1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh cần thơ luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

81 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Cần Thơ
Tác giả Trương Thị Huệ Hiền
Người hướng dẫn TS. Bùi Đan Thanh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 15,28 MB

Cấu trúc

  • 1. Giới thiệu (13)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (14)
    • 2.1 Mục tiêu chung (14)
    • 2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (14)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 6. Đóng góp của đề tài (15)
  • 7. Tổng quan đề tài nghiên cứu (16)
  • 8. Cấu trúc đề tài (18)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
    • 1.1 Những vấn đề cơ bản về kinh doanh ngoại hối (19)
      • 1.1.1 Khái niệm kinh doanh ngoại hối (19)
      • 1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng (20)
    • 1.2 Thị trường ngoại hối (23)
      • 1.2.1 Khái niệm và vai trò của thị trường ngoại hối (23)
      • 1.2.2 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối (24)
        • 1.2.2.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) (24)
        • 1.2.2.2 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn (25)
        • 1.2.3.3 Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (Swap) (25)
        • 1.2.2.4 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (option) (26)
        • 1.2.2.5 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) (27)
    • 1.3 Tỷ giá hối đoái (27)
      • 1.3.1 Khái niệm (27)
      • 1.3.2 Phân loại tỷ giá (27)
      • 1.3.3 Chế độ tỷ giá (29)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ (30)
    • 2.1 Tổng quan về ngân hàng ngoại thương chi nhánh Cần Thơ (30)
    • 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ (33)
    • 2.3 Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng ngoại thương thành phố Cần Thơ (38)
    • 2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ (44)
      • 2.4.1 Ƣu điểm (0)
      • 2.4.2 Hạn chế (46)
      • 2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong kinh doanh ngoại hối của (49)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ (53)
    • 3.1 Cơ hội và thách thức (53)
      • 3.1.1 Cơ hội (53)
      • 3.1.2. Thách thức (54)
    • 3.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng tmcp ngoại thương Việt Nam (56)
    • 3.3 Một số kiến nghị đến các cơ quan chức năng Việt Nam (57)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước (57)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan (59)
    • 3.4. Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (59)
      • 3.4.1. Giải pháp khắc phục các hạn chế của Vietcombank Cần Thơ (60)
        • 3.4.1.1 Giải pháp đối với hạn chế trong sử dụng các sản phẩm phái sinh (60)
        • 3.4.1.2 Giải pháp cho hạn chế trong khâu nhận diện và phân tích tỷ giá (64)
        • 3.4.1.3 Giải pháp cho hạn chế trong điều tiết và kiểm soát tỷ giá (66)
        • 3.4.1.4 Giải pháp cho hạn chế trong công tác đào tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ (67)
      • 3.4.2. Các giải pháp đề phòng và khắc phục rủi ro (67)
        • 3.4.2.1 Đối với rủi ro tỷ giá (67)
        • 3.4.2.2 Đối với rủi ro đạo đức và tác nghiệp (69)

Nội dung

Giới thiệu

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang phát triển nhanh chóng và xu hướng toàn cầu hóa, các hoạt động thương mại dịch vụ, tài chính và tiền tệ đã được kết nối rộng rãi giữa các quốc gia Điều này không chỉ liên quan đến một đồng tiền thanh toán duy nhất mà còn bao gồm nhiều loại tiền tệ khác nhau trong giao dịch Sự toàn cầu hóa đã thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu, giao thương và du lịch, làm tăng lượng giao dịch tiền tệ giữa các quốc gia.

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển, đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội mới Nước ta đã ký kết và gia nhập nhiều hiệp định tự do thương mại quan trọng như AFTA, APEC, WTO, CPTPP và EVFTA, mở ra nhiều triển vọng cho nền kinh tế.

Việt Nam đang mở rộng thị trường tài chính theo nền kinh tế thị trường, chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế như giá trị, cung-cầu và cạnh tranh Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng bị tác động bởi những yếu tố này, phản ánh tính khách quan của nền kinh tế thị trường Sự phù hợp của các chính sách quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Cần Thơ.

Kể từ giai đoạn 2006-2012, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng đã suy giảm đáng kể Nguyên nhân chính là do chính sách quản lý của nhà nước ngày càng trở nên chặt chẽ, cùng với việc các ngân hàng chưa khai thác tối đa nguồn lực và quản lý rủi ro trong hoạt động ngoại tệ một cách hiệu quả.

Nghiên cứu đề tài "Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ" là cần thiết do những lý do quan trọng đã nêu.

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu chung

Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Cần Thơ.

Mục tiêu cụ thể

* Mục tiêu 1: Tổng quan cơ sở lý luận về tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại

* Mục tiêu 2: Phân tích và đánh giá thực trạng về tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Cần Thơ

* Mục tiêu 3 : Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Cần Thơ.

Câu hỏi nghiên cứu

Từ năm 2015 đến năm 2019, hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Vietcombank, Chi nhánh Cần Thơ đã có những bước phát triển đáng kể, thể hiện qua doanh thu và số lượng giao dịch tăng lên Tuy nhiên, chi nhánh cũng gặp phải một số khó khăn, bao gồm sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác và biến động tỷ giá ngoại tệ Nguyên nhân của những khó khăn này chủ yếu xuất phát từ tình hình kinh tế vĩ mô và chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước Dù vậy, Vietcombank Cần Thơ vẫn nỗ lực cải thiện dịch vụ và nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ.

Để tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Cần Thơ trong thời gian tới, cần triển khai các giải pháp cụ thể như nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm ngoại tệ, tăng cường đào tạo nhân viên về kiến thức thị trường và kỹ năng giao dịch, áp dụng công nghệ số trong quản lý giao dịch ngoại tệ, và thiết lập các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng Bên cạnh đó, việc mở rộng mạng lưới đối tác và tăng cường hợp tác quốc tế cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Cần Thơ

- Không gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ 2015 – 2019.

Phương pháp nghiên cứu

Nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thống kê là công cụ quan trọng trong việc thu thập thông tin và số liệu về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Bằng cách kết hợp với các phương pháp nghiên cứu mở rộng, phương pháp này giúp làm rõ thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ngoại hối, từ đó đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

Phương pháp so sánh là công cụ hữu ích để đối chiếu số liệu qua các năm, giúp đánh giá mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm hoặc số liệu chênh lệch tuyệt đối Bằng cách so sánh số liệu thực hiện của kỳ báo cáo với số liệu cùng kỳ năm trước hoặc giai đoạn trước, phương pháp này chỉ ra sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua các thời kỳ Điều này không chỉ giúp dự báo xu thế phát triển của thị trường tương lai mà còn làm rõ tình hình kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của Ngân hàng.

Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng để đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Qua đó, phương pháp này giúp xác định các vấn đề tồn tại và nguyên nhân gây hạn chế, từ đó đưa ra giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn của ngân hàng.

Đóng góp của đề tài

Luận văn này được sử dụng làm tài liệu tham khảo tại thư viện Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, phục vụ cho sinh viên đại học, học viên cao học và các nghiên cứu khoa học Bên cạnh đó, nó cũng là nguồn tài liệu hữu ích cho các lãnh đạo tại Ngân hàng Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ.

Luận văn này hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Tác giả phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng VCB chi nhánh Cần Thơ, đồng thời khái quát tình hình chung về kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM ở Việt Nam Dựa trên những phân tích này, tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể cho ngân hàng VCB chi nhánh Cần Thơ, cũng như một số giải pháp có thể áp dụng cho nhiều ngân hàng khác tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ.

