1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i nhận xét công tác tư vấn cho người bệnh tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý bệnh viện phụ sản trương ương năm 2020

53 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 605 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1.1. Tiền sản giật (10)
    • 1.2. Các triệu chứng của tiền sản giật (13)
      • 1.2.1. Tăng huyết áp (13)
    • 1.3. Biến chứng (19)
    • 1.4. Điều trị tiền sản giật (21)
      • 1.4.1. Quản lý thai nghén (21)
      • 1.4.2. Điều trị nội khoa (21)
      • 1.4.3. Điều trị sản khoa (24)
    • 1.5. Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe (26)
    • 1.6 Giáo dục sức khỏe cho người bệnh tiền sản giật (29)
  • CHƯƠNG II. MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP BỆNH (0)
    • 2.1. Năng lực chuyên môn và điều kiện hạ tầng tại bệnh viện cơ sở (39)
    • 2.2. Thực trạng công tác tư vấn cho người bệnh Tiền sản giật tại khoa Sản Bệnh Lý – Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương (41)
  • CHƯƠNG III: BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Các ưu điểm, nhược điểm (49)
    • 3.2. Nguyên nhân (50)
    • 3.3. Giải pháp giải quyết vấn đề (50)
  • KẾT LUẬN (52)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Tiền sản giật

1.1.1.Định nghĩa tiền sản giật

Tiền sản giật là một bệnh lý phức tạp phát sinh trong nửa sau của thai kỳ, thường bắt đầu từ tuần thứ 20 Bệnh này được biểu hiện qua ba triệu chứng chính: tăng huyết áp, protein niệu và phù Tuy nhiên, theo tài liệu mới, chẩn đoán tiền sản giật chủ yếu dựa vào hai dấu hiệu chính là tăng huyết áp và protein niệu.

1.1.2.Phân loại tiền sản giật

Theo Chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y

Tế năm 2007, thì TSG được chia làm như sau [2]:

Bảng 1.1 Phân loại tiền sản giật

Triệu chứng TSG nhẹ TSG nặng

Huyết áp tâm trương 90-110 mmHG ≥ 110 mmHg

Protein niệu Vết + hoặc ++ +++ hoặc nhiều hơn

Rối loạn thị giác Không Có Đau thượng vị Không Có

Creatinine máu Bình thường Tăng

Giảm tiểu cầu Không Có

Tăng bilirubin máu Không Có

Tăng men gan Tăng rất ít Tăng đáng kể

Thai chậm phát triển Không Có

1.1.3.Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của tiền sản giật[2][3][4]

Nguyên nhân gây ra tiền sản giật cho đến nay chưa tìm ra được một cách chính xác, một số nguyên nhân cho rằng:

- Tiền sản giật là bệnh lý nội mạc mạch máu của người mẹ, bắt nguồn từ bánh rau

- Là một hội chứng bệnh lý chỉ xảy ra ở thai người, không quan sát thấy ở động vật

- Cho nên không thể quan sát bằng thực nghiệm trên động vật được

- Các bằng cớ chứng tỏ bệnh có nguồn gốc từ bánh rau:

+ Chỉ xảy ra trong thai kỳ, biến mất sau khi lấy bỏ bánh rau

Bệnh có thể phát sinh ngay cả khi không có phôi, như trong trường hợp chửa trứng Ngoài ra, bệnh cũng có thể xảy ra khi thai không liên kết với tử cung, ví dụ như trong chửa ngoài tử cung.

Cho đến nay, cơ chế bệnh sinh của TSG vẫn chưa được làm rõ, nhưng hiện tại, TSG được xem là một bệnh toàn thân có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan như thận, hệ tim mạch, gan và mắt Nhiều giả thuyết đã được đưa ra nhằm giải thích cơ chế bệnh sinh của TSG.

- Giả thuyết về cơ chế tổn thương mạch máu:

Giả thuyết về các yếu tố nội mạc mạch máu nhấn mạnh vai trò quan trọng của prostacyclin Nhiều nghiên cứu, bao gồm của Friedman và cộng sự, chỉ ra rằng trong quá trình giáng hóa prostaglandin, sự mất cân bằng giữa thromboxane A2 và prostacyclin dẫn đến co thắt mạch máu, gây tăng huyết áp và kết dính tiểu cầu trong động mạch tử cung – rau.

Trong nội mạc mạch máu, tồn tại cả yếu tố gây giãn mạch và yếu tố gây co mạch, và trong thai nghén bình thường, hai yếu tố này thường ở trạng thái cân bằng Tuy nhiên, khi tế bào nội mạc bị tổn thương, sự mất cân bằng xảy ra với sự gia tăng của yếu tố gây co mạch Tình trạng này dẫn đến tăng thromboxane A2, gây co thắt mạch máu, tăng huyết áp và tăng kết dính tiểu cầu Do tổn thương nội mạc, nguyên bào nuôi ở giai đoạn đầu thai kỳ có thể gây ra các rối loạn chức năng tế bào nội mạc trong các giai đoạn tiếp theo.

- Giả thuyết về vai trò của prostacyclin và thromboxane A2:

Prostaglandin là một chất được tạo thành từ acid arachidonic được chuyển nhờ enzym cyclooxygenase

Thromboxane A2 (TXA2) được sản xuất từ tiểu cầu, mô đệm và nguyên bào nuôi của bánh rau TXA2 là một chất có tác dụng co mạch máu, tăng cường sự tập trung của tiểu cầu, đồng thời làm giảm lưu lượng máu trong tử cung rau và kích thích hoạt động của tử cung.

Prostacyclin (PGI2) được sản xuất chủ yếu từ nội mạc mạch máu và một phần từ nguyên bào nuôi bánh rau Chất này có tác dụng giãn mạch, ức chế sự tập trung tiểu cầu, thúc đẩy tuần hoàn giữa tử cung và rau, đồng thời làm giảm hoạt động của tử cung.

Trong thai nghén bình thường, prostacyclin có vai trò bảo vệ chống huyết khối Liệu pháp aspirin liều thấp ức chế enzyme cyclooxygenase, giúp hạn chế chuyển hóa acid arachidonic thành TXA2, đồng thời ưu tiên sản xuất PGI2, từ đó cải thiện tình trạng lâm sàng cho sản phụ bị nhiễm độc thai nghén và phòng ngừa tiền sản giật Trong tương lai, liệu pháp điều trị triệu chứng tăng huyết áp trong thai kỳ có thể dựa vào prostacyclin và các chế phẩm của nó.

-Giả thuyết về hệ renin – angiotensin – aldosteron:

Hệ renin - angiotensin - aldosteron đóng vai trò quan trọng trong tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai Thiếu máu thận kích thích tổ chức cận tiểu cầu tăng cường hoạt động của tiền renin, dẫn đến sự sản xuất renin Renin là enzym chuyển đổi angiotensin I (10 acid amin) thành angiotensin II (8 acid amin) Angiotensin II gây co mạch, làm tăng huyết áp, và kích thích vỏ thượng thận tiết aldosteron, dẫn đến giữ muối và nước Qua cơ chế phản hồi âm tính, cơ thể giảm tiết renin để điều hòa huyết áp.

1.1.3.3.Các yếu tố nguy cơ của tiền sản giật:

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiền sản giật ở thai phụ con so trẻ tuổi và con so lớn tuổi có sự gia tăng đáng kể Đặc biệt, phụ nữ mang thai trên 35 tuổi có nguy cơ tiền sản giật cao hơn, bất kể là lần sinh thứ mấy.

Người đẻ con rạ tỷ lệ mắc tiền sản giật cao hơn người đẻ con so [4], [7] tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho kết quả ngược lại

Các yếu tố di truyền

Theo Said Joanne (2003) cho rằng tiền sản giật mang khuynh hướng gia đình nhưng không có tính di truyền

Nghiên cứu của Knuist Marianne cho thấy tỷ lệ TSG ở người da đen cao gấp 2,4 lần so với người da trắng ở cùng độ tuổi, với khoảng tin cậy 95% là 1,1 đến 5,6.

Chế độ ăn uống thiếu hụt vitamin, muối khoáng, protein và các yếu tố vi lượng có thể tác động tiêu cực đến tỷ lệ các bà mẹ mang thai mắc TSG.

Tỷ lệ tiền sản giật cao hơn trong mùa ẩm ướt so với mùa nóng, với kết quả nghiên cứu của Ngô Văn Tài cho thấy bệnh thường xuất hiện nhiều vào mùa xuân và trong giai đoạn chuyển tiếp từ mùa xuân sang mùa hè.

Nguyễn Cận và Phan Trường Duyệt đã nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai đến rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ, bao gồm mùa phát bệnh, tuổi của sản phụ, trình độ văn hóa và điều kiện làm việc.

