1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hệ thống quản lý bán hàng siêu thị

37 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ Thống Quản Lý Quán Hàng Siêu Thị
Tác giả Phạm Minh Tuấn
Người hướng dẫn TS. Phan Anh Phong
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 1,67 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU BÀI TOÁN QUẢN LÍ BÁN HÀNG (7)
    • 1.1. Mô tả bài toán (7)
    • 1.2. Mục tiêu (8)
    • 1.3. Ý nghĩa (8)
  • CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH VÀ CÔNG CỤ GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN (9)
    • 2.1. Mô hình ba lớp (9)
    • 2.2. Khái quát môi trường lập trình Visual Studio.Net 2012 (10)
    • 2.3. Ngôn ngữ C# (10)
    • 2.4. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (10)
  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG (12)
    • 3.1. Phân tích yêu cầu và hướng đi (12)
      • 3.1.1. Chức năng chính của hệ thống (12)
      • 3.1.2. Yêu cầu phi chức năng (12)
      • 3.1.3. Yêu cầu bảo mật (12)
    • 3.2. Yêu cầu cụ thể hệ thống (12)
      • 3.2.1. Yêu cầu quản lý (12)
      • 3.2.2. Yêu cầu lập báo cáo (13)
      • 3.2.3. Yêu cầu thống kê (13)
      • 3.2.4. Yêu cầu tra cứu (13)
    • 3.3. Các biểu mẫu (13)
      • 3.3.1. Phiếu nhập hàng (13)
      • 3.3.2. Đơn đặt hàng (14)
      • 3.3.3. Phiếu xuất hàng (14)
      • 3.3.4. Thống kê doanh thu (15)
      • 3.3.5. Thống kê tồn kho (15)
    • 3.4. Mô hình hóa chức năng (16)
      • 3.4.1. Biểu đồ phân rã chức năng (16)
      • 3.4.2. Đặc tả chức năng lá (16)
      • 3.4.3. Biểu đồ mức khung cảnh (17)
      • 3.4.4. Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh (18)
      • 3.4.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh (19)
    • 3.5. Mô hình hóa dữ liệu (21)
      • 3.5.1. Mô hình liên kết thực thể (21)
      • 3.5.2. Các quan hệ (22)
      • 3.5.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu logic (22)
    • 3.6. Liên kết giữa các bảng (29)
    • 3.7. Mô tả thiết kế các quy trình nghiệp vụ (29)
      • 3.7.1. Nhập hàng từ nhà cung cấp (29)
      • 3.7.2. Xuất hàng (30)
      • 3.7.3. Bán hàng tự chọn (30)
      • 3.7.4 Kiểm kê hàng hóa (30)
      • 3.7.5. Lập các báo cáo thống kê (30)
  • CHƯƠNG 4: GIAO DIỆN VÀ CÀI ĐẶT (31)
    • 4.1. Cây chức năng của hệ thống (31)
    • 4.2. Thiết kế giao diện (32)
      • 4.2.1. Giao diện đăng nhập hệ thống (32)
      • 4.2.2. Giao diện quản lí tài khoản (32)
      • 4.2.3. Giao diện chính của hệ thống (33)
      • 4.2.4. Giao diện thêm mặt hàng (33)
      • 4.2.5. Giao diện đặt hàng (34)
      • 4.2.6. Giao diện xuất hàng (34)
      • 4.2.7. Giao diện quản lý khách hàng (35)
      • 4.2.8. Giao diện nhà cung cấp (35)
  • Kết luận (36)
  • Tài liệu tham khảo (37)

Nội dung

TÌM HIỂU BÀI TOÁN QUẢN LÍ BÁN HÀNG

Mô tả bài toán

Hàng ngày, nhân viên bán hàng tiếp nhận nhiều yêu cầu mua hàng từ khách hàng và cần một hệ thống cho phép lập hoá đơn nhanh chóng Đối với khách hàng mua lẻ, hệ thống chỉ lưu hoá đơn để kế toán thống kê, trong khi với khách hàng thân thiết, nhân viên lưu thông tin và cấp thẻ khách hàng thân thiết.

