GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Lý do lựa chọn đề tài
Hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính Việt Nam Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ đã dẫn đến những biến chuyển rõ nét trên thị trường tài chính, đặc biệt là trong ngành ngân hàng Sự xuất hiện của nhiều ngân hàng, cả trong nước và nước ngoài, đã tạo ra áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt Trong bối cảnh này, các ngân hàng cần tìm ra cách để cạnh tranh hiệu quả, thu hút và giữ chân khách hàng bằng các dịch vụ đa dạng và chất lượng.
Trong những năm gần đây, cho vay tiêu dùng tại Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng, với tỷ lệ tăng trưởng cao hơn nhiều so với tín dụng toàn ngành Đến cuối tháng 12/2018, dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm khoảng 19,65% tổng dư nợ, tăng 29,38% so với tháng 1/2017, trong khi tổng dư nợ toàn hệ thống chỉ tăng khoảng 14% trong cùng kỳ Nhờ nỗ lực của hệ thống ngân hàng, tính đến 4/10/2019, tín dụng nền kinh tế đã tăng 8,95% so với cuối năm 2018, đạt hơn 7,85 triệu tỷ đồng Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai các chương trình tín dụng, đơn giản hóa thủ tục vay và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nhằm gia tăng tiện ích và tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn vay.
Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, dân số năm 2019 khoảng 96 triệu người và GDP bình quân đầu người đạt gần 2.590 USD, cho thấy Việt Nam là thị trường tiềm năng cho ngân hàng bán lẻ Nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình đang thay đổi nhờ vào dân số trẻ, trong khi cho vay tiêu dùng từ các ngân hàng thương mại đã cải thiện cuộc sống của cư dân đô thị Nhiều người vẫn chưa tiếp cận được dịch vụ ngân hàng, tạo cơ hội cho hoạt động ngân hàng bán lẻ phát triển Trong thời đại công nghệ thông tin, hàng triệu khách hàng mới từ nông thôn đến đô thị đang nhanh chóng tiếp cận các sản phẩm tài chính Các ngân hàng cổ phần tập trung vào khách hàng cá nhân và áp dụng nhiều giải pháp để thúc đẩy cho vay tiêu dùng, như cải thiện chất lượng dịch vụ và đơn giản hóa thủ tục vay Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và tác động của khủng hoảng kinh tế, việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân dựa trên nhiều yếu tố Để tìm hiểu vấn đề này, tác giả nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động vay tiêu dùng tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ”.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng đến hoạt động vay tiêu dùng tại Vietcombank Cần Thơ Đồng thời, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng này, từ đó nâng cao hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng;
Trong giai đoạn 2015-2019, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Cần Thơ đã có những bước phát triển đáng kể, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số thách thức cần khắc phục Để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng, Vietcombank Cần Thơ cần triển khai các giải pháp như cải thiện quy trình xét duyệt hồ sơ, tăng cường đào tạo nhân viên và áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý tín dụng Những đề xuất này sẽ giúp Vietcombank Cần Thơ hoàn thiện hơn nữa dịch vụ cho vay tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong tương lai.
Câu hỏi nghiên cứu
Có những nhân tố nào ảnh hưởng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng và mức độ tác động nhƣ thế nào?
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Cần Thơ giai đoạn 2015-2019 đạt đƣợc những kết quả nào? Có những hạn chế và nguyên nhân nhƣ thế nào?
Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Cần Thơ trong thời gian tới?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Phạm vi nội dung: Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến hoạt động vay tiêu dùng tại Vietcombank – Chi nhánh Cần Thơ
Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp đƣợc tổng hợp trong giai đoạn 2015 –
2019 Dữ liệu sơ cấp đƣợc tổng hợp từ 3/2019-12/2019
Phạm vi không gian: Tại Vietcombank Cần Thơ
Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu được thể hiện qua 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Bài viết này trình bày các yếu tố quan trọng bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, đóng góp mới của nghiên cứu, cũng như kết cấu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
Chương 2 của bài viết tập trung vào cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng, bao gồm khái niệm vay tiêu dùng, các hình thức cho vay, lãi suất, hạn mức và điều kiện vay Bên cạnh đó, chương cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng Cuối cùng, tổng quan các nghiên cứu liên quan giúp xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo của tác giả.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu, bao gồm mô hình nghiên cứu, dữ liệu và các phương pháp thu thập dữ liệu Bên cạnh đó, chương này cũng đề cập đến hai phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 4 trình bày thực trạng hoạt động vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietcombank (VCB) Cần Thơ trong giai đoạn 2015-2019, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng này.
Chương 5: Kết luận và giải pháp hoàn thiện hoạt động vay tiêu dùng tại Vietcombank Cần Thơ
Chương 5 trình bày kết luận về kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện hoạt động vay tiêu dùng tại VCB Cần Thơ trong thời gian tới.
Đóng góp mới của nghiên cứu
Từ kết quả khảo sát 430 nhân viên ngân hàng trong đó tại VCB Cần Thơ là
Hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, với 250 ngân hàng thương mại (NHTM) và 180 NHTM khác trên địa bàn cho thấy mức độ tác động khác nhau Các nhân tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và điều chỉnh hoạt động vay tiêu dùng.
Hoạt động vay tiêu dùng của ngân hàng được xác định bởi nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, thương hiệu và uy tín của ngân hàng đóng góp 20.5% vào quyết định vay của khách hàng Chính sách cho vay tiêu dùng cũng chiếm 20.5%, trong khi lãi suất cho vay tiêu dùng ảnh hưởng 16.3% Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng có tỷ lệ 15.7%, và chất lượng dịch vụ vay tiêu dùng ngân hàng là yếu tố quyết định nhất với 25% Cuối cùng, hoạt động marketing của ngân hàng cũng góp phần không nhỏ với 13.2%.
Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng, bao gồm: nâng cao thương hiệu và uy tín ngân hàng, hoàn thiện chính sách vay tiêu dùng, điều chỉnh lãi suất vay tiêu dùng hợp lý, cải thiện chất lượng dịch vụ vay tiêu dùng, triển khai các chiến lược marketing hiệu quả cho dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự, và thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động vay tiêu dùng.
Kết cấu của luận văn
Kết cấu nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và giải pháp hoàn thiện hoạt động vay tiêu dùng tại Vietcombank Cần Thơ.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Khái niệm vay tiêu dùng tại ngân hàng
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, cho vay là hình thức cấp tín dụng mà tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi Đặc biệt, cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là hình thức cho vay dành cho cá nhân, nhằm thanh toán các chi phí tiêu dùng và sinh hoạt cho bản thân và gia đình.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng khái niệm vay tiêu dùng tại ngân hàng theo Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN
2.1.2 Các hình thức vay tiêu dùng tại ngân hàng
Vay tiêu dùng trả góp
Vay tiêu dùng trả góp là hình thức vay tiền mà khách hàng trả lãi và gốc theo kỳ hạn cố định, với số tiền trả mỗi kỳ giống nhau Mục đích chủ yếu của vay vốn này là để mua sắm cá nhân thay vì kinh doanh, và thường không yêu cầu thế chấp tài sản như các hình thức vay khác.
Vay tiền trả góp mang lại nhiều lợi ích, bao gồm ít hạn chế về số lượng tiền vay và quy trình nhanh chóng, giúp khách hàng có thể sử dụng sản phẩm ngay mà không phải chờ đợi lâu như khi vay vốn thế chấp Hơn nữa, thời gian trả nợ rất linh hoạt, cho phép khách hàng lựa chọn khoảng thời gian từ 3 tháng đến 60 tháng tùy thuộc vào số tiền vay.
Mục đích của vay vốn tiêu dùng trả góp bao gồm việc vay tiền để mua sắm đồ nội thất và vật dụng gia đình, mua xe, điện thoại và các thiết bị điện tử Ngoài ra, khoản vay này còn được sử dụng cho việc sửa chữa và trang trí nhà cửa, chi phí du lịch, học tập, cũng như đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày, y tế và chăm sóc sắc đẹp.
Vay tiêu dùng tín chấp
Vay tín chấp là hình thức vay vốn không yêu cầu tài sản đảm bảo, chỉ cần khách hàng chứng minh pháp nhân và thu nhập Tuy nhiên, lãi suất của hình thức vay này thường cao hơn vay thế chấp từ 2 đến 3 lần, và số tiền phê duyệt cho khoản vay cũng thấp hơn.
Vay tín chấp mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc không cần thế chấp tài sản đảm bảo, giúp bạn dễ dàng tiếp cận khoản vay mà không phải lo lắng về tài sản như quyền sử dụng đất hay xe hơi Thủ tục hồ sơ vay tín chấp cũng rất đơn giản, chỉ yêu cầu giấy tờ cá nhân tối thiểu, dễ dàng hơn nhiều so với vay thế chấp Bạn không cần phải tiết lộ chi tiết về mục đích sử dụng khoản vay, miễn là nó phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp, vì các tổ chức tín dụng chú trọng hơn đến khả năng thanh toán của bạn Hơn nữa, số tiền vay có thể lên đến 500 triệu đồng, và một số ngân hàng còn hỗ trợ khoản vay tối đa lên tới 1 tỷ đồng.
Khách hàng vay tiêu dùng tín chấp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng và giải trí cho bản thân và gia đình, như mua xe, sửa nhà, đi du lịch hoặc tổ chức cưới hỏi Các khoản vay tín chấp thường dao động từ vài chục triệu đến tối đa 500 triệu đồng, với thời gian vay linh hoạt từ 12 đến 48 tháng, tùy thuộc vào quy định của ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Vay tiêu dùng thế chấp
Vay tiêu dùng thế chấp, hay còn gọi là vay thế chấp, là hình thức vay vốn ngân hàng mà khách hàng sử dụng tài sản đảm bảo để được ngân hàng phê duyệt Hình thức này cho phép khách hàng tiếp cận khoản vay lớn hơn so với vay tín chấp và có lãi suất thấp hơn nhiều Thông thường, ngân hàng chỉ xem xét các khoản vay lớn với kế hoạch kinh doanh rõ ràng và mục đích tiêu dùng hợp pháp.
Vay tiêu dùng thế chấp mang lại nhiều lợi ích, với khoản vay lớn từ 50 triệu đồng đến 5 tỷ đồng, tùy thuộc vào mục đích vay và quy định của từng ngân hàng cũng như giá trị tài sản thế chấp Thông thường, ngân hàng có thể cho vay tối đa lên đến 70% giá trị tài sản đảm bảo Lãi suất vay thế chấp dao động từ 14% đến 16% mỗi năm, thấp hơn so với vay tín chấp, và thời hạn cho vay có thể kéo dài tối đa đến 15 năm.
Mục đích của vay tiêu dùng thế chấp: Tương tự như vay tín chấp, tuy nhiên số tiền vay tối đa lên đến 5 tỷ đồng
2.1.3 Lãi suất và hạn mức, điều kiện vay tiêu dùng
Lãi suất vay vốn tiêu dùng có sự khác biệt tùy thuộc vào sản phẩm vay và đơn vị cho vay Theo báo cáo của NHNN năm 2019, lãi suất vay tiêu dùng hiện nay dao động từ 6% đến 28%, tùy thuộc vào hình thức vay mà khách hàng lựa chọn.
