1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương nhà máy in bình dương

121 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • 9

  • X 100

  • X 100 =

  • X 100= 2,83%

  • Tỷ

  • số EBIT so với tài sản =

  • X 100

    • LỜI CẢM ƠN

    • 3. Phương pháp nghiên cứu

    • 4. Phạm vi nghiên cứu

    • 5. Cấu trúc bài báo cáo

    • 1.1.1.1. Khái niệm

    • 1.1.1.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng

    • 1.1.1.3. Tài khoản sử dụng

    • 1.1.2.1. Khái niệm

    • 1.1.2.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng

    • 1.1.2.3. Tài khoản sử dụng

    • Bên Nợ:

    • Bên Có:

    • 1.1.2.4. Sơ đồ phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ cơ bản

    • 1.1.3.1. Khái niệm

    • 1.1.3.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng

    • 1.1.3.3. Tài khoản sử dụng

    • Bên Nợ:

    • Bên Có:

    • 1.1.3.4. Sơ đồ phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ cơ bản 632

    • 1.1.4.1. Khái niệm

    • 1.1.4.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng

    • 1.1.4.3. Tài khoản sử dụng

    • Bên Có:

    • 641

    • 1.1.5.1. Khái niệm

    • 1.1.5.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng

    • 1.1.5.3. Tài khoản sử dụng

    • Bên Nợ:

    • Bên Có:

    • 1.1.6.1. Khái niệm

    • 1.1.6.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng

    • 1.1.6.3. Tài khoản sử dụng

    • Bên Nợ:

    • 1.1.7.1. Khái niệm

    • 1.1.7.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng

    • 1.1.7.3. Tài khoản sử dụng

    • Bên Nợ:

    • 1.1.8.1. Khái niệm

    • 1.1.8.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng

    • 1.1.8.3. Tài khoản sử dụng

    • Bên Có:

    • 811

    • 1.1.9.1. Khái niệm

    • 1.1.9.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng

    • 1.1.9.3. Tài khoản sử dụng

    • 1.2.1. Phân tích chung

    • 1.2.2.1. Phân tích theo chiều ngang

    • 1.2.2.2. Phân tích theo chiều dọc

    • 1.2.3. Tính các chỉ số tài chính có liên quan

    • 2.1.1.1. Giới thiệu sơ lược về Nhà Máy In Bình Dương

    • 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

    • 2.1.1.3. Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh

    • 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

    • 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

    • 2.1.4.1. Chính sách kế toán

    • 2.1.4.2. Hệ thống chứng từ kế toán

    • 2.1.4.3. Hệ thống tài khoản sử dụng

    • 2.1.4.4. Chế độ sổ kế toán và hình thức kế toán áp dụng

    • Chú thích:

    • • • ' • QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY IN BÌNH DƯƠNG.

    • 2.2.1.1. Nội dung hạch toán

    • 2.2.1.2. Nguyên tắc kế toán

    • 2.2.1.3. Tài khoản sử dụng

    • 2.2.1.4. Chứng từ, sổ sách kế toán

    • Bảng 2.1. Nhật ký chung

    • Bảng 2.3. Sổ chi tiết tài khoản 5115

    • Bảng 2.4. Sổ chi tiết tài khoản 5121

    • 2.2.2.1. Nội dung hạch toán

    • 2.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán

    • 2.2.2.3. Tài khoản sử dụng

    • 2.2.2.4. Chứng từ, sổ sách kế toán

    • 2.2.2.5. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh

    • Bảng 2.5. Sổ nhật ký chung

    • 2.2.3.1. Nội dung hạch toán

    • 2.2.3.2. Nguyên tắc kế toán

    • 2.2.3.3. Tài khoản sử dụng

    • 2.2.3.4. Chứng từ, sổ sách kế toán

    • 2.2.3.5. Phương pháp hạch toán một số các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

    • Bảng 2.8. Sổ chi tiết tài khoản 6321

    • Bảng 2.9 Sổ chi tiết tài khoản 6322

    • 2.2.4.1. Nội dung hạch toán

    • 2.2.4.2. Nguyên tắc hạch toán

    • 2.2.4.3. Tài khoản sử dụng

    • 2.2.4.4. Chứng từ, sổ sách kế toán

    • Chi phí vật liệu, bao bì

    • Bảng 2.13. Sổ chi tiết tài khoản 6417

    • 2.2.5.1. Nội dung hạch toán

    • 2.2.5.2. Nguyên tắc hạch toán

    • 2.2.5.3. Tài khoản sử dụng

    • 2.2.5.4. Chứng từ, sổ sách kế toán

    • > Chi phí vật liệu quản lý

    • Bảng 2.15. Sổ nhật ký chung

    • Bảng 2.16. Sổ chi tiết tài khoản 6421

    • 2.2.6. Thực trạng công tác kế toán doanh thu hoạt động tài chính

    • 2.2.6.1. Nội dung hạch toán

    • 2.2.6.2. Nguyên tắc hạch toán

    • 2.2.6.3. Tài khoản sử dụng

    • 2.2.6.4. Chứng từ, sổ sách kế toán

    • 2.2.6.5. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh

    • Bảng 2.23. Sổ nhật ký chung

    • 2.2.7.2. Chứng từ, sổ sách kế toán

    • 2.2.7.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh

    • Bảng 2.25. Sổ nhật ký chung

    • 2.2.7.2.1. Nội dung hạch toán

    • 2.2.7.2.2. Nguyên tắc hạch toán

    • 2.2.7.2.3. Tài khoản sử dụng

    • 2.2.7.2.4. Chứng từ, sổ sách kế toán

    • 2.2.7.2.5. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh

    • Bảng 2.27. Sổ nhật ký chung

    • 2.2.8.1. Nội dụng hạch toán

    • 2.2.8.2. Nguyên tắc hạch toán

    • 2.2.8.3. Tài khoản sử dụng:

    • 2.2.8.4. Chứng từ, sổ sách sử dụng

    • 2.2.8.5. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

    • 2.3.2.1. Phân tích theo chiều ngang

    • 2.3.2.2. Phân tích theo chiều dọc

    • 2.3.3. Tính các chỉ số tài chính có liên quan

    • 3.2.1. Ưu điểm

    • 3.2.1.1. Về chứng từ, sổ sách kế toán

    • 3.2.1.2. Về quy trình xử lý chứng từ và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh

    • 3.2.1.3. Về tài khoản sử dụng

    • 3.2.1.4. Về tình hình nhân sự

    • 3.2.1.5. Về phân tích xác định kết quả kinh doanh

    • 3.2.2. Nhược điểm

    • 3.3.1. Kiến nghị - Giải pháp chung

    • ❖ Kiến nghị - Giải pháp hoàn thiện về chế độ kế toán, tài khoản sử dụng sử dụng:

    • Kiến nghị - Giái pháp hoàn thiện hệ thống chứng từ, sổ sách:

    • Kiến nghị - Giải pháp hoàn thiện phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh:

    • 3.3.3. Kiến nghị - Giải pháp khác

  • í-

    • lù nu

      • BÀNG TÍNH khau HAO TÀI SÁN

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu Do đó, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị lợi ích kinh tế đã nhận hoặc sẽ nhận từ khách hàng.

1.1.1.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng

- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng; Hóa đơn

GTGT (hóa đơn bán hàng), Phiếu xuất kho, Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ

Khi thực hiện hạch toán theo hình thức Nhật ký chung, kế toán cần sử dụng các loại sổ sách phù hợp, bao gồm Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 511 và Sổ chi tiết các tài khoản 511 Việc lựa chọn sổ sách kế toán đúng cách là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình ghi chép.

1.1.1.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh phần doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này có 6 tài khoản cấp

- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa.

- Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.

- Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

- Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

- Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

- Tài khoản 5118: Doanh thu khác.

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 2 MSSV: 1323403010079

Tài khoản 511 có nội dung và kết cấu hạch toán như sau:

- Các khoản thuế gián thu phải nộp (Gía Trị Gia Tăng, Tiêu Thụ Đặc Biệt, Xuất Khẩu, Bảo Vệ Môi Trường).

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 3 MSSV: 1323403010079 dịch vụ

1.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Trong quá trình tiêu thụ có những trường hợp khi phát sinh sẽ làm giảm doanh thu của doanh nghiệp Các khoản giảm doanh thu bao gồm:

- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.

- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Giảm giá hàng bán là một hình thức điều chỉnh giá mà người bán áp dụng khi sản phẩm đã được bán nhưng không đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng, không đúng quy cách hoặc đã lỗi thời, không còn phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

1.1.2.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng

- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Biên bản trả lại liíing

Trong kế toán, việc lựa chọn sổ sách phù hợp là rất quan trọng và phụ thuộc vào hình thức kế toán được áp dụng Đối với hình thức Nhật ký chung, kế toán cần sử dụng các loại sổ như Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 521 và Sổ cái chi tiết tài khoản 521 để đảm bảo hạch toán chính xác và hiệu quả.

