Giới thiệu
Đặt vấn đề
Thẻ ngân hàng đã trở nên quen thuộc với người dùng Việt Nam, với hơn 40 ngân hàng cung cấp dịch vụ tiền gửi, cho vay và tín dụng thẻ Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gay gắt do sự tương đồng về điều kiện tài chính và cơ sở vật chất Thương hiệu, uy tín và chất lượng của ngân hàng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng khi lựa chọn thẻ.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã hoạt động gần 58 năm và khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế trong nước và toàn cầu Vietcombank không ngừng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt trong việc kiểm soát nợ xấu Chi nhánh Cần Thơ của Vietcombank tập trung vào phát triển sản phẩm thẻ, nâng cao doanh thu và kiểm soát rủi ro nợ xấu từ thẻ tín dụng.
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra tầm quan trọng của việc phát triển sản phẩm thẻ, đặc biệt là thẻ tín dụng Phân tích hành vi tiêu dùng thẻ tín dụng là cần thiết để ngân hàng đáp ứng đúng nhu cầu của người tiêu dùng, nhất là khi thẻ ngân hàng có khả năng thay thế tiền mặt trong tương lai Để nâng cao hiệu quả phát triển thẻ, Ngân hàng Việt Nam và Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ cần xây dựng kế hoạch cụ thể và tuân thủ quy định theo Thông tư số 26/2017/TT-NHNN, sửa đổi một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN.
Tính cấp thiết của đề tài
Để đáp ứng các quy định chính sách và cạnh tranh thị trường, các ngân hàng cần phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại, đặc biệt là trong lĩnh vực thẻ thanh toán Chính phủ và NHNN đã nhấn mạnh việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt qua Quyết định số 2545/QĐ-TTg Nhằm thực hiện chủ trương này và khai thác tiềm năng kinh doanh dịch vụ thẻ, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang chú trọng vào việc phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, góp phần tăng nguồn thu và phù hợp với định hướng phát triển của Chính phủ.
Thẻ ghi nợ hiện đang chiếm ưu thế trên thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam, trong khi thẻ tín dụng chỉ chiếm khoảng 3,8% thị phần, cho thấy thị trường này vẫn chưa được khai thác hiệu quả Đây là cơ hội lớn cho các ngân hàng và nhà cung cấp Kể từ năm 1996, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã triển khai thẻ tín dụng quốc tế đầu tiên và đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ này nhằm tăng cường cạnh tranh và thu hút khách hàng Tuy nhiên, dịch vụ thẻ tín dụng tại Vietcombank Cần Thơ vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác, với tỷ trọng phát hành thẻ tín dụng còn rất nhỏ so với khả năng hiện tại của ngân hàng.
Tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ” nhằm tìm hiểu và phân tích các yếu tố liên quan đến sự phát triển của dịch vụ này.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thẻ tín dụng tại chi nhánh này.
Mục tiêu cụ thể
Thẻ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế hiện nay, không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn cho ngân hàng và nền kinh tế Việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) giúp nâng cao khả năng tiếp cận tài chính và thúc đẩy tiêu dùng, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ
Bài viết này sẽ phân tích các thành tựu và hạn chế trong phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và mở rộng dịch vụ thẻ tín dụng trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung tìm hiểu, phân tích vấn đề để trả lời các câu hỏi nghiên cứu dưới đây:
- Vai trò của sản phẩm thẻ và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của dịch vụ thẻ tín dụng tại các Ngân hàng?
- Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
- Những giải pháp nào cần thực hiện để phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là phát triển dịch vụ thẻ tín dụng, nhằm đánh giá thực trạng hiện tại thông qua những kết quả đạt được và những tồn tại trong quá trình phát triển dịch vụ này.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như thu thập, thống kê, phân tích và so sánh nhằm tổng quan tình hình phát triển sản phẩm thẻ và dịch vụ thẻ tín dụng tại Việt Nam, đặc biệt là tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ Từ đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị và giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thẻ tín dụng trong tương lai.
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Các số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng trong thời gian 2016-2019
- Các số liệu thu thập từ báo, đài, Internet, các luận văn và do các cán bộ ngân hàng cung cấp
Các tạp chí ngân hàng, tài liệu nội bộ của Vietcombank cùng với các quy chế và thông tư hướng dẫn phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ tín dụng của Vietcombank là những nguồn thông tin quan trọng.
