1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kiểm toán khoản mục chi phí trả trước do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon

37 37 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Toán Khoản Mục Chi Phí Trả Trước Do Công Ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon
Tác giả Nguyễn Tuấn Anh
Người hướng dẫn Ngô Lê Ngữ Anh
Trường học Đại học Đà Nẵng
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 769,14 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC (9)
    • 1.1. Khái niệm chi phí trả trước (9)
    • 1.2. Phương pháp phân bổ chi phí (9)
    • 1.3. Phân loại chi phí trả trước (10)
      • 1.3.1. Chi phí trả trước ngắn hạn (10)
      • 1.3.2. Chi phí trả trước dài hạn (11)
    • 1.4. Đánh giá kế toán chi phí trả trước (11)
      • 1.4.1. Ưu điểm (11)
      • 1.4.2. Nhược điểm (11)
    • 1.5. Đánh giá kiểm toán chi phí trả trước (12)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON (13)
    • 2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon . 6 2. Giới thiệu chung (13)
      • 2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon (0)
    • 2.2. Lĩnh vực hoạt động, tầm nhìn và sứ mạng của ADAC (15)
    • 2.3. Giá trị cốt lõi và nguyên tắc hoạt động (15)
    • 2.4. Sơ đồ tổ chức của ADAC (16)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON (18)
    • 3.1. Quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon (18)
      • 3.1.1. Quá trình đào tạo, huấn luyện tại đơn vị thực tập (0)
      • 3.1.2. Quá trình kiểm kê (18)
      • 3.1.3. Quá trình kiểm toán (19)
    • 3.2. Kiểm toán khoản mục chi phí trả trước do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon thực hiện (19)
      • 3.2.1. Những thủ tục phát hiện sai phạm khi kiểm toán chi phí trả trước được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon (19)
      • 3.2.2. Quy trình thực hiện (21)
      • 3.2.3. Những sai sót thường gặp phải khi kiểm toán phần hành chi phí trả trước (22)
    • 3.3. Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước (22)
      • 3.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán (22)
      • 3.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí trả trước (25)
      • 3.3.3. Thuyết minh báo cáo tài chính (30)
  • CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ (31)
    • 4.1. Ưu điểm (31)
      • 4.1.1. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán (31)
      • 4.1.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán (33)
      • 4.1.3. Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán (33)
    • 4.2. Khuyết điểm và kiến nghị (34)
      • 4.2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán (34)
      • 4.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán (35)
      • 4.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán (36)
      • 4.2.4. Hạn chế trong quy trình kiểm toán chi phí trả trước .......................................... 29 KẾT LUẬN (36)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC

Khái niệm chi phí trả trước

Chi phí trả trước là khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều kỳ kế toán và được phân bổ dần Vì vậy, chi phí này được coi là tài sản và xuất hiện trên bảng cân đối kế toán.

Chi phí trả trước bao gồm hai loại: chi phí trả trước ngắn dạn và chi phí trả trước dài hạn.

Cuối kỳ, chi phí trả trước được phân bổ và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ

Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong nhiều kỳ kinh doanh được hạch toán vào chi phí trả trước, không hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ Điều này giúp ngăn ngừa sự đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

Phương pháp phân bổ chi phí

Việc phân bổ các khoản chi phí trả trước vào chi phí trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành Nếu không có quy định cụ thể về thời gian phân bổ, doanh nghiệp cần dựa vào tính chất, giá trị và thời gian hữu dụng của khoản chi phí để xác định phương pháp phân bổ Tiêu thức phân bổ được doanh nghiệp tự lựa chọn và xác định, và chế độ kế toán không quy định một tiêu thức chung cho tất cả các loại chi phí trả trước.

Theo chuẩn mực kế toán số 04 về tài sản cố định vô hình, các chi phí phát sinh mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp bao gồm chi phí thành lập, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo trong giai đoạn trước khi doanh nghiệp đi vào hoạt động Ngoài ra, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu và chi phí chuyển dịch địa điểm cũng được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần trong thời gian tối đa không quá 3 năm.

Đoạn 12a chuẩn mực kế toán số 10 quy định về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư xây dựng TSCĐ của doanh nghiệp mới thành lập Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ ảnh hưởng đến quá trình đầu tư xây dựng.

Chi phí trả trước phân bổ 1 lần trong kỳ hạch toán

Chi phí thực tế đã trả trước

Số lần phân bổ (số lần hạch toán)

Cuối năm tài chính, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cần được đánh giá lại và phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán Khi tài sản cố định (TSCĐ) hoàn thành đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư sẽ được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm.

Theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp, tiền thuê nhà và cơ sở hạ tầng đã thanh toán trước cho nhiều năm, phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ, nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sẽ được phân bổ theo thời gian thuê.

