1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng chăm sóc người bệnh động kinh tại bệnh viện tâm thần trung ương i năm 2018

45 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chăm Sóc Người Bệnh Động Kinh Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I Năm 2018
Tác giả Vương Đình Khoa
Người hướng dẫn TS. Trương Tuấn Anh
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Chuyên Khoa I Tâm Thần
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (0)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (8)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (8)
      • 2.1.1. Khái niệm (8)
      • 2.1.2. Nguyên nhân và cơ chế động kinh (8)
      • 2.1.3. Phân loại Động Kinh (10)
      • 2.1.4. Đặc điểm lâm sàng bệnh Động kinh (11)
      • 2.1.5. Chẩn đoán (14)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (15)
      • 2.2.1. Điều trị (15)
      • 2.2.2 Chăm sóc (16)
  • 3. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐỘNG KINH TAI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I NĂM 2018 (24)
    • 3.1. Nghiên cứu một trường hợp bệnh cụ thể (25)
      • 3.1.1. Quá trình bệnh lý (25)
      • 3.1.2. Khám bệnh (26)
      • 3.1.3. Chăm sóc (28)
      • 3.1.4. Lúc nằm viện (31)
      • 3.1.5. Khi người bệnh ra viện trở về cộng đồng (32)
    • 3.2. Một số ưu nhược điểm (32)
      • 3.2.1. Ưu điểm (32)
      • 3.2.2. Hạn chế (33)
    • 3.3. Nguyên nhân (33)
      • 3.3.1. Đối với nhân viên y tế (33)
      • 3.3.2. Đối với người nhà người bệnh (33)
  • 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐỘNG KINH TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I NĂM 2018 (35)
    • 3.1. Giải pháp về quản lý (0)
    • 3.2. Giải pháp về cơ sở vật chất (0)
    • 3.3. Giải pháp kỹ thuật (0)
      • 3.3.2. Với mạng lưới y tế cấp cơ sở (0)
      • 3.3.3. Đối với gia đình người bệnh (0)
      • 3.3.4. Đối với bệnh viện tâm thần TWI (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm: Động Kinh là một chứng bệnh hệ thân kinh do xáo trộn lặp đi lặp lại của một số neuron trong vỏ não tạo nhiều triệu chứng rối loạn hệ thần kinh (các cơn động kinh) như co giật của bắp thịt, cắn lưỡi, sùi bọt mép,mắt trợn ngược, bất tỉnh, mất kiểm soát tiểu tiện, hoặc gây cảm giác lạ Cơn động kinh bao gồm các triệu chứng có thể thay đổi từ rất ngắn gọn và gần như không thể phát hiện đến các cơn động kinh thời gian dài với chấn động mạnh mẽ Trong động kinh, co giật co xu hướng tái phát và không có nguyên nhân tiềm ẩn ngay lập tức trong khi cơn co giật xảy ra do một nguyên nhân cụ thể không được coi là triệu chứng bệnh động kinh

2.1.2 Nguyên nhân và cơ chế động kinh:

Bệnh động kinh là một rối loạn của não, do các tổn thương gây ra, với nguyên nhân từ nhiều yếu tố khác nhau Tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc bệnh này khoảng 0,33%, cho thấy đây là một bệnh lý khá phổ biến Bệnh còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như kinh phong, phong sù, hay kinh giật Triệu chứng của bệnh rất đa dạng, bao gồm các cơn co giật, mất ý thức, và rối loạn hành vi.

Động kinh được chẩn đoán khi xuất hiện các cơn co giật tái diễn, do sự phóng điện bất thường của các neuron thần kinh trong vỏ não Triệu chứng của bệnh thay đổi tùy theo vị trí và diện tích vùng vỏ não bị ảnh hưởng Nguyên nhân gây bệnh rất đa dạng, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng thường bắt đầu từ dưới 20 tuổi, chiếm 80% các trường hợp Các nguyên nhân phổ biến bao gồm khối u, sẹo do chấn thương, dị dạng và yếu tố di truyền.

Tổn thương não có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau như giai đoạn bào thai, sang chấn sản khoa, chấn thương đầu, u não, dị dạng mạch máu não, hoặc di chứng sau tai biến mạch máu não Ngoài ra, nghiện rượu cũng là một yếu tố góp phần gây ra tổn thương não Một tỷ lệ rất thấp trường hợp động kinh có liên quan đến yếu tố di truyền.

Chấn thương đầu ở trẻ em có thể xảy ra do ngã đập đầu vào vật cứng hoặc nền gạch, hoặc khi trẻ ngủ mơ và lăn xuống đất Những chấn thương này có thể gây tổn thương cho não và là nguyên nhân phổ biến dẫn đến bệnh động kinh.

- Một số trẻ khi sinh ra có một hay vài cái bướu trong não,bướu nay ngày càng lớn và cuối cùng lên các cơn động kinh

- Di truyền, trong gia đình có ông bà , cha mẹ bị động kinh thì rất có thể con cháu sau này cũng mắc bệnh động kinh

2.1.2.2 Cơ chế bệnh động kinh:

*Cơ chế bệnh sinh của động kinh:

Bệnh động kinh có cơ chế bệnh sinh phức tạp, nhưng nhờ sự phát triển của khoa học, các cơ chế này đang dần được làm rõ Đối với động kinh cục bộ, các hoạt động kịch phát bắt nguồn từ một vùng não sẽ kích hoạt các vòng nối nơron, dẫn đến sự lan tỏa của hoạt động động kinh ra các khu vực khác Trong cơn động kinh toàn bộ, người ta cho rằng sự kích hoạt và lan truyền của nơron được kiểm soát bởi một mạng lưới đặc hiệu Hiện có nhiều lý thuyết về cơ chế này, nhưng ba lý thuyết chính được chấp nhận rộng rãi.