5.2 Phương pháp so sánh, tổng hợp
Phương pháp so sánh là kỹ thuật phân tích thông qua việc đối chiếu một chỉ tiêu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
+ So sánh số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc
∆y = y 1 - y o Trong đó: y o : chỉ tiêu năm trước y 1 : chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này được áp dụng để so sánh số liệu năm hiện tại với số liệu năm trước nhằm xác định sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế Qua việc phân tích nguyên nhân của những biến động này, chúng ta có thể đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối là một kỹ thuật phân tích kinh tế, trong đó kết quả được tính bằng cách chia trị số của kỳ phân tích cho trị số của kỳ gốc Phương pháp này giúp đánh giá sự thay đổi và xu hướng của các chỉ tiêu kinh tế qua các thời kỳ khác nhau.
∆y = * 100% y o Trong đó: y o : chỉ tiêu năm trước y
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này giúp phân tích sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế theo thời gian, thông qua việc so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các năm và giữa các chỉ tiêu khác nhau Qua đó, chúng ta có thể xác định nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả.
- Phương pháp thống kê bằng biểu bảng, thể hiện sự tăng giảm của các chỉ tiêu phân tích qua các năm
- Dùng đồ thị minh họa
- Phương pháp phân tích bằng ma trận SWOT.
Nội dung nghiên cứu
Bài nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về thẻ tín dụng, đồng thời phân tích tình hình phát triển thẻ tín dụng của Vietcombank Cần Thơ trong giai đoạn 2016-2019 Nghiên cứu chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của sự phát triển này, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy dịch vụ thẻ tín dụng tại Vietcombank Cần Thơ cũng như toàn hệ thống Vietcombank.
Đóng góp của đề tài
Bài viết này tập trung vào việc đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ sản phẩm thẻ tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ thông qua nghiên cứu định tính Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra các tồn tại, hạn chế cũng như những thành tựu đã đạt được trong quá trình phát triển thẻ Dựa trên những phát hiện này, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan có thêm tài liệu nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn hiện nay.
Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Tài liệu nước ngoài
Relationship between the Incentives Offered on Credit Card and its Usage,
Năm 2015, Asma Salman và Nauman Munir đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa các ưu đãi trên thẻ tín dụng và hành vi sử dụng thẻ tín dụng Thẻ tín dụng, một sản phẩm tài chính do ngân hàng cung cấp, cho phép chủ sở hữu mua sắm hàng hóa và dịch vụ bằng tín dụng Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích hành vi sử dụng thẻ tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng, như phí ẩn và lãi suất cao Qua khảo sát tại Rawalpindi, Pakistan, các tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích tần số và kiểm tra tương quan để xác định mối liên hệ giữa động cơ sử dụng và các khoản phí ẩn Kết quả cho thấy có một mối quan hệ tích cực mạnh giữa động cơ và việc sử dụng thẻ tín dụng, trong khi đó, các khoản phí ẩn lại có mối quan hệ tiêu cực với hành vi sử dụng thẻ tín dụng.
A.Anto Bright Prabhu (2014), “A study on usage of Credit card system, IOSR Journal of Business and Management”, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ tín dụng và các rủi ro chủ thẻ gặp phải khi chi tiêu qua thẻ Bên cạnh đó bài viết tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phát hành thẻ tại ngân hàng, từ đó nêu ra một số gợi ý dành cho các ngân hàng trong việc xây dựng chiến lƣợc phát triển hoạt động thẻ.
Tài liệu trong nước
Vào năm 2014, tác giả Nguyễn Thị Thoan đã phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã phân tích một cách khách quan thực trạng phát triển thẻ tín dụng tại ngân hàng này Luận văn của Nguyễn Thị Thoan cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình và tiềm năng của dịch vụ thẻ tín dụng tại MB.
Năm 2014, một nghiên cứu đã so sánh sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của MB với các ngân hàng khác dựa trên các chỉ tiêu định lượng như số lượng thẻ, máy ATM/POS, lợi nhuận và các chỉ tiêu định tính như sự đa dạng sản phẩm, tính bảo mật, tính thuận tiện, tiện ích và mức phí Kết quả cho thấy MB đạt được những thành tựu đáng kể trong bảo mật, dịch vụ tiện lợi, điều kiện phát hành thẻ dễ dàng và chính sách phí cạnh tranh Tuy nhiên, ngân hàng cũng gặp phải một số hạn chế như số lượng thẻ phát hành còn thấp, mạng lưới thanh toán chưa rộng, sản phẩm chưa đa dạng và tỷ lệ thanh toán tối thiểu cao hơn so với các ngân hàng khác, dẫn đến đóng góp của dịch vụ thẻ tín dụng chưa nhiều.
