GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON
CÁC DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CUNG CẤP
Kiểm toán BCTC theo luật định
Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
Kiểm toán tỷ lệ nội địa hóa
Kiểm toán các thông tin Tài chính khác trên cơ sở thoả thuận trước
Soát Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ
Kiểm toán báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản
ADAC cung cấp một loạt dịch vụ kế toán đa dạng, được thiết kế để đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp Các dịch vụ này bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, nhằm hỗ trợ tối ưu cho hoạt động tài chính của khách hàng.
- Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp
- Rà soát, phân tích, cải tổ bộ máy kế toán - tài chính đã có sẵn
- Rà soát, xây dựng Hệ thống kiểm soát nội bộ
- Hướng dẫn lập chứng từ kế toán
- Hướng dẫn và thực hiện ghi chép sổ kế toán, hạch toán kế toán
- Hướng dẫn lập BCTC, bao gồm báo cáo hợp nhất
- Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán
- Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp:
+ Tư vấn tái cấu trúc Tài chính doanh nghiệp
+ Tư vấn cổ phần hoá, tư nhân hoá; các thủ tục liên quan đến phát hành và niêm yết chứng khoán
+ Tư vấn sắp xếp nguồn vốn
+ Tư vấn xác định giá tài sản, định giá doanh nghiệp
+ Tư vấn thẩm tra tài chính và thẩm tra hoạt động doanh nghiệp
+ Tư vấn sát nhập, mua bán doanh nghiệp
+ Đánh giá hiện trạng rủi ro của doanh nghiệp
+ Rà soát, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
+ Nghiên cứu đầu tư và đánh giá môi trường đầu tư
+ Nghiên cứu thị trường và đánh giá về ngành nghề kinh doanh
+ Lập dự án đầu tư khả thi
+ Tư vấn về ưu đãi đầu tư
- Tư vấn thành lập doanh nghiệp:
Khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp, cần xem xét kỹ lưỡng ưu và nhược điểm của từng loại hình để phù hợp với ngành nghề, quy mô và mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Thủ tục, hồ sơ, các bước thực hiện để thành lập và đưa Doanh nghiệp vào hoạt động
+ Hoạch định các cơ hội tiết kiệm thuế trước khi thành lập và những công việc cần thực hiện
+ Thực hiện đăng ký kinh doanh, khắc dấu, đăng ký thuế theo ủy quyền của Doanh nghiệp.
NGUYÊN TẮC, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ADAC
1.3.1 Nguyên tắc hoạt động
ADAC hoạt động với nguyên tắc độc lập, tin cậy và hiệu quả, luôn bảo vệ quyền lợi hợp pháp cũng như bí mật kinh doanh của khách hàng Đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ và uy tín của khách hàng là những tiêu chuẩn hàng đầu mà các thành viên của ADAC cam kết tuân thủ.
Mục tiêu lâu dài của ADAC là trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính, kế toán với chi phí hợp lý Chúng tôi hướng tới việc mở rộng thị phần, nâng cao sự tin cậy từ khách hàng hiện tại và xây dựng uy tín để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng, góp phần vào sự phát triển nền kinh tế trong nước và hội nhập vào nền kinh tế thị trường toàn cầu.
Chúng tôi cam kết không ngừng cải thiện chất lượng đội ngũ nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ và chất lượng dịch vụ, từ đó hoàn thiện hình ảnh công ty trong mắt khách hàng.
ADAC cam kết cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp với đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tiễn phong phú Chúng tôi sử dụng hệ thống công cụ và ứng dụng hành nghề hiện đại, đồng thời duy trì mối quan hệ sâu rộng với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước cũng như các cơ quan thuế địa phương.
Chúng tôi cam kết phục vụ khách hàng với đa dạng hình thức dịch vụ và chất lượng vượt trội, nhằm ổn định mối quan hệ với khách hàng, từ đó nâng cao hình ảnh và vị thế của công ty trong và ngoài khu vực.
Sứ mệnh của ADAC là mang đến cho khách hàng dịch vụ chuyên nghiệp với chất lượng và giá trị gia tăng cao nhất, đồng thời đảm bảo chi phí hợp lý.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.4.1 Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý công ty
Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Asia Dragon
Chức năng của từng phòng, ban:
Tham mưu cho giám đốc về chính sách nhân sự và tổ chức thực hiện công việc trong lĩnh vực quản lý lao động, đảm bảo duy trì nguồn nhân lực theo luật và quy chế công ty Kiểm tra và đôn đốc các bộ phận thực hiện nghiêm túc nội quy và quy chế của công ty, đồng thời đảm bảo thông tin được truyền tải hiệu quả trong nội bộ và liên hệ với khách hàng Thực hiện công tác thu – chi và theo dõi ngân quỹ của công ty.
