CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Đặc điểm giải phẫu thận:
Người bình thường có hai quả thận nằm trong hố thắt lưng, giữa xương sườn XI, khối cơ chung và mào chậu Thận được bao bọc bởi hai lá mạc trước và sau, tạo thành mô liên kết quanh các cấu trúc mạch máu lớn Hình dáng thận giống hạt đậu, với rốn thận ở giữa Ngoài nhu mô thận có một bao xơ mỏng, cùng với lớp mỡ quanh thận được bao bọc bởi màng cân Gerota phía trước và màng cân Zuckerkandl phía sau.
Kích thước, trọng lượng thận:
Theo nghiên cứu của Đỗ Xuân Hợp và Nguyễn Quang Quyền, kích thước trung bình của thận người Việt Nam bình thường là 12 cm chiều cao, 6 cm chiều rộng và 3 cm chiều dày.
Thận người bình thường nặng từ 130 – 150 gam, với thận nữ thường nhẹ hơn thận nam Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tảo, hằng số sinh lý thận của người Việt Nam (cân thận chưa ngâm Formol) thay đổi theo từng lứa tuổi.
Ở lứa tuổi 16 đến 20, thận của nam giới nặng khoảng 160 gam, trong khi thận của nữ giới nặng khoảng 135 gam Đối với lứa tuổi từ 31 đến 45, thận nam giới nặng khoảng 142 gam và thận nữ giới nặng khoảng 132 gam Bắt đầu từ tuổi 45 trở đi, trọng lượng thận có xu hướng giảm.
Nghiên cứu kích thước thận không đủ để xác định bệnh lý thận Để đánh giá chính xác tình trạng thận, cần phải xem xét hình thái đại thể và vi thể, đặc biệt khi thận có trọng lượng lớn hoặc nhỏ hơn bình thường.
Thận là một tạng quan trọng trong hệ tiết niệu, đóng vai trò chính trong việc hằng định nội môi bằng cách điều chỉnh các chất điện phân, duy trì sự ổn định axit-bazơ và huyết áp Là bộ lọc máu tự nhiên, thận dẫn chất thải qua niệu quản đến bàng quang để thải ra ngoài Trong quá trình tạo ra nước tiểu, thận bài tiết các chất thải như ure, acid uric và amoniac, đồng thời tái hấp thụ nước, glucose và axit amin Ngoài ra, thận còn sản xuất các hóc môn quan trọng như calcitriol, renin và erythropoietin.
- Lọc máu qua cầu thận
- Tái hấp thụ và bài tiết ở ống thận
- Điều hòa nước và điện giải, thăng bằng kiềm toan
- Sản xuất nội tiết tố tham gia quá trình tạo hồng cầu
- Thận giúp hoạt hóa vitamin D
Khi chức năng thận suy giảm, điều này cho thấy thận đang yếu đi Nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến bệnh thận, bao gồm việc sử dụng quá nhiều thuốc, các bệnh nhiễm khuẩn, và các bệnh lý như tăng huyết áp và tiểu đường Ngoài những bệnh thận nguy hiểm như ung thư thận, thận đa nang và lao thận, còn có 6 bệnh thận phổ biến khác mà mọi người cần chú ý.
- Hội chứng thận hư 1.1.3 Suy thận
Suy thận là tình trạng khi thận không còn khả năng loại bỏ cặn bã, dẫn đến sự tích tụ của các chất độc hại và dịch thừa trong cơ thể Để xác định tình trạng bệnh thận, các chỉ số như albumin, creatinin, ure và protein được kiểm tra qua xét nghiệm nước tiểu Có ba loại suy thận: suy thận cấp tính, suy thận mạn tính và suy thận giai đoạn cuối.
1.1.4.1 Định nghĩa suy thận mạn
Suy thận mạn là hệ quả của các bệnh lý thận mạn tính, dẫn đến sự giảm dần số lượng Nephron chức năng và mức lọc cầu thận Khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 50% (60ml/phút), tình trạng này được xác định là suy thận mạn.
Suy thận mạn là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa tiến triển trong thời gian dài, thường kéo dài qua nhiều tháng hoặc năm Hội chứng này xảy ra do sự xơ hóa của các nephron chức năng, dẫn đến giảm dần mức lọc cầu thận và gây ra tình trạng tăng nitơphiprotein trong máu.