Ngoài hoạt động bán lẻ, siêu thị còn cung cấp dịch vụ bán buôn cho các đơn vị cần mua với số lượng lớn Đối với các đơn vị này, hệ thống siêu thị cần lập hóa đơn chi tiết để thực hiện thanh toán Khi nhận được đơn đặt hàng, bộ phận tiếp nhận sẽ kiểm tra khả năng đáp ứng và nếu đủ khả năng, sẽ nhập thông tin đơn đặt hàng vào hệ thống.

Trong siêu thị, có nhiều quầy giao dịch, mỗi quầy do một hoặc nhiều nhân viên bán hàng phụ trách Tại mỗi thời điểm, chỉ có một nhân viên đảm nhiệm quầy thu ngân Hệ thống cần lưu trữ thông tin về phiên làm việc của nhân viên để phục vụ cho việc quản lý hiệu quả sau này.

Vào cuối ngày, nhân viên sẽ tổng hợp tình hình bán hàng của siêu thị, tính toán lượng hàng tồn và hàng đã bán để lập kế hoạch nhập hàng mới hoặc thanh lý hàng tồn Hệ thống cần cung cấp báo cáo chi tiết về tình hình hoạt động của siêu thị.

Cuối tháng hoặc theo yêu cầu của ban giám đốc, nhân viên cần lập báo cáo thống kê tình hình bán hàng của siêu thị Hệ thống phải hỗ trợ nhân viên trong việc tạo báo cáo thống kê về doanh số bán hàng trong tháng hoặc trong khoảng thời gian đã chỉ định.

Khi siêu thị hết hàng hoặc cần bổ sung, việc nhập hàng từ các nhà cung cấp là cần thiết Thông tin về hàng hóa cần nhập phải được lưu trữ để bộ phận kế toán có thể thống kê tình hình mua bán Sau đó, thông tin này sẽ được trình lên ban giám đốc để xem xét và phê duyệt Khi hàng mới được nhập, bộ phận kho sẽ tạo mã vạch, tính toán số lượng và cập nhật vào hệ thống Hệ thống cần cho phép bộ phận kho thực hiện việc nhập và cập nhật hàng hóa.

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 6

Mục tiêu

Chương trình này hỗ trợ quản lý siêu thị hiệu quả với hệ thống giao diện thân thiện, giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình quản lý.

Ý nghĩa

Thông qua việc xây dựng đề tài này, tôi đã áp dụng kiến thức học được từ trường và kinh nghiệm thực tập để hoàn thành đồ án tốt nghiệp với kết quả cao Điều này không chỉ giúp tôi tích lũy kinh nghiệm quý báu mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp tương lai của mình.

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 7

MÔ HÌNH VÀ CÔNG CỤ GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN

Mô hình ba lớp

Để quản lý hiệu quả các thành phần trong hệ thống và giảm thiểu ảnh hưởng từ những thay đổi, việc nhóm các thành phần có chức năng tương tự là rất quan trọng Điều này giúp phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các nhóm, tránh tình trạng chồng chéo công việc Mô hình ba lớp là một ví dụ điển hình cho cách tiếp cận này trong lập trình.

Mô hình ba lớp bao gồm các lớp: Presentation Layers, Business Layers và Data Layers, tương tác với nhau thông qua các dịch vụ mà mỗi lớp cung cấp Mỗi lớp không cần biết chi tiết hoạt động bên trong của lớp khác, mà chỉ cần hiểu và sử dụng các dịch vụ mà lớp đó cung cấp để xây dựng ứng dụng.

Lớp Presentation (lớp trình bày) có vai trò giao tiếp với người dùng cuối, thu thập dữ liệu và hiển thị kết quả thông qua giao diện người sử dụng Lớp này sử dụng các dịch vụ từ lớp Business Logic Trong NET, bạn có thể hiện thực lớp này bằng cách sử dụng Windows Forms, ASP.NET hoặc Mobile Forms.