Bài viết của tác giả Phạm Thị Hồng Nhung (2019) tập trung vào việc phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre (BIDV) Đề tài tính toán các chỉ tiêu đánh giá quy mô, chất lượng và hiệu quả phát triển dịch vụ thẻ của BIDV CN Bến Tre, sử dụng phương pháp diễn dịch và quy nạp để phân tích Phân tích so sánh theo chiều ngang qua các năm cho thấy xu hướng phát triển dịch vụ thẻ theo thời gian, trong khi phân tích theo chiều dọc phản ánh cơ cấu phát triển dịch vụ thẻ của chi nhánh Ngoài ra, việc so sánh với các chi nhánh ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre giúp BIDV CN Bến Tre nhận diện vị thế của mình trong lĩnh vực phát triển dịch vụ thẻ.
Thanh toán không dùng tiền mặt, theo tác giả Nguyễn Thị Tuyết Lan (2019), là xu hướng phát triển tất yếu trong Cách mạng công nghiệp 4.0, mang lại tiện ích cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Sự số hóa của Chính phủ, doanh nghiệp và ngân hàng sẽ giúp người dân dễ dàng làm quen với hình thức thanh toán này Số lượng và giá trị giao dịch thanh toán nội địa qua thẻ ngân hàng đang gia tăng, với nhiều tính năng tiện ích được tích hợp Thanh toán không dùng tiền mặt giúp người dân giảm thiểu rủi ro khi mang tiền mặt, chỉ cần sử dụng thẻ hoặc điện thoại thông minh Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong việc phát triển hình thức thanh toán này, do đó bài viết đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt.
Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình đã nghiên cứu ở các mức độ khác nhau cung cấp cho tác giả tài liệu và kiến thức cần thiết, từ đó hình thành những hiểu biết chung Điều này giúp tác giả tiếp cận và nghiên cứu sâu hơn về vấn đề "Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ".
BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn chia thành 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về thẻ tín dụng và phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Chương 2 Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ
Chương 3 Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tạiVietcombank Chi nhánh Cần Thơ.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Tổng quan về thẻ tín dụng
1.1.1 Khái niệm và phân loại thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển từ hình thức mua bán chịu hàng hóa và gắn liền với công nghệ ngân hàng Được phát hành bởi ngân hàng, thẻ tín dụng cho phép khách hàng thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong hạn mức tín dụng được cấp Ngoài ra, thẻ tín dụng còn hỗ trợ thực hiện giao dịch qua hệ thống tự phục vụ ATM.
Thẻ tín dụng được làm bằng nhựa plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm các yếu tố quan trọng như nhãn hiệu thương mại, logo nhà phát hành, số thẻ, ngày hiệu lực và tên chủ thẻ Thêm vào đó, thẻ còn có thể hiển thị tên công ty phát hành hoặc các yếu tố khác theo tiêu chuẩn của tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế.
Thẻ tín dụng là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người dùng chi tiêu trước và trả tiền sau Khi khách hàng thanh toán, ngân hàng sẽ tạm ứng số tiền cho nhà cung cấp và thu hồi sau đó theo thỏa thuận Thời gian từ khi thanh toán đến khi chủ thẻ phải hoàn trả phụ thuộc vào loại thẻ tín dụng Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ đúng hạn, họ sẽ được miễn lãi Ngược lại, nếu không thanh toán đúng hạn, chủ thẻ sẽ phải chịu phí và lãi suất Sau khi thanh toán đầy đủ, hạn mức tín dụng sẽ được khôi phục, thể hiện tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng dựa trên uy tín và khả năng chi trả của khách hàng, xác định qua các tiêu chí như thu nhập, tình hình chi tiêu, và tài sản thế chấp Khi sử dụng thẻ tín dụng, chủ thẻ có thể thanh toán tại các điểm cung ứng hàng hóa và dịch vụ mà không cần dùng tiền mặt.
Hiện nay, thẻ tín dụng trên thế giới được phân loại chủ yếu dựa trên công nghệ sản xuất, bao gồm ba loại chính: thẻ in nổi, thẻ từ và thẻ thông minh.
Thẻ in nổi (Embossed Card) là loại thẻ có thông tin được khắc nổi trên bề mặt Tuy nhiên, hiện nay loại thẻ này ít được sử dụng do công nghệ in lạc hậu và dễ bị làm giả, đặc biệt là với thẻ có dải từ (magnetic stripe).
Thẻ từ là loại thẻ có thông tin của chủ thẻ được dập nổi ở mặt trước và mã hóa trong băng từ ở mặt sau Thẻ này hiện chiếm ưu thế lớn trên thị trường, nhưng có nhược điểm là số lượng thông tin mã hóa hạn chế và không linh hoạt, khiến cho việc áp dụng các công nghệ bảo mật mới gặp khó khăn Thêm vào đó, thông tin trên thẻ không tự mã hóa được, tạo cơ hội cho việc đánh cắp thông tin qua các thiết bị kết nối với máy tính.
