Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 30 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
30
Dung lượng
7,1 MB
Nội dung
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN CAO HỌC KHÓA 19 ______***______ ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ LƯỢNG ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: XÁCĐỊNH CÁC NHÂNTỐTÁCĐỘNGĐẾNTHU NHẬP BÌNHQUÂNĐẦUNGƯỜIỞVIỆTNAM ____________ GVHD: Nguyễn Trọng Hoài Phùng Thanh Bình Nhóm 5: 1. Tạ Hoàng Anh 2. Nguyễn Văn Minh 3. Đỗ Hoàng Oanh 4. Lê Văn Phước TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 09 năm 2010 MỤC LỤC TÓM TẮT 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4 1.1 Các khái niệm cơ bản 4 1.2 Phương pháp ước lượng 5 CHƯƠNG 2: MÔ TẢ DỮ LIỆU PHÂN TÍCH 6 2.1 Đồ thị mô tả sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc: 6 2.2 Kiểm định tính dừng 7 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH HỒI QUY 9 3.1 Mô hình các nhântốtácđộngđến tốc độ tăng trưởng CGDP và kết quả ước lượng 9 3.2 Các kiểm định của mô hình 11 3.3 Ý nghĩa của các tham số 11 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 13 Phụ lục 15 Tài liệu tham khảo 29 2 TÓM TẮT Đối với một quốc gia, thunhậpbìnhquânđầungười (CGDP: Real Gross Domestic Product per Capita) là mục tiêu được quan tâm hàng đầu. Vì vậy, việc xácđịnh và phân tích các yếu tốtácđộngđếnđến tốc độ tăng trưởng CGDP của quốc gia bằng định lượng là rất cần thiết. Nhóm tiến hành phân tích dữ liệu của ViệtNam trong giai đoạn 1970 đến 2007, sau đó sẽ giải thích hàm ý ý nghĩa kinh tế của mô hình hồi quy và nêu ra những chính sách cần thiết giúp cải thiện sự tăng trưởng của thunhậpbìnhquânđầungườiởViệt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cácnhân tố: (1) chi tiêu tiêu dùng của hộ gia đình, (2) chi tiêu đầu tư khu vực tư nhân, (3) chi tiêu tiêu dùng của chính phủ, (4) giá trị xuất khẩu và (5) giá trị nhập khẩu có ý nghĩa ảnh hưởng đếnthunhậpbìnhquânđầungườiởViệt Nam. Nghiên cứu còn một số hạn chế như sau: (i) Một vài nhântố có thể ảnh hưởng quan trọng đến CGDP nhưng không được đưa vào trong mô hình do hạn chế về thu thập dữ liệu. (ii) Số quan sát còn hạn chế nên có thể ảnh hưởng đến tính chính xác trong mô hình. Vấn đề nghiên cứu: Xây dựng mô hình kinh tế lượng để phân tích những tác động, ảnh hưởng của các yếu tố chi tiêu tiêu dùng (CHKON), chi tiêu chính phủ (GKON), đầu tư (IKON), xuất khẩu (EXPK), nhập khẩu (IMPK) và dân số (POP) đếnthunhậpbìnhquânđầungười (GDP). Tất cả các số liệu được tính theo giá cố định nhằm loại bỏ sự ảnh hưởng của yếu tố lạm phát. Mục tiêu của đề tài: Việc nghiên cứu những yếu tố này giúp ta biết được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến tăng trưởng CGDP như thế nào. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tăng trưởng CGDP trong nền kinh tế bằng cách sử dụng bộ dữ liệu hằng năm của ViệtNam từ năm 1970 đếnnăm 2007 (số liệu lấy từ trang world bank và httppwt.econ.upenn.eduphp_sitepwt_index.php). Phương pháp nghiên cứu: thống kê mô tả và phân tích hồi quy theo phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (OLS). 