The Business Logic layer is responsible for executing the core functionalities of the system, utilizing services provided by the Data Access layer while also offering services to the Presentation layer.

Lớp Truy Cập Dữ Liệu chịu trách nhiệm lưu trữ và truy xuất dữ liệu cho ứng dụng, thường sử dụng dịch vụ từ các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như SQL Server và Oracle để thực hiện các nghiệp vụ liên quan.

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 8 của mình Trong lớp này có các thành phần chính là Data Access Logic, Data Sources, Servive Agents)

Khái quát môi trường lập trình Visual Studio.Net 2012

Trong môi trường Visual Studio NET 2012, IDE cung cấp nhiều tiện ích hỗ trợ cho lập trình viên, bao gồm soạn thảo mã nguồn với tính năng căn lề và màu sắc, tích hợp tài liệu trợ giúp, tính năng Intellisense, gỡ lỗi và các công cụ hỗ trợ khác Ngoài ra, Visual Studio NET còn giới thiệu nhiều cửa sổ mới và phương pháp quản lý cửa sổ hiệu quả, cùng với khả năng tích hợp nội dung từ Internet.

Mục đích : Xây dựng hệ thống quản lí bán hàng siêu thị.

Ngôn ngữ C#

C# là một ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ với khoảng 80 từ khóa và hơn mười kiểu dữ liệu dựng sẵn, hỗ trợ lập trình có cấu trúc, hướng đối tượng và hướng thành phần Trọng tâm của ngôn ngữ này là lớp, cho phép định nghĩa kiểu dữ liệu mới và mở rộng ngôn ngữ theo nhu cầu C# cung cấp từ khóa để khai báo lớp, phương thức và thuộc tính, đồng thời hỗ trợ đầy đủ các khái niệm trụ cột trong lập trình hướng đối tượng như đóng gói, thừa kế và đa hình Việc định nghĩa lớp trong C# không yêu cầu tách rời tập tin tiêu đề và tập tin cài đặt như trong C++, và còn hỗ trợ kiểu sao lưu mới, cho phép sao lưu trực tiếp trong tập tin mã nguồn, tạo ra tập tin sao lưu theo định dạng XML khi biên dịch.

C# hỗ trợ khái niệm giao diện (interfaces) tương tự như Java Trong C#, một lớp chỉ có thể kế thừa từ một lớp cha duy nhất, nhưng có thể cài đặt nhiều giao diện khác nhau.

C# sử dụng kiểu cấu trúc, khác với C++, là một kiểu hạng nhẹ và bị giới hạn Cấu trúc không hỗ trợ thừa kế lớp nhưng có khả năng cài đặt giao diện Ngôn ngữ này cung cấp các đặc trưng lập trình hướng thành phần như property, sự kiện và dẫn hướng khai báo (attribute) Lập trình hướng component được hỗ trợ bởi CLR thông qua siêu dữ liệu (metadata), mô tả các lớp, phương thức, thuộc tính và thông tin bảo mật.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

SQL Server 2005 là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ do Microsoft phát triển, hoạt động theo mô hình Client-Server Nó cho phép nhiều người dùng truy cập và tương tác với dữ liệu đồng thời, mang lại hiệu suất và tính linh hoạt cao trong quản lý thông tin.

Sinh viên Phạm Minh Tuấn, lớp 49K, Khoa CNTT, đã nghiên cứu về quản lý truy cập và quyền hạn người dùng trên mạng Ngôn ngữ truy vấn chủ yếu được sử dụng trong Microsoft SQL Server là Transact-SQL, cho phép trao đổi dữ liệu hiệu quả giữa máy tính Client và máy tính SQL Server.

SQL Server 2005 được thiết kế tối ưu cho môi trường cơ sở dữ liệu lớn, có khả năng lưu trữ lên đến Tera-Byte và phục vụ đồng thời hàng ngàn người dùng.

2005 có thể hoạt động kết hợp tốt với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server …

SQL Server 2005 bao gồm nhiều thành phần quan trọng như Relational Database Engine, Analysis Service và English Query Sự kết hợp của các thành phần này tạo ra một giải pháp toàn diện, giúp lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách hiệu quả và dễ dàng.