Lý thuyết của Pefield và Jasper (1950) cho rằng các phóng lực động kinh xuất hiện đồng thời trên toàn bộ vùng lan tỏa của não, không chỉ từ một ổ nhất định Vùng này được coi là một não trung tâm, bao gồm vùng dưới đồi, phần trên thân não, gian não và hệ thống kết nối với hai bán cầu đại não, trong đó hệ thống lưới hoạt hóa đi lên đóng vai trò quan trọng Lý thuyết này giải thích các cơn động kinh toàn bộ, như mất ý thức và hoạt động điện não bất thường diễn ra đồng bộ ở cả hai bên.

Lý thuyết vỏ não của Bancaud và Talairach (1960) chỉ ra rằng hoạt động động kinh bắt nguồn từ một ổ trên vỏ não, thường nằm ở thùy trán, và sau đó nhanh chóng lan rộng ra toàn bộ bán cầu não.

Lý thuyết hệ lưới vỏ não của Gloor (1970) kết hợp hai lý thuyết trước đó, nhấn mạnh vai trò quan trọng của đồi thị và vỏ não trong cơn động kinh toàn bộ Các mạng lưới nơron thần kinh tham gia vào cơ chế động kinh bao gồm mạng lưới khởi phát, mạng lưới lan truyền và mạng lưới kiểm soát Hiểu biết về hoạt động của các mạng lưới này giúp giải thích tại sao cơn động kinh có thể dừng lại và khoảng cách giữa các cơn có thể kéo dài Tuy nhiên, nếu mạng lưới kiểm soát không hoạt động, sẽ dẫn đến trạng thái động kinh.

* Cơ chế của cơn Động kinh :

Khi có sự biến đổi bất thường trong dòng ion qua màng tế bào và mất cân bằng giữa các hệ thống ức chế và hưng phấn của mạng lưới nơron, sẽ dẫn đến tăng hoạt động đồng bộ của một quần thể neuron Điều này tạo ra phóng lực kịch phát và đồng bộ, lan truyền các phóng lực động kinh phụ thuộc vào vị trí ổ động kinh và các đường dẫn truyền xung động Cuối cùng, các phóng lực này sẽ kết thúc do các yếu tố hạn chế lan truyền và làm ngưng hoạt động động kinh, bao gồm sự tích tụ các chất chuyển hóa trong tế bào sau cơn động kinh, với các tế bào thần kinh hình sao, các chất dẫn truyền thần kinh ức chế và một số chất ức chế tiểu não.

Phân loại động kinh đóng vai trò quan trọng trong thực hành lâm sàng thần kinh và góp phần thống nhất nghiên cứu về động kinh trên toàn cầu.

Bệnh động kinh có nhiều loại, với những triệu chứng khác nhau

Phân loại theo dạng động kinh:

 Thể động kinh toàn thân

 Thể động kinh cục bộ

 Thể động kinh kịch phát Rolado

Phân loại theo nguyên nhân:

 Động kinh nguyên phát ( vô căn): không tìm được tổn thương thực thể của não trong tiền sử và hiện tại, có thể do di truyền

 Động kinh triệu chứng ( thứ phát ) : có các tổn thương thực thể ở não: như chấn thương não, u não

Phân loại theo tiêu chuẩn y khoa quốc tế ( năm 1981 )

Dựa trên triệu chứng lâm sàng và điên não đồ thay vì trên sinh lý hay cơ thể học Ι Động kinh cục bộ

A Động kinh cục bộ đơn giản

- Không bị ảnh hưởng ý thức

- Triệu chứng cơ vận động

- Triệu chứng hệ thần kinh tự quản

B Động kinh cục bộ phức tạp

- Động kinh cục bộ đơn giản ban đầu, tiếp sau là mất ý thức

- Mất ý thức ngay từ đầu

C Động kinh cục bộ: - Động kinh toàn thân

1.Động kinh cục bộ đơn giản – Động kinh toàn thân

2.Động kinh cục bộ phức tạp- Động kinh toàn thân

3 Động kinh cục bộ đơn giản – Động kinh cục bộ phức tạp – Động kinh toàn thân

II Động kinh toàn thân

E Động kinh co cứng – giật rung

F.Động kinh không co cứng

III Các dạng động kinh không phân loại được

Năm 1997, các bác sĩ chuyên khoa thần kinh đã đề xuất các phương pháp phân loại mới, tuy nhiên chúng vẫn chưa hoàn chỉnh Đến nay, cách phân loại được đưa ra vào năm 1981 vẫn đang được áp dụng rộng rãi.

2.1.4 Đặc điểm lâm sàng bệnh Động kinh:

Chẩn đoán động kinh là một quá trình lâm sàng cần dựa vào mô tả chi tiết về các sự kiện xảy ra trước, trong và sau cơn động kinh, đặc biệt là từ người chứng kiến Mục đích của chẩn đoán bao gồm xác định bệnh động kinh, phân loại các dạng cơn động kinh và, nếu có thể, xác định nguyên nhân gây ra bệnh.