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Các khái niệm cơ bản Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng được sản xuất ra trên lãnh thổ một nước tính trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Thunhậpbìnhquânđầungười của một nước (CGDP) được tính bằng GDP chia cho tổng số dân của nước đó. Do vậy, cácnhântố ảnh hưởng đến GDP cũng sẽ ảnh hưởng đến CGDP của một quốc gia. Chi tiêu tiêu dùng (CHKON): là tiêu dùng của tất cả các cá nhân (hộ gia đình) trong nền kinh tế. Chi tiêu chính phủ (GKON): là tổng chi tiêu của chính phủ. Đầu tư (IKON): là đầu tư của các nhà kinh doanh vào cơ sở kinh doanh. Đây được coi là tiêu dùng của các nhà đầu tư. Xuất khẩu (EXPK): Kim ngạch xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ. Nhập khẩu (IMPK): Kim ngạch nhập khẩu của hàng hóa và dịch vụ. Tỉ lệ tăng dân số (GPOP): Là tỷ lệ phần trăm số dân tăng trưởng hàng năm trên tổng số dân của năm trước của quốc gia Xây dựng một mô hình lý thuyết đơn giản về cácnhântố ảnh hưởng đến tăng trưởng thunhậpbìnhquânđầungười của một quốc gia. Mục tiêu chính của mô hình này là nhằm phân tích tácđộng của các biến số khác nhau đếnthunhậpbìnhquânđầungườiởViệt Nam. Lý thuyết kinh tế cho chúng ta biết tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia là tổng số tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia đó chi mua các hàng hóa cuối cùng hay là tổng chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng hàng năm, bao gồm: - Chi tiêu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ từ khu vực tư nhân. - Chi tiêu tiêu từ khu vực chính phủ. - Đầu tư từ khu vực tư nhân. - Xuất khẩu ròng. Công thức: GDP = C + I + G + X – M Như vậy các chỉ tiêu như chi tiêu từ các hộ gia đình, các doanh nghiệp, chính phủ và giá trị xuất khẩu tăng sẽ tácđộngđến sự gia tăng của GDP và do đó làm tăng CGDP (dấu kỳ 4 vọng là dấu (+)), nhập khẩu tăng có tácđộng ngược lại với GDP và CGDP (dấu kỳ vọng là dấu (-)). Thunhậpbìnhquânđầungười được tính trên tổng số dân hằng năm của quốc gia nên yếu tố tỷ lệ tăng dân số sẽ tácđộng ngược chiều (dấu kỳ vọng là dấu (-)). Do sự hạn chế về số liệu nên mô hình xây dựng ở đây chủ yếu xem xét vai trò các yếu tố chi tiêu trong nền kinh tế và tỉ lệ tăng dân số ảnh hưởng đếnthunhậpbìnhquânđầu người. Tất cả các biến số đều được biểu diễn dưới dạng logarit cơ số tự nhiên, do đó ta có thể biết được phần trăm thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng CGDP như thế nào. 1.2 Phương pháp ước lượng Để xácđịnhcácnhântố quyết định tăng trưởng CGDP trong mô hình thực nghiệm, thực hiện theo các bước sau: Bước 1, thực hiện việc kiểm định tính dừng của các chuỗi thời gian sử dụng trong mô hình thực nghiệm. Các chuỗi này đều ở dạng logarit cơ số tự nhiên và bao gồm thunhậpbìnhquânđầungười trong nước (LOG_CGDP), chi tiêu khu vực tư