SQL Server 2005 là lựa chọn hoàn hảo nhờ vào các tính năng cần thiết, giúp giảm thiểu sự trùng lặp thông tin và đảm bảo tính nhất quán cũng như toàn vẹn dữ liệu Hơn nữa, SQL Server 2005 cho phép truy xuất dữ liệu theo nhiều cách khác nhau, hỗ trợ nhiều người cùng sử dụng một cơ sở dữ liệu hiệu quả.

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 10

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG

Phân tích yêu cầu và hướng đi

3.1.1 Chức năng chính của hệ thống

- Quản lý siêu thị: Quản lý việc nhập hàng, xuất hàng, quản lý nhân viên, khách hàng

- Lập báo cáo, thống kê

- Cấp quyền cho người dùng

3.1.2 Yêu cầu phi chức năng

- Chương trình có giao diện thân thiện với người dùng

- Người dùng có thể dễ dàng sử dụng chương trình

- Chương trình có thể hoạt động 24/7/365

- Mỗi người dùng có một quyền đăng nhập riêng

- Người dùng có thể sao lưu cơ sở dữ liệu dự phòng trong trường hợp có sự cố xảy ra.

Yêu cầu cụ thể hệ thống

- Quản lý các loại danh mục:

 Danh mục loại giao dịch

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 11

3.2.2 Yêu cầu lập báo cáo

- Báo cáo doanh thu theo tháng

- Báo cáo tồn kho theo tháng

- Thống kê danh sách mặt hàng

- Thống kê danh sách nhân viên

- Tra cứu thông tin khách hàng

- Tra cứu thông tin nhân viên

- Tra cứu thông tin về mặt hàng

- Tra cứu thông tin nhà cung cấp

Các biểu mẫu

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 12

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 13

Hình 3.4: Thống kê doanh thu

Hình 3.5: Thống kê tồn kho

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 14

Mô hình hóa chức năng

3.4.1 Biểu đồ phân rã chức năng

Hình 3.6: Biểu đồ phân rã chức năng

3.4.2 Đặc tả chức năng lá

 Chức năng tìm kiếm nhân viên : dùng để tìm kiếm các nhân viên làm việc trong siêu thị

 Chức năng tìm kiếm khách hàng : dùng để tìm kiếm khách hàng thân thiết

 Chức năng tìm kiếm mặt hàng : dùng để tìm kiếm các mặt hàng trong siêu thị

 Chức năng tìm kiếm nhà cung cấp : dùng để tìm kiếm các nhà cung cấp thường xuyên cung cấp hàng hóa cho siêu thị

 Chức năng xuất hàng :đây là chức năng để nhân viên bán các mặt hàng cho khách hàng

 Chức năng đặt hàng : chức năng này để các khách hàng đặt hàng họ muốn mua

Quản lí bán hàng siêu thị

1 Tìm kiếm 2 Giao dịch 3 Thống kê 4 Quản lí hệ thống

1.4 Tìm kiếm nhà cung cấp

4.4 Quản lí nhà cung cấp

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 15

 Chức năng thống kê doanh thu : đây là chức năng dùng để thống kê doanh thu của siêu thị theo và doanh thu của từng nhân viên

 Chức năng thống kê tồn kho :dùng để thống kê lại số hàng hóa bán chưa hết trong kho của siêu thị

Chức năng quản lý nhân viên cho phép người quản lý thêm mới, chỉnh sửa thông tin và xóa nhân viên đã nghỉ việc.

Chức năng quản lý khách hàng cho phép người quản lý thêm mới, sửa đổi và xóa thông tin của các khách hàng thân thiết thường xuyên mua sắm tại siêu thị.

Chức năng quản lý mặt hàng dành cho người quản lý siêu thị, cho phép thêm mới các mặt hàng khi nhập hàng và chỉnh sửa thông tin của các mặt hàng hiện có.

