1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phần mềm quản lý điểm trường thpt nghi lộc iii

52 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 2,29 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (6)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (6)
    • 1.2 Lựa chọn công cụ cài đặt (6)
    • 1.3 Giới thiệu sơ lược về chương trình quản lí điểm trường THPT (6)
    • 1.4 Bài toán (7)
    • 1.5 Mục tiêu (8)
    • 1.6 Lợi ích mang lại (9)
    • 1.7 Người dùng (9)
    • 1.8 Tiêu chuẩn đánh giá (9)
    • 1.9 Quy định (10)
    • 1.10 Quản lý (11)
    • 1.11 Nghiệp vụ (13)
    • 1.12 Hệ thống báo cáo (13)
    • 1.13 Quản lý hệ thống (13)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (14)
    • 2.1 Tổng quan về UML (14)
    • 2.2 Các biểu đồ (Diagrams) trong UML (14)
  • CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH (18)
    • 3.1 Sơ đồ use case (18)
    • 3.2 Biểu đồ tương tác đối tượng (biểu đồ tuần tự) (20)
    • 3.3 Biểu đồ lớp (41)
  • CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ GIAO DIỆN (43)
    • 4.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu (43)
    • 4.2 Giao diện chính chưa đăng nhập (45)
    • 4.3 Giao diện chính đã đăng nhập (45)
    • 4.4 Form nhập điểm (46)
    • 4.5 Form phân lớp (46)
    • 4.6 Form thống kê danh sách lớp học (47)
    • 4.7 Form thống kê kết quả cả năm tổng hợp (47)
    • 4.8 Form thống kê kết quả cả năm môn học (48)
    • 4.9 Form thống kê kết qủa học kì theo môn học (48)
    • 4.10 Form thống kê kết qủa học kì theo môn học (49)
  • KẾT LUẬN (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)

Nội dung

TỔNG QUAN

Lý do chọn đề tài

Trong thời đại hiện nay, tin học đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mọi người, từ học sinh đến người lao động ở nhiều lĩnh vực khác nhau Sự phát triển này đã dẫn đến sự ra đời của nhiều phần mềm ứng dụng phục vụ cho các chức năng cụ thể Tuy nhiên, không có phần mềm nào có thể đáp ứng tất cả các yêu cầu cho mọi loại công việc, từ kế toán, quản lý nhân viên đến quản lý nhân sự và bán hàng Mỗi chức năng đều có những yêu cầu và đặc trưng riêng, điều này khiến cho việc tìm kiếm một phần mềm toàn diện trở nên khó khăn.

Trong phát triển phần mềm, yêu cầu không chỉ dừng lại ở tính chính xác và khả năng xử lý nhiều nghiệp vụ, mà còn cần đảm bảo giao diện thân thiện, dễ sử dụng, bảo mật cao và tốc độ xử lý nhanh chóng.

Việc quản lý điểm số học sinh tại trường THPT sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả hơn với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin Nhờ vào tin học, việc quản lý hồ sơ học sinh, lớp học và giáo viên, cũng như tính toán điểm trung bình và xếp loại học lực, trở nên nhanh chóng và thuận tiện Ngược lại, nếu thực hiện bằng phương pháp thủ công, các công việc này sẽ tốn nhiều thời gian và công sức, đồng thời không đảm bảo độ chính xác và hiệu quả cao.

Lựa chọn công cụ cài đặt

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL2005 đã trở thành lựa chọn phổ biến trong những năm gần đây nhờ vào nhiều ưu điểm nổi bật trong việc quản lý dữ liệu cho các hệ thống vừa và nhỏ Do đó, tôi đã quyết định sử dụng SQL2005 để cài đặt cơ sở dữ liệu của mình.

Ngôn ngữ C# đang ngày càng trở nên phổ biến trong các dự án cả trong và ngoài nước, thể hiện tầm quan trọng của nó Kết hợp với hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL2005, tôi đã chọn ngôn ngữ lập trình Visual C# để thiết kế giao diện và cài đặt cho toàn bộ chương trình.

