TÌM HIỂU BÀI TOÁN QUẢN LÍ BÁN HÀNG
Mô tả bài toán
Hàng ngày, nhân viên bán hàng tiếp nhận nhiều yêu cầu mua hàng từ khách hàng và cần một hệ thống cho phép lập hoá đơn nhanh chóng Đối với khách hàng mua lẻ, hệ thống chỉ lưu hoá đơn để kế toán thống kê, trong khi với khách hàng thân thiết, nhân viên lưu thông tin và cấp thẻ khách hàng thân thiết.
Ngoài hoạt động bán lẻ, siêu thị còn cung cấp dịch vụ bán buôn cho các đơn vị cần mua với số lượng lớn Đối với các đơn vị này, hệ thống siêu thị cần lập hóa đơn chi tiết để thực hiện thanh toán Khi nhận được đơn đặt hàng, bộ phận tiếp nhận sẽ kiểm tra khả năng đáp ứng và nếu đủ khả năng, sẽ nhập thông tin đơn đặt hàng vào hệ thống.
Trong siêu thị, có nhiều quầy giao dịch, mỗi quầy do một hoặc nhiều nhân viên bán hàng phụ trách Tại mỗi thời điểm, chỉ có một nhân viên đảm nhiệm quầy thu ngân Hệ thống cần lưu trữ thông tin về phiên làm việc của nhân viên để phục vụ cho việc quản lý hiệu quả sau này.
Vào cuối ngày, nhân viên sẽ tổng hợp tình hình bán hàng của siêu thị, tính toán lượng hàng tồn và hàng đã bán để lập kế hoạch nhập hàng mới hoặc thanh lý hàng tồn Hệ thống cần cung cấp báo cáo chi tiết về tình hình hoạt động của siêu thị.
Cuối tháng hoặc theo yêu cầu của ban giám đốc, nhân viên cần lập báo cáo thống kê tình hình bán hàng của siêu thị Hệ thống phải hỗ trợ nhân viên trong việc tạo báo cáo thống kê về doanh số bán hàng trong tháng hoặc trong khoảng thời gian đã chỉ định.
Khi siêu thị hết hàng hoặc cần bổ sung, việc nhập hàng từ các nhà cung cấp là cần thiết Thông tin về hàng hóa cần nhập phải được lưu trữ để bộ phận kế toán có thể thống kê tình hình mua bán Sau đó, thông tin này sẽ được trình lên ban giám đốc để xem xét và phê duyệt Khi hàng mới được nhập, bộ phận kho sẽ tạo mã vạch, tính toán số lượng và cập nhật vào hệ thống Hệ thống cần cho phép bộ phận kho thực hiện việc nhập và cập nhật hàng hóa.
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 6
Mục tiêu
Chương trình này hỗ trợ quản lý siêu thị hiệu quả với hệ thống giao diện thân thiện, giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình quản lý.
Ý nghĩa
Thông qua việc xây dựng đề tài này, tôi đã áp dụng kiến thức học được từ trường và kinh nghiệm thực tập để hoàn thành đồ án tốt nghiệp với kết quả cao Điều này không chỉ giúp tôi tích lũy kinh nghiệm quý báu mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp tương lai của mình.
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 7
MÔ HÌNH VÀ CÔNG CỤ GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN
Mô hình ba lớp
Để quản lý hiệu quả các thành phần trong hệ thống và giảm thiểu ảnh hưởng từ những thay đổi, việc nhóm các thành phần có chức năng tương tự là rất quan trọng Điều này giúp phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các nhóm, tránh tình trạng chồng chéo công việc Mô hình ba lớp là một ví dụ điển hình cho cách tiếp cận này trong lập trình.
Mô hình ba lớp bao gồm các lớp: Presentation Layers, Business Layers và Data Layers, tương tác với nhau thông qua các dịch vụ mà mỗi lớp cung cấp Mỗi lớp không cần biết chi tiết hoạt động bên trong của lớp khác, mà chỉ cần hiểu và sử dụng các dịch vụ mà lớp đó cung cấp để xây dựng ứng dụng.