Các đặc trưng của suy thận mạn là:
- Có tiền sử bệnh thận tiết niệu kéo dài
- Mức lọc cầu thận giảm
- Nitơphiprotein máu tăng cao dần
- Kết thúc trong hội chứng ure máu cao
1.1.4.2 Các giai đoạn của suy thận mạn
Suy thận mạn là một bệnh tương đối phổ biến và hay gặp trong các bệnh thận tiết niệu Suy thận mạn được chia ra làm các giai đoạn [4]:
Giai đoạn suy thận mạn Bình thường I II IIIa
1.1.4.3 Suy thận mạn giai đoạn cuối
Suy thận mạn giai đoạn cuối là tình trạng suy giảm chức năng thận nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả năng bài tiết chất thải, cô đặc nước tiểu và điều chỉnh điện giải Theo thống kê năm 2010, Việt Nam có khoảng 8 triệu người mắc bệnh suy thận, trong đó 80.000 người đã tiến vào giai đoạn cuối Khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 10ml/phút, bệnh nhân cần các phương pháp điều trị thay thế thận để duy trì sự sống, bên cạnh các phương pháp điều trị bảo tồn thận.
1.1.5.1 Đại cương về ghép thận
Ghép thận là phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối Đây là một bước tiến quan trọng trong y học, đặc biệt trong lĩnh vực thận học, niệu học và miễn dịch học Giống như các loại ghép tạng khác, ghép thận cũng có những đặc điểm riêng biệt.
- Ghép đồng loại cùng gen
- Ghép đồng loại khác gen
Ghép thận là một phẫu thuật trong đó thận khỏe mạnh được lấy từ người cho và ghép vào cơ thể người nhận mắc suy thận mạn giai đoạn cuối Thận dùng để ghép có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau.
Người cho thận sống thường là những người có quan hệ huyết thống với người nhận, bao gồm cha mẹ, anh chị em ruột, và các thành viên trong gia đình như chú bác, cô cậu, dì, ông, bà nội ngoại Ngoài ra, thận cũng có thể được hiến tặng từ những người không cùng huyết thống nhưng tình nguyện.
Người cho thận chết não là những người đã hoàn toàn mất chức năng sinh học nhưng vẫn duy trì nhịp tim nhờ sự hỗ trợ của máy móc Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này thường là do chấn thương sọ não hoặc tai biến mạch máu não.
Cơ sở thực tiễn
Các nghiên cứu về CLCS của bệnh nhân ghép thận sử dụng bộ công cụ
KDQOL được chia thành hai nhóm chính:
Nhóm 1: các nghiên cứu đánh giá CLCS của BN ghép thận Trong một nghiên cứu sự cải thiện CLCS của bệnh nhi được ghép thận và người hiến và sự phù hợp của KDQOL-SF với trẻ em công bố vào năm 2005 tại Nhật Bản, Hasegawa đã chứng minh rằng việc cấy ghép thận được cải thiện CLCS trong mẫu nghiên cứu trên 56 bệnh nhi được ghép thận [3] Trong một mẫu lớn hơn, mẫu mặt cắt ngang của người lớn, Lee và cộng sự khi nghiên cứu đặc tính CLCS của bệnh nhân sau ghép thận và so sánh với những người bệnh thận giai đoạn cuối được công bố năm 2005 tại Trung Quốc đã báo cáo những bệnh nhân đã trải qua cấy ghép ở tình trạng CLCS tốt hơn khi sử dụng các công cụ đo CLCS, trong đó có KDQOL, so với những người trải qua thẩm phân phúc mạc hoặc chạy thận nhân tạo Công cụ KDQOL đã được sử dụng khá rộng rãi để mô tả CLCS của bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối cũng như bệnh nhân ghép thận
Nhóm 2: các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS của bệnh nhân ghép thận Bakewell và cộng sự với việc nghiên cứu về ảnh hưởng của sắc tộc đếnCLCS của bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối và bệnh nhân sau ghép thận được công bố năm 2001 tại Mỹ đã chứng minh rằng các bệnh nhân gốc Ấn Độ hay châu Á nói chung mắc bệnh thận giai đoạn cuối và bệnh nhân sau cấy ghép kém hơn về sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, và các vấn đề về thận so với người gốc châu Âu Hicks và cộng sự trong nghiên cứu về sự khác biệt chủng tộc ảnh hưởng đến CLCS thông qua mẫu hơn 1300 bệnh nhân da đen và da trắng đang chạy thận nhân tạo được công bố năm 2004 tại Mỹ cũng nhìn thấy sự khác biệt chủng tộc khi dùng bộ công cụ KDQOL Ngay cả sau khi điều chỉnh các biến kinh tế xã hội và lâm sàng, người Mỹ gốc Phi cho báo cáo CLCS liên quan đến sức khỏe tốt hơn so với người Mỹ gốc châu Âu
Tại Việt Nam, nghiên cứu về chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân ghép thận vẫn còn hạn chế Chúng tôi đang tiến hành khảo sát và liên hệ với các bệnh viện, trung tâm ghép thận trên toàn quốc nhằm thu thập thông tin về các nghiên cứu trước đây liên quan đến CLCS của bệnh nhân ghép thận.