Giới thiệu sơ lược về chương trình quản lí điểm trường THPT

- Mang tính chuyên nghiệp cho việc quản lý của trường

- Hồ sơ lưu trữ của nhà trường sẽ được tốt hơn

Để đáp ứng nhu cầu xử lý tính toán, tìm kiếm, thống kê và xuất báo cáo thông tin cũng như điểm số của học sinh một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, việc áp dụng các công nghệ hiện đại là rất cần thiết.

- Nhập thông tin học sinh khi mới vào trường

- Phân lớp học sinh vào đầu năm học

- Nhập điểm cho học sinh

- Tính điểm trung bình môn học, học kỳ, cả năm và xếp loại học tập cho học sinh

- Tra cứu học sinh, tra cứu giáo viên

- Thống kê kết quả học sinh vào cuối học kỳ, cuối năm học

- Thống kê danh sách giáo viên, danh sách học sinh.

Bài toán

Trường THPT Nghi Lộc III hiện đang sử dụng chương trình Excel của bộ Microsoft Office 2003 để tính điểm và lưu trữ dữ liệu Mặc dù Excel là công cụ hỗ trợ dễ sử dụng, nhưng việc quản lý điểm bằng phần mềm này vẫn gặp nhiều hạn chế.

- Giao diện khó tương thích

- Truy xuất thông tin khó khăn, mất thời gian

- Độ an toàn cho dữ liệu không cao

Do đó việc ra đời một phần mềm để giải quyết những hạn chế trên là hết sức cần thiết

Sở giáo dục đào tạo có trách nhiệm quản lý học tập của tất cả học sinh trong khu vực, bao gồm quận, huyện và thành phố Việc quản lý này được phân cấp cho các trường học Mỗi trường được nhận diện qua tên, địa chỉ và số điện thoại, đồng thời được gán một mã số duy nhất gọi là mã trường học để đơn giản hóa việc quản lý.

Tại mỗi trường học, thông tin cơ bản của học sinh như họ tên, giới tính và ngày sinh được ghi nhận Ngoài ra, trường cũng cần biết về sự phù hợp của học sinh với ban học đã chọn Để quản lý dễ dàng, mỗi học sinh được gán một mã số học sinh duy nhất, không thay đổi trong suốt quá trình học tập tại trường.

Vào đầu năm học, các trường sẽ xếp học sinh trúng tuyển vào các lớp mới ở khối 10, trong khi học sinh các lớp cũ sẽ tự động lên lớp mới Nếu có học sinh lưu ban hoặc chuyển lớp, sẽ cần sắp xếp lại Một khi đã được xếp vào lớp nào, học sinh không được phép đổi lớp trong suốt năm học, giúp ban giám hiệu nắm rõ sĩ số từng lớp.

Vào đầu mỗi học kỳ, nhà trường sẽ phân công giáo viên giảng dạy cho từng môn học và chỉ định giáo viên chủ nhiệm cho các lớp Giáo viên chủ nhiệm phải là một trong những giáo viên giảng dạy cho lớp trong học kỳ đó.

Giáo viên phụ trách môn học nào trong lớp sẽ phải đảm bảo điểm số cho môn học đó Mỗi học sinh trong một học kỳ sẽ có ba loại điểm cho mỗi môn: điểm hệ số 1 (kiểm tra 15 phút hoặc kiểm tra miệng), điểm hệ số 2 (điểm kiểm tra một tiết) và điểm hệ số 3 (điểm thi cuối học kỳ) Dựa vào các loại điểm này, điểm trung bình cuối học kỳ của môn học sẽ được xác định.

Cuối học kỳ, giáo viên chủ nhiệm tổng hợp điểm từ các môn học do giáo viên bộ môn cung cấp để lập bảng điểm tổng hợp Sau khi hoàn tất việc tính điểm cho tất cả các môn, giáo viên sẽ xác định điểm trung bình chung cuối học kỳ.