Cấu trúc đề tài

Nội dung đề tài gồm 3 chương như sau:

 Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại

 Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng

Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Cần Thơ

 Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Cần Thơ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Những vấn đề cơ bản về kinh doanh ngoại hối

1.1.1 Khái niệm kinh doanh ngoại hối

Ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong các mối quan hệ kinh tế, chính trị và văn hóa giữa các quốc gia Nó bao gồm ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, giấy tờ có giá và các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài Trong số đó, ngoại tệ là phương tiện dự trữ của cải, cũng như công cụ để thực hiện mua bán, thanh toán và hạch toán quốc tế.

Ngoại hối bao gồm ngoại tệ và các phương tiện thanh toán khác có giá trị ngoại tệ Theo Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, ngoại hối được quản lý nhằm đảm bảo ổn định tài chính và phát triển kinh tế.

Công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài bao gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và nhiều loại công cụ thanh toán khác.

Các loại giấy tờ có giá trị tương đương tiền tệ nước ngoài bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và những giấy tờ có giá khác.

- Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu âu, các đồng tiền chung khác dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực

- Vàng đủ tiêu chuẩn quốc tế

Đồng tiền lưu hành tại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể được chuyển vào và ra khỏi lãnh thổ quốc gia, cũng như được sử dụng như công cụ thanh toán quốc tế.

Kinh doanh ngoại hối là hoạt động mua bán các đồng tiền của các quốc gia khác nhau, bao gồm cả giao dịch ngoại tệ và chứng từ liên quan nhằm đảm bảo thanh khoản cho nền kinh tế Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển kinh tế, các quốc gia không thể hoạt động độc lập mà cần hợp tác lẫn nhau Do đó, việc dự trữ ngoại hối trở thành mục tiêu chiến lược quan trọng, giúp các quốc gia duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô và đáp ứng nhu cầu phát triển.

Dự trữ ngoại hối là biểu hiện sức mạnh của tiềm lực kinh tế quốc gia, đảm bảo cân bằng khả năng thanh toán quốc tế Nó đáp ứng nhu cầu nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trong nước, đồng thời mở rộng hoạt động đầu tư và hợp tác kinh tế với các quốc gia khác, phù hợp với chính sách kinh tế mở.

Quỹ dự trữ ngoại hối bao gồm các thành phần quan trọng như ngoại tệ mạnh, vàng, kim loại quý, dự trữ quỹ tiền tệ quốc tế IMF, quyền rút vốn đặc biệt SDR và các tài sản tài chính linh hoạt.

1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng

 Doanh thu, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng của doanh số của kinh doanh ngoại hối

Doanh thu ngoại hối của ngân hàng là dòng tiền từ việc mua bán ngoại tệ, với lợi nhuận được tính bằng doanh thu sau khi trừ chi phí Khi doanh thu ngoại tệ cao hơn số lượng bán, ngân hàng chứng tỏ hoạt động có lãi; ngược lại, nếu doanh thu thấp hơn, có thể ngân hàng đang thua lỗ Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại hối dựa trên lợi nhuận sau mỗi quý là rất quan trọng Lợi nhuận không chỉ là mục tiêu sống còn mà còn phải chiếm tỷ lệ hợp lý trong tổng thu nhập của ngân hàng Hơn nữa, sự tăng trưởng bền vững trong doanh số ngoại hối là chỉ tiêu quan trọng để xác định tình hình phát triển kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng.

 Khối lượng giao dịch ngoại hối và tỷ giá hối đoái

Khối lượng giao dịch ngoại hối hàng ngày của ngân hàng chủ yếu được đo bằng số lượng mua bán, trong đó USD là đồng tiền chuẩn và được giao dịch nhiều nhất trên thị trường Biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng giao dịch, làm khó khăn cho ngân hàng và khách hàng trong việc dự đoán xu hướng giao dịch Khi tỷ giá vượt mức giá trần do Ngân hàng Nhà nước quy định, khối lượng giao dịch sẽ giảm vì ngân hàng không dám mua vượt qua giới hạn này, dẫn đến tình trạng chậm thanh khoản và khó khăn trong hoạt động kinh doanh Ngược lại, nếu tỷ giá USD tăng cao, khối lượng giao dịch USD sẽ tăng nhưng ngân hàng sẽ gặp khó khăn do thiếu nguồn cung USD để bán cho khách hàng.

 Thị phần kinh doanh ngoại hối

Tiêu chí này thể hiện thị phần kinh doanh ngân hàng mà ngân hàng nắm giữ trên thị trường, so với tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngân hàng trong khu vực, quốc gia, và so với các đối thủ cạnh tranh khác Đồng thời, nó cũng so sánh thị phần của ngân hàng năm nay với năm trước để đánh giá sự phát triển.

Thị phần KDNH còn thể hiện mức độ chiếm lĩnh các sản phẩm liên quan đến KDNH trên thị trường như:

- Sản phẩm thanh toán XNK (doanh số mua bán ngoại tệ)

- Sản phẩm kiều hối (doanh số mua ngoại tệ)

- Sản phẩm thu đổi ngoại tệ (doanh số mua ngoại tệ)

- Sản phẩm chuyển tiền đi nước ngoài (doanh số bán ngoại tệ)

Việc đánh giá chất lượng KDNH tại các ngân hàng thương mại có thể dựa vào các yếu tố:

- Cơ sở vật chất kỹ thuật ngân hàng phục vụ cho hoạt động KDNH

- Khả năng thành thạo và hiểu biết của nhân viên ngân hàng trong nghiệp vụ KDNH

- Sự sẵn sàng và đáp ứng tốt, kịp thời và đúng lúc các yêu cầu của khách hàng trong mua bán ngoại tệ

- Tính trung thực và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng

- An toàn khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng

- Cách phục vụ, khả năng giao tiếp và phong cách làm việc của nhân viên ngân hàng

 Đa dạng hóa sản phẩm liên quan đến KDNH

Trong hoạt động ngoại hối, hiệu quả kinh doanh được đánh giá qua khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm ngoại hối của ngân hàng thương mại Ngân hàng có khả năng tiếp cận và kinh doanh cả sản phẩm giao ngay lẫn phái sinh sẽ phản ánh hoạt động ngoại hối hiệu quả hơn Việc đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh ngoại hối không chỉ giúp ngân hàng phân tán rủi ro mà còn giảm thiểu tổn thất trong hoạt động kinh doanh Điều này dẫn đến lợi nhuận cao hơn và nâng cao hiệu quả kinh doanh tổng thể Tiêu chí đa dạng hóa sản phẩm liên quan đến kinh doanh ngoại hối được đánh giá qua nhiều yếu tố khác nhau.

- Số lƣợng các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho từng nhóm khách hàng: cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thanh toán XNK

- Số lƣợng sản phẩm liên quan đến KDNT triển khai mới trong năm

- Tốc độ phát triển sản phẩm mới

- Sự đa dạng về các loại ngoại tệ mà ngân hàng đang cung cấp

 Tính thanh khoản của ngoại tệ

Tính thanh khoản của ngoại tệ là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của các khoản nợ và phải thu bằng ngoại tệ của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối Trong giao dịch hối đoái, ngoại tệ thường có tính thanh khoản cao, nhưng khi tỷ giá hối đoái biến động tiêu cực, tính thanh khoản có thể giảm, gây khó khăn cho việc điều chỉnh nguồn vốn của ngân hàng Giao dịch hối đoái không chỉ đa dạng hóa nguồn thu cho ngân hàng mà còn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các chi nhánh, mỗi chi nhánh có nhu cầu khác nhau về ngoại tệ như USD hay EUR, từ đó đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.

