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của con người và các sinh vật.

- Khai thác hết nguồn dinh dưỡng từ đất, làm cho đất bạc màu

- Lượng thuốc hóa học sử dụng sẽ tăng lên làm gây hại đến môi trường sống cho chúng ta.

Nhận xét chung về hiện trạng sử dụng đất của Thành phố Vinh

Thành phố sở hữu quỹ đất nông nghiệp và lâm nghiệp phong phú và rộng lớn, với diện tích đất có tiềm năng sản xuất còn dồi dào Thời gian qua, ủy ban nhân dân thành phố đã phối hợp cùng người dân khai thác hiệu quả quỹ đất này để phát triển sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp.

Trong nông nghiệp, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi hợp lý, cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất và thâm canh tăng vụ, đã giúp tăng hệ số sử dụng đất hàng năm Năng suất và sản lượng cây trồng luôn có sự tương đồng giữa các vụ gieo trồng, với nhiều năm sau cao hơn năm trước Điều này không chỉ giải quyết được nhiều lao động nông thôn mà còn nâng cao thu nhập cho nông dân.

Sự phát triển kinh tế - xã hội đã dẫn đến nhu cầu gia tăng về xây dựng cơ sở sản xuất, hạ tầng kỹ thuật, công trình phúc lợi công cộng và nhà ở, từ đó kéo theo sự mở rộng nhanh chóng diện tích đất phi nông nghiệp.

Trong bối cảnh đô thị hóa mạnh mẽ tại Thành phố Vinh, đất ở đã có sự biến chuyển đáng kể qua từng năm, đáp ứng nhu cầu nhà ở ngày càng tăng Sự phát triển này nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2020 theo nghị quyết của Thành ủy Bên cạnh đó, sự gia tăng diện tích đất chuyên dùng cũng diễn ra song song với sự hình thành của nhiều khu công nghiệp như Bắc Vinh, Nghi Phú, Hưng Đông, Hưng Lộc, Nghi Thạch và các khu công nghệ cao Tuy nhiên, sự phân bố chưa hợp lý của các khu công nghiệp gần khu dân cư đã dẫn đến ô nhiễm môi trường đất, do chất thải từ các ngành công nghiệp như sản xuất hóa chất, thuộc da, và nước thải công nghiệp Các chất ô nhiễm này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng đất mà còn tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.

Trong những năm qua, diện tích đất phi nông nghiệp đã tăng nhanh chóng, chủ yếu do việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ các loại hình sử dụng đất khác sang đất phi nông nghiệp.

Sự gia tăng diện tích đất công nghiệp phản ánh sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra nhiều thách thức, yêu cầu các địa phương cần có chính sách phù hợp để theo kịp sự phát triển của xã hội.

Diện tích đất chưa sử dụng ngày càng giảm do nhu cầu của con người tăng cao, dẫn đến việc chuyển đổi đất chưa sử dụng thành đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp.

Tình trạng sử dụng đất sai mục đích và tranh chấp đất đai vẫn diễn ra, gây khó khăn trong việc quản lý và sử dụng đất Bên cạnh đó, nhiều diện tích đất bỏ hoang chưa được khai thác triệt để giữa các mùa vụ, dẫn đến lãng phí tài nguyên đất.

- Vẫn còn có các công trình xây dựng dở dang như chợ gây lãng phí tài nguyên đất và ảnh hưởng đến yêu cầu phát triển của Thành phố

- Vẫn còn có tình trạng lấn chiếm quỹ đất do UBND quản lý, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào canh tác còn hạn chế

- Tình trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn tồn đọng

Biến đổi khí hậu đang tác động tiêu cực đến việc sử dụng đất thông qua các hiện tượng như lũ lụt và hạn hán Những ảnh hưởng này dẫn đến sự suy giảm chất lượng đất, làm cho đất trở nên cằn cỗi và thay đổi tính chất, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất cây trồng trong nền sản xuất nông nghiệp.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THÀNH PHỐ VINH

Ngày đăng: 09/09/2021, 20:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Luật đất đai năm 2003, NXB Bản đồ, Bộ TNMT, Hà Nội 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai năm 2003
Nhà XB: NXB Bản đồ
7. UBND Tỉnh Nghệ An (2010), Quyết định số 1759/QĐ-UBND.ĐC ngày 29/4/2010 về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn (2009 - 2015) của thành phố Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1759/QĐ-UBND.ĐC ngày "29/4/2010 về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
Tác giả: UBND Tỉnh Nghệ An
Năm: 2010
8. Hội khoa học đất. Đất Việt Nam. NXB NN, Hà Nội 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đất Việt Nam
Nhà XB: NXB NN
10. Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An (2013), Báo cáo kết quả thanh tra công tác quản lý, sử dụng đất đai tại UBND thành phố Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thanh tra
Tác giả: Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An
Năm: 2013
12. Nguyễn Quang Trung - Thực trạng sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; Đồ án tốt nghiệp Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn "Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Vinh, Số liệu thống kế đất đai giai đoạn 2010-2013 Khác
3. UBND Tỉnh Nghệ An (2013), Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai Khác
4. UBND Thành phố Vinh (2013), Kết quả thống kê,kiểm kê đất đai Khác
5. UBND Thành phố Vinh (2013), Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế - xã hội Khác
6. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã Phong Hoà, huyện Phong Điền, tỉnh thừa Thiên Huế. Khóa luận tốt nghiệp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Diện tích, mật độ dân số, số hộ trên địa bàn Thành phố Vinh năm 2013 - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010   2013   đồ án tốt nghiệp đại học
Bảng 2.1. Diện tích, mật độ dân số, số hộ trên địa bàn Thành phố Vinh năm 2013 (Trang 25)
Bảng 2.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Thành phố Vinh năm 2013  - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010   2013   đồ án tốt nghiệp đại học
Bảng 2.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Thành phố Vinh năm 2013 (Trang 33)
Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp Thành phố Vinh năm 2013  - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010   2013   đồ án tốt nghiệp đại học
Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp Thành phố Vinh năm 2013 (Trang 34)
Bảng 2.6. Hiện trạng sử dụng đất ởở Thành phố Vinh năm 2013 - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010   2013   đồ án tốt nghiệp đại học
Bảng 2.6. Hiện trạng sử dụng đất ởở Thành phố Vinh năm 2013 (Trang 35)
Bảng 2.8. Hiện trạng sử dụng đất tôn giáo, tín ngƣỡng ở - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010   2013   đồ án tốt nghiệp đại học
Bảng 2.8. Hiện trạng sử dụng đất tôn giáo, tín ngƣỡng ở (Trang 42)
Bảng 2.9. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp còn lại ở Thành phố Vinh năm 2013  - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010   2013   đồ án tốt nghiệp đại học
Bảng 2.9. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp còn lại ở Thành phố Vinh năm 2013 (Trang 42)
Bảng 2.11. Biến động sử dụng đất nông nghiệp Thành phố Vinh giai đoạn 2010 - 2013  - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010   2013   đồ án tốt nghiệp đại học
Bảng 2.11. Biến động sử dụng đất nông nghiệp Thành phố Vinh giai đoạn 2010 - 2013 (Trang 46)
- Đất chưa sử dụng: Qua bảng 2.10, ta có thể thấy diện tích đất chưa sử  dụng  giai  đoạn  2010  -  2013  quỹ  đất  chưa  sử  dụng  giảm  128.2  ha - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010   2013   đồ án tốt nghiệp đại học
t chưa sử dụng: Qua bảng 2.10, ta có thể thấy diện tích đất chưa sử dụng giai đoạn 2010 - 2013 quỹ đất chưa sử dụng giảm 128.2 ha (Trang 46)
Bảng 2.12. Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp ở Thành phố Vinh giai đoạn 2010-2013  - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010   2013   đồ án tốt nghiệp đại học
Bảng 2.12. Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp ở Thành phố Vinh giai đoạn 2010-2013 (Trang 48)
Bảng 2.13. Biến động sử dụng đất ở của Thành phố Vinh giai đoạn 2010-2013  - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010   2013   đồ án tốt nghiệp đại học
Bảng 2.13. Biến động sử dụng đất ở của Thành phố Vinh giai đoạn 2010-2013 (Trang 49)
Từ bảng trên ta có thấy rằng diện tích đất ở nông thôn tăng mạnh tăng thêm  87.47  ha  là  do  thành  phố  mở  rộng  thêm  các  xã  Nghi  Đức,  Nghi  Ân,  Nghi Kim, Hưng Chính - Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010   2013   đồ án tốt nghiệp đại học
b ảng trên ta có thấy rằng diện tích đất ở nông thôn tăng mạnh tăng thêm 87.47 ha là do thành phố mở rộng thêm các xã Nghi Đức, Nghi Ân, Nghi Kim, Hưng Chính (Trang 49)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w