Lớp Presentation (lớp trình bày) có vai trò giao tiếp với người dùng cuối, thu thập dữ liệu và hiển thị kết quả thông qua giao diện người sử dụng Lớp này sử dụng các dịch vụ từ lớp Business Logic Trong NET, bạn có thể hiện thực lớp này bằng cách sử dụng Windows Forms, ASP.NET hoặc Mobile Forms.
The Business Logic layer is responsible for executing the core functionalities of the system, utilizing services provided by the Data Access layer while also offering services to the Presentation layer.
Lớp Truy Cập Dữ Liệu chịu trách nhiệm lưu trữ và truy xuất dữ liệu cho ứng dụng, thường sử dụng dịch vụ từ các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như SQL Server và Oracle để thực hiện các nghiệp vụ liên quan.
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 8 của mình Trong lớp này có các thành phần chính là Data Access Logic, Data Sources, Servive Agents)
Khái quát môi trường lập trình Visual Studio.Net 2012
Trong môi trường Visual Studio NET 2012, IDE cung cấp nhiều tiện ích hỗ trợ cho lập trình viên, bao gồm soạn thảo mã nguồn với tính năng căn lề và màu sắc, tích hợp tài liệu trợ giúp, tính năng Intellisense, gỡ lỗi và các công cụ hỗ trợ khác Ngoài ra, Visual Studio NET còn giới thiệu nhiều cửa sổ mới và phương pháp quản lý cửa sổ hiệu quả, cùng với khả năng tích hợp nội dung từ Internet.
Mục đích : Xây dựng hệ thống quản lí bán hàng siêu thị.
Ngôn ngữ C#
C# là một ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ với khoảng 80 từ khóa và hơn mười kiểu dữ liệu dựng sẵn, hỗ trợ lập trình có cấu trúc, hướng đối tượng và hướng thành phần Trọng tâm của ngôn ngữ này là lớp, cho phép định nghĩa kiểu dữ liệu mới và mở rộng ngôn ngữ theo nhu cầu C# cung cấp từ khóa để khai báo lớp, phương thức và thuộc tính, đồng thời hỗ trợ đầy đủ các khái niệm trụ cột trong lập trình hướng đối tượng như đóng gói, thừa kế và đa hình Việc định nghĩa lớp trong C# không yêu cầu tách rời tập tin tiêu đề và tập tin cài đặt như trong C++, và còn hỗ trợ kiểu sao lưu mới, cho phép sao lưu trực tiếp trong tập tin mã nguồn, tạo ra tập tin sao lưu theo định dạng XML khi biên dịch.
C# hỗ trợ khái niệm giao diện (interfaces) tương tự như Java Trong C#, một lớp chỉ có thể kế thừa từ một lớp cha duy nhất, nhưng có thể cài đặt nhiều giao diện khác nhau.
C# sử dụng kiểu cấu trúc, khác với C++, là một kiểu hạng nhẹ và bị giới hạn Cấu trúc không hỗ trợ thừa kế lớp nhưng có khả năng cài đặt giao diện Ngôn ngữ này cung cấp các đặc trưng lập trình hướng thành phần như property, sự kiện và dẫn hướng khai báo (attribute) Lập trình hướng component được hỗ trợ bởi CLR thông qua siêu dữ liệu (metadata), mô tả các lớp, phương thức, thuộc tính và thông tin bảo mật.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
SQL Server 2005 là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ do Microsoft phát triển, hoạt động theo mô hình Client-Server Nó cho phép nhiều người dùng truy cập và tương tác với dữ liệu đồng thời, mang lại hiệu suất và tính linh hoạt cao trong quản lý thông tin.
Sinh viên Phạm Minh Tuấn, lớp 49K, Khoa CNTT, đã nghiên cứu về quản lý truy cập và quyền hạn người dùng trên mạng Ngôn ngữ truy vấn chủ yếu được sử dụng trong Microsoft SQL Server là Transact-SQL, cho phép trao đổi dữ liệu hiệu quả giữa máy tính Client và máy tính SQL Server.