Sở giao dịch và các chi nhánh

Cải tiến công nghệ là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối Công nghệ hiện đại không chỉ gia tăng giá trị cho hiệu quả hoạt động mà còn giúp hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, bảo vệ ngân hàng khỏi những biến cố bất lợi.

Thị trường ngoại hối

1.2.1 Khái niệm và vai trò của thị trường ngoại hối

Thị trường ngoại hối, hay còn gọi là Foreign Exchange Market, là nơi diễn ra hoạt động mua bán các ngoại tệ và phương tiện thanh toán có giá trị bằng ngoại tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế Giá cả trên thị trường này, được xác định bởi cung cầu ngoại tệ, chính là tỷ giá hối đoái Tỷ giá của các ngoại tệ phụ thuộc vào sự biến động của cung cầu trên thị trường Thị trường ngoại hối không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế mà còn cho các giao dịch tài chính.

Thị trường hối đoái xác định giá trị đối ngoại của tiền tệ dựa trên quy luật cung cầu Trong hoạt động xuất nhập khẩu, việc chuyển đổi giữa các loại ngoại tệ là cần thiết, với nhu cầu mua và bán ngoại tệ để thanh toán hàng hóa Nếu cung vượt cầu, giá sẽ giảm, ngược lại, nếu cầu vượt cung, giá sẽ tăng Do đó, giá trị tiền tệ được xác định bởi sự tương tác này trên thị trường Ngoài ra, qua thị trường ngoại hối, các tổ chức và cá nhân có thể bảo hiểm cho các khoản thu chi bằng ngoại tệ thông qua các giao dịch kỳ hạn, quyền chọn và hợp đồng hoán đổi.

Thị trường ngoại hối có những đặc điểm độc đáo so với thị trường hàng hóa thông thường, với sự phát triển không phụ thuộc vào một địa điểm cụ thể Thị trường này tồn tại ở bất kỳ nơi nào có hoạt động mua bán đồng tiền Nhờ vào các phương tiện thông tin hiện đại như điện thoại, Telex, Fax, Swift và hệ thống giao dịch điện tử, các nhà giao dịch quốc tế có thể nhanh chóng liên lạc và xử lý các giao dịch.

1.2.2 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối

1.2.2.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot)

Giao dịch ngoại hối là hoạt động mua bán ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay, với việc thanh toán hoàn tất trong vòng hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng được ký kết.

Tỷ giá giao ngay được xác định trên thị trường giao ngay, phản ánh số lượng của một đơn vị tiền tệ so với một đơn vị tiền tệ khác, cả hai đều ở dạng tiền gửi Mua bán giao ngay thực chất là giao dịch số dư tiền gửi, với việc chuyển tiền từ tài khoản người bán sang tài khoản người mua thông qua các phương tiện như điện tín hoặc kỳ phiếu ngân hàng.

Các yếu tố liên quan đến nghiệp vụ mua bán giao ngay là :

- Tỷ giá giao ngay ( spot rate ) là tỷ giá được niêm yết trên thị trường tại thời điểm giao dịch

- Ngày thanh toán hay còn gọi là ngày giá trị (value date) là ngày mà các khoản tiền mua, bán đƣợc chuyển vào tài khoản thích hợp

1.2.2.2 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn

Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ là thỏa thuận giữa hai bên về việc trao đổi một lượng ngoại tệ nhất định theo tỷ giá đã định, với thanh toán diễn ra vào thời điểm xác định trong tương lai Doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ này nhằm giảm thiểu rủi ro từ biến động tỷ giá, trong khi các ngân hàng thương mại sử dụng nó để cân bằng trạng thái ngoại hối khi có giao dịch phát sinh.

Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn là hai khái niệm quan trọng trong giao dịch ngoại hối Tỷ giá giao ngay được xác định vào ngày hôm nay và có giá trị trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng Trong khi đó, tỷ giá kỳ hạn cũng được thỏa thuận vào ngày hôm nay nhưng có ngày giá trị xa hơn so với tỷ giá giao ngay.

Tỷ giá kỳ hạn được xác định dựa trên tỷ giá giao ngay, thời gian giao dịch và lãi suất của hai đồng tiền liên quan.

R T : Lãi suất %/năm của đồng tiền định giá

R c : Lãi suất %/năm của đồng tiền yết giá t: Thời hạn của hợp đồng kỳ hạn tính theo năm

1.2.3.3 Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (Swap)

Hối đoái là nghiệp vụ tài chính bao gồm hai giao dịch đồng thời: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng tiền tệ với một loại tiền tệ khác Trong giao dịch này, chỉ có hai loại tiền tệ được sử dụng, với kỳ hạn thanh toán khác nhau cho mỗi giao dịch Tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.

Trong giao dịch hối đoái hoán đổi, lƣợng tiền mua và bán luôn bằng nhau

Giao dịch hoán đổi không làm thay đổi trạng thái hối đoái và không phát sinh lỗ hay lãi hối đoái dù có sự thay đổi trong tỷ giá giao ngay của các đồng tiền Khi đồng ngoại tệ tăng giá, số bản tệ mất ở đầu bán của giao dịch sẽ được bù đắp ở đầu mua của giao dịch tiếp theo Công thức tính điểm hoán đổi (Swap points) là một yếu tố quan trọng trong giao dịch này.

S : Tỷ giá giao ngay RD: Chênh lệch lãi suất t: Kỳ hạn

R c : Lãi suất đồng tiền yết giá

1.2.2.4 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (option)

Quyền chọn mua (call option) và quyền chọn bán (put option) là hợp đồng giữa người mua và người bán, cho phép người mua (hoặc bán) có quyền, nhưng không bắt buộc, mua (hoặc bán) một loại ngoại tệ nhất định theo tỷ giá cố định vào một ngày xác định trong tương lai Công cụ này đảm bảo tỷ giá cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu và nhà đầu tư, đồng thời thu hút sự quan tâm của các nhà đầu cơ ngoại tệ Hiện nay, các ngân hàng đang sử dụng nghiệp vụ quyền chọn này rộng rãi thông qua giao dịch tự do với các thương vụ lớn.

1.2.2.5 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) Đây là nghiệp vụ hối đoái xuất phát từ giao dịch giao ngay nhằm sử dụng chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường để thu lợi nhuận, tức là mua ngoại tệ ở nơi rẻ nhất và bán ngoại tệ ở nơi cao nhất Việc mua bán như vậy có khuynh hướng làm quân bình tỷ giá giữa các thị trường Đặc điểm của nghiệp vụ chính là kỹ thuật nghiệp vụ Arbitrage rút ra từ nghiệp vụ hối đoái giao ngay Nên thực chất của nghiệp vụ này là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá mua bán của các loại ngoại tệ khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp ngoại tệ với nhau mà không thông qua đồng bản tệ,do đó không chịu rủi ro và không cần vốn, đây là nghiệp vụ kinh doanh của bản thân ngân hàng để thu lợi nhuận

Tỷ giá trong nghiệp vụ Arbitrage được xác định dựa trên tỷ giá giao ngay, do kỹ thuật giao dịch của nó xuất phát từ nghiệp vụ hối đoái giao ngay.

Tỷ giá hối đoái

Trong thanh toán quốc tế, việc chuyển đổi tiền tệ giữa các quốc gia để xác định giá trị giao dịch là rất quan trọng, và điều này được thực hiện dựa vào tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là giá chuyển đổi của một đồng tiền so với đồng tiền khác, thể hiện giá cả mua bán của một đơn vị tiền tệ trong mối quan hệ so sánh với các đồng tiền khác Nó được định nghĩa là số lượng đơn vị tiền tệ của một quốc gia cần thiết để mua một đơn vị tiền tệ của quốc gia khác Trong bối cảnh phát triển kinh tế toàn cầu, đã xuất hiện nhiều chế độ tỷ giá hối đoái khác nhau, trong đó hai chế độ phổ biến hiện nay là tỷ giá cố định và tỷ giá linh hoạt.