1.1.2.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh khoản giảm trừ doanh thu,kế toán sử dụng các tài khoản 521 - Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2, bao gồm:

- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại;

- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại;

- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán.

1.1.1.4 Sơ đồ phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ cơ bản

521 khẩu, tiêu thụ đặc biệt

GTế GT giảm trừ doanh thu 111,112, 131 Ể Thuế Ệ

5 641,131 Phí hoa hồng bán ' hàng đại lý phải trả

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 4 MSSV: 1323403010079

Tài khoản 521 có nội dung và kết cấu hạch toán như sau:

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;

- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;

Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được điều chỉnh bằng cách hoàn tiền cho khách hàng hoặc trừ vào khoản phải thu liên quan đến số sản phẩm đã bán.

Cuối kỳ kế toán, cần kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần cho kỳ báo cáo.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

1.1.2.4 Sơ đồ phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ cơ bản

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 5 MSSV: 1323403010079

Kếtchuyểncáckhoản giảm trừ doanh thu 3331

Thuế GTGT hoàn lại cho khách hàng

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là tổng giá trị của hàng hóa đã được tiêu thụ trong một kỳ, phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy móc và các chi phí khác Ngoài ra, giá vốn còn thể hiện các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí cho thuê BĐS đầu tư và các chi phí liên quan đến việc nhượng bán hoặc thanh lý BĐS đầu tư.

1.1.3.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng

- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho nội bộ,

Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.

Khi thực hiện kế toán theo hình thức Nhật ký chung, kế toán cần sử dụng các loại sổ sách phù hợp, bao gồm Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 632 và Sổ chi tiết tài khoản 632 để đảm bảo việc hạch toán chính xác và hiệu quả.

1.1.3.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh phần giá vốn hàng bán,kế toán sử dụng tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.

Tài khoản 632 có nội dung và kết cấu hạch toán như sau:

- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:

Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 6 MSSV: 1323403010079

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, và nhân công vượt mức bình thường, cùng với chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ, sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;

+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết Điều này giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính để đối phó với sự giảm giá của hàng tồn kho, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và giảm thiểu rủi ro.

- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:

+ Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ;

+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;

+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ; + Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;

+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;

+ Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;

- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;

Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay nhỏ hơn số đã lập trong năm trước Điều này có thể phản ánh sự cải thiện trong tình hình hàng tồn kho và giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận Việc theo dõi và điều chỉnh các khoản dự phòng này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 7 MSSV: 1323403010079

Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán xảy ra khi chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại và chi phí thực tế phát sinh là dương.

- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng hóa khi mua Nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế này được hoàn lại, sẽ ảnh hưởng đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

1.1.3.4 Sơ đồ phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ cơ bản

Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán

Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho được tính vào giá vốn

Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ được ghi

154 và o giá vốn hàng bán trong kỳ

Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho SXKD

Chi phí vượt quá mức bình thường của TSCĐ tự chế và chi phí không hợp lý tính vào giá vốn

Chi phí tự xây dựng TSCĐ vượt E quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán

1.1.4 Kế toán chi phí bán hàng

Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ hoạt động tài chính như tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia Ngoài ra, doanh thu còn đến từ thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng, và các giao dịch đầu tư mua bán chứng khoán, cũng như đầu tư vào công ty liên kết và công ty con Các hoạt động đầu tư khác và lãi tỷ giá hối đoái cũng góp phần vào doanh thu tài chính.

1.1.6.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng

- Chứng từ sử dụng: Phicu thu, Giấy báo có, Thông báo chia cổ tức, lợi nhuận được chia,

Chi phí vật liệu công cụ

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương

Kct_£huycn^ac_djnh_kc^_^ quả kinh doanh

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 12 MSSV: 1323403010079

Sổ sách kế toán được sử dụng tùy thuộc vào hình thức kế toán khác nhau, với các loại sổ phù hợp cho việc hạch toán Đối với hình thức Nhật ký chung, kế toán sử dụng các loại sổ như Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 515 và Sổ chi tiết các tài khoản 515.

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 13 MSSV: 1323403010079

1.1.6.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh phần doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụngTài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

Tài khoản 515 có nội dung và kết cấu hạch toán như sau:

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

1.1.6.4 Sơ đồ phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ cơ bản

Nhận được thông báo về cổ E tức, lợi nhuận

331 Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng Thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ

Phân bổ lãi do bán hàng trả chậm, lãi nhận trước

K/c lãi tỷ giá hối đoái do đánh E giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ

Sơ đồ 1.6 Sơ đồ phương pháp hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

1111, 1121 Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. ghi sổ -:- - -►

Lãi bán ngoại tệ Tỷ thực

Tỷ giá Bán ngoại tệ

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 14 MSSV: 1323403010079

Thu nhập khác là khoản thu không thường xuyên và không được doanh nghiệp dự tính trước, bao gồm các nguồn thu như: thu nhập từ việc nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định, doanh thu từ bán và thuê lại tài sản, tiền phạt mà khách hàng phải trả do vi phạm hợp đồng, cũng như các khoản quà biếu, quà tặng bằng tiền từ tổ chức hoặc cá nhân dành cho doanh nghiệp.

1.1.7.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng

- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Giấy báo có, Hóa đơn GTGT, Biên bản thanh lý TSCĐ,

Trong kế toán, việc sử dụng sổ sách phù hợp là rất quan trọng, tùy thuộc vào hình thức kế toán áp dụng Đối với hình thức Nhật ký chung, kế toán sẽ sử dụng các loại sổ như Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 711 và Sổ chi tiết các tài khoản 711 để thực hiện hạch toán chính xác.

1.1.7.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh phần thu nhập khác, kế toán sử dụngTài khoản 711 - Thu nhập khác. Tài khoản 711 có nội dung và kết cấu thạch toán như sau:

Số thuế GTGT phải nộp được xác định theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để tính thuế GTGT cần lưu ý đến các khoản thu nhập này.

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

1.1.7.4 Sơ đồ phương pháp hạch toán

_^^ếtchuyển i ^ác.định.^ết> Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh E quả kinh doanh tế, khoản phải thu khó đòi đã xóa

Nhận tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ

Kế toán thu nhập khác 12 1 Khái niệm

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 15 MSSV: 1323403010079 Định kỳ, phân bổ doanh thu chưa Ẹ được thực hiện nếu được tính vào thu nhập khác 331, 338

Tính vào thu nhập khác khoản nợ phải trả không xác định được chủ

Sơ đồ 1.7 Sơ đồ phương pháp hạch toán thu nhập khác.

Kế toán chi phí khác 13 1 Khái niệm

Chi phí khác là những khoản chi phát sinh từ các sự kiện hay nghiệp vụ không liên quan trực tiếp đến hoạt động chính của doanh nghiệp Các loại chi phí này bao gồm chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), chênh lệch lỗ từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hóa, cũng như TSCĐ góp vốn liên doanh hoặc đầu tư vào công ty liên kết Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể phải chịu phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt thuế hoặc truy nộp thuế, cùng với các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động.

1.1.8.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng

- Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Giấy báo nợ,

Khi thực hiện hạch toán theo hình thức Nhật ký chung, kế toán cần sử dụng các loại sổ sách phù hợp, bao gồm Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 811 và Sổ chi tiết TK 811 Việc lựa chọn sổ sách đúng đắn giúp đảm bảo quá trình ghi chép và quản lý tài chính hiệu quả.

1.1.8.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh phần chi phí khác, kế toán sử dụng Tài khoản 811 - Chi phí khác. Tài khoản 811 có nội dung và kết cấu hạch toán như sau:

Bên Nợ:Các khoản chi phí khác phát sinh

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 16 MSSV: 1323403010079

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

1.1.8.4 Sơ đồ phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ cơ bản

Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán dùng vào SXKD

Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạm vi phạm hành chính

Sơ đồ 1.8 Sơ đồ phương pháp hạch toán chi phí khác.

Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 14 1 Khái niệm

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong một kỳ kế toán năm Bao gồm các yếu tố như kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.

1.1.9.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng

- Chứng từ sử dụng: Phiếu kết chuyển cuối kỳ do kế toán lập

Khi thực hiện hạch toán theo hình thức Nhật ký chung, kế toán cần sử dụng các loại sổ sách phù hợp, bao gồm Sổ nhật ký chung và Sổ cái tài khoản 911 Việc lựa chọn sổ sách phù hợp là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán.