2.1.4.1 Cơn co cứng, co giật toàn thể (generalized tonic-clonic seizures) Động kinh co cứng, co giật là những cơn được biết sớm nhất cũng là thể động kinh nặng nề nhất Chúng cũng là trạm cuối cùng của những dạng cơn động kinh khác và cũng là những hành vi và biểu hiện sinh lý tột cùng của chứng động kinh Cơn co cứng, co giật chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số các loại cơn

Cơn tiền triệu có thể xuất hiện mà không có triệu chứng báo trước như đau đầu, thay đổi tính cách, cáu kỉnh, thiếu tập trung, hoặc giật rung cơ Một số cơn có thể nhận biết được yếu tố gây ra như giấc ngủ không đủ hoặc kích thích từ ánh sáng Những triệu chứng này là kết quả của việc kích thích trực tiếp vỏ não hoặc do các thay đổi sinh lý dẫn đến sự thay đổi ngưỡng, ảnh hưởng đến tính tình và gây ra đau đầu.

Cơ sở thực tiễn

Kể từ khi bromua được phát hiện có tác dụng chống động kinh vào năm 1912, nhiều loại thuốc đặc trị cho từng loại cơn động kinh đã ra đời Điều trị nội khoa là phương pháp chủ yếu, tập trung vào việc sử dụng thuốc uống để ngăn chặn cơn động kinh một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Nguyên tắc chung: chẩn đoán đúng loại cơn, chọn đúng thuốc, thăm dò liều lượng tùy cơ thể người bệnh

Thuốc được sử dụng từ liều thấp đến cao, tăng dần cho đến khi cắt cơn và duy trì liều có hiệu quả Hầu hết bệnh nhân chỉ cần sử dụng một loại thuốc nhất định đã mang lại hiệu quả lâm sàng Đường uống là phương thức sử dụng thuốc chủ yếu.

Thuốc cần được sử dụng hàng ngày với liều lượng chính xác theo quy định Bệnh nhân không nên tự ý thay đổi liều lượng hoặc ngừng thuốc đột ngột, vì điều này có thể dẫn đến nguy cơ xuất hiện cơn động kinh.

Nếu liều tối đa của một loại thuốc chống động kinh không hiệu quả, hãy xem xét chuyển sang loại thuốc khác Nên hạn chế việc sử dụng nhiều loại thuốc chống động kinh đồng thời và cần chú ý đến tương tác thuốc khi phối hợp các loại thuốc này.

- Cần theo dõi tác dụng phụ của thuốc gây ra để khắc phục

Tùy thuộc vào từng trường hợp, bệnh nhân cần kết hợp giữa việc sử dụng thuốc và xây dựng một chế độ ăn uống, sinh hoạt, lao động, nghỉ ngơi và giải trí hợp lý Một kế hoạch điều trị toàn diện sẽ giúp bệnh nhân có thời gian học tập và nghỉ ngơi ổn định, đồng thời tránh các yếu tố có thể kích thích cơn bệnh Việc bố trí công việc và nghề nghiệp hợp lý cũng rất quan trọng để phòng ngừa các tai nạn thứ phát có thể xảy ra khi bệnh nhân lên cơn.

2.2.2.1 Vai trò của chăm sóc

Chăm sóc bệnh nhân động kinh đòi hỏi sự chú ý đặc biệt, không chỉ từ các điều dưỡng viên mà còn cần theo dõi cẩn thận khi bệnh nhân có cơn động kinh Việc can thiệp kịp thời và chính xác là rất quan trọng để ngăn ngừa các tai biến có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân và những người xung quanh.

Quy trình điều dưỡng bao gồm chuỗi hoạt động theo kế hoạch đã được xác định trước, nhằm mục đích ngăn ngừa, giảm thiểu và hạn chế khó khăn cho bệnh nhân, đồng thời đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của họ trong mọi hoàn cảnh.

Động kinh là một bệnh lý mãn tính với các cơn xảy ra đột ngột và ngắn hạn, vì vậy việc xử trí cần phải kịp thời và toàn diện Để đánh giá tình trạng bệnh nhân, người điều dưỡng cần sử dụng kỹ năng giao tiếp để thu thập thông tin, sau đó thực hiện thăm khám lâm sàng qua bốn kỹ thuật: nhìn, sờ, gõ, nghe Cuối cùng, ghi lại các thông tin đã thu thập Trong trường hợp bệnh nhân hôn mê, trẻ em, hoặc bệnh nhân loạn thần không thể giao tiếp, cần hỏi ý kiến người nhà để có thêm thông tin cần thiết.

+ Họ và tên , tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ,ngày giờ vào viện

+ Lý do vào viện : lý do người bệnh đến khám bệnh

+ Bệnh sử: diễn biến của bệnh đợt này

+ Tiền sử bệnh: Các bệnh đó mắc trước đây, gia đình có ai mắc bệnh liên quan đến động kinh?

+Người bệnh đó được khám, chẩn đóan điều trị ở đâu chưa?

+ Người bệnh có tuân thủ điều trị hay không, và kết quả điều trị như thế nào?

+ Có sử dụng các chất kích thích không : rượu, bia, thuốc lá…

+ Thói quen sống hàng ngày, có tập thể dục thể thao không?

+ Tri giác: Dựa vào thang điểm Glasgow để đánh giá mức độ hôn mê của bệnh nhân

+ Da, niêm mạc: Nhợt, hồng, tím…

+ Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp…

+ Thể trạng : nặng bao nhiêu kg

- Tình trạng về thần kinh, tâm thần

+ Cơn giật : mấy cơn trên một ngày, mỗi cơn kéo dài bao lâu, giật bắt đầu từ đâu

+ Sau cơn giật bệnh nhân có tỉnh không, vã mồ hôi, có nhớ gì trước đó không ?

Có bị liệt sau cơn hay nôn không?

+ Có tê bì tay chân, liệt :

+ Có kèm theo nói khó không

+ Có nuốt nghẹn, sặc không?