nhân (LOG_CHKON), chi tiêu khu vực chính phủ (LOG_GKON), đầu tư khu vực tư nhân (LOG_IKON), giá trị xuất khẩu (LOG_EXPK), giá trị nhập khẩu (LOG_IMPK) và tỉ lệ tăng dân số (LOG_GPOP). Nếu các chuỗi này là không dừng (hay có nghiệm đơn vị) thì lấy sai phân cho tới khi nó có tính dừng trước khi đưa vào mô hình thực nghiệm. Giữa các chuỗi số không dừng có thể tồn tại mối quan hệ trong dài hạn, cácquan sát kế tiếp có thể có nhiều khả năng phụ thuộc nhau. Bước 2, sử dụng mô hình kinh tế lượng để xem xét mối quan hệ giữa các biến với tăng trưởng CGDP). Từ cơ sở lý thuyết trên, chúng ta có mô hình ước lượng tổng quát (các biến chưa kiểm định tính dừng) như sau: LOG_CGDP = β 1 + β 2 * LOG_CHKON + β 3 *LOG_GKON + β 4 *LOG_IKON + β 5 *LOG_EXPK + β 6 *LOG_IMPK + β 7 *LOG_GPOP + U i Các hệ số của các biến trong mô hình trên chính là hệ số co giản của từng biến độc lập với biến phụ thuộc. Ví dụ: với hệ số β 2 cho biết khi chi tiêu tiêu dùng của các hộ gia đình tăng 1% thì thunhậpbìnhquânđầungười tăng β 2 % nếu các yếu tố khác không đổi. 5 CHƯƠNG 2: MÔ TẢ DỮ LIỆU PHÂN TÍCH 2.1. Đồ thị mô tả sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ tuyến tính của các biến độc lập với biến phụ thuộc dưới dạng logarit cơ số tự nhiên: 14.4 14.8 15.2 15.6 16.0 16.4 32.0 32.4 32.8 33.2 33.6 34.0 34.4 LOG_CHKON LOG_CGDP 14.4 14.8 15.2 15.6 16.0 16.4 29.6 30.0 30.4 30.8 31.2 31.6 32.0 LOG_GKON LOG_CGDP 14.4 14.8 15.2 15.6 16.0 16.4 30.0 30.4 30.8 31.2 31.6 32.0 32.4 32.8 33.2 33.6 LOG_IKON LOG_CGDP 14.4 14.8 15.2 15.6 16.0 16.4 30.8 31.2 31.6 32.0 32.4 32.8 33.2 33.6 34.0 34.4 LOG_EXPK LOG_CGDP 14.4 14.8 15.2 15.6 16.0 16.4 31.2 31.6 32.0 32.4 32.8 33.2 33.6 34.0 34.4 LOG_IMPK LOG_CGDP 14.4 14.8 15.2 15.6 16.0 16.4 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0 LOG_GPOP LOG_CGDP 6 Quan sát các đồ thị ta thấy các biến độc lập đều có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc. Ngoại trừ biến LOG_GPOP có tácđộng ngược chiều với LOG_CGDP, các biến còn lại đều tácđộng cùng chiều với LOG_CGDP. 2.2 Kiểm định tính dừng Các chuỗi thời gian sử dụng trong mô hình có thời gian từ năm 1970 đếnnăm 2007, thu thập từ nguồn World Bank. Để kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian, ta dựa vào kiểm định ADF (Augmented Dickey-Fuller). Nhìn vào đồ thị logarit cơ số tự nhiên của các biến số (phụ lục_hình 1) ta thấy các biến đều có xu thế tăng theo thời gian (chuỗi thời gian không dừng), vì vậy ta thực hiện lấy sai phân của các biến số đến khi nó có tính dừng. Kết quả kiểm định tính dừng trình bày trong Bảng 1 cho thấy sai phân bậc nhất của biến LOG_CGDP dừng ở mức ý nghĩa 1% với kiểm định ADF (Giá trị trị tuyệt đối của t ADF = 3,736 lớn hơn trị tuyệt đối của các giá trị tới hạn mức ý nghĩa 1% là 3,626; 5% là 2,945 và 10% là 2.611). Như vậy chuỗi DLOG_CGDP là chuỗi dừng. Tương tự với các biến sai phân bậc một DLOG_CHKON, DLOG_GKON, DLOG_IKON, DLOG_EXPK và DLOG_GPOP dừng ở mức ý nghĩa 1% với kiểm định ADF (phụ lục_bảng 2, 3, 4, 5, 8). Quan sát đồ thị sai phân bậc một của các biến (phụ lục_hình 2) ta thấy các giá trị đều xoay quanh giá trị trung bình và có phương sai không thay đổi theo thời gian. Xem xét thêm lược đồ tự tương quan của các biến này (phụ lục hình 4), ta thấy trên lược đồ có các giá trị thống kê Q và giá trị P_value thỏa mãn chấp nhận giả thiết các hệ số tương quan bằng không, tức là chuỗi dừng. Đối với chuỗi DLOG_IMPK, xem xét đồ thị sai phân bậc một (phụ lục_hình 2) và kiểm định ADF (phụ lục_bảng 6) của chuỗi này ta thấy chưa có tính dừng vì có yếu tố xu thế và phương sai thay đổi. Vì vậy ta tiếp tục lấy sai phân bậc hai, thực hiện kiểm định tính dừng ta thấy sai phân bậc hai của chuỗi LOG_IMPK dừng ở mức ý nghĩa 1% với kiểm định ADF (phụ lục _bảng 7). Xem xét đồ thị sai phân bậc hai ta thấy chuỗi có tính dừng (phụ lục_hình 3). Do vậy, chuỗi sai phân bậc hai của giá trị nhập khẩu (D2LOG_IMPK) sẽ được sử dụng trong mô hình xácđịnhcácnhântố ảnh hưởng đến tăng trưởng ởViệt Nam. 7 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến DLOG_CHKON DLOG_GKON DLOG_IKON DLOG_EXPK D2LOG_IMPK DLOG_GPOP DLOG_CHKON 1.000000 0.518297 0.243356 0.409572 0.234136 0.011133 DLOG_GKON 0.518297 1.000000 0.439653 0.131792 0.047913 0.079624 DLOG_IKON 0.243356 0.439653 1.000000 0.207679 0.423479 -0.428783 DLOG_EXPK 0.409572 0.131792 0.207679 1.000000 0.603211 -0.405126 D2LOG_IMPK 0.234136 0.047913 0.423479 0.603211 1.000000 -0.308826 DLOG_GPOP 0.011133 0.079624 -0.428783 -0.405126 -0.308826 1.000000 Theo bảng ma trận hệ số tương quan trên, ta thấy các cặp biến đều có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,8 nên không có dấu hiệu đa cộng tuyến khi chạy mô hình hồi quy. 8 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH HỒI QUY 3.1 Mô hình cácnhântốtácđộngđến tốc độ tăng trưởng CGDP và kết quả ước lượng Sau khi lấy sai phân để có được các chuỗi dừng ta thực hiện hồi quy theo phương pháp OLS bằng Eviews. Mô hình ước lượng cácnhântố ảnh hưởng đến tăng trưởng CGDP của ViệtNam được xácđịnh như sau: Mô hình hồi quy tổng quát: DLOG_CGDP = β 1 + β 2 *DLOG_CHKON + β 3 *DLOG_GKON + β 4 *DLOG_IKON + β 5 *DLOG_EXPK + β 6 *D2LOG_IMPK + β 7 *DLOG_GPOP + U i Mô hình hồi quy mẫu: DLOG_CGDP = 1 + 2 *DLOG_CHKON + 3 *DLOG_GKON + 4 *DLOG_IKON + 5 *DLOG_EXPK + 6 *D2LOG_IMPK + 7 *DLOG_GPOP + i u ˆ Kết quả hồi quy mô (phụ lục_bảng 9): DLOG_CGDP = -0.0237 + 0.5275*DLOG_CHKON + 0.1766*DLOG_GKON + 0.1224*DLOG_IKON + 0.2161*DLOG_EXPK - 0.1294*D2LOG_IMPK + 0.0274*DLOG_GPOP Trong đó: DLOG chỉ sai phân bậc một log của thunhậpbìnhquânđầungười (CGDP), chi tiêu tiêu dùng (CHKON), chi tiêu chính phủ (GKON), chi tiêu đầu tư khu vực doanh nghiệp (IKON), xuất khẩu (EXPK) và tỉ lệ tăng dân số (GPOP). D2LOG chỉ sai phân bậc hai log của nhập khẩu (IMPK). Những tham số không có ý nghĩa thống kê sẽ được loại bỏ dần khỏi mô hình, ở đây ta bỏ biến DLOG_GPOP vì hệ số ước lượng có giá trị P_value = 0,438 không có ý nghĩa thống