1.1.9.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh sự kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh,kế toán sử dụng Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

Các li phí khác phát sinh (Chi hoạt độn g, Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, )

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 17 MSSV: 1323403010079

Tài khoản 911 có nội dung và kết cấu hạch toán như sau:

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;

- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;

- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;

- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

1.1.9.4 Sơ đồ phương pháp hạch toán

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 18 MSSV: 1323403010079

Sơ đồ 1.9 Sơ đồ phương pháp hạch xác định kết quả hoạt độ ng kinh doanh.

CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN MỤC

Phân tích theo chiều ngang

Phân tích theo chiều ngang giúp làm rõ biến động của các khoản mục tài chính qua thời gian, từ đó đánh giá tình hình tài chính một cách tổng quát và chi tiết Phân tích này không chỉ nhấn mạnh sự thay đổi về lượng và tỷ lệ mà còn liên kết thông tin để nhận diện khả năng tiềm tàng và rủi ro Qua đó, các khoản mục có biến động lớn sẽ được xác định để tập trung phân tích nguyên nhân, giúp nhà phân tích có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình tài chính.

Khi phân tích theo chiều ngang là sử dụng phương pháp so sánh bằng cố tuyệt đối, cụ thể như sau:

Y 1 : Trị số của chỉ tiêu phân tích

Y Q : Trị số của chỉ tiêu gốc

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY IN BÌNH DƯƠNG

TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV XỐ SỐ KIẾN THIẾT BÌNH DƯƠNG -NHÀ MÁY IN BÌNH DƯƠNG

BÌNH DƯƠNG -NHÀ MÁY IN BÌNH DƯƠNG

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà Máy In Bình Dương

2.1.1.1 Giới thiệu sơ lược về Nhà Máy In Bình Dương

Công ty TNHH một thành viên Xổ Số Kiến Thiết Bình Dương là doanh nghiệp nhà nước, hoạt động kinh tế nhằm tạo nguồn lực cho ngân sách tỉnh, và chịu sự quản lý đại diện từ cơ quan chức năng.

Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương và Sở Tài Chính Vật Giá Tỉnh Bình Dương quản lý Nhà Máy In Bình Dương, một đơn vị có tư cách pháp nhân và con dấu riêng Nhà máy này chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực in ấn, theo quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV XSKT BD, bao gồm các hoạt động in ấn và mua bán vật tư ngành in.

- Tên pháp lý Công ty: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Xổ Số Kiến Thiết Bình Dương - Chi nhánh Nhà Máy In Bình Dương.

- Trụ sở chính: Số 01, Huỳnh Văn Nghệ, Phường Phú Lợi, TP.Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương

- Giám đốc Nhà máy in: Ông Nguyễn Công Luận.

- Website: www.xosobinhduong.com.vn

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Năm 1968, Tỉnh đã quyết định chuyển Ban Quản lý Xổ Số Kiến Thiết thành Công ty Xổ Số Kiến Thiết Sông Bé Theo Quyết định số 1557/QĐ-UBND tỉnh Bình Dương, Công ty này được phép thực hiện cổ phần hóa với Nhà Máy In Bình Dương Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Tỉnh, vào ngày 01/07/2000, xí nghiệp In Bình Dương đã sát nhập vào Công ty Xổ Số Kiến Thiết Sông Bé Từ đó, Công ty đã chuyển đổi từ hoạt động kinh doanh đơn ngành sang đa ngành và đổi tên thành Công ty Xổ Số Kiến Thiết Dịch Vụ Bình Dương.

Để nâng cao quản lý và mở rộng thị trường, Công ty XSKT - Dịch vụ Bình Dương đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 từ năm 2002, trở thành doanh nghiệp nhà nước đầu tiên tại Bình Dương được BVQI (Vương Quốc Anh) chứng nhận Năm 2007, công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Bình Dương, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp với 100% vốn nhà nước, chuyên về xổ số, in ấn và thương mại, cùng hai chi nhánh là Nhà Máy In Bình Dương và Trung tâm thương mại Bình Dương.

2.1.1.3 Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh

Công ty chuyên sản xuất vé số cho Công ty TNHH MTV XSKT BD, đồng thời cung cấp mẫu mã và bao bì cho ngành bánh kẹo Ngoài ra, công ty còn sản xuất thùng giấy khổ lớn và giấy thô cứng cho các cơ sở sản xuất giấy nhỏ Tùy theo thời vụ, công ty cũng nhận đơn hàng cung cấp hộp bánh trung thu và lồng đèn giấy.

Quy trình sản xuất kinh doanh được thực hiện trải qua các bước và các phòng ban như sau:

Bước chuẩn bị trước khi in ấn:

Phòng kinh doanh thực hiện việc gặp gỡ khách hàng để lập hợp đồng Sau khi hợp đồng được ký kết, phòng sẽ yêu cầu cung cấp vật tư cho các xưởng dựa trên các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng.

- Phân xưởng chế bản tiến hành thiết kế, tạo mẫu, sắp xếp chữ điện tử, xuất phim theo như yêu cầu của khách hàng đề ra trong hợp đồng

Bước tiến hành thực hiện in ấn:

Phân xưởng in sẽ bắt đầu quá trình in ấn sau khi nhận đủ vật tư và mẫu khuôn, sử dụng các loại máy in đa dạng như máy in Offset 5 màu, máy in Offset 4 màu, máy Typo, in lụa, cùng với máy in 1 màu và 2 màu.

Bước hoàn thành thành phẩm:

Phân xưởng thành phẩm chịu trách nhiệm hoàn thiện sản phẩm từ phân xưởng in, bao gồm các công đoạn như may sách, đóng kim, xén, xếp, bắt cuốn, cán màng UV - PPE và in nhũ Sản phẩm cuối cùng bao gồm vé kiến thiết, các loại hộp bánh, sách giáo khoa và nhiều sản phẩm khác.

2.1.2 Tổ chức bộ máy của nhà Máy In Bình Dương

2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)

Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Nhà Máy In Bình Dương

Bộ máy tổ chức của công ty được thiết lập theo cơ cấu chức năng trực tiếp, với Giám đốc là người chỉ đạo cao nhất Phó giám đốc được giao quyền hạn và trách nhiệm trong lĩnh vực cụ thể, trong khi lãnh đạo các phòng chức năng có nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ và theo dõi, nhưng không có quyền ra quyết định cho các đơn vị sản xuất Ý kiến của các lãnh đạo phòng chức năng chỉ mang tính chất tham mưu, và các đơn vị sản xuất nhận mệnh lệnh trực tiếp từ Giám đốc, người có quyền quyết định cuối cùng sau khi tham khảo ý kiến từ các phòng chức năng.

2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

Mỗi phòng ban và cá nhân trong tổ chức đều được phân quyền rõ ràng, đảm bảo mỗi người có nhiệm vụ riêng biệt và vai trò khác nhau, không ai kiêm nhiệm công việc của người khác Dưới đây là các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban.

Ban giám đốc của công ty bao gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc, với Giám đốc phụ trách tổ chức sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực in ấn theo quy định của điều lệ tổ chức và hoạt động Nhiệm vụ của ban giám đốc bao gồm các hoạt động in ấn và mua bán vật tư ngành in.

Các Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc trong việc chỉ đạo và điều hành các lĩnh vực hoạt động cụ thể, đồng thời phụ trách các phòng nghiệp vụ và các phân xưởng sản xuất.

Phòng hành chính tổng hợp có trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc nhà máy trong việc tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ theo phân cấp, đồng thời quản lý nguồn nhân lực và các chế độ chính sách cho người lao động Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm công tác hành chính văn phòng, quản lý chất lượng, bảo trì và sửa chữa máy móc thiết bị, cũng như thực hiện các chương trình thi đua khen thưởng.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc nhà máy xây dựng chiến lược cạnh tranh, khai thác và phát triển nhu cầu thị trường in ấn Đồng thời, phòng cũng tổ chức cung ứng, quản lý nguyên liệu sản xuất, điều động sản xuất và tổ chức các hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc Nhà máy trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động tài chính kế toán, đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý tài chính, điều lệ Công ty, hệ thống quản lý chất lượng, cũng như các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến tài chính kế toán.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY IN BÌNH DƯƠNG

• • ' • QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY IN BÌNH DƯƠNG.

Trong quý IV/2015, đơn vị chủ yếu phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng hóa trong nước, bao gồm giá vốn hàng bán và hàng bán bị trả lại Các chi phí liên quan như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được ghi nhận Ngoài ra, có doanh thu từ hoạt động tài chính nhưng không phát sinh chi phí tài chính Đơn vị cũng ghi nhận đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến thu nhập và chi phí khác Là chi nhánh của Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Bình Dương, đơn vị hạch toán thuế Thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc, do đó không ghi nhận chi phí thuế trong kết quả kinh doanh, chỉ xác định lãi, lỗ và chuyển phần lãi về công ty tổng.