Về hạnh kiểm, giáo viên chủ nhiệm lớp tại học kỳ đó có trách nhiệm theo dõi, đánh giá và xếp loại cho từng học sinh

Dựa vào kết quả học tập và hạnh kiểm của hai học kỳ, mỗi học sinh sẽ được xếp loại chung cho toàn năm học Điểm trung bình cuối năm được tính dựa trên điểm trung bình của hai học kỳ.

Khi học sinh tốt nghiệp, nhà trường có trách nhiệm cấp học bạ, trong đó ghi chép chi tiết kết quả học tập và hạnh kiểm của học sinh trong suốt quá trình học tại trường.

Mục tiêu

Chương trình quản lý điểm trường THPT nhằm tự động hóa quy trình báo cáo, lưu trữ và tra cứu thông tin, kết quả học tập của học sinh, đồng thời đảm bảo lưu giữ thông tin trong thời gian dài Với giao diện thân thiện và bắt mắt, chương trình giúp Ban Giám Hiệu, giáo viên và Giáo Vụ dễ dàng quản lý mà không yêu cầu cao về trình độ tin học.

Lợi ích mang lại

Giảm bớt khối lượng công việc cho bộ phận quản lý điểm học sinh bằng cách tạo các mẫu báo cáo ngắn gọn về kết quả học tập của từng lớp và từng học sinh khi cần thiết.

Người dùng

Ban Giám Hiệu, Giáo Vụ, Giáo Viên

BGH đóng vai trò Admin: lập bảng phân công GV, thay đổi qui định

Giáo Vụ đóng vai trò User: tiếp nhận học sinh, lập danh sách phân lớp Giáo Viên đóng vai trò User: nhập bảng điểm, lập báo cáo tổng kết.

Tiêu chuẩn đánh giá

 Đánh giá, xếp loại học lực

Loại Giỏi: ĐTB các môn từ 8.0 trở lên (một trong hai môn Toán và Ngữ Văn từ 8.0 trở lên), không có môn nào dưới 6.5

Loại Khá: ĐTB các môn từ 6.5 trở lên (một trong hai môn Toán và Ngữ Văn từ 6.5 trở lên), không có môn nào dưới 5.0

Loại Trung Bình: ĐTB các môn từ 5.0 trở lên (một trong hai môn Toán và Ngữ Văn từ 5.0 trở lên), không có môn nào dưới 3.5

Loại Yếu: ĐTB các môn từ 3.5 trở lên, không có môn nào dưới 2.0

Loại Kém: các trường hợp còn lại

Đánh giá hạnh kiểm của học sinh cần dựa vào các biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức, ứng xử với giáo viên, bạn bè và trong xã hội Điều này bao gồm ý thức phấn đấu trong học tập, kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp và trường, cũng như sự tích cực trong các hoạt động xã hội Bên cạnh đó, việc rèn luyện sức khỏe, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường cũng là những yếu tố quan trọng trong việc xếp loại hạnh kiểm.

 Sử dụng kết quả đánh giá xếp loại

Hạnh kiểm và học lực từ Trung Bình trở lên

Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghĩ nhiều lần cộng lại.)

Nghỉ quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghĩ nhiều lần cộng lại.)

Học sinh có học lực cả năm loại Kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại Yếu sẽ được xem xét sau khi thi lại một số môn có Điểm Trung Bình dưới 5.0 Tuy nhiên, nếu sau khi thi lại, học sinh vẫn không đạt loại Trung Bình, kết quả học lực cả năm sẽ không được cải thiện.

Hạnh kiểm cả năm xếp loại Yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong hè nên vẫn không được xếp loại lại về hạnh kiểm

Học sinh có hạnh kiểm từ Trung Bình trở lên nhưng học lực loại Yếu, có thể chọn một số môn học có Điểm Trung Bình cả năm dưới 5.0 để kiểm tra lại Điểm kiểm tra lại sẽ thay thế cho Điểm Trung Bình cả năm của các môn học đó, từ đó tính lại Điểm Trung Bình và xếp loại học lực Nếu học sinh đạt loại Trung Bình, sẽ được lên lớp.