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Một số thông tin về bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, được thành lập vào năm 1906, tọa lạc tại địa chỉ 40 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội, trên diện tích 35.000m2 Sau hơn 100 năm phát triển, bệnh viện đã trở thành trung tâm ngoại khoa lớn nhất Việt Nam, cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao cho người dân.
Bệnh viện có 1500 giường bệnh, 26 phòng mổ và 20 khoa lâm sàng, với hơn 1500 cán bộ chuyên nghiệp trong lĩnh vực ngoại khoa Hằng năm, bệnh viện thực hiện khoảng 35,000 ca mổ, trong đó chủ yếu là các ca mổ phức tạp.
Trong những năm gần đây, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã chú trọng phát triển các kỹ thuật ghép tạng, bao gồm ghép gan, thận và tim Được thành lập vào năm 2006, Đơn vị Ghép tạng thuộc khoa Phẫu thuật Gan mật và khoa Thận lọc máu đã đáp ứng nhu cầu cấy ghép và chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật Từ đó, bệnh viện đã thực hiện thành công hơn 1000 ca ghép thận, 90 ca ghép gan và 13 ca ghép tim Đơn vị này cũng đã chăm sóc và theo dõi hàng trăm bệnh nhân ghép tạng trong và ngoài nước Sau khi ghép, bệnh nhân được hẹn lịch tái khám định kỳ hàng tháng để đánh giá chức năng thận ghép tại phòng khám ghép của khoa Thận lọc máu.
2.2 Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật ghép thận tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2020
2.2.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.1: Thông tin về đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm nhân khẩu học
Nhóm nghiên cứu có tuổi trung bình là 38,76 ± 10,13, trong đó 62,6% bệnh nhân có tuổi trung bình 40 Đáng chú ý, 70,7% trong số các bệnh nhân là nam giới và họ chủ yếu đến từ các tỉnh thành ngoài Hà Nội.
Nội (58,5%) và đã có gia đình (83,7%) Nghề nghiệp thường gặp trong nhóm nghiên cứu là cán bộ/ công nhân (50,4%); buôn bán (41,5%)
2.2.2 Thông tin về đặc điểm bệnh lý
Bảng 2.2 Đặc điểm bệnh lý của đối tượng nghiên cứu
Thuốc ƯCMD đang điều trị
Tái khám định kỳ sau ghép
Trong nghiên cứu, số bệnh nhân được ghép thận từ người cho chết não chiếm tỷ lệ 87,8%, trong khi từ người cho sống chỉ 12,2% Tất cả bệnh nhân sau ghép đều thực hiện tái khám đầy đủ, với 73,2% được theo dõi sau ghép hơn 1 năm Hầu hết bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế miễn dịch prograf (84,6%) Ngoài ra, 26% bệnh nhân mắc các bệnh lý khác, bao gồm cao huyết áp (8,9%), tiểu đường (6,5%) và các vấn đề hô hấp (10,5%).
Bảng 2.3 Đặc điểm về hỗ trợ xã hội Chỉ tiêu
Hỗ trợ từ gia đình
Hỗ trợ từ xã hội
Đa số bệnh nhân ghép thận phải đối mặt với gánh nặng kinh tế, với tỷ lệ lên tới 81,3% Tất cả bệnh nhân đều nhận được sự hỗ trợ từ y tế, gia đình và xã hội Cụ thể, tỷ lệ hỗ trợ y tế đạt 86,2%, hỗ trợ từ gia đình là 82,9% và hỗ trợ từ xã hội là 76,4%.
2.2.4 Điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh sau ghép thận
Bảng 2.4 Điểm trung bình CLCS chức năng thể chất
Q1 Điểm sức khỏe tổng quát nói chung
Q2 Bị hạn chế khi vận động nhẹ nhàng
Q3 Leo bộ được vài nhịp cầu thang
Q4 Không hoàn thành công việc như mong muốn
Q5 Găp khó khăn khi thực hiện loại công việc hoặc hoạt động đó Điểm trung bình CLCS chức năng thể chất
Điểm trung bình chất lượng cuộc sống về chức năng thể chất là 74,2, với các chỉ số nổi bật như khả năng vận động nhẹ nhàng đạt 94,3 điểm và vận động nặng đạt 92,7 điểm Tuy nhiên, khả năng hoàn thành công việc hàng ngày chỉ đạt 61 điểm, trong khi sức khoẻ hiện tại nói chung chỉ đạt 50,6 điểm.