2.2.1 Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu tại Nhà Máy In BD chủ yếu đến từ việc bán thành phẩm in và vé số cho Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Bình Dương, cùng với việc cung cấp giấy vụn Công ty thực hiện bán hàng thông qua phương thức vận chuyển thẳng và thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, với điều kiện phát sinh doanh thu từ 20 triệu đồng trở lên Kế toán xác định điều kiện giao nhận doanh thu theo Thông tư 200/2014/TT-BTC Cuối kỳ, kế toán tập hợp doanh thu bán hàng phát sinh và chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang doanh thu bán hàng, sau đó kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

Công ty thực hiện hạch toán doanh thu theo nguyên tắc:

- Kế toán bán hàng tuân thủ chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.

Đối với sản phẩm và hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán cần ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dựa trên giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

- Doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

+Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

Doanh thu được ghi nhận khi các điều kiện cho phép người mua trả lại sản phẩm không còn hiệu lực Nếu hợp đồng quy định quyền trả lại hàng hóa, doanh nghiệp chỉ có thể xác định doanh thu khi người mua không còn quyền trả lại, trừ trường hợp khách hàng đổi hàng hóa để lấy sản phẩm hoặc dịch vụ khác.

+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

+ Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

2.2.1.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh doanh thu bán hàng hóa, kế toán sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, bên cạnh đó kế toán theo dõi thêm các tài khoản theo dõi chi tiết sau:

- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán hàng hóa;

- Tài khoản 5115 - Doanh thu bán phế liệu;

- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng nội bộ.

2.2.1.4 Chứng từ, sổ sách kế toán

- Chứng từ: Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT3/002), Phiếu Thu, Giấy Báo Có,Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT),

Quy trình luân chuyển chứng từ trong phòng kế toán bắt đầu khi nhận phiếu xuất kho và phiếu yêu cầu xuất kho đã được ký duyệt từ bộ phận kinh doanh Kế toán dựa vào các chứng từ này để lập hóa đơn GTGT cho khách hàng Hóa đơn bán hàng liên 2 sẽ được gửi cho bộ phận giao hàng để kèm theo hàng hóa gửi đến khách Liên 1 sẽ được lưu tại cuốn và liên 3 sẽ được lưu hành nội bộ cùng với phiếu xuất kho để theo dõi công nợ khách hàng.

+ Sổ chi tiết tài khoản 5112(Phụ lục sổ sách 01).

+ Sổ chi tiết tài khoản 5115(Phụ lục sổ sách 02).

+ Sổ chi tiết tài khoản5121(Phụ lục sổ sách 03).

I.5 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh

❖ Đối với doanh thu bán hàng hóa

Nghiệp vụ 1: Ngày 01/10/2015 xuất giao sản phẩm hộp in do khách hàng là Công ty

TNHH FUMAKILLA Việt Nam kèm Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01GTKT3/002, Ký hiệuAB/14P, Số 0002238.

Nghiệp vụ 2: Ngày 16/11/2015 xuất giao sản phẩm hộp in do khách hàng là Nhà máy

Bibica Biên Hòa - Công ty Cổ phần Bibica kèm Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số

01GTKT3/002, Ký hiệu AB/14P, Số 0002470.(Phụ lục chứng từ01)

❖ Đối với doanh thu bán phế liệu

Vào ngày 23/11/2015, công ty đã xuất bán giấy vụn cho công ty TNHH Thương Mại Sản xuất Dịch Vụ Tân Vinh Cường, kèm theo Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01GTKT3/002, Ký hiệu AB/14P, Số 0002525 (Phụ lục chứng từ 02).

Vào ngày 10/12/2015, công ty đã xuất bán giấy vụn cho công ty TNHH Thương Mại Sản xuất Dịch Vụ Tân Vinh Cường, kèm theo Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01GTKT3/002, Ký hiệu AB/14P, Số 0002598 (Phụ lục chứng từ 03).

❖ Đối với doanh thu bán nội bộ

Nghiệp vụ 5: Ngày 08/10/2015 xuất vé số thành phẩm giao cho Công ty TNHH Một

Thành Viên Xổ Số Kiến Thiết Bình Dương kèm theo Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số

01GTKT3/002, Ký hiệu AB/14P, Số 0002266.(Phụ lục chứng từ04)

Căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, như sau:

CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT BÌNH DƯƠNG

CN Công ty TNHH MTV XSKT Bình Dương - Nhà máy in Bình Dương

Từ ngày: 01/10/2015 Đến ngày: 31/12/2015 Đvt: VNĐ

STT Chứng Từ Chứng Từ Ngoại

Số Hiệu Ngày Số Hiệu Ngày

Mã Số: FM0013 Người in: HUNGNT

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Sau đó, từ các chứng từ đó kế toán tiến hành ghi vào các sổ chi tiết tài khoản:

Bảng 2.2 Sổ chi tiết tài khoản 5112

CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT BÌNH DƯƠNG CN Công ty

TNHH MTV XSKT Bình Dương - Nhà máy in Bình Dương

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Từ ngày: 01/10/2015 Đến ngày: 31/12/2015 Tài khoản: 5112 - Doanh thu bán hàng hóa Đvt: VNĐ

Chứng Từ Số Hiệu Chứng

Từ Diễn Giải TK Đối Ứng

9 SP in - hộp - CÔNG TY TNHH

320 31/10/2015 KTHIN15/00019 Doanh thu bán hàng hóa 911 6.131.805.60

SP in - hộp - NHÀ MÁY BIBICA BIÊN HÒA - CÔNG

683 30/11/2015 KTHIN15/00021 Doanh thu bán hàng hóa 911 7.402.438.09

1056 31/12/2015 KTHIN15/00024 Doanh thu bán hàng hóa 911 7.255.868.19

Người Lập Kế Toán Trưởng Giám Đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Nguyễn Tuấn Hùng Vi Ngọc Đại Nguyễn Công Luận

Mã Số:FM0011Người in:HUNGNT

Bảng 2.3 Sổ chi tiết tài khoản 5115

CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT BÌNH DƯƠNG

CN Công ty TNHH MTV XSKT Bình Dương - Nhà máy in Bình Dương

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Từ ngày: 01/10/2015 Đến ngày: 31/12/2015 Tài khoản:5115 - Doanh thu phế liệu Đvt: VNĐ

Từ Diễn Giải TK Đối Ứng

14 31/10/2015 KTHIN15/00019 K/C Doanh thu phế liệu 911 88.536.545 -

30 23/11/2015 BHDIN15/02032 Giấy vụn - CTY TNHH TM - SX -

35 30/11/2015 KTHIN15/00021 K/C Doanh thu phế liệu 911 113.479.72 -

39 10/12/2015 BHDIN15/02194 Giấy vụn - CTY TNHH TM - SX -

54 31/12/2015 KTHIN15/00024 K/C Doanh thu phế liệu 911 115.339.18

Người Lập Kế Toán Trưởng Giám Đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Nguyễn Tuấn Hùng Vi Ngọc Đại Nguyễn Công

Mã Số: FM0011Người in:HUNGNT

Bảng 2.4 Sổ chi tiết tài khoản 5121

CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT BÌNH DƯƠNG CN Công ty

TNHH MTV XSKT Bình Dương - Nhà máy in Bình Dương

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

T ài khoản: 5121 - Doanh thu bán hàng nội bộ

Từ Diễn Giải TK Đối Ứng

SP in - vé số - CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT

10 31/10/2015 KTHIN15/00019 Doanh thu bán nội bộ 911 2.741.825.000 -

26 30/11/2015 KTHIN15/00021 Doanh thu bán nội bộ 911 2.691.204.54

34 31/12/2015 KTHIN15/00024 Doanh thu bán nội bộ 911 1.832.650.00

Người Lập Kế Toán Trưởng Giám Đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Nguyễn Tuấn Hùng Vi Ngọc Đại Nguyễn Công

2.2.2 Thực trạng kế toán giảm trừ doanh thu

Tại Nhà Máy In BD, khoản giảm trừ doanh thu chỉ phát sinh từ các nghiệp vụ liên quan đến việc trả lại sản phẩm do không đạt yêu cầu về chất lượng và quy cách kỹ thuật Khi có hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng hóa đơn để xác định giá trị hàng bị trả và hạch toán vào tài khoản thích hợp Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số hàng bán bị trả lại và chuyển sang doanh thu bán hàng để tính toán doanh thu thuần, từ đó xác định kết quả kinh doanh.

- Khoản hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sảnphẩm, hàng hóa dịch vụ được

FM0011 Người in: HUNGNT Đvt: VNĐ điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;

Trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ đã được tiêu thụ từ các kỳ trước, nếu đến kỳ sau phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, kế toán sẽ ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc đã quy định.