SQL Server 2005 được thiết kế tối ưu cho môi trường cơ sở dữ liệu lớn, có khả năng lưu trữ lên đến Tera-Byte và phục vụ đồng thời hàng ngàn người dùng.
2005 có thể hoạt động kết hợp tốt với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server …
SQL Server 2005 bao gồm nhiều thành phần quan trọng như Relational Database Engine, Analysis Service và English Query Sự kết hợp của các thành phần này tạo ra một giải pháp toàn diện, giúp lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách hiệu quả và dễ dàng.
SQL Server 2005 là lựa chọn hoàn hảo nhờ vào các tính năng cần thiết, giúp giảm thiểu sự trùng lặp thông tin và đảm bảo tính nhất quán cũng như toàn vẹn dữ liệu Hơn nữa, SQL Server 2005 cho phép truy xuất dữ liệu theo nhiều cách khác nhau, hỗ trợ nhiều người cùng sử dụng một cơ sở dữ liệu hiệu quả.
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 10
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
Phân tích yêu cầu và hướng đi
3.1.1 Chức năng chính của hệ thống
- Quản lý siêu thị: Quản lý việc nhập hàng, xuất hàng, quản lý nhân viên, khách hàng
- Lập báo cáo, thống kê
- Cấp quyền cho người dùng
3.1.2 Yêu cầu phi chức năng
- Chương trình có giao diện thân thiện với người dùng
- Người dùng có thể dễ dàng sử dụng chương trình
- Chương trình có thể hoạt động 24/7/365
- Mỗi người dùng có một quyền đăng nhập riêng
- Người dùng có thể sao lưu cơ sở dữ liệu dự phòng trong trường hợp có sự cố xảy ra.
Yêu cầu cụ thể hệ thống
- Quản lý các loại danh mục:
Danh mục loại giao dịch
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 11
3.2.2 Yêu cầu lập báo cáo
- Báo cáo doanh thu theo tháng
- Báo cáo tồn kho theo tháng
- Thống kê danh sách mặt hàng
- Thống kê danh sách nhân viên
- Tra cứu thông tin khách hàng
- Tra cứu thông tin nhân viên
- Tra cứu thông tin về mặt hàng
- Tra cứu thông tin nhà cung cấp
Các biểu mẫu
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 12
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 13
Hình 3.4: Thống kê doanh thu
Hình 3.5: Thống kê tồn kho
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 14
Mô hình hóa chức năng
3.4.1 Biểu đồ phân rã chức năng
Hình 3.6: Biểu đồ phân rã chức năng
3.4.2 Đặc tả chức năng lá
Chức năng tìm kiếm nhân viên : dùng để tìm kiếm các nhân viên làm việc trong siêu thị
Chức năng tìm kiếm khách hàng : dùng để tìm kiếm khách hàng thân thiết
Chức năng tìm kiếm mặt hàng : dùng để tìm kiếm các mặt hàng trong siêu thị
Chức năng tìm kiếm nhà cung cấp : dùng để tìm kiếm các nhà cung cấp thường xuyên cung cấp hàng hóa cho siêu thị
Chức năng xuất hàng :đây là chức năng để nhân viên bán các mặt hàng cho khách hàng
Chức năng đặt hàng : chức năng này để các khách hàng đặt hàng họ muốn mua
Quản lí bán hàng siêu thị
1 Tìm kiếm 2 Giao dịch 3 Thống kê 4 Quản lí hệ thống
1.4 Tìm kiếm nhà cung cấp
4.4 Quản lí nhà cung cấp
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 15
Chức năng thống kê doanh thu : đây là chức năng dùng để thống kê doanh thu của siêu thị theo và doanh thu của từng nhân viên
Chức năng thống kê tồn kho :dùng để thống kê lại số hàng hóa bán chưa hết trong kho của siêu thị
Chức năng quản lý nhân viên cho phép người quản lý thêm mới, chỉnh sửa thông tin và xóa nhân viên đã nghỉ việc.
Chức năng quản lý khách hàng cho phép người quản lý thêm mới, sửa đổi và xóa thông tin của các khách hàng thân thiết thường xuyên mua sắm tại siêu thị.
Chức năng quản lý mặt hàng dành cho người quản lý siêu thị, cho phép thêm mới các mặt hàng khi nhập hàng và chỉnh sửa thông tin của các mặt hàng hiện có.
Chức năng quản lý nhà cung cấp cho phép người quản lý thêm mới, chỉnh sửa thông tin và xóa các nhà cung cấp không còn cung cấp hàng hóa cho siêu thị.
3.4.3 Biểu đồ mức khung cảnh
Hình 3.7: Biểu đồ mức khung cảnh
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 16
3.4.4 Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh
Hình 3.8: Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh
Nhà cung cấp Khách hàng Nhân viên
Tồn kho Nhà cung cấp
4.0 Tìm kiếm Người quản lí
Khách hàng TT yêu cầu
Nhân viên Khách hàng Mặt hàng Nhà cung cấp
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 17
3.4.5 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Hình 3.9 : Chức năng quản lí
Hình 3.10 : Chức năng giao dịch
Nhà cung cấp Mặt hàng
1.3.Quản lí nhà cung cấp
Người quản lí Mặt hàng
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 18
Hình 3.11: Chức năng thống kê - Tìm kiếm:
Hình 3.12:Chức năng tìm kiếm
Các kí hiệu dùng trong biểu đồ:
-Luồng dữ liệu: là một tuyến truyền dẫn thông tin vào hay ra một chức năng nào đó
-Chức năng: là một công việc có tác động lên dữ liệu
-Kho dữ liệu: là các dữ liệu được lưu lại để truy cập về sau
-Tác nhân: là một thực thể ngoài hệ thống, có trao đổi thông tin với hệ thống
Người quản lí 3.2 Tồn kho
4.3.Tìm kiếm nhà cung cấp
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 19
Mô hình hóa dữ liệu
3.5.1 Mô hình liên kết thực thể
Hình 3.13: Mô hình liên kết thực thể
Khách hàng Mua Mặt hàng
Dongi a Giaba n Mancc ngaynha p Mavach
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 20
Từ mô hình liên kết thực thể ta có các quan hệ:
- Chitiettaikhoan(MaTK,TenTK,HoTen,GioiTinh,NgaySinh,DienThoai,Email, DiaChi,BangCap,Luong,MaQGD,NgayLam)
- Time(id_time,MaTK,NgayDangNhap,TotalTime)
- KhachHang(MaKH,HoTen,DiaChi,DienThoai,Email)
- MatHang(MaMH,MaVach,TenMH,MaNCC,MaLT,MaLGD,SoLuong,DonGi a,NgayNhap)
- NhaCungCap(MaNCC,TenNCC,DienThoai,DiaChi,Email,GhiChu)
- DatHang(MaPhieuDH,MaMH,MaKH,MaLT,MaLGD,SoLuong,GiaBan,Than hTien,ThanhToan,NgayDat,GhiChu)
- XuatHang(MaPhieuXH,MaMH,MaTK,MaKH,MaLT,MaLGD,SoLuong,GiaB an,ThanhTien,ThanhToan,NgayXuat)
- NhapHang(MaPhieu,MaMH,SoLuong,DonGia,MaNCC,NgayNhap,MaLT,Ma LGD)
3.5.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu logic
Từ các phân tích trên, ta xác đinh các bảng sau:
STT Tên bảng Mô tả
1 tblTaiKhoan Bảng loại người dùng, lưu trữ thông tin tên loại người dùng truy cập hệ thống Có 2 loại người dùng admin và User
2 tblChitiettaikhoan Bảng chi tiết tài khoản lưu trữ thông tin của những người đăng nhập vào hệ thống như: tên đăng nhập, mật khẩu…
3 tblKhachHang Bảng khách hàng lưu trữ thông tin khác mua hàng và đặt hàng
4 tblLoaiTien Bảng loại tiền lưu trữ các loại tiền ,thêm các loại
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 21 tiền mới để giao dịch
5 tblLoaiGiaoDich Bảng loại giao dịch lưu trữ các hình thức thanh toán khi mua hàng
6 tblQuayGiaoDich Bảng quầy giao dịch phân công các nhân viên làm việc ở đây,mỗi nhân viên làm ở một quầy cụ thể
7 tblNhaCungCap Bảng nhà cung cấp lưu trữ thông tin nhà cung cấp
8 tblThoiGian Bảng thời gian lưu lại thời gian làm việc của nhân viên
9 tblNhapHang Bảng nhập hàng lưu lại thông tin khi nhập hàng từ nhà cung cấp
10 tblDatHang Bảng đặt hàng lưu lại thông tin đặt hàng của khách hàng
11 tblXuatHang Bảng xuất hàng lưu lại các thông tin khi thực hiện việc bán hàng cho khách hàng của nhân viên
12 tblMatHang Bảng mặt hàng lưu lại các thông tin hàng hóa có
Tên Thuộc tính Kiểu Ràng buộc Mô tả
Tên TK Nvarchar (50) Primary key Tên tài khoản
Mk Nvarchar (20) Not null Mật khẩu
Quyen Nvarchar (20) Not null Quyền hạn
Tên thuộc tính Kiểu Ràng buộc Mô tả
MaTK Nvarchar (20) Primary key Mã nhân viên
GioiTinh Nvarchar (20) Null Giới tính
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 22
NgaySinh datetime Null Ngày sinh
DienThoai Int Null Điện thoại
DiaChi Nvarchar (100) Null Địa chỉ
ChucVu Nvarchar (100) Null Chức vụ
BangCap Nvarchar (50) Null Bằng cấp
MaQGD Nvarchar (20) Not null Mã quầy giao dịch
NgayLam Datetime Null Ngày làm
Tên thuộc tính Kiểu Ràng buộc Diễn tả
Id_time Int Primary key Thời gian
MaTK Nvarchar (10) Not null Mã tài khoản
NgayDangNhap Datetime Null Ngày đăng nhập
Totaltime Nvarchar(15) Null Tổng thời gian
Tên thuộc tính Kiểu Ràng buộc Diễn tả
MaKH Nvarchar (10) Primary key Mã khách hàng
HoTen Nvarchar (50) Not null Tên khách hàng
DiaChi Nvarchar (100) Null Địa chỉ
DienThoai Int Null Điện thoại
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 23
5 Bang QuayGiaoDich (Quầy Giao Dịch):
Tên thuộc tính Kiểu Ràng buộc Diễn tả
MaQGD Nvarchar (20) Primary key Mã quầy giao dịch
TenQuayGiaoDich Nvarchar (50) Not null Tên quầy giao dịch
Tên thuộc tính Kiểu MGT Ràng buộc Diễn tả
MaMH Nvarchar (20) Primary key Mã mặt hàng
MaVach Nvarchar (20) Not null Mã vạch
TenMH Nvarchar (50) Not null Tên mặt hàng
MaNCC Nvarchar (20) Not null Mã nhà cung cấp
MaLoaiTien Nvarchar (10) Null Mã loại tiền
Dich Nvarchar (10) Null Mã loại giao dịch
SoLuong Int >0 Not null Số lượng
DonGia Float >0 Null Đơn giá
GiaBan Float >0 Null Giá bán
NgayNhap Datetime Null Ngày nhập hàng
7 Bảng NhaCungCap (Nhà Cung Cấp):
Tên thuộc tính Kiểu Ràng buộc Diễn tả
MaNCC Nvarchar (20) Primary key Mã nhà cung cấp
TenNCC Nvarchar (100) Not null Tên nhà cung cấp
DienThoai Nvarchar (20) Null Điện thoại
DiaChi Nvarchar (50) Null Địa chỉ
GhiChu Nvarchar (100) Null Ghi chú
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 24
Tên thuộc tính Kiểu MGT Ràng buộc Diễn tả
MaPhieuDH Nvarchar (15) Primary key Mã phiếu
MaMH Nvarchar (20) Not null Mã mặt hàng
MaKH Nvarchar (20) Not null Mã khách hàng
MaLoaiTien Nvarchar (20) Null Mã loại tiền
Dich Nvarchar (20) Null Mã loại giao dịch
SoLuong Int > 0 Null Số lượng
GiaBan Float > 0 Null Giá bán
ThanhTien Float >0 Null Thành tiền
ThanhToan bit True, false null Thanh toán
NgayDat Datetime Null Ngày đặt hàng
GhiChu Nvarchar (100) Null Ghi chú
Tên thuộc tính Kiểu MGT Ràng buộc Diễn tả
MaPhieuXH Nvarchar (15) Primary key Mã phiếu
MaMH Nvarchar (20) Not null Mã mặt hàng
MaTK Nvarchar (20) Not null Mã nhân viên(tài khoản)
MaKH Nvarchar (20) Not null Mã khách hàng
MaLoaiTien Nvarchar (10) Not null Mã loại tiền
MaLoaiGiaoDi ch Nvarchar (10) Not null Mã loại giao dịch
SoLuong Int >0 Null Số lượng
GiaBan Float >0 Null Giá bán
ThanhTien Float >0 Null Thành tiền
NgayXuat Datetime Null Ngày xuất hàng
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 25
Tên thuộc tính Kiểu MGT Ràng buộc Diễn tả
MaPhieu Nvarchar (10) Primary key Mã phiếu
MaMH Nvarchar (20) Not null Mã mặt hàng
SoLuong int >0 Not null Số lượng
DonGia float >0 Not null Đơn giá
MaNCC Nvarchar (20) Not null Mã nhà cung cấp
NgayNhap datetime Null Ngày nhập
MaLT Nvarchar (10) Null Loại tiền
MaLGD Nvarchar (10) Null Loại giao dịch
Tên thuộc tính Kiểu Ràng buộc Diễn tả
MaLT Nvarchar (10) Primary key Mã loại tiền
TenLT Nvarchar (20) Not null Tên loại tiền
12.Bảng MaLoaiGiaoDich (Loại Giao Dịch):
Tên thuộc tính Kiểu Chiều dài Ràng buộc Diễn tả
MaLGD nvarchar 10 Primary key Mã loại giao dịch
TenLGD nvarchar 20 Not null Tên hình thức giao dịch
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 26
13.Bảng Views DoanhThuNV (Doanh thu nhân viên):
Tên thuộc tính Kiểu MGT Ràng buộc Diễn tả Ghi chú
Mã nhân viên lấy ở bảng Chitiettaikhoan
ThoiGianLam Datetime >0 Null Thời gian làm DoanhThu Float >0 Null Doanh thu
14.Bảng Views TonKho (Tồn Kho):
Tên thuộc tính Kiểu MGT Ràng buộc Diễn tả Ghi chú
Hàng Nvarchar (10) Not null Mã mặt hàng
Mã mặt hàng lấy từ bảng MatHang
Hàng Nvarchar (50) Not null Tên mặt hàng
Tồn Kho Float >0 Null Tồn kho
15.Bảng Views DoanhThuST (Nhập Hàng):
Tên thuộc tính Kiểu MG
Ràng buộc Diễn tả Ghi chú
Mã mặt hàng lấy từ bảng MatHang
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 27
Tên mặt hàng lấy từ bảng MatHang
Tổng Nhập Float >0 Null Tổng nhập
Tổng Xuất Float >0 Null Tổng xuất
Liên kết giữa các bảng
Hình 3.4: Liên kết giữa các bảng
Mô tả thiết kế các quy trình nghiệp vụ
3.7.1 Nhập hàng từ nhà cung cấp
Khi nhà cung cấp giao hàng, nhân viên nhập hàng sẽ tiếp nhận và kiểm tra thông tin về nhà cung cấp cùng hàng hóa Nếu thông tin chưa có trong danh mục, nhân viên phải nhập đầy đủ thông tin của nhà cung cấp và hàng hóa Nếu chỉ thiếu thông tin của một trong hai, nhân viên chỉ cần tạo danh mục cho thông tin còn thiếu.
Sinh viên Phạm Minh Tuấn, lớp 49K, Khoa CNTT, cho biết rằng nhân viên nhập hàng sẽ lập phiếu nhập, in và lưu trữ phiếu này Sau khi hoàn tất lập phiếu, số lượng hàng hóa mới sẽ được tự động cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
Khi có yêu cầu xuất hàng, nhân viên phụ trách sẽ kiểm tra lượng hàng trong kho để xác định khả năng đáp ứng yêu cầu Nếu đủ hàng, nhân viên sẽ lập phiếu xuất; nếu không, họ sẽ thông báo cho quản lý để đặt hàng từ nhà cung cấp Phiếu xuất sau khi lập sẽ được lưu trữ tự động, và số lượng hàng trong kho cũng như quầy sẽ được cập nhật tự động.
Khi khách hàng yêu cầu thanh toán, nhân viên thu ngân sẽ tiếp nhận và kiểm tra mã vạch của hàng hóa Nếu không có mã vạch, nhân viên sẽ yêu cầu người quản lý quầy hàng kiểm tra lại Nếu có mã vạch, nhân viên sẽ tiến hành tính tiền và lập hóa đơn cho khách, sau đó in hóa đơn và lưu trữ Số lượng hàng hóa trên quầy sẽ được tự động cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
Cuối mỗi ngày làm việc hoặc khi có yêu cầu kiểm kê hàng hóa, nhân viên sẽ lập phiếu kiểm kê cho mặt hàng cần kiểm tra Họ cũng sẽ đối chiếu với các phiếu nhập, phiếu xuất và hóa đơn bán hàng để xác định số lượng hàng hóa lưu thông.
3.7.5 Lập các báo cáo thống kê
Các báo cáo tại siêu thị được lập theo quy định vào cuối ngày, cuối tháng hoặc cuối mỗi kỳ hoạt động Nhân viên sẽ lựa chọn hình thức và tiêu chí báo cáo phù hợp với yêu cầu, bao gồm các loại như báo cáo bán hàng, nhập hàng, xuất hàng và hàng tồn Tiêu chí báo cáo có thể được phân loại theo ngày, chi tiết nhà cung cấp hoặc theo từng loại hàng hóa Sự lựa chọn này phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của người quản lý.
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 29
GIAO DIỆN VÀ CÀI ĐẶT
Cây chức năng của hệ thống
Hình 4.1 : Cây chức năng của hệ thống
Hệ Thống Quản Lý Siêu Thị
Giúp đỡ Đăng Nhập Đăng Xuất Sao Lưu Phục Hồi Thoát
Nhân viên Khách hàng Nhà cung cấp Mặt hàng Quầy giao dịch Loại giao dịch Loại tiền Xuất hàng Nhập hàng
Danh Sách Mặt Hàng Doanh thu
Tồn kho Danh sách nhân viên
Phiếu Nhập Hàng Phiếu Xuất Hàng Đơn đặt hàng
Tìm Kiếm Mặt Hàng Tìm Kiếm Nhà Cung Cấp Tìm Kiếm Nhân Viên Tìm Kiếm Khách Hàng
Máy tính Thông tin chương trình
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 30
Thiết kế giao diện
4.2.1 Giao diện đăng nhập hệ thống
Hình 4.2 : Form đăng nhập vào hệ thống
4.2.2 Giao diện quản lí tài khoản
Hình 4.3 : Form quản lí tài khoản
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 31
4.2.3 Giao diện chính của hệ thống
Giao diện của chương trình được thiết kế đơn giản,dễ nhìn,dễ sử dụng cung cấp các thông tin về hệ thống,
Hình 4.4 : Form giao diện chính của hệ thống
4.2.4 Giao diện thêm mặt hàng
Hình 4.5 : Form thêm mặt hàng
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 32
Hình 4.6 : Form giao diện đặt hàng
Hình 4.7 : Form giao diện xuất hàng
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 33
4.2.7 Giao diện quản lý khách hàng
Hình 4.8 : Form giao diện quản lý khách hàng
4.2.8 Giao diện nhà cung cấp
Hình 4.9 : Form giao diện nhà cung cấp
Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 34