Công cụ và dụng cụ sử dụng một lần có giá trị lớn cần được phân bổ chi phí theo thời gian sử dụng hoặc số lần sử dụng dự kiến Việc phân bổ này giúp đảm bảo rằng chi phí của các công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt động kinh doanh trong một năm tài chính được chia đều cho các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm.

Phân loại chi phí trả trước

1.3.1 Chi phí trả trước ngắn hạn

Chi phí trả trước ngắn hạn là các khoản chi phí đã phát sinh nhưng liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh trong nhiều kỳ hạch toán của một năm tài chính hoặc chu kỳ kinh doanh Những chi phí này không thể được tính hết vào chi phí sản xuất và kinh doanh trong kỳ phát sinh, mà phải được phân bổ cho hai hoặc nhiều kỳ khác nhau.

Các khoản thuộc loại chi phí trả trước ngắn hạn:

- Chi phí trả trước về thuê cửa hàng, nhà xưởng, nhà kho, văn phòng cho một năm tài chính hoặc một chu kì kinh doanh

- Chi phí trả trước về thuê dịch vụ cung cấp cho hoạt động kinh doanh của một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh

Chi phí mua bảo hiểm cho các loại hình như bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ phương tiện vận tải, và bảo hiểm thân xe thường bao gồm các lệ phí cần trả một lần trong năm.

Công cụ và dụng cụ thuộc tài sản lưu động được sử dụng một lần có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dưới một năm.

- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê với kỳ hạn tối đa là một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh

Chi phí mua tài liệu kỹ thuật và các khoản chi phí trả trước ngắn hạn khác sẽ được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.

- Chi phí trong thời gian ngừng việc (Không lường trước được)

Chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ) phát sinh một lần với số tiền lớn cần được phân bổ cho nhiều kỳ kế toán trong năm tài chính hoặc trong một chu kỳ kinh doanh Việc phân bổ này giúp quản lý chi phí hiệu quả và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

- Chi phí trả trước ngắn hạn khác (như: lãi tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm, trả góp, …)

1.3.2 Chi phí trả trước dài hạn

Chi phí thực tế phát sinh liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều niên độ kế toán được gọi là chi phí chuyển tiếp Việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên độ kế toán tiếp theo là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Các khoản thuộc loại chi phí trả trước dài hạn:

Chi phí trả trước cho việc thuê hoạt động tài sản cố định (TSCĐ) như quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng và các TSCĐ khác là một yếu tố quan trọng trong sản xuất và kinh doanh, ảnh hưởng đến nhiều năm tài chính.

Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã được thanh toán trước cho nhiều năm phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.

- Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính

- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm

- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn được phép phân bổ cho nhiều năm

Chi phí mua bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe và bảo hiểm tài sản, thường được doanh nghiệp thanh toán một lần cho nhiều năm tài chính.

Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) phát sinh một lần với giá trị lớn không được doanh nghiệp trích trước Thay vào đó, doanh nghiệp phải phân bổ chi phí này trong nhiều năm để đảm bảo tính hợp lý và chính xác trong báo cáo tài chính.

- Chi phí đi vay trả trước dài hạn như lãi tiền vay trả trước, hoặc trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành

- Lãi mua hàng trả chậm, trả góp

- Chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn phải phân bổ dần

Chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư, sau khi ghi nhận ban đầu, không đáp ứng đủ điều kiện để ghi tăng nguyên giá nhưng lại có giá trị lớn, cần phải được phân bổ dần theo thời gian.

Công ty hợp nhất kinh doanh không tạo ra mối quan hệ công ty mẹ - công ty con dẫn đến lợi thế thương mại, và việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cũng không phát sinh lợi thế kinh doanh.

Đánh giá kế toán chi phí trả trước

Việc phân loại chi phí trả trước thành ngắn hạn và dài hạn giúp doanh nghiệp trình bày rõ ràng tình hình tài chính và báo cáo tài chính giữa niên độ một cách chính xác.

Chế độ đã quy định rõ ràng về hạch toán chi phí trả trước, giúp đơn giản hóa và dễ dàng hóa công tác hạch toán kế toán tại các đơn vị.

Mặc dù chế độ kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam đã có nhiều cải tiến để phù hợp với thông lệ quốc tế, nhưng vẫn còn một số điểm chưa thống nhất giữa chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành.

Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính quy định rằng chi phí trả trước được ghi nhận và theo dõi trên Tài khoản 142 cho chi phí trả trước ngắn hạn và Tài khoản 242 cho chi phí trả trước dài hạn, với các quy định chi tiết tương ứng.