Nếu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được tiêu thụ trong các kỳ trước và bị trả lại trong kỳ sau, nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán sẽ coi đây là sự kiện cần điều chỉnh Sự kiện này sẽ được ghi nhận là giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).

Khi sản phẩm hoặc hàng hóa bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán sẽ ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh trong kỳ tiếp theo.

Sản phẩm trả lại kèm hóa đơn GTGT sẽ được kế toán ghi nhận vào tài khoản hàng bán bị trả lại, với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT Khoản hàng bán bị trả lại này sẽ được chuyển sang doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhằm giảm doanh thu trong kỳ trước khi xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

2.2.2.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh phần hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.

2.2.2.4 Chứng từ, sổ sách kế toán

- Chứng từ: Hóa đơn Giá trị gia tăng, Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT),

Quy trình luân chuyển chứng từ bắt đầu khi khách hàng thống nhất trả lại hàng hóa không đúng quy cách và chất lượng Phòng kinh doanh tiếp nhận hóa đơn và số lượng hàng trả lại Nhân viên kinh doanh lập phiếu đề nghị nhập kho và chuyển cho phòng kế toán Kế toán kho dựa vào phiếu yêu cầu và hóa đơn để lập Phiếu nhập kho, sau đó trình ký Giám đốc và Kế toán trưởng Cuối cùng, thủ kho thực hiện nhập kho hàng hóa bị trả lại dựa trên phiếu nhập kho đã được phê duyệt.

+Sổ chi tiết tài khoản 531 (Phụ lục sổ sách 04)

2.2.2.5 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Nghiệp vụ 1: Ngày 06/10/2016 mới nhận được Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số

Vào ngày 31/07/2015, Chi nhánh Công ty CP Tập đoàn Trung Nguyên - Nhà máy cà phê Sài Gòn đã trả lại số lượng hộp với ký hiệu AA/15P, số 0000936, do bị dính vào nhau.

Nghiệp vụ 2: Ngày 19/11/2015 nhận được Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số

01GTKT3/001, Ký hiệu DL/14P, Số 0000387 ngày 13/11/2015 của Công ty TNHH MTV Xổ

Số Kiến Thiết Đắk Lắk về việc in hỏng vé số từ ký hiệu từ 15VC61 đến 15VC90.(Phụ lục chứng từ 05)

Nghiệp vụ 3: Ngày 31/12/2015 nhận được Hóa đơn Giá trị gia tăng Mẫu số

Vào ngày 16/12/2015, Công ty cổ phần sữa và bánh kẹo Hoàng Đế đã phát hành tài liệu với ký hiệu DA/12P, số 0014061, để tiến hành trả lại số lượng hộp bị bung keo (Phụ lục chứng từ 06)

Căn cứ vào chứng từ gốc trên, kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung như sau:

Bảng 2.5 Sổ nhật ký chung

CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT BÌNH DƯƠNG CN Công ty TNHH MTV XSKT Bình Dương - Nhà máy in Bình Dương

Từ ngày: 01/10/2015 Đến ngày: 31/12/2015 Đvt: VNĐ

STT Chứng Từ Chứng Từ Ngoại Diễn

Số Hiệu Ngày Số Hiệu Ngày

Hộp bị dính vào nhau

Hộp bị dính vào nhau

12PỊ01 GTKT3/00 31/12/2015 Hộp bung keo 33311 1311 75.465

Người Lập Kế Toán Trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Nguyễn Tuấn Hùng Vi Ngọc Đại

Mã Số: FM0013 Người in:

Sau đó, từ các chứng từ đókếtoán tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản:

Bảng 2.6 Sổchi tiết tài khoản 531

CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT BÌNH DƯƠNG CN Công ty TNHH MTV

XSKT Bình Dương - Nhà máy in Bình Dương

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Từ ngày: 01/10/2015 Đến ngày: 31/12/2015 Tài khoản:531- Hàng bán bị trả lại Đvt: VNĐ

Từ Diễn Giải TK Đối Ứng

Hộp bị dính vào nhau - CN CÔNG

TY CP TẬP ĐOÀN TRUNG NGUYÊN-NHÀ MÁY CÀ PHÊ SÀI GÒN

7 31/10/2015 PKTIN15/00770 K/C hàng bán trả lại T10/2015 5112 - 87.707.780

12 30/11/2015 PKTIN15/00829 K/C hàng bán bị trả lại T11/2015 5112 - 1.649.792

21 31/12/2015 PKTIN15/00943 K/C hàng bán trả lại T12/2015 5112 - 64.651.650

2.2.3 Thực trạng kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán tại Nhà Máy In BD được xác định là trị giá vốn của sản phẩm và hàng hóa xuất bán trong kỳ Giá vốn hàng bán được tính vào cuối kỳ, dựa trên đơn vị tính giá thành sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu chính Khi xuất hàng bán, giá vốn tạm tính chiếm 80% doanh thu bán ra, và sẽ được điều chỉnh tăng giảm vào cuối kỳ theo giá đơn vị tính.

Mã Số: FM0011 Người in: HUNGNT

Người Lập Kế Toán Trưởng Giám Đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Nguyễn Tuấn Hùng Vi Ngọc Đại Nguyễn Công Luận

Cuối cùng sẽ tập hợp toàn bộ phần chi phí liên quan đến giá vốn hàng bán và kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.

Kế toán cần phải tập hợp đầy đủ hồ sơ và chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất thành phẩm trước khi ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng Trong trường hợp chưa đủ tài liệu, kế toán có thể trích trước một phần chi phí để tính giá vốn hàng bán Khi đã hoàn tất việc tập hợp hồ sơ hoặc sản xuất xong, kế toán phải quyết toán chi phí đã trích trước Nếu chi phí đã trích trước cao hơn chi phí thực tế, phần chênh lệch sẽ được điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán trong kỳ quyết toán Việc trích trước chi phí phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định.

Kế toán trích trước vào giá vốn hàng bán là phương pháp ghi nhận các khoản chi phí đã được dự toán trong quá trình sản xuất sản phẩm, mặc dù chưa đủ hồ sơ và tài liệu để nghiệm thu khối lượng Việc này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Kế toán trích trước chi phí là phương pháp tạm tính giá vốn hàng bán cho sản phẩm đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đáp ứng đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.

Số chi phí trích trước và chi phí thực tế phát sinh trong giá vốn hàng bán cần phải tương ứng với định mức giá vốn dựa trên tổng chi phí dự toán của hàng hóa bất động sản đã xác định là đã bán.

PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN MỤC TRÊNBÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 82 MSSV: 1323403010079

Bảng 2.33 Bảng Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh

PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính : Đồng Việt Nam

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

14 Tổng lợi nhuận kế tóan trước thuế 1.406.132.23

15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - - - - - -

16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 83 MSSV: 1323403010079

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của quý IV/2014 và quý IV/2015 cho thấy doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 26.268.639.923 đồng lên 28.373.146.887 đồng Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm nhẹ từ 1.573.573.810 đồng xuống 1.572.778.102 đồng, trong khi chi phí bán hàng tăng từ 1.177.968.742 đồng lên 1.763.845.313 đồng Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng mạnh từ 1.406.132.232 đồng lên 2.769.328.383 đồng Những con số này cho thấy doanh nghiệp đang phát triển và thực hiện các chiến lược hiệu quả để gia tăng lợi nhuận theo thời gian Tuy nhiên, cần phân tích chi tiết hơn để hiểu rõ sự biến động của từng khoản mục và đánh giá sự phát triển trong chiến lược kinh doanh của Nhà máy.

Trong quý IV/2015, Nhà máy có vốn cố định đạt 17.842.070.121 đồng và vốn lưu động là 53.636.327.075 đồng, cho thấy khả năng bổ sung nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh rất cao Điều này cho phép Nhà máy duy trì vòng quay vốn liên tục mà không gặp khó khăn về tài chính Tình hình tài chính ổn định được thể hiện qua tỷ lệ vốn lưu động cao, cho thấy tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn ổn định, tránh việc sử dụng vốn ngắn hạn cho đầu tư dài hạn.

2.3.2.1 Phân tích theo chiều ngang

Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quý IV năm 2014 và 2015 cho thấy một số sự thay đổi đáng chú ý.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong quý IV qua hai năm đã có sự thay đổi đáng kể, từ 26.268.639.923 đồng năm 2014 lên 28.373.146.887 đồng năm 2015, tương ứng với mức tăng 1.814.459.145 đồng, tức 6,79% Sự tăng trưởng này cho thấy quy mô hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển tích cực, có thể nhờ vào việc công ty đẩy mạnh sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ.

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quý IV năm 2015 đạt 28.373.146.887 đồng, tăng 8,01% so với 26.268.639.923 đồng của năm 2014 Sự gia tăng này có thể do các khoản giảm trừ doanh thu năm 2015 chỉ ở mức 154.009.222 đồng, giảm mạnh so với 444.057.041 đồng của năm 2014.