Chức năng quản lý nhà cung cấp cho phép người quản lý thêm mới, chỉnh sửa thông tin và xóa các nhà cung cấp không còn cung cấp hàng hóa cho siêu thị.

3.4.3 Biểu đồ mức khung cảnh

Hình 3.7: Biểu đồ mức khung cảnh

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 16

3.4.4 Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh

Hình 3.8: Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh

Nhà cung cấp Khách hàng Nhân viên

Tồn kho Nhà cung cấp

4.0 Tìm kiếm Người quản lí

Khách hàng TT yêu cầu

Nhân viên Khách hàng Mặt hàng Nhà cung cấp

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 17

3.4.5 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh

Hình 3.9 : Chức năng quản lí

Hình 3.10 : Chức năng giao dịch

Nhà cung cấp Mặt hàng

1.3.Quản lí nhà cung cấp

Người quản lí Mặt hàng

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 18

Hình 3.11: Chức năng thống kê - Tìm kiếm:

Hình 3.12:Chức năng tìm kiếm

Các kí hiệu dùng trong biểu đồ:

-Luồng dữ liệu: là một tuyến truyền dẫn thông tin vào hay ra một chức năng nào đó

-Chức năng: là một công việc có tác động lên dữ liệu

-Kho dữ liệu: là các dữ liệu được lưu lại để truy cập về sau

-Tác nhân: là một thực thể ngoài hệ thống, có trao đổi thông tin với hệ thống

Người quản lí 3.2 Tồn kho

4.3.Tìm kiếm nhà cung cấp

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 19

Mô hình hóa dữ liệu

3.5.1 Mô hình liên kết thực thể

Hình 3.13: Mô hình liên kết thực thể

Khách hàng Mua Mặt hàng

Dongi a Giaba n Mancc ngaynha p Mavach

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 20

Từ mô hình liên kết thực thể ta có các quan hệ:

- Chitiettaikhoan(MaTK,TenTK,HoTen,GioiTinh,NgaySinh,DienThoai,Email, DiaChi,BangCap,Luong,MaQGD,NgayLam)

- Time(id_time,MaTK,NgayDangNhap,TotalTime)

- KhachHang(MaKH,HoTen,DiaChi,DienThoai,Email)

- MatHang(MaMH,MaVach,TenMH,MaNCC,MaLT,MaLGD,SoLuong,DonGi a,NgayNhap)

- NhaCungCap(MaNCC,TenNCC,DienThoai,DiaChi,Email,GhiChu)

- DatHang(MaPhieuDH,MaMH,MaKH,MaLT,MaLGD,SoLuong,GiaBan,Than hTien,ThanhToan,NgayDat,GhiChu)

- XuatHang(MaPhieuXH,MaMH,MaTK,MaKH,MaLT,MaLGD,SoLuong,GiaB an,ThanhTien,ThanhToan,NgayXuat)

- NhapHang(MaPhieu,MaMH,SoLuong,DonGia,MaNCC,NgayNhap,MaLT,Ma LGD)

3.5.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu logic

Từ các phân tích trên, ta xác đinh các bảng sau:

STT Tên bảng Mô tả

1 tblTaiKhoan Bảng loại người dùng, lưu trữ thông tin tên loại người dùng truy cập hệ thống Có 2 loại người dùng admin và User

2 tblChitiettaikhoan Bảng chi tiết tài khoản lưu trữ thông tin của những người đăng nhập vào hệ thống như: tên đăng nhập, mật khẩu…

3 tblKhachHang Bảng khách hàng lưu trữ thông tin khác mua hàng và đặt hàng

4 tblLoaiTien Bảng loại tiền lưu trữ các loại tiền ,thêm các loại

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 21 tiền mới để giao dịch

5 tblLoaiGiaoDich Bảng loại giao dịch lưu trữ các hình thức thanh toán khi mua hàng

6 tblQuayGiaoDich Bảng quầy giao dịch phân công các nhân viên làm việc ở đây,mỗi nhân viên làm ở một quầy cụ thể