+ Có cơn loạn thần không

+ Có đau đầu, nôn không?

+ Có liệt các dây thần kinh sọ não không?

+ Đại tiểu tiện có tự chủ không?

+ Huyết áp: trong cơn giật cao hay thấp

Ngoài con giật bình thường hay thấp

+ Nhịp tim: Trong cơn nhịp tim thường cao hơn

Ngoài cơn giật: bình thường, cao hay thấp

- Tần số thở / phút : Trong cơn thường bệnh nhân thở nhanh hơn 30 – 40l / phút, ngoài cơn

+ Kiểu thở : Thở ngực, thở bụng

+ Rì rào phế nang: Rõ hay giảm

+ Xuất tiết đờm dãi: trong cơn nhiều hay ít

+ Có khả năng ho khạc hay không

+ Bệnh nhân tự thở hay phải có sự trợ giúp cuả máy thở qua ống nội khí quản, mở khí quản…

+ Bệnh nhân tự ăn uống được hay đặt sonde dạ dày ( do hôn mê hoặc rối loạn nuốt), hoặc phải nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch

+ Bệnh nhân có nôn, căng chướng bụng hoặc đau bụng không?

+ Đại tiện mấy lần / ngày, có tự chủ không? Trong cơn có đại tiển tiện không tự chủ không?

- Tình trạng tiết niệu, sinh dục:

+ Tiết niệu: Tiểu tiện có tự chủ không? Màu sắc, số luợng nước tiểu 24 giờ Bệnh nhân được đóng bỉm hay đặt sonde tiểu …

+ Sinh dục: Có viêm nhiễm không ? Có liên quan đến các vấn đề sinh dục như cường dương, xuất tinh sớm…

- Tình trạng nội tiết: Có mắc các bệnh như đái tháo đường , suy hoặc cường giáp, suy tuyến yên…

- Cơ, xương, khớp : Xưng đau các khớp không ? Có bị tai nạn trong hoặc sau cơn động kinh, đau các khớp…

- Hệ da : Khô, ẩm, lạnh…có sẩn ngứa, loét, ban đỏ, có tổn thương da trong các cơn giật không?

- Vệ sinh cá nhân: Quần áo, đầu tóc, móng tay, móng chân có sạch sẽ không?

+ Dựa vào chẩn đoán chuyên khoa: động kinh toàn thể, động kinh cục bộ, trạng thái động kinh, động kinh cơn mau…

+ Các xét nghiệm cận lâm sàng: Huyết học, sinh học, vi sinh, độc tố có bất thường không

+ Các thăm dò chức năng khác: Điện não, chụp CT scanner sọ não , chụp MRI sọ não

Chẩn đoán điều dưỡng và kết quả mong đợi

Quá trình tổng hợp thông tin sau khi điều dưỡng tiếp xúc với bệnh nhân và tham khảo hồ sơ bệnh án giúp mô tả chi tiết tình trạng bệnh tật của từng cá nhân.

Những chuẩn đoán có thể gặp ở người bệnh động kinh :

Trong cơn – bệnh nhân cắn phải lưỡi liên quan đến cơn tăng trương lực, co cứng

 Kết quả mong đợi : người bệnh không cắn vào lưỡi

– Người bệnh bị cản trở thông khí –liên quan đến các hô hấp co cứng và tăng tiết đờm dãi khi cơn động kinh kéo dài

 Kết quả mong đợi:người bệnh được cấp cứu kịp thời không bị cản trở không khí

- Nguy cơ mất tính toàn vẹn của da liên quan đến chà sát trong cơn co giật

 Kết quả mong đợi :Người bệnh không bị mất tính toàn vẹn của da trong thời gian nằm điều trị tại bệnh viện

- Nguy cơ chấn thưong đến sự thay đổi trạng thái tâm thần

 Kết quả mong đợi : Người bệnh không bị thưong trong thời gian nằm điều trị tại bệnh viện

- Hạn chế vận động liên quan đến liệt

 Kết quả mong đợi : Duy trì tưói máu các vùng liệt

- Nuốt khó liên quan đến tổn thương các dây thần kinh sọ não

 Kết qủa mong đợi : người bệnh được đảm bảo dinh dưỡng qua sonde dạ dày

- Giao tiếp bằng lời bị ảnh huởng liên quan đến cản trở ngôn ngữ

 Kết qủa mong đơị : Người bệnh có thể giao tiếp trở lại khi ra viện

- Không tham gia các hoạt động xã hội liên quan đến quan niệm sai lạc về bệnh tật

 Kết quả mong đợi :Người bệnh được cung cấp đầy đủ các thông tin về bệnh và tham gia các hoạt động xã hội

- Gia đình lo lắng liên quan đến nguyên nhân chưa biết về bệnh

 Kết quả mong đợi: Gia đình được cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh và yên tâm điều trị bệnh

- Không tuân thủ y lệnh về thuốc liên quan đến thiếu kiến thức về tác dụng của thuốc và uống thuốc đúng liều

 Kết quả mong đợi : người bệnh được tư vấn đầy đủ , không bỏ thuốc , tuân thủ nghiệm ngặt điều trị

Lập kế hoạch chăm sóc

Người điều dưỡng cần phân tích và tổng hợp dữ liệu để xác định nhu cầu của bệnh nhân, từ đó xây dựng kế hoạch chăm sóc cụ thể, ưu tiên các vấn đề liên quan đến tính mạng Việc sắp xếp thứ tự thực hiện các vấn đề tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, nhưng phải đảm bảo tính chính xác, cụ thể và dễ hiểu, có thể thay đổi theo từng giai đoạn của bệnh Cần phối hợp chặt chẽ với chỉ định của bác sĩ và chính sách của bệnh viện, đồng thời truyền đạt thông tin đến bệnh nhân và người nhà Đối với bệnh nhân có cơn co giật kéo dài, cần duy trì thuốc an thần và chăm sóc như bệnh nhân hôn mê Trong khi đó, với bệnh nhân tỉnh táo sau cơn co giật, có thể phối hợp với người nhà để thực hiện chăm sóc đơn giản, chủ yếu là theo dõi cơn giật và quá trình tuân thủ điều trị thuốc.

+ Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt độ, huyết áp 30p/lần , 1h/lần hay 3h/lần tùy tình trạng của người bệnh

+ Thời gian co giật bao lâu

+ Mấy cơn giật trong ngày

Khi giật có kèm theo biểu hiện gì

+ Có mất ý thức trong cơn không

+ Mắt mồm, đầu có giật không

+ Đại tiện có mất tự chủ không , có cắn vào lưỡi không ?

+ Dấu hiệu sinh tồn : 2h/lần , 2lần / ngày tùy tình trạng người bệnh

+ Người bệnh có tỉnh táo không ?

+ Có Vã mồ hôi, mệt không ?

+ Có nhớ những gì xảy ra không ?

+ Có rối loạn ngôn ngữ không ?

+ Có tổn thương da không ?

- Tình trạng Glasgow của người bệnh

- Người bệnh thở theo máy hay chống máy?

- Tác dụng phụ của thuốc

- Dấu hiệu, triệu chúng bất thường có thể xảy ra

- Làm các xét nghiệm sinh hóa, huyết học, tổng phân tích nước tiểu, vi sinh…

- Làm điện não, siêu âm, chụp MRI sọ não , CT scanner…

- Thực hiện các thủ thuật đặt sonde dạ dày, sonde tiểu, phụ bác sỹ đặt ống nội khí quản, mở khí quản, phối hợp cấp cứu người bệnh

* Vệ sinh cá nhân trong ngày:

- Vệ sinh bộ phận sinh dục

Để đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý trong ngày, người bệnh cần thực hiện 6 bữa ăn (gồm sữa hoặc cháo) nếu đang sử dụng thuốc an thần duy trì Trong trường hợp tỉnh táo, có thể giảm xuống còn 3 bữa ăn mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của từng người.

Tư vấn giáo dục sức khỏe cho gia đình người bệnh động kinh là rất quan trọng, giúp họ hiểu rõ về bệnh và nguyên nhân gây ra Qua đó, gia đình có thể chăm sóc người bệnh hiệu quả hơn, tuân thủ điều trị thuốc, không bỏ thuốc, và tái khám định kỳ Ngoài ra, tư vấn còn hướng dẫn cách xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, giúp người bệnh có cuộc sống bình thường Quan trọng không kém, tư vấn cũng trang bị cho gia đình kỹ năng xử trí kịp thời khi có cơn động kinh xảy ra.

Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Các can thiệp điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường, duy trì và phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân, đồng thời đáp ứng nhu cầu tinh thần và thể chất của họ Những can thiệp này cần được thực hiện theo thứ tự ưu tiên trong kế hoạch chăm sóc và được ghi rõ thời gian thực hiện để đảm bảo hiệu quả tối ưu.

Các vấn đề theo dõi cần được ghi đầy đủ, chính xác và báo cáo kịp thời cho bác sĩ xử trí

+ Đo huyết áp: thường tăng cao từ 170- 180/100-110 mmHg, hoặc tụt quá thấp , hoặc mất không đo được Cần báo bác sĩ xử lý

+ Nhịp thở: Tăng nhanh từ 30-35nhịp/phút

+ Thời gian cơn giật kéo dài bao lâu: 30 giây , 1 phút , 2 phút , 5 phút … + Giật từ bên trái, phải hay từ mắt, miệng trước

+Người bệnh có mất ý thức hay gọi hỏi biết

+ Có đại tiểu tiện ra quần không ?

+ Được đè lưỡi kịp thời hay cắn vào lưỡi

Chú ý: Những điều cần làm khi có cơn :

1 Để người bệnh nằm tại chỗ, đầu nghiêng sang một bên , tìm vật mềm kê đầu cho người bệnh tránh đập đầu

2 Nhanh chóng đưa canyn Mayo vào miệng người bệnh để tránh người bệnh cắn vào lưỡi hoặc tụt lưỡi

3 Nới lỏng quần áo, kêu mọi người tránh xa bệnh nhân cho thoáng khí

4 Di chuyển các đồ vật sắc nhọn, phích nước nóng , đồ gây nguy hiểm ra xa người bệnh

5 Cho người bệnh thở oxy 5 đến 10 / phút ( nếu cần )

6 Quan sát người bệnh cho đến khi hồi phục

Những điều không được làm khi có cơn

1 Không di chuyển người bệnh , trói giữ người bệnh

2 Không cố cậy miệng, nhét vật cứng vào miệng người bệnh

3 Không xoa , bóp dầu cho người bệnh

4 Không cho người bệnh ăn uống khi chưa tỉnh hoàn toàn Đánh giá, chăm sóc

- Các triệu chứng lâm sàng hết hoặc giảm nhiều

- Người bệnh tiếp xúc được, ăn, ngủ, đi lại bình thường

- Chấp hành nội quy tốt

- Có thể lao động, công tác tốt được những phải tiếp tục đièu trị củng cố tại nhà