Phòng Kế toán – Tài vụ
Chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động thu chi và tài chính của công ty, thực hiện các công việc chuyên môn về tài chính kế toán theo đúng quy định của nhà nước về chuẩn mực và nguyên tắc kế toán mà công ty áp dụng.
Tham mưu cho ban lãnh đạo về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ hoạt động kinh doanh
Bộ phận Kiểm toán và dịch vụ
Quản lý việc đào tạo nâng cao trình độ của Kiểm toán viên trong công ty, kiểm soát chất lượng của cuộc Kiểm toán
Thực hiện cung cấp các Dịch vụ Kiểm toán Báo cáo tài chính (BCTC), Thẩm định giá và các dịch vụ về kế toán, thuế…
1.4.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán của công ty
Phòng kiểm toán được điều hành trực tiếp bởi Phó Tổng Giám Đốc, bao gồm các vị trí như Chủ nhiệm kiểm toán, Trưởng phòng kiểm toán, cùng với các nhóm trưởng và trợ lý kiểm toán.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm toán
TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH
- Kiểm toán -Thẩm định giá
Trợ lý Kiểm toánTrợ lý Kiểm toánTrợ lý Kiểm toán
Quản lý và thực hiện theo kế hoạch doanh thu hàng năm
Quản lý và phát triển đội ngũ
Quản lý và triển khai hợp đồng dịch vụ
Chịu trách nhiệm về kiểm soát chất lượng dịch vụ viên và trợ lý kiểm toán
Tổ chức thực hiện hợp đồng kiểm toán theo chỉ đạo của Trưởng phòng, bao gồm lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, kiểm tra công việc của các trợ lý kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
Hỗ trợ Trưởng phòng kiểm toán trong việc triển khai và giám sát công việc, đồng thời hướng dẫn và đào tạo nhân viên cấp dưới Đảm nhận vai trò liên lạc giữa cấp trên và khách hàng, phát hiện và thông báo kịp thời các vấn đề quan trọng tới cấp trên.
Kiểm tra hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
Tổng hợp hồ sơ kiểm toán và lập dự thảo báo cáo kiểm toán, sau đó gửi cho khách hàng để điều chỉnh Sau khi nhận được phản hồi từ khách hàng, điều chỉnh lại dự thảo trước khi phát hành báo cáo chính thức.
Chịu trách nhiệm trước KTV về chất lượng công việc do mình đảm trách
Thực hiện công việc kiểm toán các phần hành theo sự phân công của Trưởng nhóm kiểm toán;
Hỗ trợ trưởng nhóm kiểm toán trong toàn bộ quy trình kiểm toán, bao gồm lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và tổng hợp, lập báo cáo kiểm toán.
Hỗ trợ trưởng nhóm kiểm toán trong việc thiết kế và tổ chức hệ thống kế toán, kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như đánh giá và xử lý thông tin tài chính một cách hiệu quả.
Ngoài chức năng kiểm toán chính, phòng kiểm toán còn cung cấp dịch vụ kế toán và tư vấn thuế, mở rộng khả năng hỗ trợ doanh nghiệp.
KHÁI QUÁT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY 1.5.1 Lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Kế hoạch kiểm toán sơ bộ:
Dự kiến sơ bộ về các khoản mục cần kiểm toán, được thực hiện qua các bước:
- Phân chia báo cáo tài chính thành những bộ phận hay khoản mục cần kiểm toán;
- Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu của từng khoản mục;
- Hoạch định phương hướng áp dụng các kỹ thuật kiểm toán cho từng khoản mục, Ví dụ: sử dụng kỹ thuật gì, phạm vi kiểm tra, trọng tâm
Kế hoạch kiểm toán tổng quát:
Là tổng quan toàn bộ quá trình kiểm toán, sẽ giúp kiểm toán viên dự trù và tổng hợp
Kế hoạch kiểm toán cần xác định rõ khối lượng công việc, thời hạn hoàn thành và nhân lực cần thiết Các nội dung chính của kế hoạch này bao gồm việc phân tích các yếu tố trên để đảm bảo quá trình kiểm toán diễn ra hiệu quả và đúng tiến độ.