Tiền sử nội khoa như bệnh đái tháo đường, béo phì, tăng huyết áp, bệnh thận và suy tuyến giáp có thể làm tăng nguy cơ phát sinh bệnh và góp phần làm nặng thêm tình trạng bệnh.

Các triệu chứng của tiền sản giật

Tam chứng cổ điển của tiền sản giật bao gồm tăng huyết áp, phù nề và protein niệu Trong đó, sự bất thường về huyết áp là dấu hiệu quan trọng nhất để xác định tình trạng bệnh.

1.2.1.1.Định nghĩa tăng huyết áp theo tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về tăng huyết áp

Việc phân loại tăng huyết áp vẫn còn nhiều tranh cãi tại các hội nghị lớn trên thế giới Hầu hết các tổ chức dựa vào các yếu tố nguy cơ và lợi ích của điều trị để định nghĩa tăng huyết áp, cụ thể là huyết áp tâm thu từ 140mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90mmHg trở lên.

Bảng 1.2 Phân loại mức độ tăng huyết áp theo JNC năm 1997 cho người lớn (18 tuổi trở lên)[4],[7]

Phân loại Huyết áp tâm thu

Huyết áp tâm trương ( mmHg) Huyết áp tối ưu

Huyết áp bình thường cao

Tăng huyết áp Độ 1 Độ 2 Độ 3

Khi đo huyết áp cần chú ý:

- Thai phụ phải được ngồi nghỉ 15 - 30 phút

- HA được đo ở tay phải

- Máy đo HA được đặt ngang mức của tim

- Đo nhắc lại nhiều lần

1.2.1.2.Định nghĩa và phân loại tăng huyết áp trong tiền sản giật

Năm 1991, Hội Sản Phụ Khoa Hoa Kỳ đã đưa ra định nghĩa và phân loại tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai, và định nghĩa này đã được bổ sung vào năm 1994.

Huyết áp tăng được xác định khi huyết áp tâm thu và tâm trương vượt quá 140/90 mmHg, nếu thai phụ không biết trước chỉ số huyết áp của mình Nếu biết trước, huyết áp được coi là tăng khi huyết áp tâm thu cao hơn 30 mmHg và huyết áp tâm trương cao hơn 15 mmHg Ngoài ra, huyết áp động mạch trung bình cũng được xem là tăng khi có sự gia tăng thêm 20 mmHg.

* Phân loại tăng huyết áp và thai nghén [4]

Tăng huyết áp trong thai kỳ có thể xuất hiện trước khi mang thai hoặc phát triển do thai nghén, với nguyên nhân có thể độc lập hoặc liên quan đến thai Dù nguyên nhân là gì, tình trạng này luôn là dấu hiệu cảnh báo cho một thai kỳ có nguy cơ cao, có thể dẫn đến tử vong cho cả mẹ và thai nhi.

Trong sản khoa, tình trạng tăng huyết áp kết hợp với protein niệu và phù được xem là một bệnh lý đặc biệt, trước đây được gọi là nhiễm độc thai nghén, nhưng hiện nay được công nhận là tiền sản giật.

1.2.1.3.Tăng huyết áp mạn tính

Huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg Trước

1.2.1.4.Thai nghén gây tăng huyết áp

- Huyết áp ≥ 140/90mmHg hoặc huyết áp tâm trương từ 90 -110mmHg, đo 2 lần cách nhau 4 giờ, sau 20 tuần tuổi thai

- Huyết áp ≥ 140/90mmHg hoặc huyết áp tâm trương từ 90 - 110mmHg, đo 2 lần cách nhau 4 giờ, sau 20 tuần tuổi thai

- Protein niệu có thể tới ++ (0,3g/l – 2,9g/l)

- Không có triệu chứng khác

- Huyết áp tâm trương 110mmHg trở lên sau 20 tuần tuổi thai và protein niệu +++ trở lên

- Ngoài ra có thể có các dấu hiệu sau:

+ Thiểu niệu (dưới 400ml/24 giờ)

- Kèm theo một số dấu hiệu tiền sản giật

Đã có sự thống nhất về định nghĩa tăng huyết áp giữa JNC và các chuyên gia sản khoa trên toàn thế giới, với mức huyết áp từ 140/90 mmHg trở lên được công nhận là tăng huyết áp Tuy nhiên, do đặc thù của tiền sản giật và sự chưa rõ ràng về nguyên nhân gây bệnh, việc phân loại tăng huyết áp trong trường hợp này trở nên phức tạp và có nhiều phương pháp phân loại khác nhau.

Chẩn đoán tăng huyết áp dựa vào việc huyết áp tâm thu hoặc tâm trương vượt qua mức bình thường Trong trường hợp tiền sản giật, huyết áp tâm trương tăng có giá trị chẩn đoán cao hơn, vì nó phản ánh tình trạng co mạch trong nửa sau thai kỳ, thay vì do thay đổi cung lượng tim Đánh giá tình trạng bệnh nhân tiền sản giật nên dựa vào huyết áp tâm trương, vì nó liên quan chặt chẽ đến lượng protein niệu và có thể dự đoán được nguy cơ tiền sản giật.

Để chẩn đoán tăng huyết áp, cần đo huyết áp ít nhất 2 lần, cách nhau 4 giờ, sau khi thai phụ đã nghỉ ngơi Đặc biệt, huyết áp tâm trương phải duy trì ở mức 90mmHg trở lên.

Huyết áp tâm trương cao được xác định khi mức huyết áp này liên tục đạt từ 90 mmHg trở lên, hoặc nếu lần đầu tiên đo huyết áp tâm trương đã ghi nhận từ 110 mmHg trở lên.

1.2.1.8.Chẩn đoán xác định tăng huyết áp trong tiền sản giật

Dựa trên những hiểu biết về định nghĩa, phân loại và mức độ tăng huyết áp theo tiêu chuẩn chẩn đoán của JNC, việc chẩn đoán triệu chứng trong TSG cần tuân thủ các tiêu chí xác định sau đây.

Nếu thai phụ không biết huyết áp của mình trước khi mang thai, chúng ta nên dựa vào mức huyết áp bình thường không vượt quá 140/90 mmHg Tuy nhiên, việc sử dụng hằng số huyết áp này có thể không hoàn toàn chính xác.

-Nếu thai phụ đã biết con số huyết áp của mình trước khi có thai:

Tăng huyết áp được xác định khi huyết áp tâm thu tăng từ 30mmHg trở lên và huyết áp tâm trương tăng từ 15mmHg trở lên so với mức huyết áp trước khi mang thai.

Chú ý: Đo huyết áp 2 lần cách nhau 4 giờ

-Dựa vào huyết áp động mạch trung bình nếu tăng từ 20mmHg gọi là THA

HADMTB = ( ) Đặc điểm của tăng huyết áp trong TSG:

-Có thể tăng cả HATT và HATTr

-Có thể chỉ tăng một con số HATT hoặc HATTr

Protein niệu là một trong những dấu hiệu quan trọng của TSG, thường xuất hiện sớm hơn cả tăng huyết áp Khi chỉ có protein niệu mà không có sự xuất hiện của tăng huyết áp, điều này cần được xem xét như một biến chứng thận trong thai kỳ.

Protein niệu được xác định dương tính (+) khi có từ 0,3g protein trở lên trong một lít nước tiểu trong 24 giờ, hoặc từ 0,5g/l trở lên trong mẫu nước tiểu ngẫu nhiên Phương pháp bán định lượng cho phép xác định mức độ protein niệu từ (+) đến (+++).

(+++) tương đương với trên 1g/l đến dưới 3g/l

Biến chứng

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ tử vong mẹ do tiền sản giật ở các nước đang phát triển là 150 trên 100.000 thai phụ, trong khi con số này ở các nước phát triển chỉ là 4 trên 100.000 thai phụ.

Tại Việt Nam theo Lê Điềm tỷ lệ tử vong mẹ là 2,48% trong số thai phụ TSG

Theo báo cáo của Lê Thị Mai tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2003, trong số các thai phụ mắc TSG, có 2 trường hợp tử vong, chiếm tỷ lệ 0,4%.

Sản giật là một biến chứng nguy hiểm của tiền sản giật, thường liên quan đến phù não và co thắt mạch máu gây tăng huyết áp, với triệu chứng quan trọng nhất ở thai phụ là đau đầu dữ dội Tỷ lệ mắc sản giật có sự khác biệt giữa các nghiên cứu; tại Việt Nam, theo báo cáo của Ngô Tiến An và Lê Thị Tình (1983), sản giật chiếm 16% trong tổng số nhiễm độc thai nghén và 0,56% trong tổng số ca sinh Nghiên cứu của Ngô Văn Tài chỉ ra rằng nguy cơ sản giật tăng lên 40,9% khi huyết áp tâm trương đạt ≥ 90mmHg và có phù nặng.