- Quản lí và chăm sóc lâu dài cho bệnh nhân tại cộng đồng

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐỘNG KINH TAI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I NĂM 2018

Nghiên cứu một trường hợp bệnh cụ thể

1 Họ và tên bệnh nhân: ĐINH VĂN DŨNG

6 Địa chỉ: Thị trấn huyện phúc yên – Tỉnh vĩnh phúc

8 Lý do vào viện : co giật liên tục

Bệnh nhân, con thứ hai trong gia đình có bốn người, đã có tiền sử sức khỏe bình thường cho đến năm 1996 khi xuất hiện cơn co giật toàn thân, với triệu chứng như giật chân tay, sùi bọt mép và mắt trợn Mỗi tuần bệnh nhân trải qua 3-4 cơn co giật kéo dài từ 1-2 phút, sau đó tần suất tăng lên hàng ngày Dù đã được điều trị tại Bệnh viện Tâm Thần tỉnh và Bệnh viện Tâm Thần Trung ương I với chẩn đoán động kinh và sử dụng thuốc Gardenal, bệnh nhân vẫn gặp phải các cơn co giật tái phát sau khi gia đình ngừng thuốc vào năm 2003 Gần đây, bệnh nhân lại xuất hiện cơn co giật với tần suất 4-5 lần mỗi ngày, kéo dài 1-2 phút, kèm theo triệu chứng đái dầm và mất ý thức Gia đình đã đưa bệnh nhân đến Bệnh viện Tâm Thần Trung ương I để khám và điều trị lại với chẩn đoán ban đầu là động kinh.

- Tuần hoàn: Nhịp tim đều nghe tiếng T1 T2 rõ

- Hô hấp : Lồng ngực hai bên cân đối nhịp thở đều

- Tiêu hóa : Bụng mềm , không chuớng, gan, lách không sờ thấy

- Thận, tiết niệu, sinh dục: bình thường

- Răng, hàm mặt : bình thường

- Các bệnh lý khác: Chưa thấy có dấu hiệu bệnh lý

- Không có tổn thương liệt khu chú

- Vận động tứ chi: bình thường

- Trương lực cơ: Bình thường

- Cảm giác ( Nông , sâu) : Không rối loạn

- Phản xạ : Phản xạ gân xương đáp ứng đều hai bên

- Biểu hiện chung: ăn mặc lôi thôi

- Ý thức định huớng : Không gian, thời gian, bản thân: xác định đúng

- Tình cảm, cảm xúc : căng thẳng , lo lắng

- Tri giác: Ảo thanh , ra lệnh xui khiến người bệnh tấn công người thân

+ Hình thức: Nhịp nhanh nói nhiều

+ Nộị dung : Hoang tuởng tự cao bị hại

+ Hoạt động có ý trí :bẩn lôi thôi bỏ đi lang thang vô cớ lười làm việc

+ Hoạt động bản năng : ăn kém ngủ ít

Chú ý : Kém tập chung lơ đãng

3.1.2.4 Các xét nghiệm cận lâm sàng cần làm :

- Công thức máu, Sinh hóa máu ;

: HC: 4,33T/L, HST: 136g/l, Hema: 39,8% , BC : 8,6 G/L, TC: 136 G/L, SGO: 109 U/L, SGP : 109 U/L , GLU : 4,3mmol/l , URE : 3,67 mmol/l, TRY: 1,8mmol/l, HDL : 1,27mmol/l, LDL : 2,4mmol/l, Acid: 312,8àmol/ l, Gama- Gt : 235,1 U/L

Điện não đồ và lưu huyết não cho thấy sự xuất hiện của sóng động kinh, với sóng α không đồng bộ có tần số khoảng 1 Hz và biên độ khoảng 20 microvolt Nghiệm pháp Berger không đáp ứng, và trong quá trình thở sâu cũng như kích thích ánh sáng, ghi nhận nhiều đợt sóng chậm Delta và Theta với tần số khoảng 3-5 Hz và biên độ từ 40 đến 120 microvolt, lan tỏa ở cả hai bán cầu.

- Xquang tim phổi: Bình thường

3.1.2.5 Các thuốc dùng cho người bệnh:

- Gardenal 100mg * 2 viên ( 10h uống 1 viên, 20h uống 1 viên)

- Phylantol * 4 viên ( 10h uống 2 viên, 20h uống 2 viên)

Trong thời gian người bệnh nằm viện đánh giá hoạt động hàng ngày của người bệnh như sau:

* Chăm sóc triệu chứng co giật

- Người bệnh được dùng thuốc theo chỉ định:

Điều dưỡng đã giao tiếp trực tiếp với bệnh nhân, cung cấp thông tin về nội quy và quy định của bệnh viện cũng như khoa Họ khuyến khích bệnh nhân và người nhà yên tâm trong quá trình điều trị, tin tưởng vào kết quả từ bác sĩ và sự chăm sóc tận tình của đội ngũ điều dưỡng.

- Điều dưỡng đã nhắc nhở người nhà cất hết những vật sắc nhọn có thể gây nguy hiểm cho người bệnh và người nhà

* Cung cấp dinh dưỡng theo nhu cầu cho người bệnh:

Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho người bệnh là rất quan trọng, không cần thiết phải kiêng khem quá mức Người bệnh nên tránh các chất kích thích như rượu, bia, cà phê và thuốc lá để đảm bảo sức khỏe tốt nhất.

Người bệnh tại bệnh viện nhận suất ăn bao gồm bữa sáng với 1 bát cháo, bữa trưa 1 bát cơm kèm rau và thịt, và bữa tối 1 bát cơm, canh và đậu Ngoài những bữa ăn này, người bệnh không ăn thêm gì và thường không có nhu cầu ăn uống, mặc dù thỉnh thoảng người nhà có mua thêm ít hoa quả hoặc sữa.