7 tblNhaCungCap Bảng nhà cung cấp lưu trữ thông tin nhà cung cấp

8 tblThoiGian Bảng thời gian lưu lại thời gian làm việc của nhân viên

9 tblNhapHang Bảng nhập hàng lưu lại thông tin khi nhập hàng từ nhà cung cấp

10 tblDatHang Bảng đặt hàng lưu lại thông tin đặt hàng của khách hàng

11 tblXuatHang Bảng xuất hàng lưu lại các thông tin khi thực hiện việc bán hàng cho khách hàng của nhân viên

12 tblMatHang Bảng mặt hàng lưu lại các thông tin hàng hóa có

Tên Thuộc tính Kiểu Ràng buộc Mô tả

Tên TK Nvarchar (50) Primary key Tên tài khoản

Mk Nvarchar (20) Not null Mật khẩu

Quyen Nvarchar (20) Not null Quyền hạn

Tên thuộc tính Kiểu Ràng buộc Mô tả

MaTK Nvarchar (20) Primary key Mã nhân viên

GioiTinh Nvarchar (20) Null Giới tính

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 22

NgaySinh datetime Null Ngày sinh

DienThoai Int Null Điện thoại

DiaChi Nvarchar (100) Null Địa chỉ

ChucVu Nvarchar (100) Null Chức vụ

BangCap Nvarchar (50) Null Bằng cấp

MaQGD Nvarchar (20) Not null Mã quầy giao dịch

NgayLam Datetime Null Ngày làm

Tên thuộc tính Kiểu Ràng buộc Diễn tả

Id_time Int Primary key Thời gian

MaTK Nvarchar (10) Not null Mã tài khoản

NgayDangNhap Datetime Null Ngày đăng nhập

Totaltime Nvarchar(15) Null Tổng thời gian

Tên thuộc tính Kiểu Ràng buộc Diễn tả

MaKH Nvarchar (10) Primary key Mã khách hàng

HoTen Nvarchar (50) Not null Tên khách hàng

DiaChi Nvarchar (100) Null Địa chỉ

DienThoai Int Null Điện thoại

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 23

5 Bang QuayGiaoDich (Quầy Giao Dịch):

Tên thuộc tính Kiểu Ràng buộc Diễn tả

MaQGD Nvarchar (20) Primary key Mã quầy giao dịch

TenQuayGiaoDich Nvarchar (50) Not null Tên quầy giao dịch

Tên thuộc tính Kiểu MGT Ràng buộc Diễn tả

MaMH Nvarchar (20) Primary key Mã mặt hàng

MaVach Nvarchar (20) Not null Mã vạch

TenMH Nvarchar (50) Not null Tên mặt hàng

MaNCC Nvarchar (20) Not null Mã nhà cung cấp

MaLoaiTien Nvarchar (10) Null Mã loại tiền

Dich Nvarchar (10) Null Mã loại giao dịch

SoLuong Int >0 Not null Số lượng

DonGia Float >0 Null Đơn giá

GiaBan Float >0 Null Giá bán

NgayNhap Datetime Null Ngày nhập hàng

7 Bảng NhaCungCap (Nhà Cung Cấp):

Tên thuộc tính Kiểu Ràng buộc Diễn tả

MaNCC Nvarchar (20) Primary key Mã nhà cung cấp

TenNCC Nvarchar (100) Not null Tên nhà cung cấp

DienThoai Nvarchar (20) Null Điện thoại

DiaChi Nvarchar (50) Null Địa chỉ

GhiChu Nvarchar (100) Null Ghi chú

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 24

Tên thuộc tính Kiểu MGT Ràng buộc Diễn tả

MaPhieuDH Nvarchar (15) Primary key Mã phiếu

MaMH Nvarchar (20) Not null Mã mặt hàng

MaKH Nvarchar (20) Not null Mã khách hàng

MaLoaiTien Nvarchar (20) Null Mã loại tiền

Dich Nvarchar (20) Null Mã loại giao dịch

SoLuong Int > 0 Null Số lượng

GiaBan Float > 0 Null Giá bán

ThanhTien Float >0 Null Thành tiền

ThanhToan bit True, false null Thanh toán

NgayDat Datetime Null Ngày đặt hàng

GhiChu Nvarchar (100) Null Ghi chú

Tên thuộc tính Kiểu MGT Ràng buộc Diễn tả

MaPhieuXH Nvarchar (15) Primary key Mã phiếu

MaMH Nvarchar (20) Not null Mã mặt hàng

MaTK Nvarchar (20) Not null Mã nhân viên(tài khoản)