Tỷ giá chính thức, do Ngân hàng Trung ương công bố, phản ánh giá trị của đồng nội tệ trên thị trường quốc tế Nó được sử dụng làm căn cứ để tính thuế nhập khẩu và cho các hoạt động ngoại hối của Chính phủ, bao gồm việc xác định nợ vay Tại Việt Nam, tỷ giá chính thức cũng là cơ sở để các Ngân hàng thương mại xác định tỷ giá kinh doanh trong giới hạn cho phép.

Tỷ giá thị trường là tỷ giá hình thành công khai và hợp pháp trên thị trường ngoại tệ, chịu ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu về ngoại hối Tỷ giá này được phân chia thành hai loại chính: tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa.

- Tỷ giá mở cửa : Là tỷ giá được công bố vào lúc thị trường giao dịch ngoại hối mở cửa hoạt động

Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá được xác định vào thời điểm kết thúc phiên giao dịch ngoại tệ, phản ánh mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường forex.

Tỷ giá kinh doanh ngoại tệ

Gồm các tỷ giá do các Ngân hàng, các tổ chức đƣợc phép kinh doanh ngoại tệ công bố :

- Tỷ giá mua vào: là tỷ giá, tại đó Ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá

- Tỷ giá bán ra : là tỷ giá, tại đó Ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá

- Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá đƣợc thoả thuận ngày hôm nay, nhƣng việc thanh toán xảy ra trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo

Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận trong ngày hôm nay, nhưng việc thanh toán sẽ diễn ra trong tương lai, dựa trên kỳ hạn mà hai bên đã thống nhất trong hợp đồng giao dịch.

- Tỷ giá tiền mặt : là tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền mặt, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng

- Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng

- Tỷ giá chéo : là tỷ giá giữa hai đồng tiền đƣợc suy ra từ đồng tiền thứ ba(đồng tiền trung gian)

Chế độ tỷ giá hối đoái cố định là hình thức mà trong đó việc so sánh giữa hai đồng tiền được thực hiện dựa trên một thước đo chung đã được thống nhất giữa các quốc gia thông qua các công ước Lịch sử cho thấy có hai thước đo chung chính để xác định tỷ giá ngoại hối, bao gồm chế độ bản vị vàng và chế độ hối đoái cố định theo đồng Đôla, được thiết lập theo hiệp định Bretton Woods.

Chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt, hay còn gọi là thả nổi, là hệ thống mà tỷ giá được xác định bởi các lực lượng thị trường Mặc dù có những lợi ích nhất định, không quốc gia nào muốn hoàn toàn áp dụng chế độ này do ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Chính phủ thường can thiệp để điều chỉnh tỷ giá, dẫn đến hai loại chế độ tỷ giá linh hoạt: chế độ tỷ giá linh hoạt thuần tuý và chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát.

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ

Tổng quan về ngân hàng ngoại thương chi nhánh Cần Thơ

Ngân hàng Ngoại thương Thành phố Cần Thơ, trước đây là Phòng Ngoại hối Cần Thơ, thuộc Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Cần Thơ, có trụ sở ban đầu tại cùng địa chỉ với Ngân hàng Nhà nước.

Vào ngày 01/10/1989, Vietcombank Cần Thơ được thành lập tại trung tâm kinh tế, văn hóa Đồng bằng sông Cửu Long Sau 30 năm phát triển, ngân hàng đã đạt được sự tăng trưởng ổn định về quy mô, chất lượng và hiệu quả hoạt động Từ một tổ chức ban đầu với 03 phòng nghiệp vụ và 18 cán bộ, hiện nay chi nhánh có 07 phòng nghiệp vụ và 06 phòng giao dịch, phục vụ gần 200 nhân viên Tổng tài sản của chi nhánh đã tăng từ 30 tỷ đồng lên gần 19.000 tỷ đồng vào tháng 09/2019, với lợi nhuận trước thuế ước đạt 231 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm Vietcombank Cần Thơ luôn giữ vị trí số 1 về quy mô và lợi nhuận trong số 15 chi nhánh Vietcombank tại Tây Nam Bộ, đồng thời đứng đầu tại Tp Cần Thơ về chất lượng và an toàn hoạt động Hiện tại, chi nhánh cung cấp dịch vụ cho hơn 6.200 khách hàng tổ chức và 253.000 khách hàng cá nhân, với tổng lợi nhuận đóng góp cho hệ thống từ 2014 đến 2019 ước đạt trên 1.000 tỷ đồng.

Vietcombank Cần Thơ đã nỗ lực không ngừng nghỉ và được Đảng, Nhà nước, ngành Ngân hàng, cũng như chính quyền địa phương ghi nhận Ngân hàng đã vinh dự nhận nhiều phần thưởng cao quý, đặc biệt là danh hiệu Anh hùng lao động do Chủ tịch nước trao tặng.

Thủ tướng Chính phủ đã trao tặng Cờ và Huân chương lao động cho Vietcombank Cần Thơ vì những đóng góp quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước Thành công của chi nhánh này là nhờ sự quan tâm của lãnh đạo TP Cần Thơ và Ban lãnh đạo Vietcombank, cùng với sự tin tưởng và gắn bó của khách hàng, đối tác, đã lựa chọn Vietcombank Cần Thơ làm người đồng hành trong suốt thời gian qua.

- Tên đầy đủ: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ

- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Bank of foreign Trade of VietNam, Cantho Branch

- Tên gọi quốc tế: Vietcombank Cantho

- Trụ sở chính: số 03-05-07 Hòa Bình, phường Tân An, Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ

Ngân hàng Vietcombank Cần Thơ là một ngân hàng thương mại hiện đại, uy tín trong lĩnh vực tài trợ và thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ tài chính quốc tế, bao gồm cả nghiệp vụ thẻ Với đội ngũ ban đầu chỉ 18 người và 5 phòng nghiệp vụ, ngân hàng đã phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong cơ chế thị trường Tuy có nguồn vốn ban đầu chỉ vài chục tỷ đồng, Vietcombank Cần Thơ đã đạt được thành tựu ấn tượng với thanh toán xuất nhập khẩu lên đến 500 triệu USD, thu hút sự quan tâm và phát triển mạnh mẽ trong khu vực.

Vietcombank Cần Thơ, với 1300 khách hàng và 29 năm phát triển, đã vượt qua khó khăn ban đầu nhờ nỗ lực của Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên Ngân hàng đã trở thành đơn vị dẫn đầu về huy động vốn, hiệu quả kinh doanh, cho vay và có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất tại Cần Thơ Với uy tín cao và công nghệ hiện đại, Vietcombank Cần Thơ đã khẳng định vị thế là ngân hàng đối ngoại hàng đầu tại các trung tâm thanh toán lớn trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

- Năm 2001, Vietcombank Cần Thơ triển khai dịch vụ mang tên Việt Nam vision

2001 theo tiêu chuẩn quốc tế hiện đại

- Năm 2002 triển khai hệ thống rút tiền tự động ATM và phát hành thẻ connect ATM

Năm 2003, công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã khai trương đại lý chứng khoán, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực tài chính Cùng năm, ngân hàng cũng vinh dự nhận Huân chương lao động hạng III từ nhà nước, ghi nhận những đóng góp của mình cho nền kinh tế.

Năm 2005, Vietcombank Cần Thơ được xếp hạng đầu tiên trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong hệ thống Vietcombank và nhận được khen thưởng từ Chủ tịch Hội đồng Quản trị Vietcombank Đặc biệt, Vietcombank Cần Thơ còn vinh danh là đơn vị có hoạt động kinh doanh tốt nhất trong năm 2005.