Tài khoản 142 phản ánh các khoản chi phí trả trước ngắn hạn có giá trị lớn liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ hạch toán Các chi phí này không thể tính hết cho kỳ phát sinh, và số dư cuối kỳ được ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên bảng cân đối kế toán.

- Tài khoản 242 chỉ phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD trên một số năm tài chính

Việc chuyển đổi từ tài khoản 142 sang tài khoản 242 theo thông tư 200/2014/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, nhằm mục đích ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua nhiều kỳ kế toán Đồng thời, việc này cũng hỗ trợ trong việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ kế toán tiếp theo.

Đánh giá kiểm toán chi phí trả trước

Chi phí trả trước là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm hai phần chính: các CCDC có thể quan sát và các khoản chi phí không nhìn thấy Khi thực hiện phân bổ chi phí trả trước, khoản mục chi phí trả trước trên bảng cân đối kế toán sẽ giảm, trong khi đó, khoản mục chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ tăng lên Ngoài ra, chi phí trả trước còn liên quan đến TSCĐ; khi TSCĐ không đủ giá trị chuyển sang CCDC, chúng sẽ được đưa vào chi phí trả trước.

Khoản mục Chi phí trả trước cần được phân bổ hợp lý vào chi phí kinh doanh trong kỳ, đi kèm với bảng tổng hợp phân bổ chi tiết Đặc biệt, đối với các khoản Chi phí trả trước liên quan đến công cụ dụng cụ trong công tác kiểm kê, cần đảm bảo rằng các công cụ dụng cụ này vẫn đang tồn tại và được sử dụng hiệu quả.

Chi phí trả trước là một khoản mục quan trọng trong phần Tài sản trên Bảng Cân đối Kế toán, có liên quan chặt chẽ đến các khoản mục khác Thông tin về chi phí trả trước bao gồm tiền và tương đương tiền, cũng như các loại chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Những yếu tố này ảnh hưởng đến các chỉ tiêu lợi nhuận và kết quả kinh doanh, được tổng hợp và trình bày trong các báo cáo tài chính hàng năm của đơn vị.

Kiểm toán chi phí trả trước dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Qua việc kiểm tra khoản mục chi phí trả trước, kiểm toán viên có thể đánh giá quản lý và phân bổ chi phí, đồng thời phát hiện sai sót trong các nghiệp vụ liên quan Điều này giúp đưa ra kiến nghị nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng quản lý chi phí trả trước cho doanh nghiệp.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON

Giới thiệu chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon 6 2 Giới thiệu chung

✓ Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon

✓ Tên giao dịch quốc tế: Asia Dragon Auditing and Appraisal Value Co., Ltd

✓ Địa chỉ: 54 đường số 56, P.Bình Trưng Đông, Quận 2, TP Hồ Chí Minh

✓ Email: adac@adac.com.vn

✓ Website: http://www.adac.com.vn/

Hình 1.1 Trụ sở chính của ADAC

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon

Năm 2010, ông Lê Xuân Vinh thành lập Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon tại một văn phòng nhỏ ở Quận 1, TP Hồ Chí Minh, với đội ngũ ban đầu gồm hơn 6 nhân viên.

Từ năm 2010 đến 2013, nhờ sự hỗ trợ từ các tổ chức, cơ quan, khách hàng và đồng nghiệp, ADAC đã ký hợp đồng hợp tác với nhiều đối tác lớn trong và ngoài nước Công ty đã mở rộng đội ngũ lên 30 nhân viên chuyên nghiệp và phục vụ hơn 200 khách hàng Đồng thời, ADAC cũng đã thành lập thêm các chi nhánh tại Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Nha Trang, Gia Lai, Huế, Cần Thơ và Kiên Giang.

Từ năm 2013 đến 2014, Công ty ADAC đã xây dựng được uy tín vững mạnh trong lĩnh vực kiểm toán và thẩm định giá tại Việt Nam, được các tổ chức chuyên nghiệp công nhận Để phát triển hơn nữa, ông Lê Xuân Vinh và các sáng lập viên đã đầu tư xây dựng văn phòng mới tại số 54 đường 56, P.Bình Trưng Đông, Quận 2, TP Hồ Chí Minh, với diện tích trên 500 m², đáp ứng nhu cầu làm việc cho hơn 50 kiểm toán viên và chuyên gia Năm 2015, nhờ sự hỗ trợ của Tập đoàn Tài chính A&A từ Nhật Bản, ADAC đã mở rộng dịch vụ kiểm toán và phát triển hình ảnh công ty, đồng thời thành lập 3 chi nhánh mới tại Osaka, Thượng Hải và Bangkok để thuận lợi cho giao dịch với các đối tác quốc tế.

Kể từ năm 2016, ADAC đã được một số định chế tài chính tại khu vực Châu Á chỉ định là đối tác chiến lược độc quyền trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính.