Bảng 2.5 Điểm trung bình CLCS chức năng tinh thần
Q12 Điểm trung bình CLCS chức năng tinh thần
Điểm trung bình của chỉ số CLCS về chức năng tinh thần đạt 82,5 điểm, thể hiện sự đồng đều ở các câu hỏi Đặc biệt, người tham gia không gặp phải hạn chế do cơn đau với điểm số cao nhất là 92,3, và không có cảm giác chán nản hay thất vọng đạt 88,9 điểm Các chỉ số khác về chức năng tinh thần cũng cao, bao gồm mong muốn hoàn thành công việc hàng ngày (82,1 điểm) và cảm giác bình yên (81,3 điểm).
Q13 tham gia các hoạt động xã hội (80,9 điểm).
Bảng 2.6 Điểm trung bình CLCS Gánh nặng của bệnh thận
Bệnh thận ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống
Phải dành rất nhiều thời gian để giải quyết các vấn đề do bệnh thận
Cảm thấy chán nản với việc điều trị bệnh thận
Cảm thấy mình như là gánh nặng cho gia định Điểm trung bình
CLCS gánh nặng bệnh thận
Điểm trung bình CLCS đánh giá mức độ gánh nặng bệnh thận là 73,8, cho thấy mức độ không bị ảnh hưởng tương đối cao Cụ thể, điểm hài lòng với việc điều trị bệnh thận đạt 82,3, cho thấy sự thỏa mãn của bệnh nhân với phương pháp điều trị Điểm số 76,2 phản ánh mức độ không bị ảnh hưởng của bệnh thận đến gia đình, trong khi điểm 63,4 cho thấy tác động của bệnh thận đến cuộc sống cá nhân vẫn tồn tại nhưng ở mức thấp hơn.
Bảng 2.7 Điểm trung bình CLCS Các triệu chứng và các vấn đề
Q17 Mức độ đau nhức cơ
Q23 Mức độ ngất hoặc chóng mặt
Q25 Mức độ mệt lử hay kiệt quệ
Q26 Mức độ cảm giác tê bàn tay, bàn chân
Q27 Mức độ buồn nôn, khó chịu ở dạ dày Điểm trung bình CLCS các triệu chứng
Điểm trung bình CLCS các triệu chứng đạt 96,6, cho thấy tình trạng sức khỏe rất tốt Hầu hết bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng, với các điểm ghi nhận về sự không bị chán ăn cũng rất cao.
(98,8 điểm), không bị buồn nôn (94,5 điểm), không bị khó thở (99 điểm)
Bảng 2.8 Điểm trung bình CLCS Tác động của bệnh thận âu hỏi Nội dung
Q30 Chế độ ăn nghiêm ngặt
Điểm trung bình CLCS tác động của bệnh thận ở mức cao 94,4 cho thấy bệnh thận không ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt hàng ngày Cụ thể, bệnh nhân vẫn duy trì đời sống tình dục với điểm 96,3, khả năng làm việc nhà đạt 97,4 và diện mạo bản thân được đánh giá ở mức 97,2.
Bảng 2.9 Điểm trung bình CLCS sau phẫu thuật ghép thận theo các khía cạnh
Các khía cạnh chất lượng cuộc sống
Gánh nặng của bệnh thận
Các triệu chứng và các vấn đề
Tác động của bệnh thận
Bảng 2.9 tổng hợp sự phân bố và giá trị các điểm trung bình CLCS theo các khía cạnh cho thấy bệnh nhân sau ghép thận đạt điểm trung bình rất cao, dao động từ 71,4 đến 96,6 điểm Trong đó, điểm trung bình thấp nhất thuộc về khía cạnh Chức năng tinh thần với 73,8±17,7, trong khi khía cạnh Các triệu chứng và các vấn đề đạt điểm cao nhất là 96,6±4,8.