Thẻ thông minh (Smart card/chip card) là thế hệ mới nhất của thẻ, sở hữu tính năng bảo mật cao nhờ vào công nghệ vi xử lý và chip điện tử Thẻ thường được trang bị chip điện từ thay thế cho dải băng từ, và có thể có cả chip điện tử lẫn băng từ Chip điện tử bao gồm chip bộ nhớ để lưu trữ thông tin thanh toán và chip xử lý dữ liệu để quản lý, cập nhật thông tin Tính năng vượt trội của thẻ thông minh giúp giảm chi phí xử lý cho ngân hàng và trung gian thanh toán, khi việc đối chiếu và cập nhật thông tin diễn ra ngay tại điểm chấp nhận thẻ Mặc dù chi phí cao và hệ thống máy móc cần thiết cũng đắt đỏ, thẻ thông minh đang dần trở nên phổ biến tại các nước phát triển và đang phát triển Các tổ chức thanh toán khuyến khích ngân hàng phát hành thẻ này nhằm giảm rủi ro giả mạo.
1.1.2 Các chủ thể tham gia vào quy trình phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
Hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng bao gồm bốn thành phần chính: Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán thẻ, Chủ thẻ và Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) Đối với thẻ tín dụng, còn có sự tham gia của Tổ chức thẻ quốc tế Mỗi thành phần này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa tính năng của thẻ ngân hàng như một phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt.
Tổ chức thẻ quốc tế là hiệp hội gồm các tổ chức tài chính, tín dụng và công ty phát hành thẻ như Visa International, MasterCard Incorporated, JCB và Diner’s Club Những tổ chức này quản lý hoạt động và thanh toán thẻ trên toàn cầu, thiết lập các quy định về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Họ đóng vai trò trung gian, điều chỉnh và cân đối lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên trong mạng lưới của mình.
Ngân hàng phát hành là các tổ chức tài chính và tín dụng có trách nhiệm phát hành thẻ cho chủ thẻ một cách hợp pháp Những ngân hàng này cung cấp thẻ mang thương hiệu riêng hoặc được ủy quyền phát hành từ các tổ chức thẻ quốc tế Trên mỗi thẻ, tên ngân hàng phát hành được in rõ ràng, cho thấy đây là sản phẩm của ngân hàng đó, chẳng hạn như thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank Cần Thơ Visa hay Vietcombank Cần Thơ JCB.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng, đồng thời có quyền ký hợp đồng đại lý với bên thứ ba như ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác để thanh toán và phát hành thẻ tín dụng Việc hợp tác này giúp ngân hàng tận dụng kinh nghiệm và lợi thế địa lý của bên thứ ba, nhưng cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải chấp nhận rủi ro tài chính vì đứng ra bảo lãnh cho bên đại lý Bên thứ ba này được gọi là ngân hàng đại lý phát hành, và nếu tên của ngân hàng đại lý xuất hiện trên thẻ của khách hàng, họ phải là thành viên chính thức của Tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ quốc tế.
Ngân hàng thanh toán là tổ chức tài chính thực hiện giao dịch thẻ tín dụng qua mạng lưới ĐVCNT và ATM Các ngân hàng này chấp nhận thẻ như phương tiện thanh toán thông qua hợp đồng với điểm cung ứng dịch vụ Họ cung cấp thiết bị thanh toán và hướng dẫn ĐVCNT về quy trình chấp nhận và quản lý giao dịch thẻ Ngân hàng thanh toán thường thu phí chiết khấu từ ĐVCNT cho việc chấp nhận thanh toán, mức phí này có thể tính theo phần trăm giá trị giao dịch hoặc tổng giá trị giao dịch thẻ, tùy thuộc vào từng ngân hàng và quan hệ chiến lược với ĐVCNT.
Nhiều ngân hàng hiện nay vừa hoạt động như ngân hàng phát hành thẻ, phục vụ cho khách hàng là chủ thẻ, vừa đóng vai trò ngân hàng thanh toán, phục vụ cho các đơn vị cung ứng hàng hóa và dịch vụ đã ký hợp đồng chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ là cá nhân đứng tên xin cấp thẻ hoặc người được ủy quyền, có quyền sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng và có tên in trên thẻ Chủ thẻ chính có thể phát hành thẻ phụ, cả hai cùng chi tiêu từ một tài khoản, nhưng chủ thẻ chính chịu trách nhiệm thanh toán cuối cùng Thẻ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ và rút tiền tại ATM Sau một thời gian, chủ thẻ nhận sao kê, bao gồm chi tiết giao dịch, số dư và hạn thanh toán Nếu có thắc mắc, chủ thẻ có quyền khiếu nại với ngân hàng Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) là các cơ sở cung cấp hàng hóa, dịch vụ được ủy quyền chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán, từ cửa hàng bán lẻ đến nhà hàng và khách sạn ĐVCNT chủ yếu phục vụ người nước ngoài và mặc dù phải trả phí cho ngân hàng, nhưng họ có thể thu hút lượng khách hàng lớn và tăng doanh thu Để trở thành ĐVCNT, đơn vị cần có tình hình tài chính tốt và năng lực kinh doanh, được ngân hàng thanh toán đánh giá trước khi hợp tác.