Ngân hàng Deutsche Bank AG – Chi nhánh Hong Kong và Công ty CP Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC) đã chỉ định ADAC làm đối tác liên doanh chính để phát triển các dịch vụ như mua bán và sát nhập doanh nghiệp, đánh giá tài chính, tái cấu trúc, định giá, đánh giá rủi ro, và tư vấn phát hành ra công chúng cho các khách hàng tổ chức từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau.

Colliers International đã được chỉ định để hợp tác trong việc định giá tài sản, quản lý danh mục và thực hiện nghiên cứu dữ liệu bất động sản tại Việt Nam.

Foo Kon Tan LLP, a member of HLB International and a leading chartered accountancy firm in Singapore, specializes in audit and assurance services, tax consulting, corporate secretarial services, and bookkeeping They also provide guidance for foreign investors looking to invest in Vietnam.

Công ty ADAC đã phát triển ổn định với đội ngũ gần 80 kiểm toán viên chuyên nghiệp và phục vụ hơn 500 khách hàng cá nhân cũng như tổ chức trong và ngoài nước Hiện tại, ADAC có 10 chi nhánh trong nước và 3 chi nhánh quốc tế, khẳng định uy tín và sự tin tưởng từ khách hàng trong nhiều năm qua.

Lĩnh vực hoạt động, tầm nhìn và sứ mạng của ADAC

Công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định giá Asia Dragon là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán và thẩm định giá chuyên nghiệp cho tất cả khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong nước.

- Kiểm toán: Dịch vụ kiểm toán, dịch vụ về thuế, dịch vụ ghi sổ kế toán, dịch vụ tư vấn và hướng dẫn đầu tư vào Việt Nam

ADAC cung cấp dịch vụ thẩm định giá, giám định, đấu giá tài sản, đấu thầu, đánh giá rủi ro ngành nghề và doanh nghiệp, cùng với dịch vụ tư vấn đào tạo Phương châm của chúng tôi là mang đến nguồn lực tốt nhất và dịch vụ ưu tiên để đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng Chúng tôi cam kết đảm bảo khách hàng nhận được sự quan tâm cao nhất và đáp ứng tốt nhất mong muốn cũng như lợi ích của họ.

ADAC cung cấp dịch vụ đa dạng cho nhiều loại hình doanh nghiệp, từ các tập đoàn kinh tế Nhà nước hàng đầu đến các doanh nghiệp mới thành lập và có vốn đầu tư nước ngoài Chất lượng dịch vụ của ADAC là nền tảng tạo nên giá trị cốt lõi của công ty.

Tầm nhìn: Tầm nhìn dài hạn của ADAC là trở thành một trong những công ty cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam

Sứ mạng của ADAC là cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, đảm bảo chất lượng và giá trị gia tăng tối ưu với mức chi phí hợp lý cho khách hàng.

Giá trị cốt lõi và nguyên tắc hoạt động

Giá trị cốt lõi của ADAC bao gồm tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ, đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tiễn phong phú Chúng tôi sử dụng hệ thống công cụ và ứng dụng hành nghề hiện đại, đồng thời duy trì mối quan hệ sâu rộng với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước cũng như các cơ quan thuế địa phương.

Nguyên tắc hoạt động của ADAC bao gồm độc lập, tin cậy, hiệu quả và khách quan, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp và bí mật kinh doanh của khách hàng Đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ và uy tín của khách hàng là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mỗi thành viên ADAC cam kết tuân thủ.

Sơ đồ tổ chức của ADAC

Công ty được tổ chức theo từng bộ phận chuyên trách bao gồm: Bộ phận hành chính, bộ phận kế toán – tài vụ và bộ phận nghiệp vụ

Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm các thành viên góp vốn Hội đồng này có quyền quyết định về việc tăng giảm vốn điều lệ, cơ cấu tổ chức, chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, cũng như mức lương, thưởng và các lợi ích khác cho các thành viên.

Tổng giám đốc là người đại diện pháp lý cho công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp Người này điều hành các hoạt động theo quy định của Nhà nước, quyết định thành lập các phòng ban và quy định nhiệm vụ cũng như biên chế cho từng phòng.

Trách nhiệm và quyền hạn của ban điều hành:

- Chịu trách nhiệm về quyết định phương hướng đầu tư và dự án đầu tư

- Quyết định chính sách và các mục tiêu chiến lược của công ty

- Quyết định cơ cấu tổ chức sắp xếp và bố trí nhân sự trong công ty

- Được quyền bầu, miễn nhiệm, cách chức các cán bộ quản lý, nhân viên quan trọng khác quy định tại điều lệ của công ty

- Được quy định mức lương, lợi ích khác đối với các cán bộ quản lý, nhân viên quan trọng khác quy định tại điều lệ của công ty

- Được quyết định cơ cấu tổ chức của công ty

- Được quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của ADAC

➢ Phòng Hành chính

Trách nhiệm và quyền hạn:

Tham mưu và hỗ trợ ban điều hành trong việc tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực Đảm bảo thực hiện các chính sách bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe nhân viên và bảo vệ quân sự theo quy định của pháp luật và quy chế công ty.