Ngô Thị Thanh Thắm, mã số sinh viên 1323403010079, cho biết công ty đã đạt được tỷ lệ giảm 65,32%, một con số rất ấn tượng Điều này cho thấy năng lực của công ty ngày càng được cải thiện, giúp giảm thiểu tình trạng sản phẩm hỏng hóc và không đạt tiêu chuẩn, từ đó hạn chế việc khách hàng trả lại sản phẩm.

Doanh thu gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quý IV năm 2015 đạt 5.471.392.882 đồng, tăng 60,69% so với 3.404.836.374 đồng của năm 2014, nhờ vào sự gia tăng sản lượng tiêu thụ và cung cấp dịch vụ Đặc biệt, tốc độ tăng của giá vốn chỉ đạt 6,79%, thấp hơn so với doanh thu, cho thấy một xu hướng tích cực cần được duy trì trong các quý tiếp theo Mặc dù giá vốn có tăng, nhưng mức tăng này nhẹ và chậm hơn so với doanh thu, điều này sẽ giúp lợi nhuận gộp tăng trưởng nhanh hơn.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quý IV năm 2015 đạt 2.700.183.790 đồng, tăng 1.411.622.800 đồng so với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ 109,55% Sự gia tăng này chủ yếu do chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2015 giảm 795.708 đồng so với năm 2014, mặc dù tỷ lệ giảm chỉ 0,05%, nhưng đã góp phần tích cực vào việc tăng lợi nhuận thuần của doanh nghiệp.

Trong quý IV năm 2015, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế đạt 2.769.328.383 đồng, tăng 96,93% so với 1.406.132.232 đồng của năm 2014, tương ứng với mức tăng 1.362.897.151 đồng Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc tiết kiệm chi phí và số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng.

2.3.2.2 Phân tích theo chiều dọc Để thấy rõ hơn tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong quý IV của năm

2014 và năm 2015 thì ta nên phân tích thêm chi tiết các khoản mục biến động theo chiều dọc và thấy được một số biến động như sau:

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quý IV năm 2014 thấp hơn so với năm 2015, với tỷ trọng đạt 98,34% so với 99,46% Nguyên nhân là do các khoản giảm trừ doanh thu năm 2014 cao hơn năm 2015 (1,66% so với 0,54%), cho thấy doanh nghiệp đã cải thiện quản lý doanh thu trong năm 2015 Kết quả là tỷ trọng doanh thu thuần năm 2015 tăng lên 99,46%, tăng 1,12% so với năm 2014.

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 85 MSSV: 1323403010079

Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quý IV/2015 đã tăng lên 19,18% so với 12,75% của quý IV/2014, với mức tăng 6,43% Nguyên nhân chính là do tỷ trọng giá vốn hàng bán năm 2015 giảm xuống 80,28%, trong khi năm 2014 là 85,29%, tương ứng với mức giảm 5,01% Điều này cho thấy tỷ trọng giá vốn hàng bán đang có xu hướng giảm, phản ánh sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong quý IV/2015 đã tăng lên 4,65% so với cùng kỳ năm 2014, với tỷ trọng lợi nhuận gộp tăng từ 4,82% lên 9,47% Mặc dù tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tài chính giảm từ 2,38% xuống 1,98%, chi phí bán hàng lại tăng từ 4,41% lên 6,18%, cho thấy doanh nghiệp đã đẩy mạnh chiến lược quảng bá sản phẩm Đồng thời, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm từ 5,89% xuống 5,51%, cho thấy doanh nghiệp đã có những cải thiện trong việc quản lý chi phí, nhưng vẫn cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao lợi nhuận thuần.

Trong quý IV/2015, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế đã tăng tỷ trọng từ 5,26% lên 9,70% so với quý IV/2014 Tuy nhiên, tỷ trọng phần thu nhập khác đã giảm từ 0,44% (2014) xuống 0,25% (2015), trong khi phần chi phí khác tăng nhẹ 0,0028%, dẫn đến tỷ trọng lợi nhuận khác giảm từ 0,44% xuống còn 0,24%.

Kết quả phân tích cho thấy, so với quý IV năm 2014, công ty đã hoạt động hiệu quả hơn trong quý IV năm 2015 Nguyên nhân chính cho sự cải thiện này là do doanh thu tăng lên.

Ngô Thị Thanh Thắm, mã sinh viên 1323403010079, cho biết rằng doanh nghiệp đã nỗ lực đẩy mạnh sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ Đặc biệt, doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và kiểm soát chi phí Tuy nhiên, phần chi phí tài chính vẫn chưa được tối ưu hóa, chủ yếu sử dụng nguồn vốn từ quỹ thay vì khai thác hiệu quả nguồn vốn vay.

2.3.3 Tính các chỉ số tài chính có liên quan

Các chỉ số tài chính có liên quan được tính dựa vào số liệu quý IV/2015, như sau: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận r ° n 3 X 100 = 2 y 69 _ 328 ' 383 X 100 = 9,7%

Bình qu ân vốn chủ sở hữu /1 4 / 8 39 /.± 96 + D 9 1U1.UD/ 34 D

Các chỉ số tài chính có liên quan được tính dựa vào số liệu quý IV/2014, như sau:

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhu!ận r ° ng X 100 = 1 ' 406 ' 132 232 X 100 = 5,26%

_ L i nhu n ròna ợi nhuận ròna ận ròna

Bình qu ân tông tài s n ản

Chỉ tiêu Quý IV/2015 Quý IV/2014

Lợi nhuận ròng/Doanh thu 9,7% 5,26%

EBIT/Bình quân tổng tài sản 2,83% 1,47%

Tỷ số EBIT so với tài sản = _EBIT _

Bình quân tông tài sản X 100

Lợi nhuận ròng Bình quân tồng tài sản X 100 X 100= 2,83%

Tỷ số EBIT so với tài sản = Bình quân tông tài sản EBIT X 100

ROE = Bình qu ân 'vỉnchủ sở hữu X 100 = 69 1 0 1 7 06 + 6 346 5 555 6 12 8 00

Bảng 2.34 Bảng tổng hợp so sánh các chỉ tiêu

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 87 MSSV: 1323403010079

Theo như các chỉ số tài chính đã tính ở trên thì tỷ số lợi nhuận trên doanh thu cho ta thấy cứ

NHẬN XÉT CHUNG

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 88 MSSV: 1323403010079

* Về bộ máy quản lý

Cán bộ quản lý tại nhà máy in Bình Dương có trình độ chuyên môn cao và tầm nhìn chiến lược Họ định kỳ xem xét báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh để đưa ra các chiến lược mới, giúp nhà máy thích ứng với sự thay đổi của thị trường và nhu cầu khách hàng.

Dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, các bộ phận trong nhà máy in luôn đề cao tinh thần đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ Để nâng cao hiệu quả quản lý, nhà máy chú trọng vào trình độ nhân viên bằng cách tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia các khóa học ngắn hạn và tập huấn, từ đó nâng cao chuyên môn phục vụ cho công tác quản lý.

* Về bộ máy kế toán

Tại nhà máy in Bình Dương, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, giúp đảm bảo báo cáo kế toán nhanh chóng và chính xác Kế toán viên tiếp nhận và xử lý thông tin tại phòng kế toán, trong khi kế toán trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra, chỉ đạo và điều chỉnh kịp thời để hạn chế sai sót và đảm bảo sự thống nhất trong các phương pháp tính toán và hạch toán Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả công tác kế toán mà còn cung cấp thông tin tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh chính xác cho Ban giám đốc.

Chứng từ kế toán đóng vai trò quan trọng trong hạch toán, đảm bảo tính pháp lý đầy đủ và phân loại rõ ràng theo từng nghiệp vụ Quá trình luân chuyển chứng từ được thực hiện dưới sự kiểm tra và giám sát chặt chẽ Trước khi lưu trữ, các chứng từ sẽ được phân loại và hệ thống hóa theo nghiệp vụ phát sinh và trình tự thời gian, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và truy xuất thông tin.

Hệ thống thông tin kế toán giúp cải thiện quy trình hạch toán và theo dõi, đồng thời giảm bớt khó khăn cho kế toán viên trong việc xử lý chứng từ, từ đó nâng cao hiệu quả công việc kế toán.

Tình hình nhân sự trong bộ phận kế toán cho thấy trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm của từng kế toán viên đều ở mức cao Điều này đảm bảo rằng mỗi cá nhân luôn ý thức hoàn thành tốt công việc được giao từ những giai đoạn đầu.

Ngô Thị Thanh Thắm, sinh viên mã số 1323403010079, đảm nhận vai trò quản lý chứng từ và thực hiện báo cáo tại nhà máy Đơn vị cũng thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích nhân viên tham gia các lớp tập huấn, hội thảo chuyên đề nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.