kê. Thực hiện kiểm định sự có mặt của biến không cần thiết bằng Eviews (phụ lục_bảng 10), vì thống kê F = 0,6185 có xác suất p = 0,438 nên ta chấp nhận giả thiết biến DLOG_GPOP là biến không cần thiết trong mô hình hồi quy. kết quả ước lượng khi loại bỏ biến DLOG_GPOP như sau: 9 Dependent Variable: DLOG_CGDP Method: Least Squares Date: 09/14/10 Time: 13:23 Sample (adjusted): 3 38 Included observations: 36 after adjustments Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -0.023801 0.003550 -6.705091 0.0000 DLOG_CHKON 0.535141 0.062416 8.573746 0.0000 DLOG_GKON 0.189110 0.050756 3.725864 0.0008 DLOG_IKON 0.113016 0.019582 5.771370 0.0000 DLOG_EXPK 0.206333 0.025322 8.148318 0.0000 D2LOG_IMPK -0.126509 0.020788 -6.085586 0.0000 R-squared 0.937428 Mean dependent var 0.042164 Adjusted R-squared 0.927000 S.D. dependent var 0.035621 S.E. of regression 0.009624 Akaike info criterion -6.298047 Sum squared resid 0.002779 Schwarz criterion -6.034127 Log likelihood 119.3648 Hannan-Quinn criter. -6.205932 F-statistic 89.89017 Durbin-Watson stat 1.572125 Prob(F-statistic) 0.000000 Kết quả mô hình phù hợp nhất: DLOG_CGDP = -0.0238 + 0.5351*DLOG_CHKON + 0.1891*DLOG_GKON + 0.1130*DLOG_IKON + 0.2063*DLOG_EXPK - 0.1265*D2LOG_IMPK Hình biểu diễn giá trị thực tế, giá trị ước lượng và sai số của mô hình hồi quy: 02 01 .00 .01 .02 .03 08 04 .00 .04 .08 .12 5 10 15 20 25 30 35 Residual Actual Fitted Các kiểm định sau ước lượng được thực hiện nhằm đảm bảo tính hợp lý của mô hình. 10 [...]... cho thunhậpbìnhquânđầungười giảm 0,1265% (tính theo % thay đổi thunhậpbìnhquânđầungười của năm này so với năm liền kề trước đó) trong điều kiện các yếu tố khác không đổi 12 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ Từ phương trình hồi quy phù hợp nhất ta có thể nêu ra vài ý nghĩa kinh tế đối với sự tăng trưởng thunhậpbìnhquânđầungườiởViệtNam Chi tiêu tiêu dùng có tácđộng mạnh đến sự... trưởng thunhậpbìnhquânđầungười (hệ số 2 = 0,5351) Điều này cho thấy chi tiêu tiêu dùng là một bộ phận quan trọng thúc đẩy tăng trưởng thunhậpbìnhquânđầungườiởViệt Nam, chi tiêu tăng sẽ kích thích sản xuất Tuy nhiên, khi tiêu dùng tăng có thể làm cho tỉ lệ tiết kiệm giảm nếu thunhập không đổi và sẽ ảnh hưởng đến nguồn tài trợ cho đầu tư phát triển (lý thuyết tăng trưởng của Slow) và tác động. .. động đếnthu nhập bìnhquânđầungườiCác chương trình chi tiêu của chính phủ giúp cung cấp các hàng hoá công cộng quan trọng như cơ sở hạ tầng và giáo dục, mặc khác chi tiêu chính phủ có thể đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế thông qua việc làm tăng sức mua của người dân và qua đó tăng thunhậpbìnhquânđầungười (hệ số ) Tuy nhiên chi tiêu chính phủ tăng sẽ gây ra tácđộng lấn 3 át làm dịch chuyển các. .. đó) sẽ làm cho thunhậpbìnhquânđầungười tăng 0,5351% (tính theo % thay đổi thunhậpbìnhquânđầungười của năm này so với năm liền kề trước đó) trong điều kiện các yếu tố khác không đổi Các hệ số 3 =0,1891; 4 = 0,1130; 5 = 0,2063 cũng có