Học sinh có học lực từ Trung Bình trở lên nhưng hạnh kiểm yếu phải rèn luyện hạnh kiểm trong hè theo quy định của Hiệu Trưởng Nhiệm vụ rèn luyện sẽ được thông báo đến chính quyền địa phương nơi học sinh cư trú Cuối hè, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận hoàn thành nhiệm vụ, giáo viên chủ nhiệm sẽ đề nghị Hiệu Trưởng xem xét xếp loại lại hạnh kiểm; nếu đạt loại Trung Bình, học sinh sẽ được lên lớp.

Quy định

Tuổi học sinh phải 10 đến 30

Mỗi lớp không quá 50 học sinh Điểm số được lấy theo thang điểm 10, nếu môn nào lấy theo thang điểm

Hệ thống điểm số trong giáo dục được quy về thang điểm 10, trong đó điểm kiểm tra miệng và kiểm tra 15 phút có hệ số 1, điểm kiểm tra 1 tiết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên có hệ số 2, và điểm thi học kỳ có hệ số 3 Điểm trung bình môn học kỳ 1 và học kỳ 2 đều có hệ số 1.

Môn Toán và Ngữ văn hệ số 2.

Quản lý

- Năm học: Một năm học có 9 tháng Thông tin lưu trữ: Mã năm học, Tên năm học

- Học kỳ: Một năm học có 2 học kỳ Thông tin lưu trữ: Mã học kỳ, Tên học kỳ

- Khối lớp: Một trường có 3 khối lớp Thông tin lưu trữ: Mã khối lớp, Tên khối lớp, Hệ số

- Lớp: Một lớp có 1 giáo viên chủ nhiệm Thông tin lưu trữ: Mã Lớp, Tên lớp, Mã khối lớp, Mã năm học, Mã giáo viên, Sỉ số

- Môn học: Môn Văn và Toán hệ số 2, các môn còn lại hệ số 1 Thông tin lưu trữ: Mã môn học, Tên môn học, Hệ số, Số tiết

 Điểm trung bình môn học:

Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBmhk) được tính bằng cách lấy trung bình cộng của điểm các bài kiểm tra thường xuyên (KTtx), kiểm tra giữa kỳ (KTđk), và kiểm tra cuối kỳ (KThk) với các hệ số quy định: ĐKTtx + 2 * ĐKTđk + 3 * ĐKThk, sau đó chia cho tổng các hệ số.

 Điểm trung bình môn học cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính theo hệ số 2: ĐTBmhkI + 2 * ĐTBmhkII

 Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học:

Điểm trung bình học kỳ (ĐTBhk) được tính bằng cách lấy trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBmhk) của tất cả các môn học, với mỗi môn có hệ số riêng (a, b,…) Công thức tính là: ĐTBhk = (a * ĐTBmhk Toán + b * ĐTBmhk Vật lí + ) / Tổng các hệ số.

Điểm trung bình các môn cả năm (ĐTBcn) được tính bằng cách lấy trung bình cộng của điểm trung bình cả năm của tất cả các môn học, với các hệ số tương ứng (a, b…) cho từng môn Công thức tính ĐTBcn là: a * ĐTBmcn Toán +…+ b * ĐTBmcn Vật lí chia cho tổng các hệ số.

Điểm trung bình các môn học trong kỳ hoặc cả năm học được tính là số nguyên hoặc số thập phân, với độ chính xác đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi đã làm tròn.

 Kết quả: Dựa theo tiêu chuẩn đánh giá Thông tin lưu trữ: Mã kết quả, Tên kết quả

 Học lực: Dựa theo tiêu chuẩn xếp loại học lực Thông tin cần lưu trữ:

Mã học lực, Tên học lực, Điểm cận trên, Điểm cận dưới, Điểm khống

- Hạnh kiểm: Dựa theo tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm Thông tin cần lưu trữ: Mã hạnh kiểm, Tên hạnh kiểm

Học sinh cần lưu trữ thông tin quan trọng bao gồm mã học sinh, tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh, dân tộc, tôn giáo, họ tên và nghề nghiệp của cha mẹ.