Bảng 2.10: Phân loại điểm CLCS sau ghép theo các khía cạnh
Gánh nặng của bệnh thận
Các triệu chứng và các vấn đề
Tác động của bệnh thận Điểm trung bình CLCS chung
Nhận xét: Bảng 2.10 tổng hợp sự phân bố điểm trung bình CLCS theo các khía cạnh theo các mức thấp, trung bình và cao trong đó,
- Thấp: điểm CLCS < Mean – SD;
- Trung bình: Mean - SD < điểm CLCS < Mean +SD;
- Cao: điểm CLCS > Mean+SD
Kết quả đánh giá chức năng thể chất cho thấy 69,1% bệnh nhân đạt mức trung bình, 23,6% ở mức thấp và chỉ 7,3% ở mức cao, cho thấy điểm số CLCS chức năng thể chất phân bổ tương đối đồng đều ở mức trung bình.
Với chức năng tinh thần cũng thu được kết quả tương tự với 66,7% bệnh nhân ở mức trung bình, 17,9% cho điểm ở mức thấp, chỉ có 15,4% ở mức cao.
Tỷ lệ bệnh nhân mức cao nhiều hơn so với tại chức năng thể chất.
Tại khía cạnh Gánh nặng của bệnh thận, tỷ lệ thấp, trung bình, cao tương ứng là 13,8%; 72,4% và 13,8%
Trong nghiên cứu về các triệu chứng và vấn đề, kết quả cho thấy phần lớn bệnh nhân (85,4%) có điểm CLCS ở mức trung bình, trong khi chỉ có 14,6% thuộc nhóm có điểm CLCS thấp Đáng chú ý, không có bệnh nhân nào đạt điểm CLCS ở mức cao.
Bệnh thận ảnh hưởng đến sự phân bố điểm trung bình CLCS, với tỷ lệ các mức độ thấp, trung bình và cao lần lượt là 13,8%, 59,2% và 26,8%.
Thực trạng CLCS của NB sau phẫu thuật ghép thận tại bệnh viện HN Việt Đức năm 2020
3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu với 123 bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân dưới 40 tuổi chiếm 62,6%, cao hơn so với nhóm trên 40 tuổi là 37,4% Kết quả này phù hợp với hồ sơ ca ghép thận tại bệnh viện Việt Đức Đối với nhóm tuổi dưới 40, nghiên cứu chỉ tập trung vào bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên để phù hợp với bộ câu hỏi KDQOL-36.
Phân bố về giới tính của đối tượng nghiên cứu cho kết quả nam giới chiếm tỉ lệ 70,7% cao hơn rất nhiều bệnh nhân nữ giới chiếm tỉ lệ 29,3%
Tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ nam/nữ trong trong danh sách những ca ghép thận tại bệnh viện việt Đức (nam 72,6%, nữ 27,4%) [7]
Trong nghiên cứu, mẫu bệnh nhân chủ yếu được phân bố ở miền Bắc để thuận tiện cho việc điều trị sau ghép thận Tại bệnh viện Việt Đức, nhiều bệnh nhân từ các khu vực khác cũng đang theo dõi sức khỏe tại các bệnh viện lớn gần nơi cư trú Tỷ lệ bệnh nhân ở Hà Nội chiếm 41,5%, chỉ thấp hơn một chút so với 58,5% bệnh nhân đến từ các tỉnh thành khác Kết quả này phản ánh thực tế rằng bệnh nhân ở Hà Nội thường có điều kiện kinh tế và địa lý thuận lợi hơn so với những người ở các tỉnh khác.
Trong nghiên cứu về cơ cấu nghề nghiệp của bệnh nhân, chúng tôi phân loại thành hai nhóm: nhóm 1 là cán bộ/công nhân và nhóm 2 là các ngành nghề khác Cơ cấu nghề nghiệp của bệnh nhân rất đa dạng, bao gồm cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên, buôn bán, lao động tự do, nội trợ, thất nghiệp và hưu trí Nhóm cán bộ/công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất, với 50,4% tổng số bệnh nhân, vượt xa so với tỷ lệ 28,4% trong nghiên cứu của Đào Văn Khánh về bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối Điều này có thể do chi phí ghép thận cao, khiến nhiều bệnh nhân không đủ điều kiện kinh tế Nhóm cán bộ/công nhân viên thường có thu nhập ổn định và mức sống cao hơn so với các ngành nghề khác.
BÀN LUẬN
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu với 123 bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân dưới 40 tuổi chiếm 62,6%, trong khi nhóm trên 40 tuổi chỉ chiếm 37,4% Tỷ lệ này phù hợp với hồ sơ ca ghép thận tại bệnh viện Việt Đức Đối với nhóm tuổi dưới 40, nghiên cứu chỉ tập trung vào bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên để đảm bảo tính phù hợp với bộ câu hỏi KDQOL-36.