1.1.3 Vai trò của thẻ tín dụng
Tổng quan về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
Dịch vụ thẻ là một hình thức dịch vụ cá nhân trong ngân hàng hiện đại, thuộc nhóm dịch vụ bán lẻ Ngân hàng cung cấp thẻ thanh toán cho khách hàng, giúp họ sử dụng các tiện ích và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thông qua công cụ thanh toán này.
Dịch vụ thẻ đã được phát triển từ các tổ chức và cá nhân phi ngân hàng nhằm thay thế tiền mặt và khoản vay ứng trước Ban đầu, các thẻ thanh toán được phát hành và chấp nhận trong nội bộ tổ chức đó Qua thời gian, các tổ chức thẻ như JCB, DINERS, AMEX, VISA và MASTERCARD ra đời, dẫn đến sự gia tăng giao dịch thanh toán Các ngân hàng sau đó tham gia vào hoạt động của các tổ chức thẻ này, trở thành trung gian thanh toán và thành viên chính thức trong cả hai mảng phát hành và thanh toán thẻ Nhờ đó, dịch vụ thẻ tại ngân hàng đã phát triển thành một loại hình dịch vụ cá nhân, với số lượng thẻ phát hành và giá trị giao dịch thanh toán không ngừng gia tăng.
Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng không chỉ đơn thuần là tăng trưởng về số lượng thẻ mà còn bao gồm sự cải thiện về chất lượng dịch vụ Điều này thể hiện qua sự gia tăng doanh số sử dụng thẻ, đồng thời đảm bảo an toàn tín dụng và giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ tín dụng
1.2.2.1 Tiêu chí về số lượng:
Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thẻ tín dụng là một yếu tố quan trọng, được đánh giá qua số lượng các loại sản phẩm và tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ Việc này không chỉ giúp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng mà còn mang lại nhiều tiện ích và sự lựa chọn cho khách hàng, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của họ.
Tăng trưởng quy mô kinh doanh thẻ tín dụng được đánh giá qua sự phát triển thị phần, số lượng thẻ phát hành, mạng lưới chấp nhận thẻ và doanh số giao dịch của ngân hàng phát hành trên thị trường.
Tăng trưởng thu nhập từ kinh doanh thẻ tín dụng được đánh giá qua sự gia tăng hàng năm của các khoản thu từ phí phát hành, phí thường niên và lãi phí từ việc sử dụng thẻ của khách hàng Ngoài ra, thu nhập cũng đến từ doanh số chi tiêu qua thẻ của chủ thẻ, được chi trả bởi các tổ chức thẻ quốc tế.
*Tốc độ tăng trưởng thẻ phát hành được xác định bằng công thức:
*Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán thẻ được xác định bởi công thức:
1.2.2.2 Tiêu chí về chất lượng:
Để đảm bảo sự phát triển bền vững, doanh nghiệp không chỉ cần tập trung vào việc mở rộng quy mô, doanh số và thị phần, mà còn phải nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin và sự hài lòng của khách hàng.
- Sự thuận tiện cho người dùng, mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ:
Chỉ tiêu đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng thẻ tín dụng từ ngân hàng bao gồm độ tiện lợi, tính năng dễ sử dụng, các tiện ích đi kèm, lãi suất, phí và chương trình ưu đãi cho chủ thẻ Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng còn phụ thuộc vào sự tương tác của nhân viên ngân hàng trong suốt quá trình tư vấn mở thẻ, chăm sóc khách hàng sau bán và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng thẻ.
Để đáp ứng nhu cầu thuận tiện và làm hài lòng khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ, ngân hàng cần nỗ lực nâng cao các yếu tố nội tại như phát triển công nghệ, bảo mật hệ thống, quản lý rủi ro và marketing để khuyếch trương thương hiệu.
- Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng dựa trên việc đảm bảo tuân thủ các quy trình, nghiệp vụ:
Việc phát hành thẻ cần tuân thủ các quy định pháp luật của quốc gia phát hành và được sự chấp thuận của Tổ chức Thẻ Quốc tế (TCTQT) thông qua hợp đồng giữa Ngân hàng phát hành và TCTQT Đồng thời, các ngân hàng cũng phải tuân theo các luật lệ và quy định hiện hành của tổ chức này.