- Giáo viên: Thông tin cần lưu trữ: Mã giáo viên, Tên giáo viên, Chuyên môn giảng dạy, Điện thoại, Giới tính

Người dùng mới có quyền đăng nhập vào hệ thống, và thông tin cần lưu trữ bao gồm mã người dùng, tên người dùng, loại người dùng, tên đăng nhập và mật khẩu.

Nghiệp vụ

- Tiếp nhận học sinh: khi học sinh đến nhập học giáo vụ lưu thông tin học sinh trong bảng Học sinh

- Lập bảng phân lớp: Giáo vụ phân bổ học sinh đến các lớp học

- Nhập bảng điểm môn: Giáo viên hoặc Giáo vụ sẽ nhập điểm cho học sinh sau mỗi đợt kiểm tra hoặc thi học kỳ

- Lập bảng phân công giáo viên: BGH có nhiệm phân công giáo viên chủ nhiệm hoặc giảng dạy từng lớp

- Lập báo cáo tổng kết

- Thay đổi quy định: BGH: về sĩ số, về độ tuổi, về thang điểm.

Hệ thống báo cáo

- Kết quả học kỳ theo lớp học

- Kết quả học kỳ theo môn học

- Kết quả cả năm theo lớp học

- Kết quả cả năm theo môn học.

Quản lý hệ thống

 Thiết lập đường dẫn tới CSDL

 Sao lưu và phục hồi dữ liệu.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tổng quan về UML

- UML được tạo ra nhằm chuẩn hóa ngôn ngữ mô hình hóa

- UML là ngôn ngữ dùng để đặc tả, trực quan hóa và tư liệu hóa phần mềm hướng đối tượng

UML bao gồm tất cả các mức độ mô hình hóa trong quy trình phát triển, với 9 loại sơ đồ Trong đó, có 5 loại sơ đồ được sử dụng để biểu diễn khía cạnh tĩnh và 4 loại sơ đồ để biểu diễn khía cạnh động của hệ thống.

Các biểu đồ (Diagrams) trong UML

 Biểu đồ lớp (Class Diagrams)

Mô hình tĩnh là công cụ để biểu diễn các lớp đối tượng và mối quan hệ giữa chúng, không thay đổi theo thời gian trong hệ thống Nó mô tả các lớp bao gồm hành vi, trạng thái và quan hệ giữa các lớp.

 Biểu đồ đối tượng (Object Diagrams)

Đối tượng trong lập trình chỉ chứa các giá trị dữ liệu và là một thể hiện cụ thể của thành phần hoặc sơ đồ lớp Việc sử dụng đối tượng giúp người lập trình xem xét chi tiết hơn về lớp, từ đó phát hiện và sửa chữa các sai sót trong thiết kế sơ đồ lớp.

 Biểu đồ Use Case (Use Case Diagrams)

Khái niệm "actor" đề cập đến những người dùng hoặc các hệ thống bên ngoài tương tác với hệ thống chính Những tác nhân này có vai trò quan trọng trong việc định hình cách thức hoạt động và phản hồi của hệ thống.

Diagrams là công cụ thể hiện mối quan hệ giữa người, nhóm người, thiết bị hoặc hệ thống khác, cho phép trao đổi thông tin hiệu quả giữa các bên, đóng vai trò cả người cung cấp và người nhận thông tin.

Biểu đồ Use case là một công cụ quan trọng trong việc tổ chức và mô hình hóa hành vi của hệ thống, bao gồm tập hợp các Use case, các actor và mối quan hệ tương tác giữa chúng.

 Biểu đồ tuần tự (Sequence Diagrams)

Sơ đồ tuần tự thể hiện sự tương tác giữa các đối tượng trong một usecase và thông điệp được truyền giữa chúng Nó đặc biệt phù hợp để định nghĩa các tương tác phức tạp theo thời gian Trong các trường hợp có nhiều tương tác trong một hành vi cụ thể hoặc khi trình tự tương tác khá phức tạp, sơ đồ tuần tự thường được ưa chuộng hơn so với sơ đồ công tác.