* Về bộ máy quản lý

Công tác theo dõi và quản lý thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên hiện chưa đạt hiệu quả cao Việc chấm công hàng ngày vẫn được thực hiện theo phương pháp thủ công, dẫn đến tình trạng dễ xảy ra sai sót hoặc gian lận trong quá trình chấm công.

- Khối lượng hàng không đạt chất lượng được khách hàng trả về hiện nay đã giảm mạnh nhưng vẫn còn tương đối nhiều.

* Về bộ máy kế toán

Mặc dù đã đăng ký chuyển đổi sang Thông tư 200, Nhà máy vẫn tiếp tục áp dụng chế độ kế toán cũ theo Quyết định 15 của Bộ Tài Chính.

Nhà máy vẫn duy trì hệ thống sổ sách và chứng từ theo Quyết Định 15, tuy nhiên, việc tự thiết kế các chứng từ và sổ sách theo các chỉ tiêu bắt buộc đã dẫn đến một số sai sót Hiện tại, toàn bộ hệ thống sổ sách chỉ được theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản mà chưa được tổng hợp và theo dõi ở sổ cái các tài khoản.

Hệ thống thông tin kế toán hiện nay áp dụng công nghệ thông tin, giúp quá trình ghi sổ diễn ra trên phần mềm, nhưng cũng dễ dẫn đến sai sót khó phát hiện Ngoài ra, việc chưa cập nhật phần mềm theo Thông tư 200 đã gây ra nhiều khó khăn trong hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY IN BÌNH DƯƠNG

KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY IN BÌNH DƯƠNG.

Các khoản mục kế toán liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh đã được trình bày trong chương thực trạng, cho thấy một số ưu điểm chung đáng chú ý.

3.2.1.1 Về chứng từ, sổ sách kế toán

Công ty đảm bảo lưu trữ đầy đủ và ngăn nắp các chứng từ liên quan đến doanh thu, bao gồm hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi và chứng từ ngân hàng, giúp quản lý tài chính một cách hợp lý.

- Các nghiệp vụ về doanh thu đều được hạch toán đầy đủ, chính xác vào sổ sách và kịp

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 90 MSSV: 1323403010079 thời.

- Sổ sách kế toán đượcphản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.

3.2.1.2 Về quy trình xử lý chứng từ và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh

Các chứng từ kế toán được luân chuyển một cách hợp lý và tuân thủ đúng các chuẩn mực kế toán Trước khi được ghi chép vào sổ kế toán, mọi chứng từ đều được kiểm tra kỹ lưỡng về tính chính xác, trung thực và hợp lệ, đồng thời được phân loại và hệ thống hóa theo trình tự và thời gian phát sinh.

- Các nghiệp vụ phát sinh được hạch toán vào đúng tài khoản, kết cấu của tài khoản.

Các khoản mục doanh thu và chi phí được ghi nhận đầy đủ và chính xác, cung cấp thông tin kịp thời để hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý, phân tích, lập kế hoạch và lãnh đạo.

Công tác xác định kết quả kinh doanh tại công ty được thực hiện một cách trung thực và chính xác, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời Điều này hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý, phân tích, lập kế hoạch và lãnh đạo.

3.2.1.3 Về tài khoản sử dụng

Công ty thực hiện hạch toán chi tiết cho từng khoản mục doanh thu và chi phí, giúp theo dõi chính xác tình hình kinh doanh trong từng lĩnh vực Việc này đảm bảo thông tin kịp thời, từ đó hỗ trợ công ty đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý và cân đối.

Các khoản mục chi phí thường xuyên cần được kiểm tra về tính hợp pháp và hợp lệ để quản lý hiệu quả tài sản, vật tư và tiền vốn Việc này không chỉ giúp giảm bớt chi phí mà còn nâng cao chất lượng hoạt động của công ty.

3.2.1.4 Về tình hình nhân sự

Tình hình nhân sự tại doanh nghiệp được phân bổ rõ ràng và hợp lý, bao gồm kế toán bán hàng, kế toán theo dõi công nợ, kế toán thu - chi tiền mặt, kế toán thu - chi tiền gửi ngân hàng và kế toán kho Mỗi nhân viên có vai trò và nhiệm vụ riêng, tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm Trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán tương đối cao nhờ vào việc doanh nghiệp thường xuyên tạo điều kiện cho họ tham gia các lớp đào tạo chuyên môn.

3.2.1.5 Về phân tích xác định kết quả kinh doanh

Doanh nghiệp đã tăng cường sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ, đồng thời giảm thiểu hàng hóa bị trả lại do không đạt tiêu chuẩn chất lượng Chính sách quản lý hiệu quả đã giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí tốt hơn.

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 91 MSSV: 1323403010079

Các khoản mục liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nhìn chung có các nhược điểm chung như sau:

❖ về chế độ kế toán, tài khoản sử dụng

Từ ngày 01/01/2015, chế độ kế toán doanh nghiệp đã được quy định theo Thông tư 200/2014 của Bộ Tài Chính Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện chuyển đổi sang chế độ kế toán mới mà vẫn tiếp tục áp dụng chế độ theo Quyết định 15/2009.

- Một số tài khoản vẫn sử dụng tài khoản theo Quyết định 15 cụ thể như sau:

Theo TT200, toàn bộ doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được hạch toán vào tài khoản 511 mà không còn phân tách doanh thu bán hàng và doanh thu bán hàng nội bộ Đồng thời, việc theo dõi tài khoản cấp 2 chi tiết hiện tại không phù hợp với hệ thống tài khoản đang áp dụng.

Theo quy định của TT200, toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán vào tài khoản 521, với các chi tiết cụ thể theo tài khoản cấp 2 là 5211 cho chiết khấu thương mại và 5212 cho giảm giá hàng bán.

5213 - Hàng bán bị trả lại Nhưng hiện tại công ty vẫn còn sử dụng theo QĐ15/2009 là tài khoản

531 - Hàng bán bị trả lại cho sản phẩm bị khách hàng trả lại.

❖ Về chứng từ, sổ sách kế toán

- Các loại chứng từ như Phiếu thu, Phiếu chi tất cả điều do công ty in sử dụng mẫu của Quyết định 15.

- Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp không tiến hành lập phiếu kết chuyển để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Để theo dõi chứng từ ghi trên sổ sách chi tiết các tài khoản, đơn vị hiện tại chỉ sử dụng chứng từ nội bộ in và các chứng từ có độ tin cậy thấp Đặc biệt, đơn vị không áp dụng chứng từ ngoại như Hóa đơn GTGT hay Giấy Báo Có trong quy trình kế toán của mình.

Các sổ sách chi tiết về doanh thu và chi phí chưa được trình lên Giám Đốc để xem xét và ký duyệt, điều này được coi là một thiếu sót không đáng có trong quản lý của đơn vị.

Một số chứng từ, bao gồm bảng tính lương và tính khấu hao tài sản cố định, vẫn chưa được ký bởi kế toán trưởng và ban giám đốc, gây ra vấn đề về tính hợp lệ và minh bạch trong quản lý tài chính.

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 92 MSSV: 1323403010079

❖ về phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh

KIẾN NGHỊ - GIẢI PHÁP

3.3.1 Kiến nghị - Giải pháp chung

Để quản lý hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên, cần áp dụng các biện pháp theo dõi chặt chẽ Việc chấm công hàng ngày nên được thực hiện bằng phương pháp hiện đại, tiết kiệm chi phí, nhằm tránh tăng thêm chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp.

Đội ngũ kiểm tra chất lượng sản phẩm cần thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng trước khi giao hàng cho khách hàng Trước đó, các bộ phận hoàn thành sản phẩm cũng phải kiểm tra lại sản phẩm của mình để phát hiện hư hỏng hoặc mất mát Nếu phát hiện vấn đề, cần báo ngay cho cấp trên để có biện pháp xử lý, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu của khách hàng.

- Đơn vị cần gấp rút chuyển đổi chế độ kế toán mới nhất theo như đã đăng ký là Thông tư 200 dành cho doanh nghiệp.

Để nâng cao tính hiệu quả trong công tác kế toán, các đơn vị nên chủ động chuyển đổi từ Quyết Định 15 sang Thông Tư 200, phù hợp với chế độ kế toán mới nhất Đồng thời, việc tuân thủ các mẫu Phiếu Thu và Phiếu Chi theo quy định của Thông Tư cũng là điều cần thiết.

Sổ sách kế toán cần được hạch toán tổng hợp, và nếu cần theo dõi chi tiết, nên hạch toán từ sổ chi tiết tài khoản trước khi kết chuyển sang sổ tổng hợp Cách làm này giúp dễ dàng hơn trong việc xác định kết quả kinh doanh, đồng thời giảm thiểu những thiếu sót và sai sót không đáng có.