Không phải tất cả các trường hợp rau bong non đều liên quan đến tình trạng thai sản nguy hiểm (TSG) Nghiên cứu của Ngô Văn Tài chỉ ra rằng tỷ lệ này là 4%, trong khi nghiên cứu của Lê Thị Mai ghi nhận tỷ lệ 3,1% Một nghiên cứu hồi cứu từ năm 1992 đến 1996 tại BVPSTW do Nguyễn Thị Ngọc Khanh và Tạ Thị Xuân Lan thực hiện cho thấy chỉ có 54,5% thai phụ có rau bong non bị TSG Điều này cho thấy rau bong non có thể xảy ra ở cả những thai phụ không mắc TSG.

*Suy tim và phù phổi cấp:

Thai phụ mắc TSG thường gặp rối loạn chức năng thất trái và có nguy cơ cao bị phù phổi cấp do tăng hậu gánh Ngoài ra, phù phổi cấp cũng có thể xuất hiện do giảm áp lực keo trong lòng mạch Theo báo cáo của Lê Thanh Minh và cộng sự tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Gia Lai từ năm 1991 đến 1997, trong số 3 trường hợp được chẩn đoán phù phổi cấp do TSG, có 2 trường hợp tử vong, trong khi trường hợp thứ 3 đã được cứu sống.

(người bệnh này phù nặng, huyết áp dao động từ 150/100mmHg đến 120/90mmHg, protein niệu > 5g/l) [7]

Biểu hiện lâm sàng của tình trạng suy thận bao gồm thiểu niệu và vô niệu, với lượng nước tiểu dưới 400ml trong 24 giờ Các chỉ số cận lâm sàng cho thấy sự gia tăng của urê huyết thanh, creatinine huyết thanh và acid uric huyết thanh, đồng thời có sự hiện diện của hồng cầu, bạch cầu và trụ niệu trong mẫu nước tiểu.

Theo Ngô Văn Tài (2001) nghiên cứu tại BVPSTW thì tỷ lệ suy thận trong TSG là 4,4% [10], còn theo Lê Thị Mai năm 2003 tỷ lệ này là 11,1% [8]

*Suy giảm chức năng gan và rối loạn đông máu:

Suy giảm chức năng gan là tình trạng thường gặp ở thai phụ, đặc biệt là trong trường hợp hội chứng HELLP Các triệu chứng lâm sàng bao gồm đau ở vùng gan và buồn nôn, dễ gây nhầm lẫn với các rối loạn tiêu hóa khác.

Biểu hiện cận lâm sàng của bệnh lý gan bao gồm sự gia tăng các enzyme gan như AST và ALT đạt mức ≥ 70 UI/l, tăng cao bilirubin toàn phần, và giảm lượng tiểu cầu xuống dưới 100.000/mm máu Trong trường hợp nặng hơn, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng chảy máu trong gan và vỡ khối máu tụ dưới gan, dẫn đến chảy máu trong ổ bụng.

Theo nghiên cứu của Ngô Văn Tài (2001), tỷ lệ suy gan ở thai phụ TSG tại BVPSTW là 1,9% và tỷ lệ chảy máu là 3,1% Trong khi đó, Lê Thị Mai (2004) ghi nhận tỷ lệ suy gan ở mức 3,1% và tỷ lệ chảy máu là 3,9%.

*Tử vong sơ sinh ngay sau đẻ

Tại Việt Nam, tỷ lệ tử vong sơ sinh ngay sau đẻ ở sản phụ TSG được ghi nhận là 13,8% theo nghiên cứu của Phan Trường Duyệt và Ngô Văn Tài (1999) Ngoài ra, Hoàng Trí Long (1997) báo cáo tỷ lệ này tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên là 25,3%, trong khi Lê Thị Mai (2004) cho biết con số này là 6,4%.

Đẻ non là hiện tượng gián đoạn thai nghén khi thai nhi có khả năng sống sót, được xác định theo chuẩn quốc gia từ 22 tuần đến 37 tuần tuổi thai.

Nghiên cứu của Phan Trường Duyệt và Ngô Văn Tài tại Việt Nam chỉ ra rằng tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân dưới 2500g chiếm khoảng 52%, trong khi tỷ lệ sơ sinh non tháng đạt khoảng 24% trong các trường hợp thai phụ TSG Thêm vào đó, nghiên cứu của Ngô Văn Tài trên 320 thai phụ TSG từ năm 1997 đến 2000 cho thấy tỷ lệ đẻ non là 36,3% và tỷ lệ sơ sinh có cân nặng dưới 2500g là 51,5%.

Thai chết lưu trong tử cung là một biến chứng nghiêm trọng của tiểu đường thai kỳ (TSG) có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ sơ sinh Nghiên cứu của Ngô Văn Tài năm 2001 tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ thai chết lưu ở thai phụ mắc TSG là 5,3% Trong khi đó, theo Hoàng Trí Long, tỷ lệ này cao hơn, đạt 21,3%, và Lê Thị Mai ghi nhận tỷ lệ là 7,3%.

Điều trị tiền sản giật

-Đối với mẹ: ngăn cản sự tiến triển của bệnh, tránh các biến chứng có thể xảy ra, cải thiện tình trạng bệnh và giảm tử vong mẹ

Để đảm bảo sự phát triển bình thường của thai nhi trong tử cung, cần hạn chế những nguy cơ như kém phát triển, suy dinh dưỡng và thai chết lưu Điều này giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong chu sản, từ đó bảo vệ sức khỏe của mẹ và thai nhi.

Khi điều trị, thầy thuốc cần tuân thủ phương châm bảo vệ sức khỏe của mẹ là ưu tiên hàng đầu, đồng thời cũng phải xem xét đến sự an toàn của thai nhi Việc sử dụng thuốc điều trị triệu chứng cho mẹ có thể ảnh hưởng đến thai nhi, vì vậy cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định Điều trị TSG cần được thực hiện một cách cẩn trọng để đảm bảo cả mẹ và con đều được chăm sóc tốt nhất.

Mỗi thai phụ nên được khám thai ít nhất 3 lần trong suốt quá trình mang thai để kịp thời phát hiện và xử trí các trường hợp TSG Điều này là rất quan trọng nhằm đảm bảo sức khỏe của mẹ và thai nhi Việc điều trị nội khoa cũng cần được xem xét để hỗ trợ thai phụ trong quá trình mang thai.

1.4.2.1 Những thuốc được lựa chọn để điều trị tiền sản giật

Magie sunfat thường được tiêm qua đường bắp hoặc tĩnh mạch, đặc biệt được sử dụng cho thai phụ mắc tiền sản giật nhẹ trong giai đoạn chuyển dạ.

Khi sử dụng Magie sunfat theo đường tĩnh mạch thì phải theo dõi sát bệnh nhân:

-Nếu phản xạ đầu gối mất thì phải ngừng ngay magie sunfat

Magie sunfat cần được thải trừ qua thận, do đó nếu nồng độ ure hoặc creatinine huyết thanh tăng, điều này cho thấy có tổn thương thận Trong trường hợp này, cần giảm liều magie sunfat để đảm bảo nồng độ trong huyết thanh không vượt quá mức độ nguy hiểm.

Khi bị quá liều magie sunfat, cần cung cấp hô hấp hỗ trợ và sử dụng thuốc giải độc đặc hiệu như calci gluconat hoặc calci clorid (tiêm tĩnh mạch 10ml dung dịch 100g/l trong ít nhất 10 phút) Magie sunfat là thuốc đầu tiên được lựa chọn trong điều trị TSG, nhờ vào nhiều nghiên cứu chứng minh tính hiệu quả vượt trội so với các loại thuốc khác.

Seduxen được một số tác giả sử dụng để điều trị tình trạng tiền sản giật (TSG) và sản giật, nhờ vào ưu điểm dễ sử dụng và sẵn có Tuy nhiên, thuốc này có thể qua nhau thai, gây ảnh hưởng tiêu cực đến thai nhi, dẫn đến suy tim thai và các cơn ngừng thở ở trẻ sơ sinh Do đó, Seduxen chỉ nên được sử dụng trong các trường hợp cấp cứu hoặc sau khi sinh, và không nên điều trị kéo dài qua đường tĩnh mạch.

*Hỗn hợp thuốc gây liệt hạch

Hỗn hợp dolargan, pipolphen và amynazin, được biết đến như dung dịch cocktaillytic, từng được sử dụng để điều trị tăng huyết áp trong thai kỳ và các cơn sản giật Tuy nhiên, dung dịch này gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng cho thai phụ và thai nhi, như giảm huyết áp quá nhanh và có khả năng gây suy hô hấp cho trẻ do thuốc dễ dàng vượt qua hàng rào rau thai Vì vậy, hỗn hợp thuốc này hiện không còn được sử dụng.