ý nghĩa tương tự với các biến giải thích tương ứng Hệ số 6 = - 0,1265 có nghĩa khi giá trị nhập khẩu sự gia tăng 1% (tính theo % thay đổi giá trị nhập khẩu của... tìm kiếm các thị trường xuất khẩu mới để giảm sự phụ thu c vào các thị trường chính hiện nay như Mỹ và Châu Á - Việtnam là nước đang phát triển, việc nhập khẩu các máy móc thiết bị công nghệ hiện đại để phục vụ sản xuất là cần thiết trong giai đoạn hiện nay, chính phủ cần kiểm soát nhập khẩu ởcác mặt hàng tiêu dùng xa xỉ để tránh thâm hụt ngoại thương và đó làm giảm thunhậpbìnhquânđầungười 14... trưởng kinh tế như xây dựng cơ sở hạ tầng, luật pháp Nếu chi tiêu chính phủ vượt quá mức cần thiết sẽ gây ra sự phân bổ nguồn lực kém hiệu quả trong nền kinh tế Hệ số 4 thấp cho thấy sự tácđộng của đầu tư vào tăng trưởng GDP cũng như CGDP ởViệtNam là thấp hơn so với các yếu tố khác Nguyên nhân là do hệ số sử dụng vốn (ICOR - Incremental Capital_Output Rate) hay tỉ lệ vốn trên sản lượng của Việt Nam. .. hoảng kinh tế thế giới năm 2007 nổ ra thì xuất khẩu của ViệtNam đã giảm mạnh Theo Tổng cục thống kê thì Kim ngạch xuất khẩu cả năm 2009 đạt 56,5 tỷ USD, giảm 9,9% so với năm 2008 13 Thunhập của người dân trong nước càng cao, thì nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu càng cao, qua đó tácđộng làm cho GDP giảm cũng như thunhậpbìnhquânđầungười (CGDP) giảm theo (hệ số 6 = - 0,1265) Khuyến nghị... 16,2626 có P_value = 0.7002 lớn hơn mức ý nghĩa 5%) Kết quả của các kiểm định trên cho thấy mô hình không có bệnh tự tương quan hay phương sai sai số thay đổi Nhìn chung mô hình mô tả khá tốt sự biến động của tốc độ tăng thunhậpbìnhquânđầungười (CGDP) Các biến độc lập có thể giải thích tới 93% sự sự thay đổi của biến phụ thu c 3.3 Ý nghĩa của các tham số Sai phân bậc 1 (ví dụ vào năm 1971): DLOG_CGDP1971... của ViệtNamở mức cao (chỉ số ICOR cho biết muốn có thêm một đơn vị sản lượng trong một thời kỳ nhất định cần phải bỏ ra thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư trong kỳ đó) Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì hệ số ICOR của ViệtNam trong hai năm 2008 - 2009 khoảng lên tới 7-8 lần gấp 2 lần so với các nước trong khu vực, điều này cho thấy tăng trưởng trong đầu tư của ViệtNam không dựa nhiều vào yếu tố công nghệ... phụ thu c của một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng thunhập quốc dân Đối với nền kinh tế của ViệtNam thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế vì cầu nội địa yếu (hệ số 5 = 0,2063) Nước ta cũng thực thi nhiều chính sách hướng vào xuất khẩu Tuy nhiên, vì xuất khẩu phụ thu c vào yếu tố nước ngoài, nên để đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định . với sự tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam. Chi tiêu tiêu dùng có tác động mạnh đến sự tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người (hệ số . TÀI: XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI Ở VIỆT NAM ____________ GVHD: Nguyễn Trọng Hoài Phùng Thanh Bình