Hạn mức tiêu dùng được xác định dựa trên khả năng tài chính của từng cá nhân, với điều kiện tối thiểu là thu nhập ổn định từ 3 triệu đồng trở lên Khách hàng có thể vay tối đa 20 lần thu nhập bình quân, không vượt quá 500 triệu VND cho hình thức tín chấp Đối với vay thế chấp, hạn mức dao động từ 70% đến 100% giá trị tài sản đảm bảo Điều kiện vay tiêu dùng yêu cầu khách hàng từ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực pháp lý và mục đích vay vốn hợp pháp phù hợp với chính sách ngân hàng.
Để đủ điều kiện, người vay cần từ 12 tháng trở lên và có hồ sơ chứng minh thu nhập Thủ tục bao gồm: CMND, căn cước công dân hoặc hộ chiếu; sổ hộ khẩu, sổ tạm trú và xác nhận tạm trú (nếu có); hợp đồng lao động và chứng minh tài chính.
Vay tín chấp yêu cầu xác nhận thu nhập qua bảng lương (đối với người nhận lương tiền mặt) hoặc sao kê tài khoản ngân hàng (đối với người nhận lương chuyển khoản) Người vay cần chuẩn bị giấy đề nghị vay vốn theo mẫu quy định của từng ngân hàng và các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng.
Vay thế chấp yêu cầu hồ sơ tài sản thế chấp bao gồm sổ đỏ, trích lục bản đồ và giấy phép xây dựng đối với bất động sản, hoặc đăng ký xe, đăng kiểm và bảo hiểm dân sự nếu tài sản thế chấp là phương tiện vận tải Ngoài ra, cần có giấy đề nghị vay vốn theo mẫu quy định của từng ngân hàng và các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng
2.1.4.1 Thương hiệu và uy tín của ngân hàng
Uy tín và thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và phát triển khách hàng ngân hàng Những ngân hàng có lịch sử phát triển và uy tín thường được khách hàng tin tưởng sử dụng dịch vụ Dù chất lượng phục vụ chưa hoàn hảo, các ngân hàng có thương hiệu mạnh vẫn được khách hàng lựa chọn, đặc biệt trong dịch vụ cho vay cá nhân.
2.1.4.2 Năng lực tài chính của ngân hàng
Tổng quan các nghiên cứu
Nghiên cứu của WilkoBolt và Cộng sự (2015) về "Đánh giá cạnh tranh ngân hàng trong cho vay tiêu dùng" cho thấy khả năng cạnh tranh của thị trường cho vay tiêu dùng ngân hàng 400 tỷ đô la Mỹ được đánh giá thông qua biện pháp biên hiệu quả doanh thu - chi phí cạnh tranh (CE) Kết quả cho thấy các biện pháp CE, HHI, Lerner Index và H-Statistic có sự liên quan thấp với nhau, và chỉ một nửa trong số đó xác định rằng các ngân hàng có mức giá cho vay cao nhất cũng là ít cạnh tranh nhất, điều này trái ngược với mong đợi Đặc biệt, các ngân hàng cạnh tranh nhất và ít nhất không nằm ở các bang đông dân nhất và không phải là các ngân hàng lớn nhất.
Trong bài báo của Ming-Chun Tsai và Cộng sự (2009), nhóm tác giả đã phát triển một mô hình dự đoán mặc định cho vay tiêu dùng dựa trên phân tích thực nghiệm từ khách hàng vay tiêu dùng không có bảo đảm tại Đài Loan Nghiên cứu sử dụng các biến số nhân khẩu học và thái độ của người vay như thông tin phân biệt theo thời gian thực Bốn phương pháp dự đoán được áp dụng, bao gồm DA, LR, NN và DEAITH DA, nhằm so sánh hiệu quả của các phương pháp này Kết quả cho thấy DEATHER DA và NN có khả năng dự đoán tốt hơn, trở thành các mô hình tối ưu mà nghiên cứu hướng tới.
Nghiên cứu của PingHe và Cộng sự (2015) đề xuất một phương pháp định lượng hiệu ứng thu tiền đối với các tài khoản cho vay tiêu dùng thông qua mô hình hóa quá trình chuyển đổi trạng thái bằng ma trận chuyển đổi Markov Phương pháp này giúp phát hiện và định lượng mức độ ảnh hưởng của việc thu tiền, cung cấp cơ sở lý thuyết cho quyết định thu thập tối ưu Quy trình tham số hóa được trình bày nhằm giảm số lượng tham số cần ước tính, bao gồm hai bước: kiểm tra Chi bình phương để xác định sự khác biệt trong phân phối xác suất chuyển tiếp và hồi quy để đánh giá mức độ hiệu ứng thu thập Ứng dụng phương pháp này trong một công ty tài chính cho vay mua ô tô tại Trung Quốc cho thấy khả năng nhận diện mức độ và tầm quan trọng của hiệu ứng thu gom.
Nghiên cứu của Sheng-Tun Li và Cộng sự (2006) về việc đánh giá các khoản vay tiêu dùng bằng cách sử dụng Support Vector Machines (SVM) đã chỉ ra rằng sự cạnh tranh gia tăng trên thị trường tài chính và yêu cầu của Basel II đã làm nổi bật vấn đề nợ quá hạn trong việc cấp vay Trong bối cảnh này, SVM đã chứng tỏ là một công cụ mạnh mẽ hơn so với mạng lưới thần kinh truyền thống trong việc phân loại và dự đoán nhờ vào khả năng tối ưu hóa toàn cầu và hiệu suất tổng quát hóa Nghiên cứu phát triển một mô hình SVM để xác định các ứng viên tiềm năng cho khoản vay tiêu dùng, đồng thời thực hiện các thử nghiệm so sánh hiệu suất và phân tích các lỗi phân loại sai Kết quả cho thấy SVM vượt trội về hiệu suất và trực quan hóa, hỗ trợ các nhà ra quyết định trong việc xây dựng chiến lược đánh giá khoản vay hiệu quả.