*Các thuốc hạ áp dùng trong tiền sản giật

Có nhiều loại thuốc làm hạ huyết áp, nhưng trong điều trị TSG người ta thường dùng những thuốc sau:

+Thuốc hủy giao cảm α – methyldopa (Aldomet)

Liều dùng: loại viên 0,25g, uống với liều 2 - 4 viên /ngày Tối đa dưới 3g/ 24 giờ

Hydralazin (Dihydralazin, Depressan) là thuốc giãn mạch trực tiếp, giúp giảm sức cản ngoại vi, tăng nhịp tim và cung lượng tim Thuốc có tác dụng nhanh chóng trong việc tăng dòng máu tới tử cung và hạ huyết áp Tuy nhiên, khi sử dụng, người bệnh có thể gặp tác dụng phụ như tụt huyết áp khi đứng, nhịp tim nhanh, đau đầu và choáng váng Hydralazin có thể được dùng qua đường uống hoặc tiêm, với liều khởi đầu 5mg tiêm tĩnh mạch, có thể lặp lại sau 15 - 20 phút, đạt đỉnh tác dụng sau 30 - 60 phút, và liều tối đa không vượt quá 200mg trong 24 giờ.

Amlodipine besylate (amlor) là thuốc chẹn kênh calci có tác dụng giãn tiểu động mạch ngoại biên, giảm trở kháng ngoại biên và ổn định nhịp tim Thuốc cũng giúp giãn mạch vành, tăng cường cung cấp oxy cho cơ tim ở bệnh nhân có co thắt mạch vành Amlodipine hạ huyết áp một cách chậm và kéo dài Theo Ngô Văn Tài, Amlodipine rất hiệu quả trong điều trị tăng huyết áp trong thai kỳ, với 88,25% thai phụ đáp ứng điều trị khi sử dụng liều 5-10mg/24 giờ.

+Ngoài Amlodipin còn có thể dùng Nifedipin (Adalat)

Thuốc chẹn β-adrenergic như Labetalol, Propranolol và Atenolol có tác dụng ức chế beta giao cảm ngoại biên và đối kháng với Nor-adrenalin Tuy nhiên, những loại thuốc này ít được sử dụng để điều trị tăng huyết áp thai kỳ do tác dụng của chúng diễn ra chậm.

*Sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị TSG

Việc sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị TSG cần được cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ áp dụng khi thai phụ gặp tình trạng thiểu niệu hoặc vô niệu (lượng nước tiểu dưới 800ml trong 24 giờ) Lasix là thuốc lợi tiểu được khuyến cáo trong trường hợp này, với liều lượng tùy thuộc vào mức độ phù nặng và tình trạng TSG cũng như lượng nước tiểu đo được Khi sử dụng thuốc lợi tiểu, cần kết hợp với thuốc bổ sung kali và theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe của thai phụ thông qua các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như đánh giá tình trạng thai nhi trong tử cung để đưa ra quyết định điều trị phù hợp.

*Dự phòng và cắt cơn giật: sử dụng magie sunfat là thuốc đầu tay theo 2 phác

Magie sunfat có thể gây mất phản xạ gân xương và ảnh hưởng đến sự dẫn truyền của tim, dẫn đến nguy cơ ngừng tim khi nồng độ trong huyết thanh vượt quá 12,5 mmol/l Ngoài ra, magie sunfat dễ dàng qua nhau thai, khiến nồng độ trong thai nhi tương tự như nồng độ trong máu của mẹ.

Magie sunfat được thải trừ qua thận, vì vậy nếu nồng độ ure và creatinine trong máu tăng, điều này cho thấy chức năng thận bị suy giảm Trong tình huống này, cần điều chỉnh liều lượng để đảm bảo nồng độ magie sunfat trong huyết tương không vượt ngưỡng nguy hiểm Liều lượng magie sunfat trong điều trị TSG thường dao động từ 3 đến 4g mỗi ngày, với liều tối đa có thể lên tới 24g/ngày, nhằm duy trì nồng độ magie sunfat dưới 7 mEq/l trong máu.

Khi tiêm magie sunfat, cần chuẩn bị sẵn calci gluconat 10% 10ml để tiêm tĩnh mạch ngay khi bệnh nhân có dấu hiệu thở chậm hoặc ngừng thở trong hoặc sau khi tiêm.

*Khi chưa đủ tháng, điều trị nội khoa là điều trị triệu chứngcủa TSG

Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe

* Khái niệm giáo dục sức khỏe

Giáo dục sức khỏe (GDSK) là một quá trình có mục đích và kế hoạch nhằm tác động đến suy nghĩ và tình cảm của con người Mục tiêu của GDSK là nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và khuyến khích hành vi lành mạnh, từ đó bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.

* Các phương pháp giáo dục sức khỏe [1]

- Tổ chức nói chuyện giáo dục sức khỏe

Tổ chức các cuộc nói chuyện sức khỏe giúp đối tượng truyền thông - giáo dục sức khỏe tiếp cận thông tin mới nhất liên quan đến sức khỏe cá nhân, gia đình và cộng đồng Những buổi nói chuyện này có khả năng thay đổi nhận thức và khuyến khích đối tượng điều chỉnh thái độ và hành vi Để đạt được sự thay đổi hành vi thực sự, cần kết hợp với nhiều biện pháp giáo dục và hỗ trợ khác Khi tổ chức buổi nói chuyện giáo dục sức khỏe, cần thực hiện các bước chuẩn bị cần thiết để đảm bảo hiệu quả.

 Xác định rõ chủ đề của cuộc nói chuyện và chỉ nên khu trú vào một chủ đề

Để đảm bảo sự tham gia của đối tượng, cần xác định rõ ràng ai sẽ tham dự và thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức sự kiện trước Việc nhắc nhở một vài lần sẽ giúp mọi người không quên và chuẩn bị tốt hơn cho sự kiện.

 Xác định nội dung cốt lõi cần trình bày

 Xác định khoảng thời gian trình bày

 Xác định trình tự trình bày

Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ phù hợp với chủ đề và thực tế địa phương là rất quan trọng Lựa chọn thời gian và địa điểm thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc trò chuyện Trong quá trình giao tiếp, cần tôn trọng đối tượng và xây dựng mối quan hệ tốt trước cũng như trong khi nói chuyện.

Sử dụng ngôn ngữ địa phương một cách rõ ràng và mạch lạc là rất quan trọng trong giao tiếp Nên kèm theo hình ảnh, mô hình và ví dụ để minh họa cho nội dung Nếu có thể, hãy sử dụng video hoặc phim để tăng tính hấp dẫn Cần quan sát và điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng Khuyến khích các đối tượng đặt câu hỏi và thảo luận về những vấn đề chưa rõ ràng, đồng thời giải đáp thắc mắc một cách đầy đủ Quan trọng là không nên có định kiến đối với người học.

Kết thúc buổi nói chuyện, việc tóm tắt những vấn đề mấu chốt giúp người tham gia dễ nhớ thông tin quan trọng Đồng thời, cảm ơn sự tham gia của đối tượng cũng là cách khuyến khích họ tham dự những buổi sau.

Tư vấn là một hình thức giáo dục sức khỏe cá nhân, trong đó người tư vấn cung cấp thông tin và động viên cá nhân hoặc gia đình suy nghĩ về vấn đề của họ Quá trình này giúp họ hiểu rõ về vấn đề, nguyên nhân và lựa chọn cách hành động phù hợp để giải quyết.

Tư vấn tâm lý hỗ trợ những người đang hoang mang và lo sợ về sức khỏe nghiêm trọng, giúp họ hiểu rõ hơn về tình trạng của mình.

Trong một số trường hợp, tư vấn cần đảm bảo tính bí mật cho những đối tượng đặc biệt như người mắc bệnh xã hội, bao gồm HIV/AIDS và các bệnh lây qua đường tình dục Người tư vấn chủ động hỗ trợ họ trong việc ra quyết định liên quan đến sức khỏe, xây dựng lòng tin và gỡ bỏ định kiến trong các mối quan hệ bạn bè, gia đình và cộng đồng.

Người tư vấn giáo dục sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chính xác và hữu ích, giúp đối tượng và gia đình hiểu rõ vấn đề của họ Qua đó, người tư vấn cần tạo niềm tin để khuyến khích sự thay đổi hành vi tích cực Việc lựa chọn biện pháp giải quyết phù hợp phải dựa trên đặc điểm của từng đối tượng, phong tục tập quán và hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương Mục tiêu cuối cùng là giúp họ tự đánh giá và đưa ra quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất.