Điều dưỡng khuyến khích người bệnh ăn uống, nhưng người bệnh lại không có hứng thú và ăn rất ít Qua quan sát, nhận thấy chế độ dinh dưỡng hàng ngày của người bệnh chưa được đáp ứng đầy đủ.

*Cải thiện khả năng tự chăm sóc cho người bệnh:

Người bệnh thường thiếu ý thức về vệ sinh cá nhân, trong khi người nhà ít quan tâm do không thường xuyên có mặt và cảm thấy chán nản Mặc dù điều dưỡng đã nhắc nhở, nhưng người bệnh vẫn không thực hiện và không biết cách chăm sóc bản thân đúng cách.

+ Người bệnh ngủ kém, khoảng 6/24h, người bệnh khó ngủ lo lắng về tình hình bệnh tật của mình và không yên tâm điều trị

Điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho người bệnh, giúp họ cảm thấy an tâm và tin tưởng vào quá trình điều trị Mặc dù việc tập thể dục trước khi ngủ có thể mang lại một số lợi ích, nhưng nó không phải là giải pháp hiệu quả để cải thiện giấc ngủ cho người bệnh.

Bệnh nhân thường có hành vi đi lại không ổn định, đôi khi định rời khỏi bệnh viện Khi nhân viên y tế yêu cầu họ quay lại, bệnh nhân thường phản ứng mạnh mẽ và không muốn tiếp tục điều trị tại viện.

- Việc dùng thuốc cho người bệnh:

+ Ở bệnh viện người bệnh được điều dưỡng phát thuốc uống và theo dõi uống thuốc hàng ngày

Người bệnh cho biết rằng khi ở nhà, họ tự quản lý và uống thuốc mà không nhận được sự quan tâm từ người nhà về việc sử dụng thuốc.

- Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà:

+ Người nhà và người bệnh đã được điều dưỡng phổ biến về nội quy khoa phòng và bệnh viện

Điều dưỡng đã chủ động giao tiếp với bệnh nhân và người nhà để ổn định tâm lý, đồng thời giải thích về bệnh tình và cách chăm sóc, chế độ ăn uống cho bệnh nhân Tuy nhiên, tại khoa có một phòng giáo dục sức khỏe nhưng ít khi được sử dụng, dẫn đến việc giáo dục không được thực hiện đầy đủ và chi tiết Điều này khiến người bệnh và người nhà không hiểu rõ về bệnh lý cũng như nguyên nhân gây bệnh.

- Hoàn cảnh gia đình :Trung bình

+ Bản thân: 14tuổi co giật toàn thân ,điều trị ổn định

- Gardenal 100mg * 2 viên ( 10h uông 1 viên, 20h uống 1 viên)

- Phylantol * 4 viên ( 10h uống 2 viên, 20h uông 2 viên

- Theo dõi sát bệnh nhân

+ Hiện tại người bệnh tỉnh tiếp xúc được , chưa tham gia các hoạt động trong khoa, đi lại nhiều

+ Các dấu hiệu bệnh lý khác chưa có vấn đề gì đặc biệt

- Đảm bảo chế dộ dinh dưỡng cho người bệnh

+ Động viên người bệnh ăn hết khẩu phần, tạo không khí vui vẻ thỏai mái khi người bệnh ăn trong bếp ăn tập thể

Người bệnh cần được cung cấp chế độ ăn uống hợp lý, bao gồm thực phẩm mềm, dễ tiêu và giàu chất xơ Bữa ăn nên đảm bảo đủ dinh dưỡng, cân đối về thành phần và cung cấp năng lượng cần thiết Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần uống đủ nước trong suốt cả ngày và cố gắng ăn hết suất cơm để duy trì sức khỏe.

- Nhắc nhở người bệnh vệ sinh cá nhân hàng ngày

+ Đưa người bệnh lên phòng tắm : gội đầu và tắm thay quần áo sạch cho người bệnh

+ Huớng dẫn người bệnh vệ sinh cá nhân đánh răng ngày 2 lần ,sau khi ngủ dậy và trước khi đi ngủ

+ Sắp xếp người bệnh vào buồng bệnh cùng với người bệnh ổn định để theo dõi

+ Loại bỏ vật dụng nguy hại đến tính mạng người bệnh như ( dao , kéo , dây, vật sắc nhọn…)

+ Thường xuyên theo dõi giám sát người bệnh khi giao ca , giao trực, lúc giao thời vào đêm khuya

+ Đi tua buồng bệnh 15phút/ lần

+ Thông báo kịp thời cho bác sĩ và nhân viên trong khoa về diễn biến của người bệnh để cùng phối hợp

+ Tư vấn và huớng dẫn người bệnh tự chăm sóc và giữ gìn sức khỏe

 Gia đình thường xuyên gần gũi động viên an ủi người bệnh

 Biết động viên khuyên giải người bệnh yên tâm , tin tuởng vào điều trị

 Biết tạo không khí vui tuơi, tránh sang trấn tâm lý người bệnh

 Tăng cường dẫn bệnh nhân đi dạo xem ti vi , xem đá bóng… để giúp người bệnh lãng quên đi những lo lắng buồn phiền

 Thường xuyên gần gũi theo dõi người bệnh để phát hiện kịp thời cơn động kinh nếu có

 Loại bỏ các vật dụng nguy hại đến tính mạng và kiểm tra chặt chẽ việc uống thuốc của người bệnh , phòng ngừa dấu thuốc

 Biết chăm sóc vệ sinh cho người bệnh nếu người bệnh không tự làm

Để đảm bảo sức khỏe cho người bệnh, cần nắm rõ chế độ ăn uống của họ, cung cấp đủ năng lượng, chất dinh dưỡng và vitamin Nếu người bệnh không ăn, hãy động viên và khuyên giải họ, đồng thời báo cáo tình hình cho bác sĩ hoặc điều dưỡng để có biện pháp can thiệp kịp thời.