Phân bố về giới tính của đối tượng nghiên cứu cho kết quả nam giới chiếm tỉ lệ 70,7% cao hơn rất nhiều bệnh nhân nữ giới chiếm tỉ lệ 29,3%
Tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ nam/nữ trong trong danh sách những ca ghép thận tại bệnh viện việt Đức (nam 72,6%, nữ 27,4%) [7]
Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào bệnh nhân ở miền Bắc để thuận tiện cho việc điều trị sau ghép thận Tại bệnh viện Việt Đức, nhiều bệnh nhân từ các khu vực khác cũng đang theo dõi sức khỏe tại các bệnh viện lớn gần nơi cư trú Tỷ lệ bệnh nhân tại Hà Nội chiếm 41,5%, chỉ thấp hơn một chút so với 58,5% của bệnh nhân từ các tỉnh thành khác Kết quả này phản ánh thực tế là bệnh nhân ở Hà Nội thường có điều kiện kinh tế và địa lý thuận lợi hơn so với các tỉnh khác.
Chúng tôi phân loại bệnh nhân thành hai nhóm dựa trên cơ cấu nghề nghiệp: nhóm 1 là cán bộ/công nhân và nhóm 2 là các ngành nghề khác Cơ cấu nghề nghiệp của bệnh nhân rất đa dạng, bao gồm cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên, buôn bán, lao động tự do, nội trợ, thất nghiệp và hưu trí Nhóm cán bộ/công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 50,4%, vượt xa so với nghiên cứu của Đào Văn Khánh (28,4%) về bệnh nhân thận giai đoạn cuối Điều này cho thấy nhóm cán bộ/công nhân có thu nhập ổn định và mức sống cao, phù hợp với thực tế Trong khi đó, nhóm nghề khác, đặc biệt là buôn bán, lao động tự do và nội trợ, chiếm 41,5% Đáng chú ý, chỉ có 2 sinh viên (1,6%) tham gia, nhưng sức khỏe của họ hồi phục nhanh chóng sau ghép thận Nhóm nông dân chỉ có 1 bệnh nhân (0,8%), cho thấy họ vẫn chưa tiếp cận rộng rãi với kỹ thuật ghép thận.
Theo nghiên cứu, 83,7% bệnh nhân đang sống cùng vợ hoặc chồng, trong khi 13,8% chưa kết hôn Chỉ có 2,4% bệnh nhân đã ly hôn hoặc góa, với 3 trường hợp cụ thể Kết quả này phản ánh đúng độ tuổi của những người tham gia, từ 18 tuổi trở lên.
Thông tin về đặc điểm bệnh lý
Kết quả khảo sát cho thấy 87,8% nguồn thận để ghép đến từ người hiến sống, trong khi chỉ có 12,8% là từ người cho chết não, cho thấy hình thức hiến tặng này chưa phổ biến Theo PGS TS Nguyễn Tiến Quyết, việc ghép thận từ người cho chết não bắt đầu từ ngày 07/05/2010, và đến tháng 11/2013, Bệnh viện Việt Đức đã thực hiện tổng cộng 37 ca ghép thận từ nguồn tạng này.
Trong nghiên cứu, 201 trường hợp chiếm 18,4%, cho thấy cơ cấu nguồn tạng phù hợp với kết quả ghép thận tại bệnh viện Việt Đức.
Theo kết quả, 73,2% bệnh nhân đã ghép thận trên 1 năm, cao hơn nhiều so với 26,8% bệnh nhân ghép dưới 1 năm Bệnh viện Việt Đức đã thực hiện ghép thận thường xuyên từ năm 2009, dẫn đến số lượng bệnh nhân ghép trên 1 năm tương đối lớn Đối với bệnh nhân ghép dưới 1 năm, chúng tôi loại trừ những trường hợp ghép thận dưới 3 tháng, do đó tỷ lệ thời gian sau ghép phản ánh đúng thực tế.
Trong nghiên cứu về thuốc ức chế miễn dịch (ƯCMD) cho bệnh nhân sau ghép thận, có tới 84,6% bệnh nhân đang sử dụng thuốc Prograf, trong khi chỉ 15,4% sử dụng Neoral Kết quả cho thấy Prograf là loại thuốc phổ biến hơn trong điều trị sau phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau ghép cho thấy các điểm số cao, chứng tỏ sự phù hợp và hiệu quả của Prograf đối với bệnh nhân ghép thận tại Việt Nam.
Tất cả 100% bệnh nhân sau phẫu thuật được phỏng vấn đều tuân thủ chế độ tái khám và điều trị sau ghép theo yêu cầu của bệnh viện Điều này cho thấy sự quan trọng của việc thăm khám và điều trị định kỳ hàng tháng tại bệnh viện đối với bệnh nhân sau ghép thận.