- Kiểm tra đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế của công ty

- Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của ban điều hành

➢ Phòng Kế toán – Tài vụ

Trách nhiệm và quyền hạn:

- Chịu trách nhiệm về các hoạt động thu chi, điều hành các hoạt động tài chính của công ty

Thực hiện các công việc chuyên môn về tài chính kế toán phải tuân thủ đúng quy định của nhà nước về chuẩn mực kế toán và nguyên tắc kế toán mà công ty áp dụng.

- Tham mưu cho ban lãnh đạo về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ hoạt động kinh doanh

Trách nhiệm và quyền hạn:

- Quản lý việc đào tạo nâng cao trình độ của Kiểm toán viên trong công ty, kiểm soát chất lượng của cuộc Kiểm toán

- Thực hiện cung cấp các dịch vụ kiểm toán và thẩm định giá

THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON

Quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon

3.1.1 Quá trình đào tạo, huấn luyện tại đơn vị thực tập

Bắt đầu thực tập tại công ty vào ngày 11/11/2019, công việc đầu tiên tôi được hướng dẫn là tạo tài khoản Skypee, nền tảng chính mà công ty sử dụng Tiếp theo, tôi được chỉ dẫn cách sử dụng máy in và máy photo để hỗ trợ in ấn chứng từ và báo cáo Cuối cùng, tôi học cách đóng tập báo cáo để hoàn thiện công việc của mình.

Trong tháng đầu tiên thực tập, các anh chị đã liên tục đặt ra các câu hỏi về kế toán kiểm toán để đánh giá năng lực của em, từ đó định hướng đào tạo phù hợp Trong thời gian này, em được hướng dẫn cách lập giấy tờ làm việc (Working papers - WPs) cho các phần hành như tiền, chi phí, công nợ, tài sản cố định và chi phí trả trước, đồng thời củng cố lại kiến thức về các nghiệp vụ kế toán.

Vào tháng 12, tôi tiếp tục luyện tập lập WPs cho năm tài chính 2018 của các công ty khách hàng đã được kiểm tra Đến cuối tháng 12, công ty bắt đầu dẫn thực tập sinh đi kiểm kê, và đến cuối tháng 1 năm 2020, quá trình kiểm kê đã hoàn tất, sau đó công ty tiến hành kiểm toán cho đến hết tháng 3.

Trước khi tiến hành kiểm kê, nhóm cần chuẩn bị các biên bản quan trọng như Giấy đi đường, biên bản kiểm kê, biên bản kiểm đếm hàng tồn kho, biên bản kiểm kê tiền mặt và giấy nháp Đối với tiền mặt, kiểm toán viên thường không thực hiện kiểm kê ngay tại kho xưởng do khoảng cách với văn phòng đại diện, mà sẽ kiểm kê vào thời điểm kiểm toán và điều chỉnh số dư cho đúng Đối với tài sản cố định, kiểm toán viên sẽ kiểm kê toàn bộ tài sản, nhưng với các công ty có số lượng tài sản cố định lớn, sẽ áp dụng phương pháp chọn mẫu để thực hiện kiểm kê.

Để đảm bảo tính hiện hữu của tài sản cố định, kiểm toán viên cần lựa chọn các tài sản đã được ghi nhận trên sổ và tiến hành đối chiếu với thực tế Việc này giúp xác nhận rằng các tài sản cố định được ghi trên sổ là có thực và tồn tại.

Chọn lọc các tài sản cố định thực tế và đối chiếu với sổ sách để kiểm tra tính đầy đủ, nhằm cung cấp bằng chứng về sự hiện hữu của tài sản đã được ghi nhận Đặc biệt, cần chú ý đến những tài sản cố định tăng thêm trong năm kiểm toán.

Kiểm toán viên không chỉ xác minh tính hiện hữu của tài sản mà còn đánh giá khả năng hoạt động và hiệu quả phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị Họ cần chú ý đặc biệt đến những tài sản cố định lâu ngày không sử dụng, có dấu hiệu hư hỏng hoặc bám bụi.