MaKH Nvarchar (20) Not null Mã khách hàng

MaLoaiTien Nvarchar (10) Not null Mã loại tiền

MaLoaiGiaoDi ch Nvarchar (10) Not null Mã loại giao dịch

SoLuong Int >0 Null Số lượng

GiaBan Float >0 Null Giá bán

ThanhTien Float >0 Null Thành tiền

NgayXuat Datetime Null Ngày xuất hàng

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 25

Tên thuộc tính Kiểu MGT Ràng buộc Diễn tả

MaPhieu Nvarchar (10) Primary key Mã phiếu

MaMH Nvarchar (20) Not null Mã mặt hàng

SoLuong int >0 Not null Số lượng

DonGia float >0 Not null Đơn giá

MaNCC Nvarchar (20) Not null Mã nhà cung cấp

NgayNhap datetime Null Ngày nhập

MaLT Nvarchar (10) Null Loại tiền

MaLGD Nvarchar (10) Null Loại giao dịch

Tên thuộc tính Kiểu Ràng buộc Diễn tả

MaLT Nvarchar (10) Primary key Mã loại tiền

TenLT Nvarchar (20) Not null Tên loại tiền

12.Bảng MaLoaiGiaoDich (Loại Giao Dịch):

Tên thuộc tính Kiểu Chiều dài Ràng buộc Diễn tả

MaLGD nvarchar 10 Primary key Mã loại giao dịch

TenLGD nvarchar 20 Not null Tên hình thức giao dịch

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 26

13.Bảng Views DoanhThuNV (Doanh thu nhân viên):

Tên thuộc tính Kiểu MGT Ràng buộc Diễn tả Ghi chú

Mã nhân viên lấy ở bảng Chitiettaikhoan

ThoiGianLam Datetime >0 Null Thời gian làm DoanhThu Float >0 Null Doanh thu

14.Bảng Views TonKho (Tồn Kho):

Tên thuộc tính Kiểu MGT Ràng buộc Diễn tả Ghi chú

Hàng Nvarchar (10) Not null Mã mặt hàng

Mã mặt hàng lấy từ bảng MatHang

Hàng Nvarchar (50) Not null Tên mặt hàng

Tồn Kho Float >0 Null Tồn kho

15.Bảng Views DoanhThuST (Nhập Hàng):

Tên thuộc tính Kiểu MG

Ràng buộc Diễn tả Ghi chú

Mã mặt hàng lấy từ bảng MatHang

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 27

Tên mặt hàng lấy từ bảng MatHang

Tổng Nhập Float >0 Null Tổng nhập

Tổng Xuất Float >0 Null Tổng xuất

Liên kết giữa các bảng

Hình 3.4: Liên kết giữa các bảng

Mô tả thiết kế các quy trình nghiệp vụ

3.7.1 Nhập hàng từ nhà cung cấp

Khi nhà cung cấp giao hàng, nhân viên nhập hàng sẽ tiếp nhận và kiểm tra thông tin về nhà cung cấp cùng hàng hóa Nếu thông tin chưa có trong danh mục, nhân viên phải nhập đầy đủ thông tin của nhà cung cấp và hàng hóa Nếu chỉ thiếu thông tin của một trong hai, nhân viên chỉ cần tạo danh mục cho thông tin còn thiếu.

Sinh viên Phạm Minh Tuấn, lớp 49K, Khoa CNTT, cho biết rằng nhân viên nhập hàng sẽ lập phiếu nhập, in và lưu trữ phiếu này Sau khi hoàn tất lập phiếu, số lượng hàng hóa mới sẽ được tự động cập nhật vào cơ sở dữ liệu.