- Phát triển về mặt công nghệ:
Thẻ tín dụng là sản phẩm công nghệ hiện đại, do đó, hệ thống công nghệ kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và hoạt động hiệu quả của dịch vụ thẻ Các ngân hàng cần lựa chọn giải pháp công nghệ phù hợp với chiến lược phát triển của mình, bao gồm hệ thống quản lý thông tin khách hàng và hệ thống thanh toán thẻ đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế Hệ thống này phải kết nối trực tuyến với các tổ chức thanh toán quốc tế và đầu tư vào trang thiết bị như máy thanh toán tự động, ATM, và thiết bị đầu cuối Để đảm bảo giao dịch thẻ diễn ra nhanh chóng, hệ thống cần được đồng bộ và tích hợp cao, vì tốc độ xử lý phụ thuộc vào tính đồng bộ của hệ thống.
- Hoạt động kiểm soát rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng:
Chỉ tiêu đánh giá mức độ chặt chẽ trong toàn bộ quy trình phát hành và sử dụng thẻ tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro cho chủ thẻ Hiện tại, ngành ngân hàng đang phải đối mặt với nhiều rủi ro, bao gồm thẻ giả, đánh cắp thông tin khách hàng và giao dịch giả mạo.
Rủi ro liên quan đến việc phát hành thẻ từ các đơn đề nghị có thông tin giả mạo là rất cao, khi khách hàng có thể cố tình giấu giếm hoặc cung cấp thông tin sai lệch Việc này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức phát hành thẻ mà còn có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng.
- Rủi ro do thẻ giả: Thẻ đƣợc phát hành từ những thông tin bị đánh cắp
Rủi ro từ việc mất cắp hoặc thất lạc thẻ xảy ra khi thẻ bị sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thời thông báo cho Ngân hàng phát hành để khóa thẻ, dẫn đến khả năng mất tiền và thông tin cá nhân.
Chủ thẻ có thể không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi đi, nguyên nhân có thể là do thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng để thực hiện giao dịch trong quá trình vận chuyển từ ngân hàng đến tay chủ thẻ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhóm các yếu tố khách quan
Trình độ dân trí của người dân ảnh hưởng lớn đến việc chấp nhận và sử dụng thẻ như một phương tiện thanh toán chính Khi công chúng nhận thức rõ ràng về những tiện ích mà thẻ mang lại, họ sẽ dễ dàng tiếp cận và sử dụng chúng hơn Do đó, một trình độ dân trí cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thẻ trở thành một phần quan trọng trong hệ thống thanh toán.
Người dân có thu nhập cao không chỉ muốn mua sắm hàng hóa và dịch vụ mà còn tìm kiếm sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian và trải nghiệm mua sắm hiện đại Thẻ thanh toán trở thành công cụ lý tưởng để đáp ứng những nhu cầu này, mang lại sự văn minh và tiện ích trong quá trình tiêu dùng.
Thói quen sử dụng tiền mặt lâu đời của người dân Việt Nam đang cản trở sự phát triển của thị trường thẻ Để thẻ trở thành công cụ thanh toán phổ biến, cần phải chuyển đổi thói quen thanh toán chủ yếu qua ngân hàng Điều này đòi hỏi sự nỗ lực lớn từ phía các ngân hàng nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc sử dụng thẻ.
Môi trường khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thanh toán thẻ, nhờ vào trình độ công nghệ thông tin hiện đại Một quốc gia với môi trường khoa học công nghệ phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của hệ thống thanh toán thẻ.
Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro sản phẩm thẻ, đặc biệt khi tội phạm công nghệ ngày càng tinh vi Việc bảo mật thông tin thẻ trở thành ưu tiên hàng đầu, với công nghệ in phôi thẻ hiện đại chuyển từ thẻ từ sang thẻ chip để mã hóa thông tin chủ thẻ Hệ thống quản lý phát hành thẻ và giao dịch trực tuyến, cùng với việc tích hợp ứng dụng quản lý giao dịch trên ngân hàng điện tử và thông báo qua tin nhắn cho khách hàng, tạo nên sức cạnh tranh cho sản phẩm thẻ của các ngân hàng thương mại, từ đó thúc đẩy sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng.
Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm cả thanh toán thẻ Một khung pháp lý hoàn chỉnh và rõ ràng sẽ khuyến khích việc sử dụng thẻ thanh toán, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong thị trường thẻ Điều này cũng giúp quy định rõ ràng quyền hạn và nghĩa vụ của tất cả các bên tham gia vào quá trình thanh toán thẻ.