Kiểm toán viên cần chú ý đến chi phí khấu hao của các tài sản và xem xét đề xuất thanh lý hoặc sửa chữa để tiếp tục sử dụng Đối với công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm, kiểm toán viên sẽ chọn mẫu các mã hàng có giá trị lớn để kiểm kê, thường là những mã hàng có số lượng lớn do kế toán không cung cấp giá trị cụ thể Họ cũng sẽ kiểm tra xem số lượng thực tế có đầy đủ và hiện hữu như trong sổ sách kế toán hay không.

Trước khi tiến hành kiểm toán, cần chuẩn bị biên bản và giỏ file từ năm trước, cùng với các dụng cụ cần thiết như ổ cắm điện và bấm ghim Đối với khách hàng mới, không có file chứng từ cũ, trong khi khách hàng cũ cần mang theo file để xem xét các hợp đồng còn hiệu lực Thông thường, khách hàng sẽ gửi sổ trước ngày kiểm toán, và nhóm trưởng sẽ phân chia công việc cho từng thành viên để xem xét sổ và lọc ra những nghiệp vụ bất thường, giúp tiết kiệm thời gian và tăng tốc độ kiểm tra chứng từ.

Các thành viên trong nhóm hỗ trợ nhóm trưởng xác định các vấn đề tồn tại của công ty, quét các chứng từ quan trọng và đưa ra ý kiến điều chỉnh cho bộ phận kế toán của khách hàng Đối với những công ty chưa thực hiện kiểm kê tiền mặt, kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm kê vào cuối ngày để xác nhận số dư.

Kiểm toán khoản mục chi phí trả trước do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon thực hiện

3.2.1 Những thủ tục phát hiện sai phạm khi kiểm toán chi phí trả trước được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon

Quá trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon được thực hiện thông qua phần mềm Excel, với các thủ tục kiểm toán được ghi chép rõ ràng trên giấy tờ làm việc.

1 Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng

2 Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với BCĐSPS, sổ cái, sổ chi tiết,… và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có)

II Thủ tục phân tích

So sánh và phân tích sự thay đổi của chi phí trả trước cùng với các tài sản ngắn hạn và dài hạn trong năm nay so với năm trước là rất quan trọng Việc này giúp nhận diện các biến động bất thường và lý do đằng sau chúng Các yếu tố như biến động kinh tế, thay đổi trong chiến lược kinh doanh hoặc chi phí sản xuất có thể ảnh hưởng đến các chỉ số tài chính này Việc hiểu rõ những biến động này sẽ giúp cải thiện khả năng quản lý tài chính và đưa ra quyết định đúng đắn cho tương lai.

III Kiểm tra chi tiết

1.1 Thu thập bảng tổng hợp phân bổ chi phí trả trước theo từng nội dung chi phí (số đầu kỳ, cuối kỳ, giá trị tăng và giá trị phân bổ trong kỳ, thời điểm phát sinh và thời gian phân bổ):

- Đối chiếu, số liệu với các tài liệu liên quan (sổ cái, sổ chi tiết, BCĐSPS, BCTC)

Xem xét bảng tổng hợp để phát hiện các khoản mục bất thường như số dư lớn và các khoản không phù hợp với tính chất của tài khoản Nếu cần thiết, thực hiện các thủ tục kiểm tra để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của thông tin.

1.2 Đọc lướt sổ cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, TK đối ứng ) Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần) 1.3 Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ:

- Chọn mẫu kiểm tra các khoản chi phí trả trước có giá trị lớn

Kiểm tra bảng phân bổ chi phí trả trước của năm hoặc kỳ trước là rất quan trọng, bao gồm việc xem xét phương pháp phân bổ, cách xác định thời gian phân bổ và tính toán lại giá trị chờ phân bổ vào đầu năm hoặc kỳ.

- Kiểm tra việc phân loại chi phí trả trước ngắn/dài hạn

1.4 Kiểm tra chứng từ liên quan đến các khoản chi phí trả trước phát sinh, đảm bảo các chi phí này được ghi nhận đầy đủ, chính xác và phân loại đúng đắn

1.5 Đánh giá tính hợp lý của thời gian phân bổ các chi phí trả trước do DN chọn và tính nhất quán với năm trước

1.6 Kiểm tra lại tính toán của bảng tổng hợp phân bổ và đánh giá tính hợp lý của việc phân bổ chi phí trả trước vào các TK chi phí liên quan

1.7 Xem xét chênh lệch giữa phương pháp phân bổ cho mục đích kế toán và mục đích thuế (nếu có) và tính toán thuế TNDN hoãn lại phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng (kết hợp với phần hành “Thuế”)

2.1 Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản tài sản khác… (theo đối tượng và nội dung):

- Đối chiếu, số liệu với các tài liệu liên quan (sổ cái, sổ chi tiết theo từng đối tượng, BCĐPS, BCTC)

- Xem xét bảng tổng hợp để xác định các khoản mục bất thường Thực hiện thủ tục kiểm tra (nếu cần)