In his 2005 work, Francesco M Paris discusses the selection of an optimal consumer loan portfolio using the state preference approach Notable internal models like CreditMetrics and KMV, utilized by banks for credit risk management and regulatory capital assessment, exemplify how practitioners apply Modern Portfolio Theory (MPT) in managing banking loan portfolios.
Từ góc độ lý thuyết, cần thận trọng khi mở rộng MPT cho việc lựa chọn danh mục cho vay của ngân hàng để tránh sai lệch Lợi nhuận log của các khoản vay là biến ngẫu nhiên không phân phối thông thường, và người ra quyết định không nhất thiết thực hiện chức năng tiện ích bậc hai Do đó, phương pháp phương sai trung bình truyền thống không đủ để xây dựng danh mục cho vay tối ưu, đặc biệt khi xem xét các loại khoản vay cụ thể.
Nghiên cứu này tập trung vào việc tối ưu hóa danh mục đầu tư cho vay tiêu dùng thông qua việc phát triển một mô hình ưu tiên nhà nước Mô hình cho phép phân tích các thuộc tính phân phối của lợi nhuận log từ khoản vay mà không cần xem xét quá nhiều yếu tố phức tạp Đây là một mô hình tĩnh nhằm tối đa hóa tiện ích dự kiến của cải, giúp các nhà quản lý ngân hàng đưa ra quyết định chiến lược trong bối cảnh phải tuân thủ các ràng buộc kế toán.
Nghiên cứu chỉ ra rằng tính linh hoạt là yếu tố cốt lõi trong mô hình phân tích Việc bổ sung các ràng buộc có thể tạo ra danh mục đầu tư tối ưu mới mà không làm giảm lợi ích dự kiến của người quyết định Chúng tôi sẽ làm rõ rằng kết quả này không bị ảnh hưởng bởi lỗi chính tả của các ràng buộc, mà phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro ngụ ý trong phương pháp ưu tiên nhà nước.
Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm và Cộng sự (2017) đã khảo sát 350 khách hàng cá nhân tại Thành phố Đà Lạt để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng Kết quả cho thấy, yếu tố nhận biết thương hiệu có tác động mạnh nhất, tiếp theo là sự thuận tiện về vị trí, khả năng xử lý sự cố, ảnh hưởng từ người thân, vẻ bên ngoài của ngân hàng, và cuối cùng là thái độ phục vụ.
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Nam và Cộng sự (2015) về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh đã khảo sát 265 đối tượng dân cư Kết quả phân tích hồi quy cho thấy lợi ích từ sản phẩm – dịch vụ là yếu tố có tác động mạnh nhất đến xu hướng lựa chọn ngân hàng, tiếp theo là nhân viên ngân hàng, danh tiếng ngân hàng, sự thuận tiện, yếu tố hữu hình, ảnh hưởng từ những người xung quanh, và cuối cùng là marketing Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt trong đánh giá các nhân tố này giữa các khách hàng dựa trên giới tính, độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp.
Khoảng trống các nghiên cứu và hướng nghiên cứu của tác giả
Tổng quan nghiên cứu cho thấy có nhiều công trình liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng, như nghiên cứu về lựa chọn ngân hàng bán lẻ, cạnh tranh cho vay tiêu dùng, và ảnh hưởng của việc thu tiền đối với các tài khoản vay Tuy nhiên, tác giả nhận thấy còn thiếu các nghiên cứu về "các nhân tố ảnh hưởng đến vay tiêu dùng tại ngân hàng", đây chính là khoảng trống trong nghiên cứu và là hướng đi tiếp theo của tác giả.
Trong chương 2, tác giả trình bày lý thuyết về vay tiêu dùng, bao gồm khái niệm vay tiêu dùng, các hình thức vay tiêu dùng phổ biến và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Trong chương 2, tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ đó xác định những khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo Nội dung của chương 2 đóng vai trò là nền tảng cho tác giả trong việc phát triển các chương còn lại của luận văn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu đƣợc mô tả ở Hình 3.1
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các nhân tố đến hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng
1 Lý thuyết về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
2 Tổng quan các nghiên cứu liên quan
XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI
1 Phân tích dữ liệu và đánh giá hoạt động vay tiêu dùng tại VCB Cần Thơ
2 Điều chỉnh mô hình (nếu có)
3 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
& KẾT LUẬN THU THẬP DỮ LIỆU THỨ CẤP
Mô hình nghiên cứu
Luận văn xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động vay tiêu dùng của ngân hàng, dựa trên mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đồng thời kế thừa và phát triển từ các nghiên cứu trước đó.
Sơ đồ 3.1 Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Dựa trên dạng chuẩn của phương trình hồi quy tuyến tính, mô hình nghiên cứu của chuyên đề đƣợc xây dựng theo dạng:
- Biến phụ thuộc Y = Hoạt động vay tiêu dùng của ngân hàng
- β 0 là hệ số chặn, β 1 → β 6 là hệ số góc trong quan hệ giữa biến độc lập Xi đến biến phụ thuộc Y
X 1 là Thương hiệu và uy tín của ngân hàng
X 2 là Chính sách cho vay tiêu dùng của ngân hàng
X 3 là Lãi suất cho vay tiêu dùng
X 4 là Nhu cầu vay tiêu dùng của Khách hàng
Thương hiệu và uy tín của ngân hàng
Chính sách cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Lãi suất cho vay tiêu dùng
Nhu cầu vay tiêu dùng của Khách hàng
Chất lƣợng dịch vụ vay tiêu dùng ngân hàng
Hoạt động Marketing ngân hàng
HOẠT ĐỘNG VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
X 5 là Chất lƣợng dịch vụ vay tiêu dùng ngân hàng
X 6 là Hoạt động Marketing ngân hàng
Các biến độc lập được khảo sát là những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng Các hệ số β i sẽ được xác định thông qua phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 25.0 Do đó, phương trình hồi quy tuyến tính trong mô hình nghiên cứu sẽ được cụ thể hóa như sau:
Hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm thương hiệu và uy tín của ngân hàng, chính sách cho vay tiêu dùng, lãi suất cho vay, nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, chất lượng dịch vụ vay tiêu dùng, và các hoạt động marketing của ngân hàng Tất cả những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc thu hút và giữ chân khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động vay tiêu dùng.