Sau khi ghép thận, 73,9% bệnh nhân không mắc thêm bệnh kèm theo nào Tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp liên quan đến bệnh thận giai đoạn cuối như tiểu đường, cao huyết áp và bệnh tim mạch chỉ chiếm 16,1% Kết quả này không chỉ mang lại niềm hạnh phúc cho bệnh nhân sau ghép mà còn là hy vọng cho những người đang chờ ghép thận, khi phần lớn họ đã thoát khỏi các bệnh kèm theo trước đó.
3.3 Thông tin về đặc điểm về hỗ trợ xã hội
Kết quả khảo sát về gánh nặng kinh tế cho thấy chi phí y tế liên quan đến điều trị bệnh thận, bao gồm chạy thận nhân tạo, ghép thận và điều trị sau ghép, ảnh hưởng lớn đến kinh tế gia đình Tại bệnh viện Việt Đức, chi phí trung bình cho một ca ghép thận là 300 triệu đồng, một khoản chi phí mà bảo hiểm y tế không chi trả do phẫu thuật này được coi là kỹ thuật cao Theo niên giám thống kê Việt Nam năm 2013, thu nhập bình quân đầu người đạt 1.960 USD, tăng từ 1.749 USD vào năm 2012.
Năm 2010, chi phí y tế trung bình đạt 1.273 USD/người, gấp 10 lần thu nhập trung bình của người Việt Nam Kết quả khảo sát cho thấy 81,3% bệnh nhân cảm thấy gánh nặng kinh tế từ chi phí y tế, điều này cho thấy thực trạng đáng lo ngại về vấn đề này.
Bệnh viện Việt Đức đang phát triển mô hình bệnh viện thân thiện nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và dịch vụ y tế cho bệnh nhân Đặc biệt, bệnh nhân ghép tạng, nhất là ghép thận, được ban lãnh đạo bệnh viện chú trọng với các khu vực riêng biệt để điều trị sau ghép Kết quả khảo sát cho thấy 86,2% bệnh nhân hài lòng với dịch vụ y tế, trong khi chỉ 13,8% có ý kiến không tốt hoặc chưa tốt, phản ánh thực tế tích cực về chất lượng hỗ trợ y tế tại bệnh viện.
Hỗ trợ từ gia đình và những người xung quanh đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị sau ghép thận Theo phản hồi của bệnh nhân, 82,9% cho biết họ nhận được nhiều sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè và nơi làm việc, trong khi chỉ có 17,1% cảm thấy nhận được ít sự giúp đỡ Kết quả này cho thấy tầm quan trọng của mạng lưới hỗ trợ xã hội trong quá trình phục hồi sức khỏe.
Theo nghiên cứu, 76,4% bệnh nhân nhận được nhiều sự hỗ trợ từ xã hội, trong khi 23,6% còn lại chỉ nhận được ít hỗ trợ Hỗ trợ từ bảo hiểm y tế được đánh giá là yếu tố quan trọng trong sự hỗ trợ xã hội mà bệnh nhân nhận được Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế của người dân Việt Nam vẫn còn thấp, với khoảng 70% vào năm 2013 Khoảng 30% người dân chưa tham gia, chủ yếu là những lao động tự do, buôn bán, nông nghiệp và nội trợ, trong đó đa số là người nghèo Điều này dẫn đến việc tỷ lệ bệnh nhân ghép thận nhận được ít sự trợ giúp từ xã hội vẫn còn cao, đạt 23,6%.
3.4 Điểm trung bình chất lượng cuộc sống sau ghép thận
3.4.1 Chi tiết điểm trung bình CLCS sau ghép thận theo các khía cạnh
Điểm trung bình CLCS chức năng thể chất của bệnh nhân sau ghép đạt 74,2 ± 18,6, với điểm thấp nhất là 25 và cao nhất là 95 Các câu hỏi từ Q1 đến Q5 có điểm trung bình dao động từ 50,6 đến 94,3, cho thấy sự đa dạng trong kết quả Độ lệch chuẩn tại các câu hỏi và điểm trung bình cũng tương đối lớn, từ 16,2 đến 49,0.
Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân sau ghép thận, do đó chúng tôi gặp khó khăn trong việc so sánh với các nghiên cứu trong nước Gần đây, một số nghiên cứu quốc tế đã được thực hiện, như nghiên cứu của Farley R và cộng sự tại Vương quốc Anh năm 2011, khảo sát 331 bệnh nhân thận, trong đó có 156 bệnh nhân sau ghép thận, sử dụng bộ công cụ KDQOL-36 Kết quả cho thấy điểm CLCS chức năng thể chất trung bình là 43,04, thấp hơn nhiều so với 74,2 điểm mà nghiên cứu của chúng tôi thu được, cho thấy bệnh nhân sau ghép tại Việt Nam có sự hồi phục thể chất tốt hơn so với bệnh nhân tại Vương quốc Anh.
Điểm trung bình CLCS chức năng tinh thần của bệnh nhân sau ghép là rất cao, đạt 82,5±15,5, với điểm thấp nhất là 34,3 và điểm cao nhất là 100 Các câu hỏi từ Q6 đến Q12 có điểm trung bình dao động từ 80,5 đến 92,3, cho thấy sự đồng nhất tương đối trong kết quả Độ lệch chuẩn của các câu hỏi này cũng khá lớn, từ 1,9 đến 39,8 Trong đó, câu hỏi Q7 có điểm trung bình thấp nhất (80,5±39,8), trong khi câu hỏi Q8 về mức độ hạn chế công việc do cơn đau ghi nhận điểm trung bình cao nhất (92,3±15,1).
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân tại Việt Nam có điểm chức năng tinh thần cao hơn nhiều so với bệnh nhân tại Vương quốc Anh, với điểm trung bình đạt 51,04 Điều này có thể do tâm lý lạc quan và khả năng hồi phục nhanh hơn sau giai đoạn nặng nề về tâm lý trong quá trình lọc máu trước ghép Điểm trung bình CLCS chức năng gánh nặng của bệnh thận sau ghép là 73,8±17,7, thấp hơn so với nghiên cứu của Farlay R (78,54 điểm) Bảng 2.7 cho thấy điểm trung bình CLCS chức năng các triệu chứng và vấn đề sau ghép rất cao (96,6±4,8), cho thấy hầu hết bệnh nhân đã giảm thiểu triệu chứng so với giai đoạn suy thận cuối Điểm trung bình từ Q17 đến Q27 đều trên 90 điểm, cho thấy kết quả tốt hơn so với nghiên cứu của Farley R (81,73 điểm).
Một số giải pháp nhằm cải thiện CLCS của người bệnh sau phẫu thuật ghép thận tại bệnh viện HN Việt Đức
1 Điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau ghép thận:
Theo bộ câu hỏi KDQOL-36, điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau ghép thận được phân thành năm khía cạnh, với điểm số càng cao tương ứng với chất lượng cuộc sống tốt hơn Tất cả các khía cạnh đều cho thấy sự cải thiện rõ rệt, trong đó điểm trung bình về triệu chứng và vấn đề của bệnh thận đạt 96,6 điểm, cho thấy hầu hết các triệu chứng như đau nhức cơ, khô da, ngứa, khó thở và chán ăn đã được cải thiện Điểm trung bình về tác động của bệnh thận đạt 94,4 điểm, chức năng tinh thần là 82,5 điểm, và chức năng thể chất là 74,2 điểm Mặc dù điểm trung bình về gánh nặng của bệnh thận thấp nhất trong năm khía cạnh, đạt 73,8 điểm, nhưng vẫn nằm trên mức điểm trung bình Chất lượng cuộc sống chung của bệnh nhân sau ghép thận cho thấy sự cải thiện đáng kể.
123 đối tượng nghiên cứu ở mức khá cao đạt 87,5 điểm.
Sau khi thực hiện ghép thận, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt ở tất cả các khía cạnh Cụ thể, gánh nặng do bệnh thận giảm đáng kể với mức chênh lệch 53,9 điểm so với trước ghép Điểm trung bình về chất lượng cuộc sống chung tăng từ 43,1 điểm lên 87,5 điểm sau khi ghép thận.
2 Một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật ghép thận tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Tăng cường hoạt động giáo dục sức khỏe và tư vấn điều trị qua các kênh thông tin đại chúng và fanpage của bệnh viện, nhằm giúp người bệnh hiểu rõ về bệnh tật và đưa ra các quyết định chính xác khi tham gia điều trị.
- Theo dõi và tái khám định kỳ sau ghép là một lộ trình bắt buộc để người bệnh được đánh giá an toàn về chất lượng thận ghép
- Người bệnh luôn sẵn sàng được trả lời các câu hỏi có liên quan đến vấn đề về bệnh từ các chuyên gia ghép tạng của bệnh viện
- Tăng cường công tác điều phối ghép tạng, vận động nguồn cho từ người hiến tạng chết não