2.2 Đọc lướt sổ cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, TK đối ứng ) Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần) 2.3 Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ

- Chọn mẫu kiểm tra đến chứng từ gốc đối với các số dư có giá trị lớn

- Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán để chứng minh cho số dư đầu kỳ

- Xem xét tính đánh giá đối với số dư gốc ngoại tệ (nếu có)

2.4 Lập và gửi TXN đối với các số dư tài sản khác… có giá trị lớn Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với các số dư trên sổ chi tiết Giải thích các khoản chênh lệch (nếu có)

2.5 Trường hợp TXN không có hồi âm: Gửi TXN lần 2 (nếu cần)

- Thực hiện thủ tục thay thế: Thu thập và đối chiếu số liệu sổ chi tiết với các biên bản đối chiếu nợ của đơn vị (nếu có)

Kiểm tra các khoản thanh toán phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán và xác minh chứng từ chứng minh tính hiện hữu của các nghiệp vụ trong năm tạo thành số dư Trong trường hợp đơn vị không cho phép Kiểm toán viên (KTV) gửi thông tin giao dịch (TXN).

Thu thập giải trình bằng văn bản của BGĐ/BQT về nguyên nhân không cho phép và thực hiện các thủ tục thay thế khác

2.7 Đánh giá bản chất cũng như khả năng thu hồi của các số dư tài sản khác… Đảm bảo chi phí (nếu đã phát sinh) phải được hạch toán đúng kỳ và dự phòng (nếu có) cần trích lập kịp thời

2.8 Đối với các khoản tài sản khác… với bên liên quan:

Kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt, giá trị giao dịch…

2.9 Đối với các giao dịch và số dư có gốc ngoại tệ:

Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá quy đổi là rất quan trọng để xác định và hạch toán chênh lệch tỷ giá cho các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ Đồng thời, cần chú ý đến số dư cuối kỳ để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

3 Kiểm tra việc phân loại và trình bày chi phí trả trước và tài sản ngắn hạn/dài hạn khác trên BCTC

➢ Mục tiêu chính của các thủ tục kiểm toán phần hành chi phí trả trước chủ yếu là:

• Mục tiêu sự hiện hữu: Số dư khoản mục chi phí trả trước được trình bày trên Báo cáo Tài chính của đơn vị là có thực

• Mục tiêu tính toán đánh giá: Các khoản chi phí trả trước được tính toán đánh giá đúng đắn, chính xác

• Mục tiêu cộng dồn: Số dư khoản mục chi phí trả trước trình bày trên BCTC được tổng hợp cộng dồn đầy đủ , chính xác

Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước

3.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn quan trọng đầu tiên trong các cuộc kiểm toán, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả tổng thể Đối với khoản mục chi phí trả trước, việc lập kế hoạch sẽ giúp kiểm toán viên thu thập chứng cứ kiểm toán đầy đủ và giá trị, từ đó đưa ra ý kiến chính xác về khoản mục này trên Báo cáo tài chính Điều này không chỉ giúp hạn chế sai sót và giảm thiểu trách nhiệm pháp lý mà còn nâng cao hiệu quả công việc và duy trì uy tín nghề nghiệp với khách hàng.

Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán là bước quan trọng mà công ty kiểm toán thực hiện, bao gồm việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, xác định lý do kiểm toán và lựa chọn đội ngũ nhân viên phù hợp để thực hiện kiểm toán các khoản mục chi phí trả trước.

KTV tiến hành thu thập thông tin cơ sở bằng cách tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời xem xét hệ thống kế toán và các chính sách liên quan đến chi phí trả trước Ngoài ra, KTV cũng đánh giá kết quả các cuộc kiểm toán trước đó liên quan đến khoản mục chi phí trả trước và hồ sơ kiểm toán tổng quát.

Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là rất quan trọng, giúp KTV hiểu rõ các quy trình pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Những thông tin này được thu thập trong quá trình làm việc với Ban giám đốc, từ đó hỗ trợ việc quản lý và tuân thủ pháp luật hiệu quả hơn.

Để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định, công ty khách hàng cần cung cấp các tài liệu quan trọng như giấy phép thành lập, điều lệ hoạt động, báo cáo tài chính (BCTC), báo cáo kiểm toán (BCKT), cũng như kết quả thanh tra hoặc kiểm tra của năm hiện tại và năm trước Ngoài ra, các hợp đồng và cam kết quan trọng cũng cần được đính kèm để hoàn thiện hồ sơ.

Thủ tục phân tích sơ bộ bao gồm việc phân tích số liệu và thông tin để phát hiện xu hướng biến động quan trọng và các mối quan hệ mâu thuẫn với thông tin khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến Kế toán viên (KTV) thường sử dụng hai phương pháp phân tích chính là phân tích dọc và phân tích ngang Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV so sánh số dư chi phí trả trước ở đầu kỳ với cuối kỳ để đánh giá tình hình tài chính.

Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục Chi phí trả trước và đánh giá RRKS:

Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng liên quan đến chi phí trả trước là rất quan trọng trong quá trình kiểm toán Điều này không chỉ giúp xác định tính hiệu quả của hệ thống KSNB mà còn làm cơ sở để xác định phạm vi thử nghiệm cho các nghiệp vụ của đơn vị Nếu hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả, rủi ro kiểm soát sẽ được đánh giá thấp, dẫn đến việc giảm số lượng và bằng chứng kiểm toán cần thu thập Để thực hiện đánh giá này, kiểm toán viên (KTV) có thể áp dụng các bước cơ bản sau đây.

Để đảm bảo hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với khoản mục chi phí trả trước, cần thu thập hiểu biết sâu sắc về hệ thống KSNB và mô tả chi tiết quy trình này trong các tài liệu làm việc Mỗi công ty kiểm soát cần chú trọng vào hệ thống thông tin, chủ yếu là hệ thống kế toán, cùng với các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ Kiểm toán viên (KTV) cũng cần thực hiện việc kiểm tra và đối chiếu với sự phân công, phân nhiệm trong việc hạch toán chi phí trả trước tại khách hàng.

Đánh giá rủi ro kiểm soát của khoản mục chi phí trả trước là bước quan trọng trong quy trình kiểm toán Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hoạt động hiệu quả, rủi ro kiểm soát sẽ được đánh giá là thấp; ngược lại, nếu có vấn đề, rủi ro sẽ cao hơn Kiểm toán viên (KTV) có thể phân loại mức độ rủi ro này thành cao, trung bình, thấp hoặc theo tỷ lệ phần trăm Đánh giá trọng yếu là khái niệm thể hiện tầm quan trọng của thông tin và số liệu kế toán trong báo cáo tài chính, và mức độ trọng yếu này phụ thuộc vào sự quan trọng của thông tin hoặc sai sót trong bối cảnh cụ thể Để xác định mức trọng yếu, KTV cần thực hiện các bước cụ thể.

Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà kiểm toán viên (KTV) cho rằng các báo cáo tài chính có thể bị sai lệch mà vẫn không ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin tài chính Ước lượng này có thể được xác định theo quy mô hoặc theo bản chất.

Việc phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục chi phí trả trước được thực hiện theo cả hai chiều hướng của sai phạm, bao gồm tình trạng khai khống và khai thiếu Cơ sở cho việc phân bổ này dựa vào bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, cùng với kinh nghiệm của kiểm toán viên và chi phí kiểm toán liên quan Đánh giá rủi ro là bước quan trọng trong quy trình này.

Xác định rủi ro kiểm toán mong muốn cho khoản mục chi phí trả trước dựa trên rủi ro kiểm toán tổng thể của báo cáo tài chính và đánh giá của kiểm toán viên về khoản mục này.

Trong khi đánh giá rủi ro tiềm tàng KTV cần xem xét một số yếu tố sau:

• Bản chất công việc kinh doanh, ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến các loại chi phí trả trước của khách hàng

• Động cơ của khách hàng có liên quan đến chi phí trả trước thông qua sử dụng các ước tính kế toán đối với chi phí trả trước

• Các nghiệp vụ chi phí trả trước có diễn ra thường xuyên, liên tục hay không?

• Kết quả những lần kiểm toán trước của khoản mục chi phí trả trước

Số dư tài khoản chi phí trả trước cần được đánh giá rủi ro kiểm soát nhằm phát hiện và ngăn ngừa sai sót trọng yếu không được hệ thống kiểm soát nội bộ phát hiện kịp thời Rủi ro kiểm soát phản ánh hiệu quả của cơ cấu kiểm toán nội bộ trong việc phát hiện và ngăn chặn sai sót liên quan đến chi phí trả trước Để thực hiện kiểm toán chi phí trả trước, kiểm toán viên cần hiểu rõ cơ cấu kiểm soát nội bộ, đánh giá mức rủi ro kiểm soát và áp dụng mô hình rủi ro kiểm toán một cách hiệu quả.

Thiết kế chương trình kiểm toán đối với khoản mục chi phí trả trước:

Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục là bước quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán, bao gồm việc xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán Điều này tạo nền tảng cho kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán báo cáo tài chính của khách hàng.

Một chương trình kiểm toán được thiết kế hợp lý và hiệu quả sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những bằng chứng đầy đủ và phù hợp, từ đó hỗ trợ trong việc đưa ra ý kiến chuyên môn.

Nội dung chương trình kiểm toán bao gồm:

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:46

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w