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến của mô hình
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng
Thương hiệu và uy tín của ngân hàng Aleksandra Pisnik Korda, Boris Snoj
(2010) Chính sách cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Lãi suất cho vay tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng, như đã chỉ ra bởi Phạm Thu Hương (2010) và Ayana Gemechu Bultum (2012) Nghiên cứu của Murillo Campello và Janet Gao (2017) cũng nhấn mạnh sự gia tăng nhu cầu vay tiêu dùng trong bối cảnh hiện tại Để thu hút khách hàng, chất lượng dịch vụ vay tiêu dùng của ngân hàng cần được cải thiện và nâng cao.
Aleksandra Pisnik Korda, Boris Snoj
(2010) Hoạt động Marketing ngân hàng Nguyễn Minh Tuấn (2009)
Hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng
WilkoBolt, DavidHumphrey (2015); Ming-ChunTsai, Shu-PingLin, Ching- ChanCheng, Yen-PingLin (2009); PingHe, , ZhongshengHua, ZhixinLiu (2015); Sheng-TunLi , WeissorShiue, Meng-HuahHuang (2006)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Từ mô hình nghiên cứu trên, tác giả đƣa ra các giả thuyết nghiên cứu bao gồm:
Bảng 3.2 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu
H1 Nhân tố “Thương hiệu và uy tín của ngân hàng” có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng
H2 Nhân tố “Chính sách cho vay tiêu dùng của ngân hàng” có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng
H3 Nhân tố “Lãi suất cho vay tiêu dùng” giảm có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tích cực đến hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ vay tiêu dùng cũng góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng, từ đó thúc đẩy hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng.
H6 Nhân tố “Hoạt động Marketing ngân hàng” có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu cho nghiên cứu bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp Mỗi loại dữ liệu sẽ được thu thập bằng phương pháp riêng biệt nhằm đảm bảo tính trung thực và độ tin cậy cao nhất cho nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra và khảo sát, sử dụng bảng hỏi đối với chuyên gia, nhà lãnh đạo và nhân viên ngân hàng Bảng hỏi được xây dựng dựa trên các khái niệm nghiên cứu, kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính như phỏng vấn sâu và ý kiến chuyên gia Việc khảo sát được thực hiện theo hai hình thức: phát phiếu khảo sát trực tiếp tại nơi làm việc và gửi phiếu khảo sát qua email thông qua đường link bảng câu hỏi trên phần mềm Survey Monkey.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu bằng cách phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
Theo yêu cầu của phương pháp phân tích nhân tố EFA và nghiên cứu của các tác giả như Tabachnick và Fidell (1996), Hair và cộng sự (1998), số quan sát tối thiểu cần đạt là 8m + 50, với m là số biến quan sát Cụ thể, với 24 biến quan sát trong nghiên cứu này, số quan sát tối thiểu phải là 242 Tác giả đã thực hiện 430 phiếu khảo sát, trong đó có 250 phiếu tại VCB Cần Thơ và 180 phiếu từ các ngân hàng thương mại khác, đảm bảo số quan sát này đáp ứng yêu cầu để sử dụng phương pháp EFA và đảm bảo độ tin cậy.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập để phân tích tình hình vay tiêu dùng tại Vietcombank Cần Thơ, bao gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ ngân hàng và thông tin từ các phòng/ban Ngoài ra, dữ liệu còn được lấy từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, các hội nghị và hội thảo liên quan.
Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong giai đoạn 2015-2019.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng thang đo cho các biến độc lập và biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu, bao gồm 3 bước sau:
Bước đầu tiên trong nghiên cứu là xác định mục tiêu chính, nhằm đo lường tác động của các yếu tố đến hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Bước 2: Xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 6 biến độc lập là 6 nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là “Hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng”
Bước 3 trong quá trình nghiên cứu định tính là xây dựng và hiệu chỉnh thang đo, đây là giai đoạn quan trọng nhất Trong bước này, chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, bao gồm giảng viên chuyên ngành Tài chính Ngân hàng từ các trường đại học hàng đầu và lãnh đạo của các ngân hàng thương mại lớn tại Việt Nam như VCB, Vietinbank, Agribank, và BIDV.
Việc phỏng vấn các chuyên gia là bước quan trọng trong việc xây dựng hệ thống thang đo nháp cho các biến độc lập và biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu Qua phỏng vấn sâu với cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý tín dụng ngân hàng, chúng tôi điều chỉnh các thang đo để đảm bảo sự nhất quán trong cách hiểu các câu hỏi Kết thúc giai đoạn nghiên cứu định tính, chúng tôi đã hoàn thành Phiếu khảo sát/Bảng hỏi chính thức phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng Đây là giai đoạn tiến hành khảo sát, thu thập dữ liệu từ thực tế nhằm kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu gồm 3 bước sau:
Bước đầu tiên trong nghiên cứu định lượng là đánh giá thang đo bằng cách sử dụng các công cụ như hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) Mục tiêu của bước này là sàng lọc các biến quan sát để loại bỏ những biến có nội dung trùng lặp, thừa hoặc không đạt yêu cầu về độ tin cậy.
Bước 2 trong nghiên cứu bao gồm việc kiểm định mô hình và các giả thuyết thông qua phân tích hệ số tương quan Pearson và phân tích hồi quy đa biến Để thực hiện kiểm định mô hình bằng công cụ SPSS 25.0, mẫu khảo sát cần phải đảm bảo kích thước tối thiểu (n ≥).
Bước 3: Dựa trên kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố, chúng ta sẽ thảo luận các hàm ý nghiên cứu từ 6 giả thuyết đã đưa ra Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Sơ đồ 3.2 Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Đề xuất của tác giả
• Loại các biến có hệ số tải nhân tố Factor Loading < 0.5
• Kiểm tra nhân tố trích đƣợc
• Kiểm tra tổng phương sai trích được ≥ 50%
• Kiểm tra hệ số KMO (0.5 ≤ KMO ≤ 1)
Bước 1 Xây dựng thang đo
Kết quả nghiên cứu và đề xuất
Hoàn thành Phiếu khảo sát
• Loại các biến có tương quan với biến tổng < 0.3
• Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha ≥ 0.6
Phân tích nhân tố khám phá
• Kiểm tra độ thích hợp của mô hình
• Kiểm định các giả thiết của mô hình
• Phân tích tương quan Pearson.
• Phân tích hồi quy đa biến
Kiểm định mô hình bằng
Nội dung chương 3 của luận văn đã đưa ra quy trình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Cụ thể như:
Quy trình nghiên cứu bao gồm các bước quan trọng như xác định khung lý thuyết, thực hiện tổng quan nghiên cứu, thu thập và phân tích dữ liệu, và cuối cùng là báo cáo kết quả nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu đề xuất 6 nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng, bao gồm: thương hiệu và uy tín của ngân hàng, chính sách cho vay tiêu dùng, lãi suất cho vay tiêu dùng, nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, chất lượng dịch vụ vay tiêu dùng, và hoạt động marketing của ngân hàng.
Mức độ tác động của các nhân tố trên đƣợc thể hiện thông qua mô hình hồi quy tuyến tính nhƣ sau:
Hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng được xác định bởi nhiều yếu tố, bao gồm thương hiệu và uy tín của ngân hàng, chính sách cho vay tiêu dùng, lãi suất cho vay, nhu cầu vay của khách hàng, chất lượng dịch vụ và hoạt động marketing của ngân hàng Tất cả những yếu tố này tác động lẫn nhau và ảnh hưởng đến quyết định vay tiêu dùng của khách hàng.
Nội dung chương 3, tác giả đã nêu ra 2 phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thực trạng hoạt động vay tiêu dùng tại NHTMCP Ngoại thương Cần Thơ 27 1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Ngoại thương Cần Thơ 27 2 Hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Cần Thơ
Bảng 4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại VCB Cần Thơ Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính tại VCB Cần Thơ
Trong giai đoạn 2015 - 2019, thu nhập của VCB Cần Thơ có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, năm 2015 thu nhập đạt 526 tỷ đồng, năm 2016 tăng 21,67% so với năm trước Năm 2017, thu nhập tiếp tục tăng 23,1% so với năm 2016, và năm 2018 ghi nhận mức tăng 29,9% so với năm 2017 Đến năm 2019, thu nhập tăng 27,6% so với năm 2018, nâng tổng mức tăng trưởng lên 148,5% so với năm 2015.
Giai đoạn 2015-2019, VCB Cần Thơ đã có sự chuyển mình mạnh mẽ, trở thành chi nhánh đa năng với hoạt động kinh doanh chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng bán lẻ, chiếm 65% so với bán buôn, và thu nhập từ dịch vụ đạt 25% tổng thu nhập Lợi nhuận của chi nhánh đã tăng 158%, từ 113 tỷ đồng năm 2015 lên 179 tỷ đồng vào cuối năm 2019, với tổng lợi nhuận đóng góp cho hệ thống vượt 1.000 tỷ đồng Lợi nhuận bình quân đầu người cũng có sự đột phá, dự kiến tăng từ 430 triệu đồng lên trên 1,5 tỷ đồng/người Công tác quản trị điều hành đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, bám sát định hướng chiến lược của Vietcombank và thực tiễn của chi nhánh, cùng với việc giám sát chặt chẽ trong giao chỉ tiêu, nâng cao hiệu quả hoạt động Chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện, từ chăm sóc khách hàng đến không gian giao dịch sang trọng, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Thành công của VCB Cần Thơ hôm nay là kết quả của sức mạnh đoàn kết và ý chí phấn đấu của các thế hệ lãnh đạo và cán bộ trong suốt 30 năm qua Sự tin tưởng và đồng hành của hàng triệu khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng, giúp ngân hàng vượt qua khó khăn, đổi mới và đạt được những thành tựu nổi bật.
4.1.2 Hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Cần Thơ
Bảng 4.2 Hoạt động huy động vốn – cho vay tại VCB Cần Thơ Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính tại VCB Cần Thơ
Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2015 - 2019 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, bắt đầu từ 4,927 tỷ đồng trong năm 2015, với doanh thu bán buôn đạt 1,714 tỷ đồng và bán lẻ đạt 2,784 tỷ đồng Từ năm 2016 đến 2019, hoạt động này tiếp tục tăng trưởng, với mức tăng 19,8% vào năm 2016, 20,4% vào năm 2017, 27,8% vào năm 2018 và 11,2% vào năm 2019 so với năm trước đó, tổng cộng tăng 105% so với năm 2015.
Giai đoạn 2015 - 2019, các Phòng giao dịch đã có sự phát triển mạnh mẽ, với 5/6 phòng giao dịch có dư nợ tín dụng đạt 500 tỷ đồng Thị phần huy động vốn và tín dụng của Chi nhánh tại Thành phố Cần Thơ đã tăng từ 9% và 6,6% năm 2015 lên 13% và 11% năm 2019 So với năm 2015, vốn huy động và tín dụng tăng gấp 2,4 lần, trong khi tín dụng bán lẻ tăng 6,7 lần Chất lượng tín dụng được duy trì ở mức thấp và số lượng khách hàng đạt trên 264.709 vào năm 2019, tăng 55% so với năm 2015.
Nguồn: Báo cáo tài chính tại VCB Cần Thơ
Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Cần Thơ
4.2.1 Điểm trung bình các nhân tố
4.2.1.1 Nhân tố thương hiệu và uy tín ngân hàng
Bảng 4.3 Điểm đánh giá về thương hiệu và uy tín ngân hàng
Minimum Maximum Mean Std Deviation
Nguồn: Từ kết quả nghiên cứu
Thương hiệu và uy tín ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động vay tiêu dùng, với mức độ tác động trung bình từ 3.4535 đến 3.6977 Trong đó, yếu tố "Ngân hàng thể hiện được uy tín cao về sự an toàn và bảo mật trong quá trình thực hiện dịch vụ" đạt điểm trung bình cao nhất, trong khi "Thương hiệu của ngân hàng có khả năng được nhận biết cao bởi khách hàng" có điểm thấp nhất Uy tín cao về an toàn và bảo mật trong dịch vụ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động vay tiêu dùng.
4.2.1.2 Nhân tố chính sách vay tiêu dùng của ngân hàng
Bảng 4.4 Điểm đánh giá về chính sách vay tiêu dùng của ngân hàng
Minimum Maximum Mean Std Deviation
Nguồn: Từ kết quả nghiên cứu
Chính sách vay tiêu dùng của ngân hàng đạt điểm trung bình từ 3.5047 đến 3.5488, cho thấy tính khả thi cao với điểm 3.5321 Sự thực tiễn trong chính sách này giúp thu hút nhiều khách hàng cá nhân đến vay vốn Điểm 3.5047 thể hiện rằng chính sách vay tiêu dùng rất rõ ràng và phù hợp với điều kiện thực tế của ngân hàng Hơn nữa, chính sách cũng được điều chỉnh linh hoạt và kịp thời theo sự thay đổi của thị trường, với điểm trung bình 3.5488.
Hiện nay, các ngân hàng đang tập trung vào việc phát triển các chính sách vay tiêu dùng nhằm tạo ra sự khác biệt và nâng cao tính cạnh tranh so với các ngân hàng đối thủ.
4.2.1.3 Nhân tố về lãi suất vay tiêu dùng
Bảng 4.5 Điểm đánh giá về lãi suất vay tiêu dùng
Minimum Maximum Mean Std Deviation
Nguồn: Từ kết quả nghiên cứu
Lãi suất vay tiêu dùng là yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá, với điểm cao nhất đạt 3.8326 cho lãi suất cho vay tiêu dùng linh hoạt và cạnh tranh Theo sau là lãi suất hấp dẫn với điểm trung bình 3.7651, lãi suất phù hợp với quy định của NHNN đạt 3.5902, và các ưu đãi về lãi suất vay tiêu dùng có điểm trung bình 3.5442 Tổng thể, lãi suất vay tiêu dùng của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay, trong khi ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất thấp và tuân thủ quy định của NHNN, thu hút nhiều khách hàng cá nhân đến vay tiêu dùng.
Bảng 4.6 Lãi suất cho vay cá nhân (ngắn hạn và trung hạn) tại VCB Cần Thơ Đơn vị: %
Nguồn: Thông báo lãi suất tại VCB Cần Thơ giai đoạn 2015-2019 4.2.1.4 Nhân tố nhu cầu vay tiêu dùng của Khách hàng
Bảng 4.7 Điểm đánh giá về nhu cầu vay tiêu dùng của Khách hàn g
Minimum Maximum Mean Std Deviation
Nguồn: Từ kết quả nghiên cứu
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng có mức điểm trung bình từ 3.5884 đến 3.7628, cho thấy sự quan tâm của nhân viên ngân hàng trong việc đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng vay Điều này giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay tiêu dùng Hơn nữa, khi nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng tăng cao, nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng.
4.2.1.5 Nhân tố về chất lượng dịch vụ vay tiêu dùng ngân hàng
Bảng 4.8 Điểm đánh giá về chất lƣợng dịch vụ vay tiêu dùng ngân hàng
Minimum Maximum Mean Std Deviation
Nguồn: Từ kết quả nghiên cứu
Chất lượng dịch vụ vay tiêu dùng ngân hàng được đánh giá cao với mức điểm trung bình từ 3.5209 đến 3.5628 Nhân tố thể hiện sự quan tâm và thấu hiểu nhu cầu khách hàng đạt điểm 3.5628, cho thấy rằng sự chú ý của nhân viên ngân hàng trong giao dịch sẽ nâng cao sự hài lòng của khách hàng Bên cạnh đó, tính an toàn cao trong các bước thực hiện giao dịch có mức điểm 3.5209, góp phần tăng cường chất lượng dịch vụ Nhân tố mang lại sự thoải mái và tiện ích cho khách hàng đạt điểm 3.5674, khuyến khích ngân hàng đầu tư vào cơ sở vật chất Cuối cùng, nhân tố thực hiện ít sai sót với điểm 3.5256 giúp khách hàng yên tâm hơn trong các giao dịch.
4.2.1.6 Nhân tố hoạt động Marketing ngân hàng
Bảng 4.9 Điểm đánh giá về hoạt động Marketing ngân hàng
Minimum Maximum Mean Std Deviation
Nguồn: Từ kết quả nghiên cứu
Các yếu tố trong hoạt động Marketing ngân hàng có điểm trung bình từ 3.6930 đến 3.7884, cho thấy sự quan trọng của chúng Trong đó, hoạt động quảng cáo tiếp thị thường xuyên đạt điểm 3.7209, giúp kích thích sự tìm hiểu của khách hàng và gia tăng số lượng người sử dụng dịch vụ Hình thức quảng cáo đa dạng với điểm 3.7163, không chỉ giới hạn trong ngân hàng mà còn bao gồm truyền hình, báo chí, tờ rơi và các chương trình tài trợ, sẽ nâng cao nhận diện thương hiệu Nội dung quảng cáo cung cấp thông tin đầy đủ với điểm 3.6930 giúp khách hàng hiểu rõ hơn về dịch vụ, từ đó đưa ra quyết định tốt hơn Cuối cùng, các chương trình khuyến mại được thông tin kịp thời có điểm 3.7884, thu hút sự chú ý và quan tâm của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng.
4.2.2 Độ tin cậy của thang đo
Bảng 4.10 Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo
Nguồn: Từ kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các thang đo đều có độ tin cậy cao, với Cronbach–alpha cho thang đo Thương hiệu và uy tín của ngân hàng đạt 0.899, thang đo Chính sách cho vay tiêu dùng là 0.841, thang đo Lãi suất cho vay tiêu dùng là 0.800, thang đo Nhu cầu vay tiêu dùng của Khách hàng là 0.724, thang đo Chất lượng dịch vụ vay tiêu dùng ngân hàng là 0.777, thang đo Hoạt động Marketing ngân hàng là 0.756, và thang đo Hoạt động vay tiêu dùng của ngân hàng là 0.754 Nghiên cứu cũng cho thấy không có biến quan sát nào cần loại bỏ, khẳng định rằng các thang đo trong khảo sát có độ tin cậy cao.
Phân tích nhân tố khám phá EFA được thực hiện sau khi đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Phương pháp này được áp dụng để phân tích 42 quan sát của biến phụ thuộc và 6 biến độc lập Đặc biệt, kiểm định KMO (Kaiser–Meyer–Olkin) được sử dụng để đo lường sự tương thích của các mẫu khảo sát.
H 0 : Các biến quan sát không có mối quan hệ tương quan trong tổng thể
H 1 : Các biến quan sát có mối quan hệ tương quan trong tổng thể
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định KMO (biến độc lập)
Kaiser–Meyer–Olkin Measure of Sampling Adequacy 0.841
Nguồn: Từ kết quả nghiên cứu
Hệ số KMO đạt 0.841, vượt mức 0.5, và giá trị Sig là 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho thấy giả thuyết về mối tương quan giữa các biến quan sát trong tổng thể là hợp lệ Do đó, giả thuyết H0 bị bác bỏ.
– Phân tích nhân tố phụ thuộc
H 0 : Các biến phụ thuộc không có mối quan hệ tương quan trong tổng thể
H 1 : Các biến phụ thuộc có mối quan hệ tương quan trong tổng thể
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định KMO (biến phụ thuộc)
Kaiser–Meyer–Olkin Measure of Sampling Adequacy 0.676
Nguồn: Từ kết quả nghiên cứu
Hệ số KMO đạt 0.676, lớn hơn 0.5, và giá trị Sig là 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho thấy có sự tương quan giữa các biến phụ thuộc trong tổng thể Do đó, giả thuyết H0 bị bác bỏ.
4.2.4 Phân tích tương quan giữa các nhân tố
Bảng 4.13 Bảng phân tích tương quan giữa các nhân tố
TH CS LS NC CL MA HĐ
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)
* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed)
Nguồn: Từ kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu cho thấy các biến độc lập có sự tương quan mạnh mẽ với biến phụ thuộc, đạt mức ý nghĩa cao Điều này cho thấy các biến độc lập đủ điều kiện để áp dụng trong phân tích hồi quy.
Bảng 4.14 Bảng phân tích hồi quy
Std Error of the Estimate Durbin-Watson
1 581 a 517 528 43548 1.945 a Predictors: (Constant), TH, CS, LS, NC, CL, MA b Dependent Variable: HĐ
Sum of Squares df Mean Square F Sig
Total 121.078 429 a Dependent Variable: HĐ b Predictors: (Constant), TH, CS, LS, NC, CL, MA
B Std Error Beta Tolerance VIF
Nguồn: Từ kết quả nghiên cứu
Hệ số R bình phương hiệu chỉnh đạt 0.528, cho thấy sự biểu diễn tương đối tốt về sự biến thiên của hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng Các yếu tố độc lập trong mô hình bao gồm thương hiệu và uy tín của ngân hàng, chính sách cho vay tiêu dùng, lãi suất cho vay, nhu cầu vay của khách hàng, chất lượng hoạt động vay tiêu dùng và hoạt động marketing của ngân hàng.
Hệ số Durbin–Watson được sử dụng để kiểm định tính tương quan của phần dư, cho thấy rằng sự tương quan này là rất thấp, với giá trị 1.945 gần với 2.
Kiểm định sự sai khác về phương sai cũng cho thấy, phương sai là không có sự khác biệt, khi giá trị Sig= 0.000
Giá trị hệ số VIF của các nhân tố đều nằm trong khoảng từ 1–2, điều này cho thấy không có hiện tƣợng đa cộng tuyến
Hệ số Sig của các nhân tố đều bằng 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho thấy các nhân tố độc lập có tác động đáng kể đến biến phụ thuộc là hoạt động vay tiêu dùng tại ngân hàng.