 Biểu đồ cộng tác (Collaboration Diagrams)

Biểu đồ cộng tác là một công cụ hữu ích để thể hiện các tình huống trong hệ thống, tương tự như biểu đồ tuần tự Tuy nhiên, điểm khác biệt là nó chỉ tập trung vào sự tương tác giữa các đối tượng mà không xét đến trình tự thời gian của những tương tác đó.

 Biểu đồ trạng thái (Statechart Diagrams)

Đồ thị có hướng thể hiện các trạng thái được kết nối qua các cung, mô tả sự chuyển đổi trạng thái của các đối tượng Nó phản ánh chu trình sống của các đối tượng chính từ khi ra đời, hoạt động cho đến khi mất đi Mỗi đối tượng có thể có nhiều sơ đồ trạng thái tùy thuộc vào các góc nhìn khác nhau.

Biểu đồ hoạt động (Activity Diagrams) là công cụ hữu ích để mô hình hóa các quy trình nghiệp vụ ở mức cao, thể hiện rõ ràng các bước trong luồng công việc, các điểm quyết định, trách nhiệm của từng cá nhân trong quy trình, cũng như các đối tượng ảnh hưởng đến luồng công việc.

 Biểu đồ thành phần (Component Diagrams)

Cách tổ chức và sự phụ thuộc của các thành phần (component) được thể hiện qua biểu đồ lớp, trong đó mỗi thành phần thường ánh xạ tới một hoặc nhiều lớp, giao diện và sự cộng tác.

 Các ký hiệu cơ bản

 Actor không phải là một phần của hệ thống Đó là thực thể có tương tác với hệ thống Một actor có thể:

 Là một người/nhóm người, một thiết bị hoặc một hệ thống khác

 Trao đổi thông tin với hệ thống với vai trò của người cung cấp lẫn người nhận thông tin

 Một sự kiện thời gian

 Là một chuỗi các hành động mà hệ thống thực hiện mang lại một kết quả quan sát được đối với actor

 Quan hệ giữa tác nhân và use case

 Quan hệ giữa các use case:

 Quan hệ tổng quát hóa (generalization): chỉ ra một vài tác nhân hay usecase có một số cái chung, giống nhau

 Kết hợp generalization giữa các use case:

 Kết hợp generalization giữa các actor:

Quan hệ mở rộng giữa các use case được áp dụng khi có một use case tương tự, nhưng yêu cầu thêm một số xử lý đặc biệt Những xử lý này có thể có hoặc không, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

 Quan hệ bao hàm giữa các usecase: quan hệ giữa những usecase với usecase được tách ra có quan hệ

 Tiến trình xây dựng một sơ đồ Use case:

 Xác định các tác nhân của hệ thống

 Ai đang/sẽ sử dụng hệ thống?

 Phát triển các use case

 Các tác nhân đang / sẽ làm gì với hệ thống?

 Xây dựng sơ đồ use case

 Xác định các mối quan hệ: tác nhân – use case; use case – use case

 Phân chia sơ đồ thành các gói (package).

PHÂN TÍCH

Sơ đồ use case

 Sơ đồ use-case tổng quát

Sơ đồ use-case tổng quát

 Sơ đồ cho actor “Ban Giám Hiệu”

Sơ đồ của actor “Ban Giám Hiệu”

 Sơ đồ cho ator “Giáo Vụ”

Sơ đồ cho actor “Giáo Vụ”

 Sơ đồ cho actor “Giáo Viên”

Biểu đồ tương tác đối tượng (biểu đồ tuần tự)