 Huớng dẫn người bệnh tham gia lao động liệu pháp vui chơi giải trí

 Động viên , giải thích , khuyên giải người bệnh loại bỏ ý nghĩ lo lắng chán nản hòa đồng với mọi người xung quanh

3.1.5 Khi người bệnh ra viện trở về cộng đồng

 Thường xuyên quan tâm động viên an ủi người bệnh

 Giúp người bệnh tái hòa hợp với cuộc sống cộng đồng

 Tạo mối trường gia đình xã hộ hài hòa, tránh gây sang trấn tâm lý cho người bệnh

 Quản lý thuốc chặt chẽ

 Khi dừng thuốc nếu thấy có dấu hiệu bất thường đưa người bệnh đến có sở y tế hoặc bệnh viện chuyên khoa tâm thần khám ngay

 Theo dõi người bệnh nếu có co giật

 Uống thuốc đều theo đơn của bác sĩ

 Người bệnh luôn tin tuởng vào sự điều trị của bác sỹ

 Không nên hoặc hạn chế sử dụng ruợi bia và các chất kích thích như cà phê thuốc lá

Hãy tạo cho mình cuộc sống vui vẻ và thoải mái

Một số ưu nhược điểm

Các quy định, quy trình và thông tư của Bộ Y tế cùng với các bệnh viện, khoa phòng đều được thiết lập rõ ràng và hướng dẫn chi tiết về việc chăm sóc người bệnh.

 Là một bệnh viện đầu ngành về chuyên khoa tâm thần

 Đầy đủ các phòng ban chức năng, lâm sàng, cận lâm sàng

 Đội ngũ cán bộ được chuẩn hóa theo bệnh viện hạng 1

 Bệnh viện tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ viên chức làm việc và học tập nâng cao trình độ

 Mỗi điều dưỡng đều xác định được tiêu chí làm việc và nhiệm vụ của mình Hết lòng vì người bệnh

 Điều dưỡng lập kế hoạch cho người bệnh vẫn còn sơ sài, chưa được hợp lí

Điều dưỡng chưa thực hiện hiệu quả công tác giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, dẫn đến việc cung cấp thông tin chưa đầy đủ về bệnh rối loạn tâm thần và động kinh cho cả bệnh nhân lẫn người nhà.

 Việc tổ chức các hoạt động tập thể tại các khoa như thể dục thể thao, lao động làm vườn…gần như là không có.

Nguyên nhân

3.3.1 Đối với nhân viên y tế:

 do tính chất đặc thù chuyên biệt về chuyên khoa tâm thần,

 Điều dưỡng chưa thực sự lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người bệnh để giúp đỡ họ về mặt tâm lý

Điều dưỡng làm việc theo mô hình nhóm/ca, chịu trách nhiệm cho 2 đến 3 buồng bệnh, dẫn đến việc họ không có đủ thời gian chăm sóc cho từng bệnh nhân Do đó, điều dưỡng chưa thể phát huy tối đa các liệu pháp tâm lý cần thiết cho người bệnh.

Điều dưỡng chưa tối ưu hóa khả năng và vai trò của mình, thường chỉ thực hiện các nhiệm vụ như cho bệnh nhân uống thuốc, tiêm truyền theo y lệnh, và nhắc nhở bệnh nhân cũng như người nhà về việc vệ sinh cá nhân.

Sau khi bệnh nhân sử dụng thuốc, điều dưỡng không theo dõi kịp thời và đầy đủ các tác dụng phụ của thuốc, mà chủ yếu dựa vào thông tin từ người nhà hoặc bệnh nhân Họ chỉ nhận biết được tình trạng khi có báo cáo từ người thân hoặc bệnh nhân.

3.3.2 Đối với người nhà người bệnh

Nhiều gia đình có người bệnh thường rơi vào tình trạng chán nản và mệt mỏi, dẫn đến việc thiếu quan tâm đúng mức đến người bệnh Do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, họ thường bỏ mặc người bệnh, không đưa đi viện hoặc nếu có đưa đi thì cũng chỉ để lại tại bệnh viện mà không chăm sóc.

Gia đình người bệnh thường thiếu kiến thức về bệnh tật và cách chăm sóc, dẫn đến việc họ tin rằng bệnh là do ma quỷ gây ra Họ thường đưa người bệnh đi cúng bái tại các đền chùa, và chỉ khi kinh tế cạn kiệt mà bệnh tình không cải thiện, họ mới quyết định đưa người bệnh đến viện để khám và điều trị.

Bệnh viện có khoa dinh dưỡng, nhưng do chế độ ăn của tất cả bệnh nhân giống nhau, chưa có suất ăn riêng cho từng loại bệnh Vì vậy, sự chăm sóc từ gia đình là rất quan trọng.

Việc không động viên và giao cho người bệnh những công việc nhẹ nhàng, phù hợp với khả năng của họ có thể dẫn đến áp lực quá mức Khi người bệnh bị áp đặt công việc một cách thái quá, họ sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ, từ đó gây ra cảm giác tự ti và chán nản.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐỘNG KINH TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I NĂM 2018

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:24

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w