Vietcombank Cần Thơ đã thực hiện cổ phần hóa vào năm 2006 và ra mắt hệ thống thanh toán thẻ Vietcombank Smartlink China Unionpay vào năm 2008 Trong 6 tháng đầu năm 2015, ngân hàng này đạt số dư và tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn, tín dụng cao nhất khu vực Cũng trong năm 2015, Vietcombank Cần Thơ vinh dự nhận cờ thi đua từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Từ năm 2015 đến nay, Chi nhánh Vietcombank Cần Thơ đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, khẳng định vị thế vững mạnh trong hệ thống ngân hàng Những thành tựu đạt được cho thấy chi nhánh không ngừng nỗ lực, xác định rõ mục tiêu qua từng giai đoạn, đồng thời nắm bắt kịp thời các yếu tố mới Vietcombank Cần Thơ đã thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu kinh doanh, huy động vốn và tín dụng với mức tăng trưởng vượt bậc và ổn định.

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ

Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của chi nhánh ngân hàng Trong giai đoạn nghiên cứu, Vietcombank Cần Thơ ghi nhận sự biến động tích cực trong kết quả kinh doanh nhờ nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu và đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng Đặc biệt, chi nhánh đã chú trọng phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, khuyến khích chuyển đổi từ tiền mặt sang chuyển khoản Vietcombank Cần Thơ cũng đã đổi mới trong công tác thanh toán bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại và nắm bắt các chủ trương của ngành, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán.

Thu nhập của Vietcombank Cần Thơ chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, tiếp theo là các khoản thu từ dịch vụ ngoại tệ và bán lẻ, cùng một phần nhỏ từ tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác Chi phí của ngân hàng chủ yếu được sử dụng để thanh toán cho các hoạt động bên ngoài như vay vốn từ ngân hàng trung ương và vốn huy động, cũng như chi cho các hoạt động ngân hàng, bao gồm lương cho nhân viên và lãi suất tiền gửi cho người dân Để có cái nhìn tổng quan về tình hình kinh doanh, cần phân tích thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng.

Hình 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Cần Thơ 2015 - 2019

Trong giai đoạn từ 2016 đến 2018, thu nhập của ngân hàng có sự tăng trưởng mạnh mẽ Năm 2016, ngân hàng đạt thu nhập 283,3 tỷ đồng, tăng 66,97 tỷ đồng (31%) so với năm 2015 Sang năm 2017, thu nhập tăng lên 366,2 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 82,85 tỷ đồng (29%) so với năm trước Đặc biệt, năm 2018 chứng kiến sự bùng nổ doanh thu, khi ngân hàng ghi nhận 513,2 tỷ đồng, tăng 147 tỷ đồng (40%) so với năm 2017.

2019, tổng doanh thu tiếp tục đạt 658,2 tỷ đồng, tăng 145 tỷ đồng tương đương tăng 28% so với năm 2018

Sự biến động trong tổng thu nhập chủ yếu đến từ hai nguồn: thu nhập từ lãi cho vay và thu nhập ngoài lãi Năm 2016, thu nhập từ lãi cho vay đã tăng gần 63 tỷ đồng, tương ứng 20% so với năm 2015 Đến năm 2019, khoản thu này tiếp tục tăng mạnh hơn 30% so với năm 2018, đạt mức 658,2 tỷ đồng.

Năm 2019, ngân hàng ghi nhận kết quả kinh doanh khả quan với mức tăng trưởng hơn 30% so với năm 2018, đạt 658,2 tỷ đồng Sự tăng trưởng mạnh mẽ của tín dụng và việc giảm lãi suất từ năm 2018 đã tạo ra nhiều cơ hội cho ngân hàng.

Tổng thu nhập và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã tăng trưởng nhờ việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng dễ dàng hơn Đặc biệt, thu nhập ngoài lãi từ các dịch vụ ngân quỹ, kinh doanh ngoại hối và dịch vụ thanh toán đã tăng mạnh, đạt 149,38 tỷ đồng, tương đương 29% Điều này cho thấy ngân hàng không còn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng, mà thu nhập từ các mảng ngoài lãi đã chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập của ngân hàng.

Ngân hàng phát sinh nhiều loại chi phí đa dạng, bao gồm chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ như lãi tiền gửi và lãi tiền vay, cũng như chi phí dịch vụ như thanh toán và ủy thác Ngoài ra, ngân hàng còn có chi phí cho quá trình sản xuất và chế tác vàng bạc, đá quý, cùng với các khoản chi cho hoạt động nội bộ như chi phí tài sản, nhân viên, công vụ và quản lý Trong nghiên cứu này, chi phí được phân loại theo tiêu chí chi phí lãi và chi phí ngoài lãi.

Bảng 2.1 Chi phí lãi và chi phí ngoài lãi tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2015-2019 ĐVT: Tỷ đồng

Chi phí lãi 135.0 179.2 228.9 242.2 338.1 Chi phí ngoài lãi 277.6 354.3 410.0 548.5 681.0 Tổng chi phí 412.7 533.5 638.9 790.7 1,019.1

Nguồn: Phòng Kế toán, Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

Giai đoạn 2015-2019, tổng chi phí của Chi nhánh tăng mạnh, đạt 606,4 tỷ đồng, tương đương gần 147% so với năm 2016, nhờ vào sự phát triển của các nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ điện tử Đặc biệt, năm 2018-2019 ghi nhận mức tăng chi phí cao nhất với 228,4 tỷ đồng, bao gồm cả chi phí lãi và ngoài lãi Chi phí trả lãi cho hoạt động huy động vốn trong năm 2018 tăng 95,9 tỷ đồng, tương ứng 39,6%, do chiến lược kinh doanh tập trung vào huy động vốn với lãi suất thấp Đồng thời, chi phí ngoài lãi cũng tăng 132,5 tỷ đồng, chủ yếu do mở rộng kinh doanh, bao gồm chi trả lương cho nhân viên và chi phí vận hành các điểm giao dịch mới.

Theo báo cáo từ Phòng Kế toán Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ, chi phí ngoài lãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, chủ yếu do chi trả lương thưởng, phí vận hành và bảo trì tài sản cố định Mặc dù chi phí lãi có xu hướng tăng, nhưng tỷ lệ này dao động lớn Đặc biệt, vào cuối năm 2019 và đầu năm 2020, đại dịch COVID-19 đã gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn do tâm lý khách hàng e ngại Các gói hỗ trợ và chính sách tài khóa, tiền tệ của Chính phủ đã làm lãi suất tiền gửi thay đổi liên tục, dẫn đến gia tăng chi phí lãi tại Chi nhánh và hệ thống ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại chủ yếu thực hiện hai nghiệp vụ quan trọng: huy động vốn và tín dụng Lợi nhuận ngân hàng được hình thành từ chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức từ tiền gửi, sau khi đã trừ đi các khoản phí liên quan đến hoạt động kinh doanh, cùng với các khoản thu nhập phát sinh từ các nghiệp vụ khác.

Lợi nhuận năm 2017 của chi nhánh đạt 154 tỷ đồng, tăng 72 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 72% Đây là một năm kinh doanh thành công với sự tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng nhanh chóng của lợi nhuận từ hoạt động cho vay và các hoạt động ngoài lãi.