Tư vấn là những buổi thảo luận chính thức mang lại kết quả tích cực Qua quá trình này, tư vấn hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng thay đổi hành vi cụ thể, giúp giải quyết vấn đề hiện tại và duy trì những thay đổi tích cực suốt đời.

Tư vấn sức khỏe cá nhân không chỉ giúp giải quyết các vấn đề sức khỏe mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe cho gia đình và cộng đồng Hiệu quả của quá trình tư vấn thể hiện qua việc người được tư vấn chấp nhận thực hiện các khuyến nghị hoặc những điều đã được thảo luận trong buổi tư vấn.

- Cách tư vấn sức khỏe:

 Chọn thời cơ và địa điểm thích hợp cho tư vấn

Người tư vấn cần xây dựng mối quan hệ tốt với đối tượng ngay từ đầu, tạo ra không khí thân mật và tin cậy trong suốt quá trình tư vấn Điều này thể hiện sự quan tâm và chăm sóc của người tư vấn đối với đối tượng được tư vấn.

Để cung cấp tư vấn hiệu quả, cần xác định rõ nhu cầu của đối tượng Điều này được thực hiện thông qua việc tìm hiểu kiến thức và hiểu biết của họ về vấn đề cần tư vấn cũng như các vấn đề liên quan.

 Phát triển sự đồng cảm với đối tượng chứ không phải là sự thương cảm, buồn bã, chán nản

 Để đối tượng trình bày các ý kiến, cảm nghĩ và những điều họ mong đợi

Để giao tiếp hiệu quả, hãy chú ý lắng nghe đối tượng qua thái độ, cử chỉ và ánh mắt của họ Thông thường, mọi người chỉ muốn chia sẻ vấn đề của mình với những người mà họ tin tưởng.

 Đưa ra được các thông tin cần thiết chủ yếu nhất, giúp đối tượng tự hiểu rõ vấn đề của họ

Giáo dục sức khỏe cho người bệnh tiền sản giật

Đối với bệnh nhân tiền sản giật, việc tư vấn và chăm sóc là rất quan trọng do tính chất nguy hiểm và phức tạp của bệnh Tiền sản giật có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng cho cả mẹ và thai nhi, vì vậy cần chú trọng đến công tác này.

Trong chăm sóc bệnh nhân tiền sản giật, việc tư vấn về chế độ dinh dưỡng, vận động, nghỉ ngơi và vệ sinh đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả điều trị Người bệnh cần hiểu biết cơ bản về quá trình thai nghén và các bệnh lý liên quan để có thể hợp tác tốt trong quá trình điều trị.

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi Dinh dưỡng hợp lý giúp mẹ đáp ứng nhu cầu sinh lý trong thời gian mang thai, bao gồm chuyển hóa, tích lũy mỡ và tăng cân Ngoài ra, dinh dưỡng tốt còn đảm bảo mẹ có đủ dự trữ để sản xuất sữa sau sinh Do đó, phụ nữ mang thai cần chú ý đến khẩu phần ăn một cách khoa học, nhằm đạt được mức tăng cân phù hợp với tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai Những mẹ có chế độ dinh dưỡng kém và thiếu năng lượng có nguy cơ sinh ra trẻ nhẹ cân và suy dinh dưỡng.

Mức tăng cân trong thai kỳ là một chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển của thai nhi Sự tăng cân của mẹ bầu phụ thuộc vào giai đoạn thai kỳ và tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai, được xác định qua chỉ số khối cơ thể (BMI) Tùy thuộc vào tình trạng dinh dưỡng ban đầu, các khuyến nghị về mức tăng cân sẽ được đưa ra để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.

- Tình trạng dinh dưỡng bình thường (BMI: 18,5-24,9): Mức tăng cân của người mẹ nên đạt là 10-12kg Mức tăng cân cụ thể như sau:

 3 tháng giữa (quý II): 4-5 kg

 3 tháng cuối (quý III): 5 - 6 kg

-Tình trạng dinh dưỡng gầy (BMI: < 18,5): mức tăng cân nên đạt 25% cân nặng trước khi có thai

-Tình trạng dinh dưỡng thưa cân, béo phì (BMI: ≥ 25): mức tăng cân nên đạt 15% cân nặng trước khi có thai

Cân nặng của mẹ trước khi mang thai và sự tăng cân trong thai kỳ có ảnh hưởng đáng kể đến trọng lượng của trẻ sơ sinh Nếu mẹ có cân nặng dưới 40 kg trước khi mang thai, dưới 47 kg trước khi sinh và tăng cân dưới 5 kg trong thai kỳ, nguy cơ sinh con nhẹ cân (dưới 2.500g) sẽ tăng cao.

*Dinh dưỡng đối với thai phụ bị tiền sản giật:

Tiền sản giật là tình trạng cao huyết áp kèm theo protein niệu và/hoặc phù, thường xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ và có thể kéo dài đến 6 tuần sau khi sinh Tình trạng này có thể phát triển sớm hơn nếu có sự hiện diện của bệnh lá nuôi.

Tiền sản giật, trước đây được gọi là nhiễm độc thai nghén hay hội chứng protein niệu, hiện nay được xác định là do huyết áp cao gây ra, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng cho mẹ và thai nhi Tình trạng này xảy ra ở khoảng 5-10% các trường hợp mang thai, trong khi sản giật chiếm tỷ lệ khoảng 0,2-0,5%.

- Chế độ ăn trong tiền sản giật

 3 tháng đầu thai kỳ: E= 30-35 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày +50 kcal

 3 tháng giữa thai kỳ: E= 30-35 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày + 250 kcal

 3 tháng cuối thai kỳ: E= 30-35 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày + 450 kcal +Trong đó:

 Glucid: 55-60% - Protein: 15-20% (protein động vật > 50%)

 Lipid: 20-25%: (acid béo không no chiếm 2/3) - Tăng cường chất xơ: 28g/ ngày - Muối: < 6g/ ngày 2-3 g / ngày ở những tháng cuối thai kỳ

 Đầy đủ vitamin và vi chất dinh dưỡng: Sắt, acid folic, Ca, Mg

 Lượng nước hàng ngày rút bớt so với hàng ngày không quá 1 lít

Nên chọn các loại gạo lức, bánh mì đen hoặc ngũ cốc nguyên hạt thay cho gạo trắng, bún, phở, bánh đúc để cải thiện giá trị dinh dưỡng trong chế độ ăn uống Các loại thực phẩm như mỳ, ngô, khoai, sắn cũng nên được cân nhắc để đa dạng hóa nguồn carbohydrate.

 Các thực phẩm giàu đạm nguồn gốc động vật ít béo, giàu sắt và can xi như thịt nạc, cá nạc, tôm, cá nhỏ ăn cả xương, cua

Các nguồn chất béo bao gồm bơ động vật, dầu oliu, dầu nành, dầu điều, dầu mè, dầu hạnh nhân, hạt hướng dương, hạt điều, trứng, thực phẩm từ đậu nành, quả ốc chó, và omega-3 có trong cá béo.

 Ăn đa dạng các loại rau xanh, đặc biệt các loại rau có tính nhuận tràng như rau khoai lang, rau mồng tơi, ra đay (400- 600g/ngày)

 Ăn đa dạng các loại quả (nên ăn thanh long, cam, bưởi, đu đủ chín, chuối )

 Các loại sữa ít béo và các sản phẩm chế biến từ sữa như sữa chua

+Thực phẩm hạn chế dùng:

 Phủ tạng động vạt: như tim, gan, cật (thận)

 Một số gia vị cay nóng như: Hạt tiêu, gừng, ớt

 Các loại bánh kẹo ngọt, mứt chứa nhiều đường, các loại nước ngọt 37

+Thực phẩm không nên dùng:

 Thực phẩm chế biến sẵn như: Ngũ cốc ăn sáng, mì ăn liền, giò chả, lạp xưởng, đồ hộp, mì chính, bột ngọt, hạt nêm

 Các loại quả sấy khô

 Rượu, bia, nước ngọt có đường, đồ uống có ga

 Thực phẩm sống (thịt sống, trứng trần ), gỏi Chế biến thực phẩm:

+Hạn chế các món rán, quay, xào

+ Hạn chế sử dụng các loại quả ép, xay sinh tố; nên ăn cả múi, miếng để có chất xơ

+ Hạn chế ăn mặn, nên ăn nhạt

+ Hạn chế các thức ăn và đồ uống có chất kích thích: rượu, bia, cà phê, thuốc lá…

Bảng 2.1: Thực đơn mẫu Buổi Thực đơn

Cơm 2 bát vừa, gà kho sả, canh rau dền, rau sôm luộc, chôm chôm

Gạo tẻ máy 100 334 7.9 1.0 76.2 5 241 0 Thịt gà ta 50 100 10.2 6.6 0.0 22.5 105 40

Bơ xay Quả bơ vỏ xanh

Cơm 2 chén vừa, cá quả kho, canh bí đỏ, dưa chuột, chuối

Giá trị dinh dưỡng khẩu phần 2190 93.5 63.2 312 1456 372

Bảng 2.2 Lượng Natri trong một số thực phẩm thông dụng

1 khô mực tẩm gia vị 2700 24 Sữa bột toàn phần 430

2 Mực khô 2019 25 Mì sợi tươi 410

3 Lạp xưởng 1600 26 Bột ngũ cốc gà Nestle 400

4 Xúc xích 1600 27 Bột ngũ cốc rau củ Nestle 390

5 Mì gói 1600 28 Khoai tây chiên 400

6 Heo quay 1433 29 Bánh quy Bicuit 390

7 Tôm khô 1200 30 Sữa bò tươi không đường 380

8 Pho mai 1100 31 Bánh mỳ lạt 301.7

9 Dăm bông heo 1000 32 Măng tây hộp 300

10 Thịt heo muối xông khói

860 33 Bánh bông lan không kem 300

11 Pate 790 34 Đậu Hà Lan đóng hộp 250

12 Bánh lạt 780 35 Bột cacao sữa 270

13 Đậu phộng rau cải 779.2 36 Nui, mỳ Spaghetti luộc 170

14 Bánh sừng trâu 740 37 Bánh mỳ nhân sữa 170

16 Đậu phộng tôm 700 39 Bánh quế 140

18 Bánh Ritz 580 41 Kẹo sữa Chocolate 120

19 Bánh xếp Pate 570 42 Bánh thỏi Chocolate 120

21 Sữa bột tach béo 530 44 Bánh trung thu thập cẩm 108.8

22 Đậu phộng cafe 505 45 Bánh kem xốp 100

23 Khoai tây lát chiên 453 46 Bánh su kem 100

Bảng 2.3 Thực phẩm thiên nhiên thông dụng giàu Natri

2 Sò 380 12 Lòng đỏ trứng gà 108

3 Sữa bò tươi 380 13 Cần tây 96

5 Lòng trắng trứng 215 15 Rau húng quế 91

Bảng 2.4 Những thực phẩm giàu kali

3 Cơm dừa già 555 31 Cà chua 275

9 Rau ngót 457 37 Rau ngò gai 237

17 Thịt bò 378 45 Đu đủ xanh 215

28 Rau mồng tơi 319 55 Tôm đồng 316

Bảng 2.5 Lượng Canxi có trong thực phẩm

STT TÊN THỰC PHẨM LƯỢNG CANXI mg/100gr thực phẩm

10 Sữa bì và sữa dê tươi 147

Bảng 2.6 Thực phẩm chứa nhiều Cholesterol STT THỰC PHẨM Cholesteron

1 Thịt heo( lợn) 2100 16 Dăm bông 70

2 Lòng đỏ trứng gà 1790 17 Cá nạc 70

10 Lòng heo, dạ dày 180 25 Cá ngừ 36

11 Thịt gà hộp 120 26 Sữa đặc có đường 32

13 Sữa bột toàn phần 110 28 Sữa bột tách béo 26

14 Thịt bò hộp 85 29 Bánh kem xốp 22

1.6.2 Chế độ vận động, nghỉ ngơi: Đối với người bệnh tiền sản giật thì việc vận động và nghỉ ngơi cần phải hợp lý Khi đã có chẩn đoán tiền sản giật được vào viện nằm điều trị thì nên hạn chế vận động đi lại quá nhiều Người bệnh có thể đi lại nhẹ nhàng, không nên vận động quá mạnh hoặc làm các việc phải dùng đến nhiều lực Có thể tập một số động tác thể dục nhẹ nhàng để giúp cho giảm mệt mỏi cho cơ thể, giảm căng thẳng và giúp dễ ngủ Đặc biệt thiền và tập hít thở rất có lợi cho sức khỏe và giúp điều chỉnh được huyết áp cho người bệnh tiền sản giật

Để giúp người bệnh tiền sản giật giảm căng thẳng và lo âu, cần tránh mọi kích thích và tạo ra một không gian yên tĩnh, ấm áp cho họ nghỉ ngơi Giấc ngủ ngon rất quan trọng, vì nếu người bệnh mất ngủ sẽ làm tăng huyết áp, gây ra những biến chứng nghiêm trọng hơn.

Tư thế nằm thoải mái rất quan trọng cho mẹ bầu, giúp giảm mệt mỏi và cải thiện giấc ngủ Trong thai kỳ, nằm nghiêng về bên trái với chân trái duỗi và chân phải gấp lại là tư thế lý tưởng, giúp giảm áp lực lên thai nhi Tư thế này hỗ trợ tim hoạt động hiệu quả hơn, ngăn ngừa áp lực lên các tĩnh mạch và cổ tử cung, đồng thời cải thiện lưu thông máu từ chân về tim Việc này cũng giúp cung cấp thêm dưỡng chất và oxy cho thai nhi và thận, đồng thời giảm mức catecholamine, hormone có thể gây co thắt.

Khi nằm nghiêng, người bệnh nên kê một chiếc gối dưới chân để tăng cường sự thoải mái Nếu vẫn cảm thấy khó chịu, có thể sử dụng gối kê dưới lưng để tạo góc 30 độ, giúp giảm mỏi lưng Ngoài ra, việc đặt một chiếc gối giữa hai chân khi ngủ cũng giúp tạo khoảng cách, giảm áp lực lên các khớp xương chậu.

Vệ sinh cho phụ nữ mang thai, đặc biệt là những người mắc tiền sản giật, rất quan trọng để ngăn ngừa nhiễm khuẩn âm đạo và nhiễm khuẩn đường tiết niệu Do tâm lý kiêng khem và hạn chế vận động, nhiều bệnh nhân có thể không chú ý đến vệ sinh cá nhân Vì vậy, việc tư vấn về chế độ vệ sinh trong thai kỳ là cần thiết, giúp đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé Người bệnh cần tuân thủ các quy tắc vệ sinh đúng cách để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng.

Hàng ngày, cần thực hiện vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục ngoài, đặc biệt là sau khi đại tiểu tiện Trong thời gian mang thai, dịch tiết từ bộ phận sinh dục tăng lên, do đó nên thay quần lót ít nhất 2 lần mỗi ngày hoặc khi cảm thấy ẩm ướt khó chịu Khi rửa, không nên thụt rửa âm đạo hay thò tay sâu vào bên trong; hãy rửa âm hộ trước rồi đến hậu môn Nên sử dụng các sản phẩm rửa vệ sinh phụ nữ đáng tin cậy, được phép lưu hành tại Việt Nam.

- Tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm, sạch, trong phòng kín gió Không tắm đêm, không ngâm mình lâu dưới nước, không để bị nhiễm lạnh

- Không nên cúi người khi gội đầu vì sẽ gây mỏi, máu dồn xuống chân Tốt nhất nên gội đầu bằng tư thế nằm

- Chăm sóc răng miệng tốt

MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP BỆNH

Năng lực chuyên môn và điều kiện hạ tầng tại bệnh viện cơ sở

Vào ngày 19 tháng 7 năm 1955, bác sĩ Hoàng Tích Trí, Bộ trưởng Bộ Y tế, đã ký Nghị định 615-ZYO/NĐ/3A để tổ chức các cơ quan trực thuộc Bộ, chính thức thành lập bệnh viện “C”, đánh dấu nền móng đầu tiên cho Bệnh viện Phụ - Sản Trung ương hiện nay Đến ngày 08 tháng 11 năm 1960, Bộ Y tế tiếp tục ban hành Quyết định 708/BYT nhằm sửa đổi và tổ chức lại bệnh viện.

Bệnh viện “C” đã được đổi tên thành Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh vào ngày 14/5/1966 theo Quyết định số 88/CP của Thủ tướng Chính phủ Phạm Văn Đồng, đánh dấu sự ra đời của một cơ sở chuyên ngành đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu tình trạng sinh lý và bệnh lý của phụ nữ, bà mẹ và trẻ sơ sinh Mục tiêu của viện là bảo vệ sức khỏe phụ nữ và trẻ sơ sinh, góp phần vào việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ thế hệ tương lai Đến năm 2003, nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản ngày càng gia tăng, dẫn đến việc Bộ trưởng Bộ Y tế ký Quyết định 2212/QĐ-BYT vào ngày 18/6/2003, đổi tên viện thành Bệnh viện Phụ - Sản Trung ương.