1.3.2 Nhóm các yếu tố chủ quan
Nhân tố chủ quan trong lĩnh vực thanh toán thẻ bao gồm trình độ đội ngũ nhân viên, nguồn vốn, công nghệ, mạng lưới chấp nhận thẻ, hệ thống máy rút tiền, thương hiệu, quy trình nghiệp vụ và định hướng phát triển của ngân hàng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và sự phát triển bền vững của dịch vụ thanh toán thẻ.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của hoạt động này trong nền kinh tế Để đảm bảo quá trình thanh toán thẻ diễn ra thông suốt và đồng bộ, cần có một đội ngũ chuyên nghiệp, am hiểu nghiệp vụ Bên cạnh đó, đội ngũ này cũng cần linh hoạt và năng động, có khả năng nắm bắt tâm lý khách hàng để cung cấp dịch vụ tốt nhất.
Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự nhận biết và phân biệt cho khách hàng khi lựa chọn sản phẩm của một doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực Ngân hàng Thương mại (NHTM) Nó giúp khẳng định sự an toàn, tiện lợi và giá cả hợp lý cho khách hàng khi giao dịch Để đánh giá thương hiệu của NHTM, người ta thường dựa vào ý kiến của khách hàng đã sử dụng dịch vụ, xếp hạng từ các cơ quan trong nước và quốc tế, cũng như bình chọn từ các tổ chức tài chính và tạp chí chuyên ngành Đối với sản phẩm thẻ, giá trị thương hiệu được xác định qua các giải thưởng và xếp hạng từ Hội thẻ ngân hàng và các tổ chức thẻ trong nước và quốc tế.
Định hướng phát triển của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán thẻ Nếu ngân hàng tập trung vào phát triển thanh toán thẻ, họ sẽ xây dựng kế hoạch và chiến lược cụ thể để khuyến khích hình thức thanh toán này Ngược lại, nếu không có định hướng phát triển, hoạt động thanh toán thẻ sẽ không được chú trọng Một ngân hàng với tiềm năng phát triển thanh toán thẻ và có định hướng rõ ràng từ đầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển bền vững trong lĩnh vực này.
Mạng lưới và sự phân bố của hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch, ngân hàng đại lý, máy rút tiền tự động ATM và các điểm chấp nhận thẻ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sự tiện lợi cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm thẻ Để sản phẩm thẻ được ứng dụng rộng rãi trong đời sống, cần chú trọng đến yếu tố phân bố các địa điểm phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Để triển khai dịch vụ thanh toán thẻ hiệu quả, ngân hàng cần đầu tư nguồn vốn lớn cho việc lắp đặt thiết bị hiện đại và mua phần mềm tiên tiến Một trục trặc nhỏ trong hệ thống thanh toán có thể gây ách tắc, làm phiền toái cho chủ thẻ và ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng Do đó, việc duy trì một hệ thống trang thiết bị hiện đại, thường xuyên nâng cấp phần mềm và bảo trì thiết bị là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Các nghiên cứu có liên quan
Để đạt được mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề ra, việc phát triển dịch vụ thẻ là rất cần thiết Hiện nay, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế lớn trong thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam, trong khi thẻ tín dụng vẫn chưa được sử dụng rộng rãi Nhiều nghiên cứu và bài viết đã chỉ ra những thành tựu, thách thức và giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thẻ thanh toán, đặc biệt là thẻ tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam.
Bài viết “Giải pháp phát triển thị trường thẻ Việt Nam” của Bùi Quang Tiên, đăng trên tạp chí tài chính ngày 20-5-2013, đã nêu rõ những kết quả đạt được trong việc phát triển thẻ tại Việt Nam, bao gồm việc phát hành thẻ mới, nâng cao chất lượng thẻ và dịch vụ khách hàng Hệ thống cơ sở hạ tầng thanh toán thẻ tiếp tục được đầu tư và cải thiện, cùng với việc hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ và tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành Mục tiêu phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, theo Quyết định 2453, bao gồm đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử, đặc biệt chú trọng đến khu vực nông thôn, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng như quản lý nhà nước.
Thẻ tín dụng là một phương tiện giao dịch tiện ích, mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng như quy trình đơn giản hóa trong tín dụng tiêu dùng và thời gian miễn lãi lên đến 45 ngày Ngân hàng phát hành thẻ dựa vào mức độ tín nhiệm và thu nhập của khách hàng để xác định hạn mức tín dụng mà không yêu cầu thế chấp tài sản Tuy nhiên, lãi suất thẻ tín dụng thường cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay thông thường, dao động từ 15% đến 30% mỗi năm, trong khi lãi suất cho vay có tài sản thế chấp chỉ khoảng 12% mỗi năm Do đó, người dùng cần tìm hiểu kỹ các quy định và cách tính lãi suất của ngân hàng phát hành thẻ để tránh những rủi ro không đáng có.