Khi có yêu cầu xuất hàng, nhân viên phụ trách sẽ kiểm tra lượng hàng trong kho để xác định khả năng đáp ứng yêu cầu Nếu đủ hàng, nhân viên sẽ lập phiếu xuất; nếu không, họ sẽ thông báo cho quản lý để đặt hàng từ nhà cung cấp Phiếu xuất sau khi lập sẽ được lưu trữ tự động, và số lượng hàng trong kho cũng như quầy sẽ được cập nhật tự động.

Khi khách hàng yêu cầu thanh toán, nhân viên thu ngân sẽ tiếp nhận và kiểm tra mã vạch của hàng hóa Nếu không có mã vạch, nhân viên sẽ yêu cầu người quản lý quầy hàng kiểm tra lại Nếu có mã vạch, nhân viên sẽ tiến hành tính tiền và lập hóa đơn cho khách, sau đó in hóa đơn và lưu trữ Số lượng hàng hóa trên quầy sẽ được tự động cập nhật vào cơ sở dữ liệu.

Cuối mỗi ngày làm việc hoặc khi có yêu cầu kiểm kê hàng hóa, nhân viên sẽ lập phiếu kiểm kê cho mặt hàng cần kiểm tra Họ cũng sẽ đối chiếu với các phiếu nhập, phiếu xuất và hóa đơn bán hàng để xác định số lượng hàng hóa lưu thông.

3.7.5 Lập các báo cáo thống kê

Các báo cáo tại siêu thị được lập theo quy định vào cuối ngày, cuối tháng hoặc cuối mỗi kỳ hoạt động Nhân viên sẽ lựa chọn hình thức và tiêu chí báo cáo phù hợp với yêu cầu, bao gồm các loại như báo cáo bán hàng, nhập hàng, xuất hàng và hàng tồn Tiêu chí báo cáo có thể được phân loại theo ngày, chi tiết nhà cung cấp hoặc theo từng loại hàng hóa Sự lựa chọn này phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của người quản lý.

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 29

GIAO DIỆN VÀ CÀI ĐẶT

Cây chức năng của hệ thống

Hình 4.1 : Cây chức năng của hệ thống

Hệ Thống Quản Lý Siêu Thị

Giúp đỡ Đăng Nhập Đăng Xuất Sao Lưu Phục Hồi Thoát

Nhân viên Khách hàng Nhà cung cấp Mặt hàng Quầy giao dịch Loại giao dịch Loại tiền Xuất hàng Nhập hàng

Danh Sách Mặt Hàng Doanh thu

Tồn kho Danh sách nhân viên

Phiếu Nhập Hàng Phiếu Xuất Hàng Đơn đặt hàng

Tìm Kiếm Mặt Hàng Tìm Kiếm Nhà Cung Cấp Tìm Kiếm Nhân Viên Tìm Kiếm Khách Hàng

Máy tính Thông tin chương trình

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 30

Thiết kế giao diện

4.2.1 Giao diện đăng nhập hệ thống

Hình 4.2 : Form đăng nhập vào hệ thống

4.2.2 Giao diện quản lí tài khoản

Hình 4.3 : Form quản lí tài khoản

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 31

4.2.3 Giao diện chính của hệ thống

Giao diện của chương trình được thiết kế đơn giản,dễ nhìn,dễ sử dụng cung cấp các thông tin về hệ thống,

Hình 4.4 : Form giao diện chính của hệ thống

4.2.4 Giao diện thêm mặt hàng

Hình 4.5 : Form thêm mặt hàng

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 32

Hình 4.6 : Form giao diện đặt hàng

Hình 4.7 : Form giao diện xuất hàng

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 33

4.2.7 Giao diện quản lý khách hàng

Hình 4.8 : Form giao diện quản lý khách hàng

4.2.8 Giao diện nhà cung cấp

Hình 4.9 : Form giao diện nhà cung cấp

Sinh viên : Phạm Minh Tuấn – Lớp 49K – Khoa CNTT Trang 34

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:12

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w