Bộ Y tế, tiếp tục thực hiện những chức năng, nhiệm vụ trước đây của Viện Bảo vệ

Bà mẹ và Trẻ sơ sinh với những đòi hỏi cao hơn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ khám, chữa bệnh trong tình hình mới

Bệnh viện Phụ - Sản Trung ương có quy mô 1000 giường bệnh, 08 phòng chức năng, 14 khoa lâm sàng, 09 khoa cận lâm sàng và 07 trung tâm, đóng vai trò là cơ sở đầu ngành trong lĩnh vực phụ sản, sinh đẻ kế hoạch và sơ sinh Bệnh viện không chỉ là nơi đào tạo đại học và sau đại học mà còn là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong toàn quốc Với đội ngũ giáo sư, bác sĩ được đào tạo bài bản trong nước và nâng cao tay nghề tại các nước phát triển như Châu Âu, Mỹ, Nhật, Úc, bệnh viện cam kết cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao Hệ thống trang thiết bị hiện đại và chuyên sâu, bao gồm các máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học và miễn dịch, giúp chẩn đoán chính xác các bệnh lý Các công nghệ tiên tiến như hệ thống Autodelfia, Tendem Mass và Sequensing đã nâng cao khả năng chẩn đoán và xử trí cho các bác sĩ tại bệnh viện.

Khoa Sản Bệnh Lý bệnh viện Phụ Sản Trung Ương được thành lập từ năm

1969 được tách ra từ khoa sản chung (sản bệnh và sản thường)

*Chức năng và nhiệm vụ của khoa Sản Bệnh Lý:

-Nhân lực: Tổng số có 52 CBNV, trong đó

 12 bác sĩ (Trong đó: 03 bác sĩ bộ môn; 02 bác sĩ 50%)

Khoa được bố trí Tầng 4 và 5 khu nhà BC

 Tổng số giường bện: 160 giường (có 48 giường dịch vụ )

 Máy Monitor sản khoa: 15 cái

 Một số máy móc khác sử dụng cho công việc chuyên môn

Tiếp nhận và điều trị cho các bà mẹ mang thai có bệnh lý như bệnh tim, tăng huyết áp, bệnh thận, bệnh nội tiết (như Basedow và tiểu đường), bệnh về máu, cũng như các vấn đề liên quan đến thai và phần phụ như rau tiền đạo, rau bong non, thai chết lưu, thai bất thường cần đình chỉ, thai chậm phát triển trong tử cung và tiền sản giật Chúng tôi không điều trị các bệnh truyền nhiễm nhưng sẵn sàng hỗ trợ cho các trường hợp thai nghén có biến chứng.

+Điều trị thai nghén nguy cơ cao sau hỗ trợ sinh sản như IVF, IUI, IAD, thai phụ có hội chứng kháng photpholipide…

+Điều trị dọa đẻ non ở đa thai bằng nội khoa (sử dụng thuốc) hay ngoại khoa (khâu cổ tử cung, nong hay sử dụng vòng)

+Điều trị tiền sản giật bằng cách ứng dụng một số phác đồ điều trị hiện đại +Tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học

*Các thành tích nổi bật đã đạt được đến nay:

Khoa đã tích cực đóng góp vào việc đào tạo điều dưỡng, sinh viên và bác sĩ ở nhiều cấp độ, bao gồm bác sĩ nội trú, bác sĩ CKI, bác sĩ CKII, cao học và nghiên cứu sinh Ngoài ra, khoa cũng tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và thực hành cho các cơ sở y tế tuyến dưới Đặc biệt, khoa thu hút nhiều sinh viên quốc tế từ các quốc gia như Lào, Campuchia và Pháp đến học tập.

Nhiều nghiên cứu sinh cao học và bác sĩ đã hoàn thành đề tài nghiên cứu tại khoa, bảo vệ luận án thành công Nhiều đề tài nghiên cứu đã được thực hiện và công nhận, được đăng tải trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế, cũng như được báo cáo tại các hội nghị như Hội nghị quốc tế Sản phụ khoa Việt Pháp và Hội nghị sản phụ khoa toàn quốc hàng năm.

+Năm 2019 hoàn thành xong đề tài giai đoạn 2: “ Phá thai lưu 14 - 28 tuần bằng phương pháp nội khoa tại Bệnh viên Phụ Sản Trung Ương” của khoa Sản Bệnh

Trong nhiều năm qua, đơn vị đã liên tục được vinh danh với các danh hiệu như "Tập thể lao động xuất sắc", "Tổ công đoàn kiểu mẫu" và "Tổ công đoàn cơ sở xuất sắc" Ngoài ra, đơn vị cũng đã nhận được bằng khen từ Bộ Y tế và Thủ tướng Chính phủ, khẳng định sự nỗ lực và thành tích nổi bật trong công tác.

Nhiều cá nhân đã xuất sắc đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trong nhiều năm, đồng thời vinh dự nhận danh hiệu Thầy thuốc ưu tú cùng nhiều bằng khen từ Bộ Y tế, Thủ tướng Chính phủ, Công đoàn Y tế Việt Nam và Sở Y tế các tỉnh.

- Trong những năm gần đây khoa Sản Bệnh Lý tiếp nhận số lượng người bệnh vào khoa điều trị nội trú và ngoại trú ngày một tăng

+ Năm 2017: Tổng số người bệnh điều trị là 10.580 người bệnh

+ Năm 2018: Tổng số người bệnh điều trị là 12.096 bệnh nhân

+ Năm 2019: Tổng số người bệnh điều trị là 13.176 bệnh nhân

Thực trạng công tác tư vấn cho người bệnh Tiền sản giật tại khoa Sản Bệnh Lý – Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương

Lý – Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương (mô tả trương hợp bệnh)

Họ và tên người bệnh: Đỗ Thị Vân Tuổi: 1990 Giới: Nữ Nghề Nghiệp: Tự do

Mã Bệnh Nhân: 2000053058 Địa Chỉ: Ba Hàng, Phổ Yên, Thái Ngyên

Lý do vào viện: Thai 31 tuần 5 ngày –Tiền sản giật nặng/Mổ cũ

Chăm sóc người bệnh: Chăm sóc người bệnh tiền sản giật thai 32 tuần

Khi nhập viện tại khoa Sản Bệnh Lý, bệnh nhân sẽ được nhân viên y tế thăm khám và tư vấn tình trạng sức khỏe của mẹ và thai nhi, đồng thời phổ biến nội quy của khoa Quá trình đánh giá sẽ xem xét các yếu tố nguy cơ và tiền sử bệnh để sắp xếp bệnh nhân vào phòng điều trị phù hợp, tùy thuộc vào tình trạng bệnh và hoàn cảnh gia đình, bệnh nhân có thể lựa chọn phòng dịch vụ hoặc phòng điều trị thường.

- Tiền sử sản khoa: Sản phụ lấy chồng năm 22 tuổi Para: 1031 Mổ đẻ vì ngôi ngược tại bệnh viện Thái Nguyên năm 2012 trai 3000gr khỏe, 03 lần hút thai

- Tiền sử phụ khoa: Sản phụ bắt đầu có kinh năm 15 tuổi, kinh nguyệt đều chu kỳ 28 ngày, lượng kinh vừa thấy trong 5 ngày

- Tiền sử bản thân và gia đình khẻo mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm, di truyền gì

Trong quá trình mang thai, thai phụ đã khám thai tại phòng khám tư và không phát hiện dấu hiệu bất thường nào Thai phụ trải qua tình trạng nghén từ tuần thứ 7 đến hết tuần thứ 13, đồng thời bổ sung đầy đủ sắt, canxi và vitamin cần thiết Tuy nhiên, thai phụ đã phát hiện tình trạng phù chân cách đây 3 tuần.

Vào lúc 10h ngày 19/06/2020, thai phụ đã đến Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương để khám thai Sau khi thực hiện các xét nghiệm cơ bản, bệnh nhân được chẩn đoán mắc Tiền sản giật nặng và có tiền sử mổ đẻ cũ, do đó đã được chuyển sang Khoa Sản Bệnh Lý để tiếp tục theo dõi và điều trị.

- Hiện tạilúc 10h10p ngày 19/06/2020 tại khoa Sản Bệnh Lý, bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt, không đau đầu, không nhìn mờ Khám:

Bệnh nhân có dấu hiệu sinh tồn ổn định với mạch 82 lần/phút, huyết áp 130/80 mmHg, nhiệt độ 36,8 độ C và nhịp thở 20 lần/phút Da và niêm mạc hồng hào, nhưng có phù ở hai chi dưới Hai bầu vú cân xứng, bụng mềm và không chướng, tử cung không có cơn co Khám âm hộ và âm đạo cho thấy bình thường, không có máu ra từ âm đạo và cổ tử cung đóng kín.