Bài viết "Thanh toán thẻ vướng ở dịch vụ công" của Phạm Hà Nguyên trên Thời báo ngân hàng ngày 04/6/2014 nêu rõ rằng phí thanh toán qua POS không được hạch toán vào chi phí tính thuế tại các cơ sở công như bệnh viện và trường học Điều này dẫn đến việc bệnh viện thường yêu cầu bệnh nhân thanh toán bằng tiền mặt để giảm thiệt hại, do mức phí quẹt thẻ cao hơn quy định Hiện tại, chỉ khoảng 1% giao dịch khám chữa bệnh được thực hiện qua thẻ ngân hàng, trong khi khối lượng giao dịch ngày càng tăng Bộ Tài chính cần hỗ trợ phí quẹt thẻ để thúc đẩy việc hạn chế sử dụng tiền mặt trong giao dịch xã hội, theo chủ trương của Chính phủ Các chuyên gia cũng đề xuất tổ chức thẻ Visa, Master điều chỉnh mức phí chiết khấu cho các cơ sở dịch vụ công như bệnh viện và trường học.
Bài viết "Thẻ tín dụng đi vào nhu cầu thực" của Đức Nghiêm trên trang Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12/8/2014 nêu rõ sự bão hòa của thẻ ghi nợ tại thị trường thẻ thanh toán Việt Nam, dẫn đến việc các ngân hàng thương mại (NHTM) chuyển hướng phát triển thẻ tín dụng Trong bối cảnh kinh tế hiện tại, các khoản vay lớn tiềm ẩn nhiều rủi ro, buộc NHTM phải cẩn trọng và tập trung vào các khoản vay bán lẻ qua thẻ tín dụng, mặc dù số tiền vay nhỏ hơn nhưng rủi ro thấp hơn Khách hàng hiện nay ưa chuộng việc chi tiêu qua thẻ tín dụng và trả dần bằng lương hàng tháng, dù mức phí và lãi suất có thể cao hơn một chút so với vay tiêu dùng Tuy nhiên, việc này không yêu cầu hồ sơ vay vốn phức tạp và rất tiện lợi Tác giả cũng cảnh báo về những rủi ro trong phát triển thẻ tín dụng, như việc khách hàng không trả nợ với một ngân hàng nhưng vẫn có thể mở thẻ tại ngân hàng khác, dẫn đến rủi ro lớn cho ngân hàng Thêm vào đó, việc lãnh đạo doanh nghiệp phê duyệt hồ sơ cho nhân viên mở thẻ tín dụng có thể tạo ra rủi ro nợ xấu nếu doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính.
Nghiên cứu cho thấy dịch vụ thẻ thanh toán, đặc biệt là thẻ tín dụng, đang nhận được sự quan tâm lớn từ các quốc gia Tại Việt Nam, thẻ tín dụng vẫn còn mới mẻ và tiềm năng phát triển lớn Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào phát triển dịch vụ thẻ tín dụng cho các ngân hàng thương mại nói chung Vì vậy, luận văn này sẽ phân tích và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã xác định nhiều tiêu chí quan trọng cho sự phát triển tín dụng, đặc biệt là thẻ tín dụng Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thoan (2014) đã phân tích ảnh hưởng của thẻ tín dụng đến doanh thu và rủi ro trong ngành ngân hàng tại các ngân hàng TMCP Việt Nam Các tài liệu quốc tế cũng chỉ ra rằng hành vi sử dụng thẻ tín dụng của cá nhân chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quyết định, bao gồm phí ẩn và lãi suất cao Mặc dù có nhiều nghiên cứu về phát triển sản phẩm thẻ tại một số ngân hàng, nhưng vẫn thiếu các bài viết nghiên cứu cụ thể về Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Cần Thơ.
Trong chương này, luận văn đã phân tích các lý luận cơ bản về thẻ tín dụng, nhấn mạnh vai trò và tiện ích của nó đối với các chủ thể trong xã hội Việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng là cần thiết và phù hợp với mục tiêu phát triển của các ngân hàng thương mại Nghiên cứu này không chỉ mang tính lý thuyết mà còn có giá trị thực tiễn, giúp các ngân hàng thương mại tìm ra giải pháp cho những thách thức hiện tại.
Luận văn nghiên cứu sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại Phần tổng quan cung cấp khái niệm và ứng dụng cơ bản của thẻ trong đời sống hiện đại Sự phát triển của thanh toán qua thẻ đã tạo ra sự khác biệt lớn so với các hình thức thanh toán trước đây Những lợi ích tích cực từ việc sử dụng thẻ đã khiến sản phẩm này trở nên phổ biến và thiết yếu trong nền kinh tế toàn cầu Các yếu tố và tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng được đề cập nhằm đánh giá thực trạng trong chương 2 và làm cơ sở cho các giải pháp trong chương 3.