Doanh nghiệp cần duy trì sổ sách kế toán đầy đủ, bao gồm sổ cái cho các tài khoản doanh thu, chi phí và các tài khoản liên quan nhằm xác định kết quả kinh doanh Việc này cần tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác trong báo cáo tài chính.

Để giảm thiểu sai sót trong việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán và phần mềm kế toán chưa được cập nhật, kế toán nên thực hiện hạch toán song song trên Excel Việc này giúp kiểm tra sự chính xác của số liệu và phát hiện sai sót so với phần mềm, từ đó có thể đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời.

SVTH: Ngô Thị Thanh Thắm 93 MSSV: 1323403010079 các loại sổ theo như quy định hiện hành khi phần mềm chưa được cập nhật.

3.3.2 Kiến nghị - Giải pháp riêng nhằm hoàn thiện công tác kế toán của bộ phận kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

❖ Kiến nghị - Giải pháp hoàn thiện về chế độ kế toán, tài khoản sử dụng sử dụng:

Để hoàn thiện hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, các đơn vị cần nhanh chóng chuyển đổi sang chế độ kế toán doanh nghiệp mới nhất theo Thông tư 200, nhằm đảm bảo tuân thủ đúng các quy định hiện hành.

Kế toán sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để hạch toán tổng hợp mọi nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, bao gồm cả doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu nội bộ Nếu cần theo dõi chi tiết hơn về doanh thu, đơn vị có thể mở tài khoản chi tiết phù hợp.

Theo thông tư mới, tài khoản 512 về doanh thu nội bộ đã bị xóa bỏ, do đó, doanh thu nội bộ sẽ được hạch toán giống như doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Các khoản giảm trừ doanh thu được theo dõi trên tài khoản 521, với các tài khoản cấp 2 như 5211, 5212, và 5213 để chi tiết hóa chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Cấu trúc và nội dung hạch toán của các tài khoản này không có sự thay đổi so với các tài khoản 521, 531 và 532 đã được sử dụng trước đây.

❖ Kiến nghị - Giái pháp hoàn thiện hệ thống chứng từ, sổ sách:

Các chứng từ như Phiếu thu và Phiếu Chi do đơn vị lập cần tuân thủ mẫu quy định, có thể được thiết kế riêng nhưng phải đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu bắt buộc Thiết kế có thể ngắn gọn hoặc sơ lược tùy theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp Ngoài ra, đơn vị cũng cần bổ sung phần hạch toán Nợ để hoàn thiện chứng từ.

Có dưới mỗi chứng từ để đúng theo quy định và dễ dàng hơn khi tiến hành vào sổ các loại.

Kế toán doanh nghiệp cần lập phiếu kết chuyển để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, giúp tránh sai sót và thiếu sót trong quá trình này, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc kết chuyển.

- Cần theo dõi chứng từ ghi trên sổ sách chi tiết các tài khoản bằng các chứng từ ngoại và các chứng từ có độ tin cậy cao.

- Khi hoàn thành sổ sách cần nhanh chóng trình cho cấp trên ký nhận kịp thời, hiện nay

Ngô Thị Thanh Thắm, mã sinh viên 1323403010079, thông báo rằng các loại sổ vẫn chưa được giám đốc ký xác nhận Một số chứng từ cũng cần được trình lên Giám Đốc và những người có trách nhiệm ký duyệt Doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc và nhanh chóng việc này để tránh những hệ lụy trong tương lai.

❖ Kiến nghị - Giải pháp hoàn thiện phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh:

Hiện nay, nhà máy đang sử dụng đồng thời tài khoản 5115 - Doanh thu bán phế liệu và tài khoản 7118 - Thu nhập khác để ghi nhận doanh thu từ việc bán phế liệu, gây khó khăn cho kế toán trong việc phân biệt và ghi nhận nghiệp vụ Để khắc phục tình trạng này, nhà máy nên xem xét loại bỏ tài khoản 5115 - Doanh thu bán phế liệu, vì nó không phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh chính Thay vào đó, nên hạch toán tất cả doanh thu từ bán phế liệu vào tài khoản 7118 - Thu nhập khác, nhằm giảm thiểu nhầm lẫn và sai sót trong quá trình kế toán.

3.3.3 Kiến nghị - Giải pháp khác

Công ty nên áp dụng các khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng mua số lượng lớn và thanh toán nhanh để giữ chân khách hàng Đồng thời, việc triển khai chính sách giảm giá sẽ giúp doanh nghiệp thâm nhập sâu hơn vào thị trường và tăng trưởng lượng khách hàng trong tương lai.

Ngày đăng: 02/09/2021, 16:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ (Trang 11)
Sơ đồ 2.3 Trình tự hạch toán theo hình thức kếtoán Nhật Ký Chung - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Sơ đồ 2.3 Trình tự hạch toán theo hình thức kếtoán Nhật Ký Chung (Trang 11)
- Phân xưởng chế bản: Tổ chức điều hành các công việc trước in tạo ra bảng thành phẩm - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
h ân xưởng chế bản: Tổ chức điều hành các công việc trước in tạo ra bảng thành phẩm (Trang 34)
2.1.4.4. Chế độ sổ kếtoán và hình thức kếtoán áp dụng - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
2.1.4.4. Chế độ sổ kếtoán và hình thức kếtoán áp dụng (Trang 36)
Bảng 2.1. Nhật ký chung - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.1. Nhật ký chung (Trang 41)
Bảng 2.2. Sổchi tiếttài khoản 5112 - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.2. Sổchi tiếttài khoản 5112 (Trang 42)
Bảng 2.3. Sổchi tiếttài khoản 5115 - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.3. Sổchi tiếttài khoản 5115 (Trang 43)
Bảng 2.4. Sổchi tiếttài khoản5121 - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.4. Sổchi tiếttài khoản5121 (Trang 44)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trang 47)
Bảng 2.5. Sổ nhật ký chung - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.5. Sổ nhật ký chung (Trang 47)
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT BÌNH DƯƠNG - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT BÌNH DƯƠNG (Trang 51)
Bảng 2.7. Sổ nhật ký chung - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.7. Sổ nhật ký chung (Trang 51)
Bảng 2.8. Sổchi tiếttài khoản 6321 - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.8. Sổchi tiếttài khoản 6321 (Trang 52)
Bảng 2.9 Sổchi tiếttài khoản 6322 - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.9 Sổchi tiếttài khoản 6322 (Trang 53)
Bảng 2.10. Sổ nhật ký chung - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.10. Sổ nhật ký chung (Trang 57)
Bảng 2.12. Sổchi tiếttài khoản 6412 - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.12. Sổchi tiếttài khoản 6412 (Trang 59)
Bảng 2.15. Sổ nhật ký chung - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.15. Sổ nhật ký chung (Trang 66)
Bảng 2.16. Sổchi tiếttài khoản 6421 - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.16. Sổchi tiếttài khoản 6421 (Trang 68)
Bảng 2.18. Sổchi tiếttài khoản 6423 - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.18. Sổchi tiếttài khoản 6423 (Trang 69)
Bảng 2.17. Sổchi tiếttài khoản 6422 - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.17. Sổchi tiếttài khoản 6422 (Trang 70)
Bảng 2.20. Sổchi tiếttài khoản6425 - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.20. Sổchi tiếttài khoản6425 (Trang 71)
Bảng 2.23. Sổ nhật ký chung - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.23. Sổ nhật ký chung (Trang 76)
Bảng 2.24. Sổchi tiếttài khoản 5151 - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.24. Sổchi tiếttài khoản 5151 (Trang 76)
Bảng 2.26. Sổchi tiếttài khoản 7118 - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.26. Sổchi tiếttài khoản 7118 (Trang 79)
Bảng 2.27. Sổ nhật ký chung - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.27. Sổ nhật ký chung (Trang 81)
Bảng 2.31. Sổchi tiếttài khoản 911 - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.31. Sổchi tiếttài khoản 911 (Trang 86)
Cuối kỳ,kế toán căn cứ vàosổ chi tiết, Bảng cân đối số phátsinh kếtoán lập Báo cáo sau: - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
u ối kỳ,kế toán căn cứ vàosổ chi tiết, Bảng cân đối số phátsinh kếtoán lập Báo cáo sau: (Trang 87)
Bảng 2.33. Bảng Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Bảng 2.33. Bảng Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh (Trang 88)
Tổng só trển thanh toán bảng chử HJ' tnệt - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
ng só trển thanh toán bảng chử HJ' tnệt (Trang 109)
Hình thức thanh toàn:.... <<- - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết bình dương   nhà máy in bình dương
Hình th ức thanh toàn:.... <<- (Trang 111)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w