- XN cận lâm sàng: Hồng cầu 3.78 T/l; tiểu cầu 177 G/l; đông cầm máu trong giới hạn bỡnh thường, Acid uric 412 àmol/L; Protein toàn phần 58,6 g/l; Albumin 29,3g/l; Protein niệu 19,4 g/l

- Siêu âm: Ngôi đầu, con ước 1700gr

- Theo dõi nhịp tim thai bằng mornitoring kết quả bình thường

- Bệnh nhân lo lắng về tình trạng thai và thiếu kiến thức về bệnh lý tiền sản giật

2.2.3 Lập kế hoạch chăm sóc:

 Giảm nguy cơ sản giật

- Theo dõi sát toàn trạng: Dấu hiệu sinh tồn, dấu hiệu đau đầu, nhìn mờ, đau thượng vị, nôn, đau bụng, ra máu, tim thai, lượng nước tiểu/24 giờ…

 Giảm lo lắng và tư vấn những kiến thức cần thiết cho bệnh nhân

- Động viên,giải thích,tư vấn về tình trạng cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân

Để đảm bảo sức khỏe cho bệnh nhân trong quá trình mang thai, cần tư vấn đầy đủ những kiến thức cần thiết về chế độ nghỉ ngơi, vận động, dinh dưỡng, vệ sinh và nhận biết những dấu hiệu bất thường Đồng thời, việc thực hiện kế hoạch chăm sóc cũng rất quan trọng để theo dõi và hỗ trợ sức khỏe của mẹ và thai nhi.

 Giảm nguy cơ sản giật:

- Thực hiện y lệnh thuốc: Agidopa 250mg x 04 viên, uống chia 2 sáng chiều

Theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe bao gồm mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, cơn co tử cung, ra máu âm đạo, và các triệu chứng như đau đầu, nhìn mờ, khó thở, nôn, phù, lượng nước tiểu trong 24 giờ, cùng với tim thai.

Bệnh nhân nên nghỉ ngơi tại giường trong tư thế thoải mái, ưu tiên nằm nghiêng trái để tránh kích thích Vận động nhẹ nhàng, tránh các hoạt động mạnh gây mất sức Chế độ ăn uống cần nhạt, bổ sung nhiều rau xanh, trái cây và thực phẩm giàu protein Uống đủ nước và hạn chế các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, cà phê và trà đặc.

 Giảm lo lắng và tư vấn những kiến thức cần thiết cho bệnh nhân

Động viên và tư vấn về tình trạng thai cho bệnh nhân và chồng là rất quan trọng, giúp họ hiểu rõ hơn về sức khỏe thai kỳ Khi bệnh nhân và chồng nắm bắt được tình trạng thai, họ sẽ cảm thấy yên tâm hơn trong suốt quá trình mang thai.

- Tư vấn cho bệnh nhân những kiến thức cần thiết về quá trình thai nghén và liên quan bệnh lý tiền sản giật:

Để có một chế độ nghỉ ngơi và vận động hợp lý, bạn nên nghỉ ngơi tại giường với tư thế nằm thoải mái, tốt nhất là nằm nghiêng bên trái Hãy tạo ra một môi trường sạch sẽ, thoáng mát và yên tĩnh để giúp tâm lý thoải mái, từ đó cải thiện chất lượng giấc ngủ Cần tránh những nơi có gió và không để cơ thể bị lạnh.

Người bệnh tiền sản giật nên hạn chế vận động mạnh và đi lại quá nhiều, chỉ nên thực hiện các hoạt động nhẹ nhàng Tập các động tác thể dục đơn giản có thể giúp giảm mệt mỏi, căng thẳng và cải thiện giấc ngủ Đặc biệt, thiền và tập hít thở là những phương pháp rất hữu ích cho sức khỏe, giúp điều chỉnh huyết áp hiệu quả.

Để giúp người bệnh tiền sản giật giảm căng thẳng và lo âu, cần tránh mọi kích thích và tạo ra không gian yên tĩnh, ấm áp cho họ nghỉ ngơi Giấc ngủ ngon rất quan trọng, vì nếu thiếu ngủ, huyết áp có thể tăng cao hơn, ảnh hưởng đến sức khỏe.

Tư thế nằm thoải mái rất quan trọng để đảm bảo giấc ngủ tốt và giảm mệt mỏi, đặc biệt trong thời kỳ thai nghén Nằm nghiêng về bên trái với chân trái duỗi và chân phải gấp lại là tư thế lý tưởng cho bà bầu, giúp tim hoạt động hiệu quả hơn và giảm áp lực lên thai nhi Tư thế này còn hỗ trợ quá trình lưu thông máu từ chân trở về tim, cung cấp dưỡng chất và oxy cho bào thai, đồng thời giảm mức catecholamine, hormone gây co thắt.

Người bệnh có thể nâng cao chân bằng cách đặt một chiếc gối dưới chân để cảm thấy thoải mái hơn Nếu vẫn còn cảm giác khó chịu, có thể sử dụng gối để hỗ trợ phần lưng, giúp lưng được điều chỉnh ở tư thế nghiêng.

Để giảm mỏi mệt, mẹ nên nằm nghiêng với góc 30 độ so với mặt phẳng Ngoài ra, việc đặt một chiếc gối giữa hai chân khi ngủ cũng rất hữu ích, giúp tạo khoảng cách và giảm áp lực lên các khớp xương chậu.

Để duy trì sức khỏe tốt, hãy chú ý đến chế độ dinh dưỡng của mình bằng cách tăng cường ăn rau xanh và trái cây để bổ sung chất xơ và vitamin Nên lựa chọn thực phẩm giàu protein và dễ tiêu hóa, đồng thời hạn chế muối và ăn nhạt Đừng quên uống đủ nước hàng ngày và tránh xa các chất kích thích như cà phê, rượu, trà và thuốc lá để bảo vệ sức khỏe.

Nhu cầu năng lượng: 3 tháng cuối thai kỳ: E= 30-35 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày + 450 kcal

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Phân loại tiền sản giật - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  nhận xét công tác tư vấn cho người bệnh tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý bệnh viện phụ sản trương ương năm 2020
Bảng 1.1. Phân loại tiền sản giật (Trang 10)
Bảng 1.2.Phân loại mức độ tăng huyết áp theo JNC năm 1997 cho người lớn (18 tuổi trở lên)[4],[7]  - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  nhận xét công tác tư vấn cho người bệnh tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý bệnh viện phụ sản trương ương năm 2020
Bảng 1.2. Phân loại mức độ tăng huyết áp theo JNC năm 1997 cho người lớn (18 tuổi trở lên)[4],[7] (Trang 14)
Bảng 2.1: Thực đơn mẫu - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  nhận xét công tác tư vấn cho người bệnh tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý bệnh viện phụ sản trương ương năm 2020
Bảng 2.1 Thực đơn mẫu (Trang 31)
Bảng 2.2. Lượng Natri trong một số thực phẩm thông dụng - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  nhận xét công tác tư vấn cho người bệnh tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý bệnh viện phụ sản trương ương năm 2020
Bảng 2.2. Lượng Natri trong một số thực phẩm thông dụng (Trang 33)
Bảng 2.4. Những thực phẩm giàu kali. - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  nhận xét công tác tư vấn cho người bệnh tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý bệnh viện phụ sản trương ương năm 2020
Bảng 2.4. Những thực phẩm giàu kali (Trang 34)
Bảng 2.5. Lượng Canxi có trong thực phẩm - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  nhận xét công tác tư vấn cho người bệnh tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý bệnh viện phụ sản trương ương năm 2020
Bảng 2.5. Lượng Canxi có trong thực phẩm (Trang 35)
Bảng 2.6. Thực phẩm chứa nhiều Cholesterol - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  nhận xét công tác tư vấn cho người bệnh tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý bệnh viện phụ sản trương ương năm 2020
Bảng 2.6. Thực phẩm chứa nhiều Cholesterol (Trang 36)
Hình 1: Hộ sinh viên GDSK cho những người bệnh đang điều trị tại khoa - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  nhận xét công tác tư vấn cho người bệnh tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý bệnh viện phụ sản trương ương năm 2020
Hình 1 Hộ sinh viên GDSK cho những người bệnh đang điều trị tại khoa (Trang 47)
Hình 2: Hình ảnh buổi tư vấn truyền thông - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  nhận xét công tác tư vấn cho người bệnh tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý bệnh viện phụ sản trương ương năm 2020
Hình 2 Hình ảnh buổi tư vấn truyền thông (Trang 48)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w