Biểu đồ tuần tự đăng nhập

 Đổi mật khẩu thành công

Biểu đồ tuần tự đổi mật khẩu thành công

 Đổi mật khẩu thất bại

Biểu đồ tuần tự đổi mật khẩu thất bại

Biểu đồ tuần tự xóa người dùng

Biểu đồ tuần tự sửa người dùng

 Thêm phân công giáo viên

Biểu đồ tuần tự thêm phân công giáo viên

 Xóa phân công giáo viên

 Sửa phân công giáo viên

Biểu đồ tuần tự sửa phân công giáo viên

Biểu đồ tuần tự tìm kiếm học sinh

Biểu đồ tuần tự tìm kiếm giáo viên

Biểu đồ tuần tự xóa học sinh

Biểu đồ tuần tự sửa học sinh

Biểu đồ tuần tự thêm điểm

Biểu đồ tuần tự sửa điểm

Biểu đồ tuần tự thêm năm học

Biểu đồ tuần tự xóa năm học

Biểu đồ tuần tự thêm lớp học

Biểu đồ tuần tự xóa lớp học

Biểu đồ tuần tự sửa lớp học

Biểu đồ tuần tự xóa giáo viên

Biểu đồ tuần tự sửa giáo viên

Biểu đồ tuần tự thêm học lực

Biểu đồ tuần tự sửa học lực

Biểu đồ tuần tự thêm loại điểm

Biểu đồ tuần tự xóa loại điểm

Biểu đồ tuần tự thêm tôn giáo

Biểu đồ tuần tự xóa tôn giáo

Biểu đồ tuần tự sửa tôn giáo

Biểu đồ tuần tự xóa kết quả

Biểu đồ tuần tự sửa kết quả

Biểu đồ tuần tự thống kê

 Xóa học sinh trong phân lớp

Biểu đồ tuần tự xóa học sinh trong phân lớp

Biểu đồ lớp

 Chi tiết các đối tượng

 Biểu đồ lớp tổng quát

THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ GIAO DIỆN

Thiết kế cơ sở dữ liệu

 Quan hệ giữa các bảng

Quan hệ giữa các bản

Giao diện chính chưa đăng nhập

Giao diện chính chưa đăng nhập

Form nhập điểm

Form phân lớp

Form thống kê danh sách lớp học

Form thống kê danh sách lớp học

Form thống kê kết quả cả năm môn học

Form thống kê kết quả cả năm môn học

Form thống kê kết qủa học kì theo môn học

Form thống kê kết quả cả học kì theo mô học

Form thống kê kết qủa học kì theo môn học

Form thống kê kết quả học kì theo môn học

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Dương Quang Thiện – Lập trình C# 2005 – NXB Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: – Lập trình C# 2005
Nhà XB: NXB Thành phố Hồ Chí Minh
[2]. Phạm Nguyễn Cương – Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin – NXB Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin –
Nhà XB: NXB Quốc Gia
[3]. Phạm Hữu Khang – Kỹ thuật lập trình ứng dụng C#.net – NXB Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: – Kỹ thuật lập trình ứng dụng C#.net
Nhà XB: NXB Quốc Gia
[4]. Dương Anh Đức – Giáo trình phân tích & thiết kế hướng đối tượng sử dụng UML – NXB Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích & thiết kế hướng đối tượng sử dụng UML –
Nhà XB: NXB Quốc Gia
[6]. Huỳnh Văn Đức – Giáo trình nhập môn UML – NXB Lao Động Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: – Giáo trình nhập môn UML
Nhà XB: NXB Lao Động Xã Hội
[5]. Hồ Nhã Phong – Slide bài giảng Xây dựng phần mềm hướng đối tượng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

UML – Unified Modeling Language Ngôn ngữ mô hình hóa hợp nhất - Phần mềm quản lý điểm trường thpt nghi lộc iii
nified Modeling Language Ngôn ngữ mô hình hóa hợp nhất (Trang 5)
CÁC TỪ VIẾT TẮT - Phần mềm quản lý điểm trường thpt nghi lộc iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT (Trang 5)
- UML được tạo ra nhằm chuẩn hóa ngôn ngữ mô hình hóa. - Phần mềm quản lý điểm trường thpt nghi lộc iii
c tạo ra nhằm chuẩn hóa ngôn ngữ mô hình hóa (Trang 14)
 Chi tiết các bảng - Phần mềm quản lý điểm trường thpt nghi lộc iii
hi tiết các bảng (Trang 43)
 Quan hệ giữa các bảng - Phần mềm quản lý điểm trường thpt nghi lộc iii
uan hệ giữa các bảng (Trang 44)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w