Bảng 2.2 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2015-2019 ĐVT: Tỷ đồng

Thu nhập lãi 216.4 283.3 366.2 513.2 658.2 Thu nhập ngoài lãi 309.3 372.2 426.7 503.5 652.9

Chi phí lãi 135.0 179.2 228.9 242.2 338.1 Chi phí ngoài lãi 277.6 354.3 410.0 548.5 681.0

Tổng chi phí 412.7 533.5 638.9 790.7 1,019.1 Lợi nhuận HĐKD 113.0 122.0 154.0 226.0 292.0

Nguồn: Phòng Kế toán, Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu quả hoạt động của đơn vị, được xác định từ sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Cần Thơ cho thấy lợi nhuận của ngân hàng đã tăng trưởng ổn định từ năm 2015 đến 2019 Cụ thể, so với năm 2015, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2019 ghi nhận mức tăng trưởng ròng 179 tỷ đồng, tương đương 158,4%.

Kết quả phân tích từ các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Vietcombank cho thấy, mặc dù chi phí hoạt động có xu hướng tăng qua các năm, nhưng mức tăng chi phí thấp hơn mức tăng thu nhập Điều này dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng luôn tăng trưởng ổn định trong thời gian qua, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh tích cực và nổi bật so với các Chi nhánh khác trong hệ thống.

Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng ngoại thương thành phố Cần Thơ

Hình 2.3 Cơ cấu thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Vietcombank Chi nhánh

Vietcombank Cần Thơ, với nguồn vốn ngoại tệ mạnh và kinh nghiệm lâu năm trong kinh doanh ngoại hối, đã ghi nhận sự tăng trưởng khả quan trong các lĩnh vực ngoại tệ, tài trợ thương mại, dịch vụ thẻ và ngân hàng hiện đại Doanh số thanh toán quốc tế đạt 4,25 tỷ USD, tăng 28,4% so với năm 2018, trong khi dịch vụ chuyển tiền kiều hối đạt 216 triệu USD, tăng 14,9% so cùng kỳ Doanh số mua bán ngoại tệ (không bao gồm giao dịch liên ngân hàng) đạt 2,74 tỷ USD, tăng 27,2% so với cùng kỳ và hoàn thành 120,3% kế hoạch 2019 Hoạt động thẻ của Vietcombank Cần Thơ tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu trên thị trường.

(i) Doanh số thanh toán thẻ tăng 31,67% so với cùng kỳ;

(ii) Số lƣợng phát hành thẻ tín dụng quốc tế tăng 1,35% so với cùng kỳ;

Doanh số sử dụng thẻ đã tăng 24,18% so với cùng kỳ năm trước, trong khi dịch vụ Online Banking và SMS chủ động cũng ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, đạt lần lượt 123,8% và 135,5% so với kế hoạch.

Kinh doanh ngoại hối [VALUE]% Đầu tƣ [VALUE]%

Thu nhập lãi thuần [VALUE]%

Hình 2.4 Doanh số giao dịch kinh doanh ngoại tệ của Vietcombank chi nhánh

Theo báo cáo doanh số giao dịch của Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2015-2019, doanh số giao dịch ngoại tệ đã tăng trưởng mạnh từ 5,1 tỷ USD năm 2015 lên 7,25 tỷ USD năm 2019 Đặc biệt, trong giai đoạn 2016-2017, doanh số này đã tăng gần 40%, đạt 7,45 tỷ USD vào năm 2017 Vietcombank Cần Thơ dẫn đầu thị trường tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế với 15,5% thị phần, nhờ vào nền tảng khách hàng vững chắc từ các nhà xuất nhập khẩu hàng đầu miền Nam Hiện tại, Vietcombank Cần Thơ cung cấp nhiều dịch vụ thanh toán quốc tế đa dạng.

- Thƣ tín dụng xuất nhập khẩu

- Nhờ thu xuất nhập khẩu

- Chuyển vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

- Chuyển vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam

- Chuyển vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài

- Chuyển tiền trả nợ vay, lãi vay nước ngoài

- Chuyển tiền cho vay, thu hồi nợ nước ngoài

Hình 2.5 Doanh số thanh toán quốc tế của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2015-2019

Vietcombank Cần Thơ, với thương hiệu mạnh mẽ, sản phẩm đa dạng và nguồn nhân lực chất lượng, đã duy trì sự tăng trưởng trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu Mặc dù năm 2015 chứng kiến sự bất ổn của nền kinh tế toàn cầu và trong nước, cùng với việc Nhà nước hạn chế cho vay nhập khẩu, nhưng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua Vietcombank Cần Thơ vẫn ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ vào năm 2016.

Từ năm 2015 đến 2019, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đã tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng khoảng 50% - 65% so với năm 2015 Vietcombank, được vinh danh là "Ngân hàng tốt nhất về Tài trợ thương mại" trong suốt 8 năm liên tiếp bởi The Asian Banker và Trade Finance, khẳng định vị thế hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực này, nắm giữ từ 20% đến 30% thị phần Tại chi nhánh Cần Thơ, Vietcombank cũng tích cực đầu tư vào việc huy động ngoại tệ thông qua các kênh như huy động thụ động từ tiền gửi ngoại tệ của cá nhân và tổ chức, cùng với việc phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ.

Bảng 2.3 Tình hình huy động ngoại tệ tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ ĐVT: Triệu đồng

Tiền gửi ngoại tệ 83.127 97.481 108.016 115.332 127.141 Phát hành GTCG bằng ngoại tệ 108 127 141 172 61

Nguồn: Phòng kế toán Vietcombank Cần Thơ, 2019

Lượng ngoại tệ gửi vào ngân hàng là nguồn cung quan trọng cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ, và Vietcombank Cần Thơ đã nỗ lực duy trì và phát triển nguồn này Từ năm 2015, lượng ngoại tệ huy động đã tăng từ hơn 83 tỷ đồng lên hơn 127 tỷ đồng vào năm 2019, thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Việc phát hành giấy tờ có giá với lãi suất hợp lý vào thời điểm thích hợp đã góp phần nâng cao kết quả huy động Tuy nhiên, số lượng ngoại tệ giảm trong năm 2019 do ngân hàng nhận thấy nguồn cung đã đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán, dẫn đến việc không phát hành giấy tờ có giá trong năm đó.

Chi phí giao dịch trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ bao gồm chi phí giao dịch ngoại tệ giao ngay, chi phí các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ và lỗ chênh lệch tỷ giá Trong giai đoạn nghiên cứu, tỷ trọng các loại chi phí này ổn định, nhưng giá trị đã tăng từ 3.04 tỷ USD năm 2015 lên hơn 4.1 tỷ USD vào năm 2019.

Chi phí kinh doanh ngoại tệ giao ngay thường được ghi nhận vào tài khoản 9231 khi có thỏa thuận mua bán ngoại tệ Số ngoại tệ mua vào sẽ được ghi Có vào tài khoản 4711, trong khi số tiền VND chi ra sẽ phản ánh vào Nợ tài khoản 4712 Năm 2016, chi phí này giảm từ 1.24 tỷ USD xuống còn 0.81 tỷ USD, nhưng vẫn chiếm khoảng 40-41% tổng chi phí kinh doanh ngoại tệ Từ năm 2017 đến 2019, chi phí này có xu hướng tăng, đạt 3.38 tỷ USD vào năm 2019.

2019, chiếm 82% tổng chi phí, cũng là khoản chi phí lớn nhất của toàn bộ hoạt động kinh doanh

Hình 2.6 Chi phí giao dịch kinh doanh ngoại tệ của Vietcombank chi nhánh Cần

Chi phí các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại Việt Nam, đặc biệt là trong thị trường ngoại hối Cần Thơ, vẫn chưa phát triển mạnh mẽ và chưa được khách hàng ưa chuộng Tuy nhiên, Vietcombank đã nỗ lực tạo dựng niềm tin với khách hàng thông qua những bước đi vững chắc Tỷ trọng chi phí này đã biến động lớn trong giai đoạn từ 2015 đến 2018, lần lượt đạt 58%, 41%, 4%, và 33% Đến năm 2019, chi phí này chiếm 15% tổng chi phí kinh doanh ngoại tệ của toàn chi nhánh, tương đương 0.6 tỷ USD tại thời điểm quyết toán.

Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ là chi phí phát sinh từ việc ngân hàng duy trì một lượng ngoại tệ tồn quỹ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của họ.

CHI VỀ KDNT GIAO NGAY CHI VỀ CÁC CC TC PHÁI SINH NT

Lỗ chênh lệch tỷ giá NTKD thường chịu ảnh hưởng lớn từ biến động tỷ giá tại thời điểm giao dịch, dựa trên tỷ giá chính thức trên thị trường liên ngân hàng Để giảm thiểu tác động này, các ngân hàng thương mại có bộ phận chuyên trách theo dõi biên độ biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ, từ đó thực hiện các lệnh mua bán trên thị trường liên ngân hàng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận Chi phí này phụ thuộc vào yếu tố khách quan của thị trường và sự nhạy bén của các ngân hàng Trong giai đoạn 2016-2017, chi phí này chiếm tỷ trọng cao từ 19% đến 47% Đặc biệt, năm 2019, Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ đã thành công trong việc giảm chi phí chênh lệch tỷ giá ngoại tệ xuống còn 3% trên tổng chi phí của mảng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, tương đương khoảng 0.11 tỷ USD.

Theo thống kê, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Vietcombank Cần Thơ đã đạt kết quả ấn tượng về doanh số và lợi nhuận.

Năm 2018, Vietcombank Cần Thơ ghi nhận sự bứt phá ấn tượng trong kinh doanh ngoại tệ với doanh số giao dịch và thu nhập ròng cao nhất từ trước đến nay Ngân hàng đã cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ kịp thời, với giá cả cạnh tranh và phương thức giao dịch linh hoạt như giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng Điều này không chỉ hỗ trợ các hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế mà còn giúp doanh số mua bán ngoại tệ của Vietcombank Cần Thơ dẫn đầu thị trường Việt Nam.

Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ và hệ thống Vietcombank đã thực hiện những chiến lược đúng đắn nhằm phát triển hoạt động mua bán ngoại tệ Sự tăng trưởng ổn định và vững chắc trong doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2015-2019 chứng minh cho những kế hoạch chiến lược hiệu quả này.

Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ

- Lợi thế cạnh tranh lớn trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối

Vietcombank, được thành lập từ Cục Ngoại hối thuộc NHNN Việt Nam, chuyên phục vụ kinh tế đối ngoại và có lợi thế cạnh tranh lớn trong thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, thẻ và kiều hối Ngân hàng chiếm khoảng 20% thị phần thanh toán XNK cả nước, với doanh số thanh toán thẻ quốc tế chiếm hơn 50% thị phần hệ thống ngân hàng Vietcombank dẫn đầu về phát hành thẻ với 30% thẻ ghi nợ, 30% thẻ tín dụng quốc tế và 20% thẻ ATM Mạng lưới POS của ngân hàng đứng đầu với 26% thị phần, trong khi mạng lưới ATM đứng thứ hai với 14% Đến cuối năm 2019, Vietcombank tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ ngoại hối, nhờ vào nguồn vốn ngoại tệ mạnh mẽ và kinh nghiệm dày dạn.

- Nguồn cung ngoại tệ dồi dào

Vietcombank đã khẳng định vị thế "anh cả" trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối với hệ thống mạng lưới rộng khắp và thị phần thanh toán quốc tế vượt 25% Ngân hàng này dẫn đầu trong việc cung cấp nguồn ngoại tệ từ các công ty nước ngoài và lượng kiều hối dồi dào từ khách hàng lâu năm, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách hiệu quả.

Hình 2.7 Tốc độ tăng trưởng dự trữ ngoại tệ

Vào ngày 29/12/2017, thương vụ chuyển nhượng sở hữu tại Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) đã hoàn tất với giao dịch kỷ lục gần 5 tỷ USD, tương đương 110.000 tỷ đồng, do Vietcombank thực hiện Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã đứng ra mua trọn gói gần 5 tỷ USD trong thương vụ này, giúp nhà đầu tư chuyển đổi sang VND để thanh toán tiền mua cổ phần Sabeco Đây là một giao dịch chưa từng có trong lịch sử ngân hàng Việt Nam, được xử lý bởi một ngân hàng nội địa.

Vào tháng 4/2015, Vietcombank đã trở thành ngân hàng duy nhất thành công trong việc thu xếp khoản đầu tư 1 tỷ USD vào trái phiếu bằng ngoại tệ cho Chính phủ Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, một định chế tài chính trong nước có thể thu xếp khoản ngoại tệ lớn như vậy mà không cần huy động từ thị trường quốc tế.

- Nền tảng công nghệ hiện đại

Năm 2010, Vietcombank đã chuyển đổi chiến lược kinh doanh từ ngân hàng bán buôn sang ngân hàng đa năng, tập trung vào việc áp dụng công nghệ hiện đại để tự động hóa các dịch vụ ngân hàng Chính sách này đã giúp tăng cường các dịch vụ ngân hàng điện tử như VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking và VCB Cyber Bill Payment Sự chuyển hướng này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

2015 2016 2017 2018 2019 Đơn vị tính: Tỷ USD

VCB thu hút đƣợc hơn 6 triệu khách hàng bán lẻ, giúp Vietcombank phát triển thị phần cũng nhƣ thu hút thêm nguồn ngoại tệ

Vietcombank, thương hiệu ngân hàng nổi tiếng nhất Việt Nam, đã liên tục duy trì vị thế dẫn đầu về sức mạnh thương hiệu trong suốt hơn một thập kỷ qua Năm 2015, ngân hàng được Brand Finance, hãng tư vấn định giá thương hiệu hàng đầu thế giới, đánh giá đạt mức A+, cao nhất trong số các ngân hàng tại Việt Nam và nằm trong danh sách 500 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất toàn cầu Với hiệu quả hoạt động không ngừng tăng trưởng, Vietcombank đã đạt được sự bứt phá ngoạn mục vào năm 2014, với tốc độ tăng trưởng vượt trội trong nhiều lĩnh vực kinh doanh so với mức trung bình toàn ngành Ngân hàng cũng giữ vững vị trí trong Top 10 doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất cho ngân sách nhà nước trong nhiều năm qua.

Vietcombank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam nhận 3 giải thưởng quan trọng từ The Asian Banker trong gói giải thưởng Transaction Banking Awards, bao gồm: "Ngân hàng giao dịch tốt nhất Việt Nam", "Ngân hàng quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam" và "Ngân hàng ngoại hối tốt nhất Việt Nam" Việc liên tục nhận các giải thưởng uy tín từ các tổ chức tài chính hàng đầu thế giới khẳng định vị thế của Vietcombank không chỉ tại Việt Nam mà còn trên thị trường Châu lục và toàn cầu.

Hạn chế trong việc sử dụng các sản phẩm phái sinh dẫn đến sự mất cân đối lớn trong cơ cấu các giao dịch ngoại tệ

Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công cụ phái sinh của các ngân hàng hiện chưa đạt hiệu quả cao Mặc dù đã đầu tư nhiều chi phí để phát triển sản phẩm, nhưng các ngân hàng vẫn chưa thu hút được sự tham gia của doanh nghiệp Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp hiện nay có nhận thức hạn chế về kỹ thuật phòng chống rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái, trong khi việc sử dụng công cụ phái sinh vẫn còn xa lạ với họ.

Nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc phòng ngừa rủi ro thông qua các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn, dẫn đến khó khăn cho ngân hàng trong việc phát triển các nghiệp vụ này Hơn nữa, do tính chất hiện đại và phức tạp của các sản phẩm này, ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao để tư vấn cho doanh nghiệp Tuy nhiên, sự quảng bá và giới thiệu về các dịch vụ phái sinh của ngân hàng vẫn còn hạn chế, khiến cho doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ hoặc không mặn mà với các công cụ tài chính mới.

Mặc dù các hình thức kinh doanh ngoại tệ đã trở nên đa dạng, nhưng vẫn còn hạn chế, chủ yếu chỉ tập trung vào các nghiệp vụ truyền thống như mua bán giao ngay (SPOT) và nghiệp vụ kỳ hạn (FORWARD) Các giao dịch phức tạp như hoán đổi (SWAP) và quyền chọn (OPTION) mặc dù đã được thực hiện nhưng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng giao dịch của ngân hàng Các nghiệp vụ phái sinh vẫn chưa linh hoạt, đặc biệt là sản phẩm hoán đổi tiền tệ chéo Trong quá trình hoạt động, nếu có lợi nhuận, chủ yếu là nhằm phòng ngừa rủi ro để tối đa hóa lợi nhuận chứ không phải chỉ để kiếm lời Dù nhận thức được lợi ích của các công cụ phái sinh, cả khách hàng và ngân hàng vẫn còn e ngại trong việc sử dụng dịch vụ này, dẫn đến quy mô các nghiệp vụ phái sinh còn nhỏ so với tiềm năng giao dịch.

Hạn chế trong khâu nhận diện và phân tích tỷ giá

Nhân viên kinh doanh ngoại tệ hiện nay còn thiếu về số lượng và chuyên môn, dẫn đến việc thực hiện các nhiệm vụ chưa đạt hiệu quả cao Họ cần có khả năng phân tích thị trường và dự đoán xu hướng tỷ giá, đòi hỏi một đội ngũ có kinh nghiệm và công cụ công nghệ hiện đại để theo kịp thị trường quốc tế Đặc thù công việc yêu cầu nhân viên trẻ chịu áp lực, nhưng điều này cũng khiến họ thiếu kinh nghiệm và nhạy bén Phương pháp phân tích hiện tại tại Vietcombank chủ yếu dựa vào phân tích cơ bản và kinh nghiệm, chưa đạt độ chính xác cao Môi trường kinh doanh không phù hợp với phân tích kỹ thuật do rủi ro tỷ giá thường xảy ra trong ngắn hạn, trong khi phân tích kỹ thuật cần thời gian dài hơn để tăng độ chính xác Do đó, cần kết hợp giữa phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để tối ưu hóa hiệu quả, cùng với việc nhận diện các yếu tố khó đo lường như tâm lý và tin đồn mà phân tích kỹ thuật có thể đánh giá tốt hơn.

Hạn chế trong công tác điều tiết và kiểm soát tỷ giá

Các giao dịch chỉ được kiểm tra vào ngày hôm sau cùng với báo cáo tình hình mua bán ngoại tệ trình lên trưởng phòng, dẫn đến việc hạn mức trạng thái ngoại tệ của ngân hàng qua đêm không được giám sát Nếu có biến động mạnh về tỷ giá, ngân hàng sẽ hoàn toàn chịu tổn thất do chưa có biện pháp phòng ngừa kịp thời Hơn nữa, việc đánh giá lãi lỗ chỉ cho thấy kết quả của cả phòng mà không phân tích được hiệu quả kinh doanh của từng nhân viên, từ đó không xác định được nguồn gốc phát sinh lỗ Điều này khiến cho các chiến lược quản lý chưa phù hợp và không đạt hiệu quả tối đa.

Việc quy định hạn mức cho từng dealer mà không có cơ chế kiểm tra kịp thời đã dẫn đến tình trạng dealer có thể vô tình vượt quá hạn mức Giao dịch viên thực hiện các giao dịch với khách hàng và nhập liệu vào hệ thống Core Banking, nhưng hệ thống này chưa tự động kiểm soát hạn mức của giao dịch viên Hiện tại, trạng thái giao dịch chỉ được kiểm tra qua trưởng phòng KDNT và phòng kế toán, khiến cho các biện pháp quản lý chưa được thực hiện kịp thời.

Hạn chế trong công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ

Theo thống kê, tỷ lệ cán bộ ngân hàng được đào tạo cao hơn các ngành kinh tế khác, nhưng tỷ lệ đào tạo chuyên ngành lại thấp hơn Cụ thể, chỉ 30,06% nhân lực có trình độ đại học chuyên ngành tài chính ngân hàng, so với 34,9% ở các ngành khác; và 1,35% có trình độ cao học ngành tài chính ngân hàng, trong khi con số này ở các ngành khác là 1,75% Hiện tại, nguồn nhân lực tại Vietcombank vẫn còn hạn chế so với nhu cầu thực tế, đặc biệt là trong các lĩnh vực chuyên môn như Thanh toán Quốc tế và Tài trợ Thương mại.

2.4.3 Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong kinh doanh ngoại hối của Vietcombank Cần Thơ

Khách hàng chưa có sự quan tâm đến các nghiệp vụ phái sinh và tâm lý đã quen với những sản phẩm giản đơn, ngại đổi mới

Để giảm thiểu rủi ro tỷ giá, các doanh nghiệp cần tự bảo vệ mình bằng cách sử dụng công cụ bảo hiểm tỷ giá, trong đó Option được xem là giải pháp hiệu quả Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc áp dụng các nghiệp vụ phái sinh này vẫn còn hạn chế, mặc dù chúng đã xuất hiện từ lâu.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ

Ngày đăng: 25/08/2021, 22:26

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
DANH MỤC BẢNG (Trang 11)
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ (Trang 33)
Hình 2.2 Kết quả hoạt động kinhdoanh của Vietcombank Cần Thơ 2015-2019 - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.2 Kết quả hoạt động kinhdoanh của Vietcombank Cần Thơ 2015-2019 (Trang 34)
Bảng 2.1 Chi phí lãi và chi phí ngoài lãi tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2015-2019  - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.1 Chi phí lãi và chi phí ngoài lãi tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2015-2019 (Trang 35)
Bảng 2.2 Lợi nhuận hoạt động kinhdoanh của Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2015-2019  - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.2 Lợi nhuận hoạt động kinhdoanh của Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2015-2019 (Trang 37)
Hình 2.3 Cơ cấu thu nhập từ hoạt động kinhdoanh của Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ năm 2019  - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.3 Cơ cấu thu nhập từ hoạt động kinhdoanh của Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ năm 2019 (Trang 38)
Hình 2.4 Doanh số giao dịch kinhdoanh ngoại tệ của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ từ 2015 – 2019  - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.4 Doanh số giao dịch kinhdoanh ngoại tệ của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ từ 2015 – 2019 (Trang 39)
Hình 2.5 Doanh số thanh toán quốc tế của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2015-2019  - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.5 Doanh số thanh toán quốc tế của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2015-2019 (Trang 40)
Bảng 2.3 Tình hình huy động ngoại tệ tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.3 Tình hình huy động ngoại tệ tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ (Trang 41)
Hình 2.6 Chi phí giao dịch kinhdoanh ngoại tệ của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2015-2019  - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.6 Chi phí giao dịch kinhdoanh ngoại tệ của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2015-2019 (Trang 42)
Hình 2.7 Tốc độ tăng trƣởng dự trữ ngoại tệ - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.7 Tốc độ tăng trƣởng dự trữ ngoại tệ (Trang 45)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN