1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh

97 6 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 3,64 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: GIỚI THIỆU (11)
    • 1.1. Vấn đề và lý do nghiên cứu (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu (13)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.6. Ý nghĩa thực tiễn đề tài (0)
    • 1.7. Kết cấu đề tài (0)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU ĐI TRƯỚC (16)
    • 2.1. Các khái niệm có liên quan (16)
      • 2.1.1. Khái niệm nông thôn (16)
      • 2.1.2. Khái niệm lao động nông thôn (16)
      • 2.1.3. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn (18)
      • 2.1.4. Khái niệm hộ nông dân (20)
      • 2.1.5. Khái niệm thu nhập nông hộ (20)
      • 2.1.6. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn (21)
    • 2.2. Cơ sở lý thuyết (22)
      • 2.2.1. Tổng quan về đào tạo nghề cho lao động nông thôn (22)
      • 2.2.2. Lý thuyết về sinh kế (26)
      • 2.2.3. Lý thuyết về vốn nhân lực (28)
      • 2.2.4. Lý thuyết về thu nhập (30)
    • 2.3. Các nghiên cứu trước có liên quan (30)
      • 2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài (30)
      • 2.3.2. Nghiên cứu trong nước (31)
    • 2.4. Mô hình nghiên cứu đề nghị (36)
    • 2.5. Điểm khác biệt của đề tài nghiên cứu so các nghiên cứu trước (36)
  • Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu (38)
      • 3.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội huyện Bến Cầu (38)
      • 3.1.2. Kết quả thực hiện Chương trình Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015 và năm 2016 của huyện Bến Cầu (44)
    • 3.2. Quy trình nghiên cứu (47)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (48)
    • 3.4. Mô hình nghiên cứu (49)
    • 3.5. Đo lường các biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu (52)
      • 3.5.1. Đo lường các biến trong mô hình (52)
      • 3.5.2. Các giả thuyết nghiên cứu (54)
    • 3.6. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu (57)
      • 3.6.1 Mẫu nghiên cứu (57)
      • 3.6.2 Nguồn dữ liệu nghiên cứu (58)
      • 3.6.3. Phương pháp phân tích dữ liệu (58)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (61)
    • 4.1. Phân tích kết quả nghiên cứu (61)
      • 4.1.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình (61)
      • 4.1.2. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu (70)
      • 4.1.3. Các kiểm định (72)
      • 4.1.4. Phân tích kết quả hồi quy (74)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (79)
    • 5.1. Kết luận (79)
    • 5.2. Kiến nghị (80)
      • 5.2.1. Kiến nghị liên quan đến hộ gia đình (80)
      • 5.2.2. Kiến nghị liên quan đến chính quyền, đoàn thể (81)
    • 5.3. Hạn chế nghiên cứu (83)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)
  • PHỤ LỤC (87)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Vấn đề và lý do nghiên cứu

Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn, thoát khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội và trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình Đất nước đang tích cực công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, với quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và uy tín quốc gia được nâng cao Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã được thực hiện hiệu quả, với sự chuyển biến trong công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, tăng cường cơ giới hóa và xây dựng nông thôn mới Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đã đạt kết quả bước đầu, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân cải thiện, tỷ lệ lao động nông thôn giảm xuống còn khoảng 46,5% và tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2% mỗi năm, đặc biệt ở các huyện nghèo giảm trên 4% mỗi năm.

Kết quả phát triển kinh tế hiện tại chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của các vùng, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới sản xuất diễn ra chậm Sản xuất chủ yếu vẫn nhỏ lẻ, lao động trong khu vực nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm và việc làm không ổn định, đặc biệt ở khu vực nông thôn Đời sống vật chất và tinh thần của người dân còn thấp, kết quả giảm nghèo chưa bền vững, và khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng vẫn lớn Tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng xa Một trong những nguyên nhân chính là nhiều lao động nông thôn chưa được đào tạo nghề, dẫn đến chất lượng lao động thấp Để giải quyết vấn đề này, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn là chiến lược quan trọng, góp phần tạo việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội trong bối cảnh hội nhập và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững của mỗi quốc gia Ngày 27-11-2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, khẳng định rằng đây là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

Theo báo cáo của Bộ LĐTB&XH, từ năm 2010 đến 2016, Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã giúp hơn 5 triệu lao động nông thôn được học nghề Trong số đó, gần 3,5 triệu người được hỗ trợ đào tạo theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, với hơn 40% học nghề nông nghiệp và gần 60% học nghề phi nông nghiệp Đặc biệt, sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, số lao động nông thôn đã cải thiện đáng kể khả năng tìm kiếm việc làm và nâng cao thu nhập.

Gần 80% lao động có việc làm mới hoặc tiếp tục nghề cũ với năng suất và thu nhập cao hơn Nhận thức của người lao động về học nghề đã có sự chuyển biến đáng kể, từ việc đăng ký học nghề chỉ để nhận hỗ trợ tiền ăn, học phí sang việc học để nắm bắt khoa học và kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất Điều này giúp họ có kiến thức và kỹ năng cần thiết để tìm kiếm việc làm với thu nhập cao, góp phần làm giàu và giảm nghèo bền vững.

Bến Cầu là huyện nông thôn nằm ở vùng sâu biên giới phía Nam tỉnh Tây Ninh, cách trung tâm tỉnh 32 km Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 237,52 km² và bao gồm một thị trấn.

Huyện Bến Cầu, với 8 xã (5 xã biên giới và 3 xã nội địa) giáp Campuchia dài 32 km, có dân số 66.028 người (năm 2011 là 63.849 người), chủ yếu sống bằng nông nghiệp và làm thuê, dẫn đến mức thu nhập thấp và không ổn định Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện còn nhiều khó khăn Tuy nhiên, huyện đã triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, được sự quan tâm và ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể Sau 6 năm thực hiện, huyện đã đào tạo 2.375 lao động qua 78 lớp nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp, góp phần nâng cao kỹ năng lao động và cải thiện thu nhập cho người dân.

Trong số 2.375 người tham gia học nghề, có 1.673 người, chiếm 70,44%, đã tìm được việc làm ổn định, từ đó cải thiện thu nhập và đời sống Số người chưa có việc làm là 702, đạt 29,56% Những kỹ thuật được đào tạo bao gồm trồng rau sạch, trồng lúa, trồng gừng, nuôi gia cầm, rắn, dế, ếch, cũng như chăn nuôi bò và heo Nhờ vào những nỗ lực này, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 22,95% vào năm 2011 xuống còn 6,03% vào năm 2015.

Trong vai trò là người làm việc trong khu vực công, tôi tiến hành nghiên cứu về tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ ảnh hưởng của chương trình này đến thu nhập của nông hộ và tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời khắc phục những hạn chế hiện tại Với sự hỗ trợ từ các giảng viên tại Trường Đại Học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, tôi hy vọng sẽ hoàn thành nghiên cứu một cách khoa học, từ đó đề xuất những giải pháp thực tiễn phù hợp.

Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn này tập trung nghiên cứu 03 vấn đề sau:

Bài viết mô tả thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của chương trình đào tạo nghề đối với thu nhập bình quân đầu người của nông hộ trong khu vực Ngoài ra, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong giai đoạn tới.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung vào giải quyết 2 câu hỏi nghiên cứu sau:

Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn có tác động đến thu nhập bình quân đầu người của hộ nông dân không?

Mức độ tác động đến thu nhập như thế nào?

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu là 08 xã và 01 thị trấn của huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2011-2016

Nghiên cứu này tập trung vào tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với thu nhập bình quân đầu người của nông hộ Đối tượng khảo sát bao gồm nông hộ đã tham gia và không tham gia chương trình đào tạo nghề từ năm 2011 đến nay.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức, cụ thể:

Nghiên cứu sơ bộ, thông qua phương pháp nghiên cứu định tính, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra các yếu tố trong mô hình lý thuyết Nó cung cấp căn cứ vững chắc để xây dựng mô hình chính thức, thiết kế bảng câu hỏi phù hợp và thu thập dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu định lượng.

Trong quá trình phỏng vấn, chúng tôi đã thu thập ý kiến từ các chuyên gia và cán bộ tại UBND huyện, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cũng như Trung tâm Giáo dục thường xuyên Những thông tin này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề quan trọng trong lĩnh vực lao động, nông nghiệp và giáo dục tại địa phương.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân tại huyện, sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích và đánh giá nhằm xác định các yếu tố tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ Công cụ phân tích sử dụng là phần mềm Excel và SPSS để thực hiện phân tích hồi quy, qua đó lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng và xem xét mức độ tác động của chúng tới thu nhập của nông hộ.

1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu về tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho chính quyền địa phương trong việc đề xuất giải pháp và thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước Mục tiêu là tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân, từ đó góp phần giảm nghèo và khắc phục những hạn chế trong quá trình thực hiện chương trình đào tạo nghề.

1.7 Kết cấu của đề tài Đề tài nghiên cứu gồm 05 chương:

Chương 1 Giới thiệu: Trình bày tóm lược vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài và kết cấu của đề tài

Chương 2 Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước: Chương này trình bày các khái niệm, tổng quan các lý thuyết, các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài để làm cơ sở đưa ra mô hình lý thuyết

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu: Chương này trình bày tổng quan về địa bàn nghiên cứu; về phương pháp thực hiện nghiên cứu, đưa ra mô hình nghiên cứu cho đề tài; đồng thời trình bày cách thức thu thập dữ liệu, mẫu nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ liệu

Chương 4 Phân tích kết quả nghiên cứu: Chương này trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu, phân tích kết quả của mô hình kinh tế lượng, xác định các nhân tố tác động đến thu nhập của các nông hộ trên địa bàn các xã, thị trấn huyện Bến Cầu

Chương 5 Kết luận và khuyến nghị: Chương này tóm tắt các kết quả nghiên cứu, kết luận và đưa ra các khuyến nghị có liên quan; đồng thời, cũng chỉ ra giới hạn trong nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU ĐI TRƯỚC

Các khái niệm có liên quan

Nông thôn được định nghĩa là khu vực dân cư chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, với tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (1994), nông thôn không chỉ là nơi có mật độ dân cư thấp mà còn là nơi cư dân sống chủ yếu dựa vào nông, lâm, ngư nghiệp Khu vực này thường có hạ tầng kinh tế - xã hội kém phát triển và trình độ dân trí cũng như khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị Khái niệm nông thôn đã được quy định rõ ràng trong Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xác định nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố và thị xã, được quản lý bởi Ủy ban nhân dân xã.

2.1.2 Khái niệm lao động nông thôn

2.1.2.1 Nguồn lao động: Theo giáo trình kinh tế phát triển của trường Đại học

Nguồn lao động được định nghĩa là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định pháp luật, có khả năng và nguyện vọng tham gia lao động, cũng như những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân Độ tuổi lao động khác nhau giữa các quốc gia và từng giai đoạn phát triển kinh tế Tại Việt Nam, theo Bộ luật Lao động (2012), độ tuổi lao động là từ 15-60 tuổi đối với nam và từ 15-55 tuổi đối với nữ Nguồn lao động được đánh giá dựa trên hai yếu tố chính: số lượng và chất lượng.

Số lượng lao động bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động, cụ thể là những cá nhân từ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động, bao gồm cả những người đang có việc làm.

Có bảy nhóm đối tượng chính trong thị trường lao động, bao gồm những người có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, những người đang đi học, những người làm công việc nội trợ trong gia đình, những người không có nhu cầu tìm việc làm, và những người thuộc các tình trạng khác, như những người nghỉ hưu trước tuổi quy định.

+Chất lượng lao động: Cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của người lao động

Gordon (1994), lực lượng lao động là những người có việc làm trong khu vực dân sự, các lực lượng vũ trang và những người thất nghiệp

Begg và các tác giả (2008), lực lượng lao động là những người có việc làm hoặc có đăng ký tìm việc

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động có việc làm và những người thất nghiệp đang tìm kiếm việc làm Nhà kinh tế học David Begg cho rằng lực lượng lao động được xác định bởi tổng số người có công ăn việc làm và số người thất nghiệp đã đăng ký.

Theo Luật Lao động Việt Nam (2012), lực lượng lao động bao gồm những cá nhân từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ, những người đang có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm.

Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, lực lượng lao động bao gồm những cá nhân từ 15 tuổi trở lên đang có việc làm và những người đang trong tình trạng thất nghiệp.

Lực lượng lao động được định nghĩa là toàn bộ những người từ 15 tuổi trở lên, bao gồm cả những người đang có việc làm và những người không có việc làm nhưng có nhu cầu và sẵn sàng làm việc Quan niệm này được xây dựng dựa trên nghiên cứu của các chuyên gia trong và ngoài nước.

Theo Ph.Ăng ghen, lao động được coi là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống con người, và ở một mức độ nhất định, lao động không chỉ tạo ra của cải mà còn hình thành nên chính bản thân con người.

Lao động là hoạt động có mục đích và ý thức của con người, nhằm tác động vào giới tự nhiên để cải tạo nó, từ đó thỏa mãn các nhu cầu của bản thân.

Lao động là hoạt động thiết yếu nhất của con người, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội Thời kỳ cải tạo bản thân không chỉ giúp nâng cao năng lực cá nhân mà còn góp phần vào sự phát triển chung của cộng đồng.

Lao động được định nghĩa là hoạt động có ý thức của con người, trong đó con người sử dụng công cụ lao động để tác động và cải biến đối tượng lao động, từ đó tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của bản thân và xã hội (Dương Ngọc Thành và Nguyễn Minh Hiếu, 2013).

Theo Bộ luật lao động Việt Nam, lao động không chỉ là hoạt động thiết yếu của con người mà còn là nguồn tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội Năng suất, chất lượng và hiệu quả của lao động đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của đất nước, xã hội, gia đình và cá nhân người lao động Trong mọi chế độ xã hội, lao động luôn là yếu tố quan trọng và năng động nhất trong quá trình sản xuất.

Lao động là hoạt động có mục đích và ý thức của con người, trong đó con người sử dụng sức lực và công cụ để tác động vào yếu tố tự nhiên, biến đổi chúng theo nhu cầu của mình Điều này cho thấy lao động là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội trong mọi nền sản xuất.

Lao động nông thôn, theo Nguyễn Kim Dung (2011), bao gồm tất cả các hoạt động sản xuất của những người sống ở khu vực nông thôn Điều này bao hàm lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp nông thôn và dịch vụ nông thôn.

Lương Mạnh Đông (2008), lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong lĩnh vực kinh tế nông thôn

Cơ sở lý thuyết

2.2.1 Tổng quan về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

2.2.1.1 Về ngành nghề nông thôn

Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vấn đề quan trọng đối với sự ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã nhấn mạnh mục tiêu tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống nhân dân thông qua phát triển nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn, và tăng cường nghiên cứu khoa học - công nghệ Chương trình hành động của Chính phủ, thể hiện qua Nghị quyết 24/2008/NQ-CP, đã cụ thể hóa chủ trương này, đồng thời Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định tầm quan trọng của việc đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn trong giai đoạn 2011-2015.

Cả nước ta hiện nay có gần 16 triệu hộ ở nông thôn, chiếm 69,4% số hộ với gần

Việt Nam hiện có 38 triệu lao động, tương đương 69% tổng số lao động cả nước, trong đó 57,9% làm việc trực tiếp trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản Mục tiêu đặt ra là đến năm 2020, tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp sẽ giảm xuống còn 30%, và phần còn lại sẽ được chuyển đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp.

2010) thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, chúng ta chỉ giảm được 21% (từ 79% năm 1985 còn 51,9% hiện nay) (www.cpv.org.vn)

Gần đây, sự phát triển của nghề và làng nghề đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, đồng thời tăng cường giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông thôn, góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế địa phương.

Khu vực nông thôn đang thu hút một lượng lớn lao động, với tốc độ tăng trưởng khoảng 2,5% mỗi năm, các ngành nghề tại đây đã chiếm khoảng 29,5% lực lượng lao động Hiện có hơn 1,33 triệu hộ nông dân tham gia vào các ngành nghề phi nông nghiệp, mang lại thu nhập cao gấp 2 đến 3 lần so với sản xuất nông nghiệp, từ đó cải thiện rõ rệt đời sống của người dân trong vùng.

Theo Bộ NN&PTNT, trong những năm tới, mục tiêu phát triển ngành nghề nông thôn là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tỷ trọng GDP của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Đến năm 2010, tỷ lệ này đã đạt khoảng 70%.

Hàng năm, dự kiến sẽ thu hút từ 400.000 đến 500.000 lao động nông thôn tham gia vào các hoạt động ngành nghề, nhằm tăng thu nhập cho khu vực nông thôn, giảm thiểu khoảng cách thu nhập giữa thành phố và nông thôn, đồng thời nâng cao kim ngạch xuất khẩu từ tiểu thủ công nghiệp nông thôn (Bộ LĐTB&XH, 2005).

2.2.1.2 Về đào tạo ngành nghề cho lao động nông thôn

Đào tạo nghề ở Việt Nam có lịch sử lâu đời, gắn liền với sự phát triển của các làng nghề và sản xuất nông nghiệp Mỗi làng quê đều có dấu ấn của việc học và dạy nghề Với sự phát triển đa dạng của ngành nghề, đào tạo nghề trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đã được tổ chức Tuy nhiên, đào tạo nghề hệ thống gắn với sản xuất công nghiệp chỉ thực sự bắt đầu từ khi Tổng cục Đào tạo Công nhân kỹ thuật được thành lập năm 1969 Từ đó, đào tạo nghề đã khẳng định vai trò quan trọng trong việc cung cấp đội ngũ lao động kỹ thuật cho các ngành kinh tế quốc dân và có những đóng góp đáng kể trong quá trình phát triển lĩnh vực này.

Theo Hoàng Văn Phai (2011), công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam chưa được chú trọng đúng mức Nhiều bộ, ngành và địa phương vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc đào tạo nghề, xem đây chỉ là giải pháp tạm thời thay vì một vấn đề cần quan tâm liên tục Việc thực hiện công tác này còn mang tính cầm chừng, thiếu sự quyết liệt từ lãnh đạo các cấp Hơn nữa, công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn gặp nhiều khó khăn Nhiều nông dân cũng chưa nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc đào tạo nghề.

Việc đào tạo nghề hiện nay chưa thu hút được sự quan tâm đúng mức từ các gia đình, khi nhiều người chỉ xem xét cho con em học nghề khi không đủ điều kiện vào các hệ đào tạo khác Thực tế cho thấy, chỉ có khoảng 25% lao động trẻ ở nông thôn tham gia vào các chương trình đào tạo nghề, và tỷ lệ này còn thấp hơn đối với nhóm lao động trên 35 tuổi.

Theo nguyên Bộ trưởng NN&PTNT Cao Đức Phát, đào tạo nghề cho lao động nông thôn là phương pháp hiệu quả nhất để ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp Cần đào tạo 179 nghề cho nông dân và thay đổi cách thức đào tạo, cho phép nông dân tự chọn trường và nghề học Các trường đào tạo nghề không nhất thiết phải là của Nhà nước, do đó cần đẩy mạnh xã hội hóa và ưu tiên đào tạo nghề cho những nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang đất công nghiệp và đô thị.

2.2.1.3 Về tình hình đào tạo ngành nghề nông thôn hiện nay Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một yêu cầu cấp bách, bảo đảm nâng cao chất lượng lao động, từ đó nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ ở nông thôn, đem lại thu nhập cho người lao động và sự phồn vinh của nông thôn (Vũ Quốc Tuấn, 2010)

Mặc dù tiềm năng nông nghiệp lớn, năng suất và chất lượng sản phẩm vẫn còn thấp so với nhiều quốc gia trong khu vực Nguyên nhân chính là chất lượng lao động nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến thu nhập của người lao động không tăng nhanh Điều này tạo ra khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa thành phố và nông thôn, với sự chênh lệch thu nhập rõ rệt giữa lao động có nghề và lao động không nghề tại khu vực nông thôn.

Chính sách xóa đói giảm nghèo đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng không thể chỉ dừng lại ở việc cấp đất, tặng nhà hay thực hiện các chính sách ưu đãi cho hộ nghèo Để thực sự giảm nghèo, cần nâng cao chất lượng lao động của lực lượng lao động nông thôn, đồng thời tạo điều kiện cho họ có cơ hội thoát nghèo và phát triển kinh tế ngay trên quê hương của mình.

Trong bối cảnh nông thôn hiện nay, việc đào tạo lao động về các nghề phục vụ xây dựng nông thôn mới là rất cần thiết Nhu cầu thâm canh và nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi không chỉ nhằm tăng số lượng mà còn cải thiện chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm Do đó, người lao động nông nghiệp cần được trang bị thêm kiến thức và kỹ năng phù hợp.

15 kỹ năng mới, kể cả về nước, phân, cần, giống với công cụ và vật tư theo công nghệ mới (Vũ Quốc Tuấn, 2010)

Cần thiết phải đào tạo lao động nông thôn (LĐNT) không chỉ trong các ngành sản xuất mà còn ở các nghề thuộc khu vực dịch vụ Điều này bao gồm việc cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho đời sống hàng ngày của người dân, cũng như các dịch vụ tài chính và ngân hàng cần thiết cho hoạt động sản xuất và kinh doanh tại nông thôn.

Các nghiên cứu trước có liên quan

Nghiên cứu của Aikaeli (2010) về các yếu tố quyết định thu nhập nông thôn ở Tanzania cho thấy rằng trình độ học vấn của chủ hộ, quy mô hộ gia đình và diện tích đất sản xuất là những yếu tố ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của các hộ gia đình nông thôn Phân tích được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến với mẫu nghiên cứu gồm 1.610 hộ gia đình nông thôn.

Nghiên cứu của Schwarze (2004) về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn gần vườn quốc gia Lore-Lindu, Sulawesi, Indonesia, đã thu thập dữ liệu từ 301 hộ gia đình qua bảng khảo sát Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy diện tích đất sở hữu, giá trị tài sản và số lượng gia súc đều có tác động tích cực đến tổng thu nhập, trong khi tỷ lệ phụ thuộc lại có ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của hộ gia đình.

Mwanza (2011) đã chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực giữa việc tiếp cận tín dụng và thu nhập, với các hộ gia đình có khả năng tiếp cận tín dụng có thu nhập trung bình cao hơn 58,9% so với các hộ gia đình không có tiếp cận tín dụng, khi các yếu tố khác được giữ nguyên.

Nguyễn Mạnh Cường (2015) đã thực hiện nghiên cứu “phân tích tác động của tài chính vi mô đến giảm nghèo ở Việt Nam” dựa trên dữ liệu thứ cấp từ khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2012 của Tổng cục Thống kê Trong nghiên cứu, tác giả đã xây dựng mô hình để đánh giá ảnh hưởng của tài chính vi mô đối với việc giảm nghèo.

Nghiên cứu sử dụng phần mềm Strata để phân tích 10 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc là thu nhập bình quân của hộ gia đình Kết quả cho thấy có 9 biến ảnh hưởng đến thu nhập bình quân, bao gồm: tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, tình trạng việc làm, quy mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc, dân tộc, diện tích đất, khu vực sinh sống và số tiền vay.

Nghiên cứu của Nguyễn Kim Phước và Phạm Tấn Hòa (2015) về tác động của Chương trình 135 của Chính phủ đến thu nhập hộ gia đình tại khu vực Đồng Tháp, tỉnh Long An, đã sử dụng hồi quy tuyến tính đa biến với mẫu 360 hộ từ 6 huyện, thị xã Kết quả cho thấy 8 trong số 11 biến, bao gồm trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, khoảng cách đến cửa khẩu gần nhất, diện tích đất sản xuất bình quân, tỷ lệ lao động trong hộ, nhận hỗ trợ từ chương trình, giới tính của chủ hộ và sự tham gia của thành viên hộ vào tổ chức chính trị xã hội, đều có tác động tích cực đến thu nhập hộ gia đình.

Nghiên cứu của Phạm Tấn Hòa (2014) về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An đã áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến trên dữ liệu của 525 hộ gia đình Kết quả cho thấy rằng giới tính của chủ hộ, cụ thể là nam, cùng với việc hộ gia đình tiếp cận được các chính sách hỗ trợ tín dụng từ chính quyền địa phương và diện tích đất canh tác đều có tác động tích cực đến thu nhập của hộ.

Lê Xuân Thái (2014) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trong các mô hình sản xuất trên đất lúa tại tỉnh Vĩnh Long, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với 190 nông hộ tham gia khảo sát Kết quả phân tích hồi quy cho thấy thu nhập bình quân/người của nông hộ trồng lúa 3 vụ chịu ảnh hưởng bởi số người trong hộ, diện tích canh tác, chi phí sản xuất và sự tham gia vào tổ chức xã hội địa phương.

Sự tham gia vào các tổ chức xã hội địa phương có tác động tích cực đến thu nhập bình quân của người dân, với giá trị dương đạt 22% ở mức ý nghĩa 1% Thông qua các tổ chức như Hội Nông dân, Mặt trận Tổ quốc và Hội Cựu chiến binh, các hộ gia đình tham gia thường xuyên nhận được thông tin khoa học và cơ hội tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật, giúp họ sản xuất hiệu quả hơn so với những hộ không tham gia.

Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Thủy (2016) về tác động của chính sách khuyến nông đối với thu nhập hộ nông dân trồng táo tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận cho thấy có 7 yếu tố chính ảnh hưởng đến thu nhập, bao gồm trình độ học vấn và kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ, đầu tư vào máy móc, tham gia tập huấn và đào tạo, tư vấn kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ, cùng với tỷ lệ diện tích trồng táo Đặc biệt, việc tham gia nhiều lớp tập huấn giúp nông hộ nâng cao kiến thức sản xuất, từ đó cải thiện năng suất và thu nhập so với những nông dân ít tham gia đào tạo.

Nghiên cứu của Nguyễn Quang Tuyến và Lê Hoàng Phúc (2015) về thực trạng lao động nông thôn tại tỉnh Vĩnh Long cho thấy ảnh hưởng của đào tạo nghề, việc làm và thu nhập của nông hộ Dựa trên khảo sát 180 hộ gia đình và sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, nghiên cứu chỉ ra rằng sáu yếu tố: thu nhập từ nghề nông thôn, mối liên kết, số lần học nghề, thời gian học nghề, chi cho đầu tư sản xuất và sự đa dạng nghề đều tác động đến tổng thu nhập của nông hộ Cụ thể, tổng thu nhập của nông hộ tăng thêm 1.057 ngàn đồng khi đầu tư thêm 1 ngàn đồng, và tăng 37.503,470 ngàn đồng khi nông hộ có sự đa dạng về nghề, tức là những hộ có thu nhập chính từ hai nghề trở lên.

Lê Viết Nam (2011) đã tiến hành nghiên cứu về tác động của các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến đời sống người dân ở huyện Kon Rẫy, tỉnh Kontum, thông qua việc khảo sát 120 hộ gia đình với 6 biến được đưa vào mô hình phân tích Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến chỉ ra rằng thu nhập của hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi 5 yếu tố: tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số người phụ thuộc trong hộ, vốn đầu tư vào sản xuất và lao động, trong đó yếu tố lao động sau khi tham gia các lớp đào tạo nghề có tác động rất lớn đến thu nhập.

Việc tăng cường lao động có tay nghề sẽ làm thu nhập bình quân hộ tăng lên 0,14 lần, trong khi sự thay đổi về tuổi tác chỉ ảnh hưởng rất nhỏ, với mức thay đổi là 0,004 lần Trình độ học vấn cũng có tác động tích cực, khi mỗi năm học thêm sẽ làm thu nhập bình quân hộ tăng 0,012 lần Ngược lại, số người phụ thuộc trong hộ gia đình càng nhiều thì thu nhập bình quân hộ sẽ giảm, cụ thể là giảm 0,019 lần khi tăng thêm 1 người phụ thuộc Cuối cùng, việc đầu tư thêm 1 triệu đồng vào sản xuất có thể giúp thu nhập bình quân hộ tăng lên 0,092 lần.

Trương Châu (2013) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình tại các xã biên giới tỉnh Tây Ninh, dựa trên dữ liệu khảo sát 250 hộ và áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với 10 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 8 yếu tố chính tác động đến thu nhập của hộ gia đình, bao gồm nghề nghiệp của chủ hộ, kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc, khả năng vay vốn, số lượng hoạt động tạo thu nhập và quy mô diện tích đất.

Lê Phước Duẫn (2016) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi tình hình tài chính (TN) của các hộ dân bị thu hồi đất để xây dựng cụm, tuyến dân cư tại huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy logistic nhị phân trên dữ liệu thu thập được.

Mô hình nghiên cứu đề nghị

Mô hình nghiên cứu cho đề tài “Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh” được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đó, bao gồm 10 biến độc lập và một biến phụ thuộc.

Y phụ thuộc vào các yếu tố như tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, tỷ lệ phụ thuộc trong gia đình, diện tích đất canh tác, vốn đầu tư vào sản xuất, mức độ tham gia đào tạo nghề, sự đa dạng trong nghề nghiệp, học nghề phi nông nghiệp, khả năng tiếp cận hỗ trợ vay vốn tín dụng, và sự tham gia vào các tổ chức đoàn thể.

Điểm khác biệt của đề tài nghiên cứu so các nghiên cứu trước

Điểm khác biệt của nghiên cứu "Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh" so với các nghiên cứu trước là việc tác giả tập trung vào tác động của chương trình đào tạo nghề đối với thu nhập bình quân đầu người của nông hộ Nghiên cứu được thực hiện tại các xã và thị trấn thuộc huyện Bến Cầu, với đối tượng là các nông hộ tham gia và không tham gia chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về chương trình này tại khu vực Bến Cầu Ngoài ra, tác giả còn đưa vào mô hình nghiên cứu các biến như sự đa dạng nghề (hộ có lao động tham gia đào tạo từ hai nghề khác nhau trở lên) và học nghề phi nông nghiệp (hộ có lao động tham gia đào tạo nghề không liên quan đến nông nghiệp).

Chương 2 đã trình bày tóm lược các khái niệm về nông thôn, LĐNT, ĐNT cho LĐNT, nông dân; các cơ sở lý thuyết có liên quan, đồng thời tổng hợp các luận điểm cơ bản của các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ Những kết quả nghiên cứu trước cho thấy thu nhập của hộ gia đình nông thôn phụ thuộc vào các yếu tố: tuổi chủ hộ, trình độ học vấn chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc, diện tích đất canh tác, vay vốn tín dụng, tham gia tổ chức chính trị XH, đầu tư vốn sản xuất, tham gia học nghề, sự đa dạng hóa sản xuất Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước làm cơ sở cho xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài Mô hình nghiên cứu đề nghị có 10 biến độc lập và mô hình này có thể điều chỉnh sau khi phân tích tổng quan tình hình kinh tế-xã hội địa bàn nghiên cứu, thảo luận nhóm với các cán bộ, người dân có tham gia và không tham gia chương trình đào tạo nghề trên địa bàn huyện Bến Cầu (chương 3) Đề tài nghiên cứu “Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh”có điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước như: địa bàn nghiên cứu là các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh; đối tượng nghiên cứu là các nông hộ có tham gia và không tham gia chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chưa có đề tài nào nghiên cứu về Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh; tác giả thêm 2 biến sử dụng trong mô hình như: sự đa dạng nghề và học nghề phi nông nghiệp

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:13

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan (Trang 34)
Hình 3.1: Bản đồ huyện Bến Cầu - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Hình 3.1 Bản đồ huyện Bến Cầu (Trang 38)
Bảng 3.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016 - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Bảng 3.1 Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016 (Trang 40)
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về phát triển kinh tế và - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Bảng 3.3 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về phát triển kinh tế và (Trang 42)
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu chủ yếu của huyện Bến Cầu so với Tỉnh Tây Ninh - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Bảng 3.4 Một số chỉ tiêu chủ yếu của huyện Bến Cầu so với Tỉnh Tây Ninh (Trang 43)
Bảng 3.5: Quy trình nghiên cứu  Vấn đề nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Bảng 3.5 Quy trình nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu (Trang 48)
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu (Trang 51)
Bảng 3.6. Mô tả biến và kỳ vọng dấu - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Bảng 3.6. Mô tả biến và kỳ vọng dấu (Trang 52)
Bảng 3.7: Mẫu điều tra cho từng xã, thị trấn - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Bảng 3.7 Mẫu điều tra cho từng xã, thị trấn (Trang 58)
Bảng 4.1: Thống kê mô tả - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Bảng 4.1 Thống kê mô tả (Trang 61)
Bảng 4.2: Quan hệ giữa trình độ học vấn và thu nhập bình quân - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Bảng 4.2 Quan hệ giữa trình độ học vấn và thu nhập bình quân (Trang 62)
Bảng 4.4: Quan hệ giữa diện tích đất canh tác và thu nhập bình quân - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Bảng 4.4 Quan hệ giữa diện tích đất canh tác và thu nhập bình quân (Trang 63)
Bảng 4.3: Quan hệ giữa tỷ lệ phụ thuộc và thu nhập bình quân - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Bảng 4.3 Quan hệ giữa tỷ lệ phụ thuộc và thu nhập bình quân (Trang 63)
Bảng 4.6: Quan hệ giữa tuổi chủ hộ và thu nhập bình quân - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Bảng 4.6 Quan hệ giữa tuổi chủ hộ và thu nhập bình quân (Trang 64)
Bảng 4.5: Quan hệ giữa vốn đầu tư sản xuất và thu nhập bình quân - Tác động của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu nhập bình quân đầu người của nông hộ tại huyện bến cầu, tỉnh tây ninh
Bảng 4.5 Quan hệ giữa vốn đầu tư sản xuất và thu nhập bình quân (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w