- Mô tả về tình hình của khách hàng;
- Đánh giá sơ bộ về mức trong yếu;
Trong quá trình kiểm toán, việc xác định nội dung thời gian và trình tự thực hiện là rất quan trọng Các công việc cần tiến hành bao gồm kiểm kê tài sản, gửi thư xác nhận và thực hiện các thủ tục kiểm toán đặc biệt khác Thời gian cần thiết cho từng công việc này cần được lên kế hoạch rõ ràng để đảm bảo hiệu quả và tính chính xác của quá trình kiểm toán Trình tự thực hiện các thủ tục này cũng cần được tuân thủ nghiêm ngặt để đạt được kết quả tốt nhất.
- Yêu cầu nhân lực cho cuộc kiểm toán;
- Những công việc cần phân công cho nhân viên của khách hành thực hiện;
- Thời hạn hoàn thành kiểm toán
Xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết
Chương trình kiểm toán là kế hoạch chi tiết về các thủ tục kiểm toán và thời gian hoàn thành cho từng khoản mục trong báo cáo tài chính Việc thiết lập một chương trình kiểm toán hợp lý và trình tự kiểm toán thích hợp sẽ giúp kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán một cách hiệu quả về chi phí và thời gian.
1.5.2 Thực hiện kiểm toán BCTC
Giai đoạn tiếp theo trong quy trình lập kế hoạch kiểm toán là thực hiện kế hoạch đã được xây dựng, bao gồm các nội dung và chương trình kiểm toán Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên sẽ áp dụng các phương pháp kiểm toán để thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán từ mẫu kiểm toán đã được chọn.
Việc thực hiện kiểm toán bao gồm các công việc sau:
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là quá trình kiểm tra nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về thiết kế, tính phù hợp và hiệu quả hoạt động của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB).
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Thủ tục cơ bản trong kiểm toán nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu Các thử nghiệm cơ bản này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính.
Kiểm tra chi tiết (các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh); Thủ tục phân tích cơ bản
1.5.3 Kết thúc kiểm toán BCTC
Sau khi hoàn tất kiểm toán các bộ phận và khoản mục của báo cáo tài chính, kiểm toán viên tiến hành lập báo cáo kiểm toán Trước khi thực hiện việc này, kiểm toán viên cần xem xét thêm một số vấn đề quan trọng.
- Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến, nợ tiềm tàng
- Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
- Xem xét khái niệm hoạt động liên tục
- Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán là tài liệu chính thức do kiểm toán viên và công ty kiểm toán soạn thảo, nhằm trình bày ý kiến của họ về báo cáo tài chính (BCTC) của một đơn vị đã được kiểm toán.
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI
KHÁI NIỆM VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
2.1.1 Khái quát về khoản phải thu khách hàng a Khái niệm khoản phải thu khách hàng
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, khoản phải thu khách hàng được định nghĩa là các khoản tiền mà doanh nghiệp chưa nhận từ cá nhân hoặc tổ chức bên ngoài sau khi họ đã mua sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
Theo Điều 18, TT200/2014/TT-BTC, các khoản phải thu từ khách hàng bao gồm các khoản phải thu thương mại phát sinh từ giao dịch mua bán, như phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý và nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua, bao gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết Ngoài ra, khoản phải thu này cũng bao gồm các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác.
Theo điều 18, TT200/2014/TT-BTC, các nguyên tắc kế toán chủ yếu đối với khoản phải thu khách hàng bao gồm:
Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và nội dung phải thu, đồng thời theo dõi kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hoặc không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán Đối tượng phải thu bao gồm khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp liên quan đến mua sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, và các khoản đầu tư tài chính.
Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu liên quan đến tiền bán hàng xuất khẩu, tương tự như các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản, kế toán cần phân loại các khoản nợ thành nợ có khả năng trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thu hồi được Việc này giúp xác định số trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và đưa ra biện pháp xử lý đối với các khoản nợ không thu hồi.
Trong mối quan hệ bán hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ không đúng theo thỏa thuận hợp đồng, người mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc trả lại hàng đã giao.
Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu từ khách hàng theo từng loại ngoại tệ Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, việc quản lý và ghi nhận cần tuân thủ nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Khi phát sinh khoản nợ phải thu từ khách hàng, kế toán cần quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, tức là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi khách hàng thanh toán Đối với trường hợp nhận trước tiền từ người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, kế toán sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho số tiền đã nhận trước.
Khi thu hồi nợ phải thu từ khách hàng (tài khoản 131), kế toán cần quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế cho từng đối tượng nợ Nếu khách nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế sẽ là tỷ giá bình quân gia quyền di động của các giao dịch đó Đối với trường hợp nhận trước tiền từ người mua, kế toán sẽ áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, tương ứng với tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền.
Doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ của khách hàng theo quy định pháp luật tại thời điểm lập báo cáo tài chính (BCTC) Tỷ giá sử dụng để đánh giá là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định cho khách hàng thanh toán Nếu doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng, có thể chọn tỷ giá mua của một ngân hàng mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Đối với các đơn vị trong tập đoàn, tỷ giá chung do công ty mẹ quy định sẽ được áp dụng để đánh giá lại các khoản phải thu có nguồn gốc ngoại tệ từ giao dịch nội bộ, đảm bảo sát với tỷ giá thực tế Ngoài ra, cần có dự phòng cho các khoản nợ khó đòi.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là khoản dự phòng cho giá trị bị tổn thất của các khoản nợ quá hạn hoặc nợ chưa quá hạn nhưng có nguy cơ không thu hồi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
Theo Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:
Đối tượng lập dự phòng bao gồm các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, các khoản doanh nghiệp cho vay, và trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán Ngoài ra, cũng cần xem xét các khoản nợ phải thu chưa đến hạn nhưng có khả năng không thu hồi đúng hạn.
- Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:
+ Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ; + Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
Để đảm bảo tính chính xác trong quản lý công nợ, doanh nghiệp cần thực hiện đối chiếu công nợ thường xuyên Trong trường hợp không có đối chiếu, cần có văn bản đề nghị xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ đã được gửi đi, kèm theo dấu bưu điện hoặc xác nhận từ đơn vị chuyển phát.
+ Các chứng từ khác có liên quan (nếu có)
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
Nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 6 tháng trở lên, tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng hoặc cam kết nợ, là vấn đề nghiêm trọng đối với doanh nghiệp Dù đã gửi thông báo xác nhận nợ và đôn đốc thanh toán, doanh nghiệp vẫn chưa thu hồi được khoản nợ này.
Doanh nghiệp có thể thu thập bằng chứng về khả năng không trả nợ đúng hạn của đối tượng nợ, ngay cả khi khoản nợ chưa đến hạn thanh toán, theo quy định tại điểm c khoản 2 của Điều này.
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán a Tìm hiểu thông tin chung về khách hàng và môi trường hoạt động
Mục tiêu: Nhận diện rủi ro sai sót trọng yếu
Để thu thập thông tin chung về khách hàng, KTV cần tập trung vào ngành nghề kinh doanh, hệ thống kế toán kiểm soát nội bộ và các bên liên quan Ngoài ra, việc xem xét kết quả kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung sẽ giúp thu thập thông tin hữu ích Đối với khoản mục phải thu khách hàng, thông tin thường được thu thập thông qua các phương pháp cụ thể.
Ngành nghề kinh doanh của đơn vị có vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ và cấu trúc của khoản phải thu khách hàng Qua việc nghiên cứu ngành nghề của khách hàng, KTV có thể nhận diện sự khác biệt trong các khoản phải thu giữa các doanh nghiệp Đối với những doanh nghiệp mà khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, công tác kiểm toán cần chú trọng đến việc phản ánh trung thực, đầy đủ và hợp lý của các khoản này.
KTV có thể liên hệ với KTV tiền nhiệm hoặc xem lại hồ sơ kiểm toán năm trước để thu thập thông tin cơ bản về mức độ sai phạm của doanh nghiệp trong năm trước, đặc biệt liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng.
- KTV cần tìm hiểu những thay đổi về các khoản PTKH, việc thay đổi các khách hàng thường xuyên, hoặc khách hàng mới,… trong các năm trước
KTV cần xác định các bên liên quan trong doanh nghiệp, bao gồm mối quan hệ giữa Ban Giám Đốc, kế toán trưởng với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng và các đơn vị tín dụng Việc này giúp thu thập thông tin quan trọng thông qua phỏng vấn và đánh giá, từ đó đưa ra những nhận xét ban đầu về rủi ro tiềm tàng liên quan đến số liệu kế toán và khoản phải thu của doanh nghiệp.
Cuối cùng, KTV cần thu thập các tài liệu và số liệu kế toán từ kế toán trưởng khách hàng, bao gồm BCĐKT, BCĐSPS, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền và sổ cái TK 131, để tiến hành phân tích sơ bộ.
Minh họa thực tế tại công ty ABC như sau:
Thông tin chung về khách hàng
- Tên công ty: Công ty TNHH ABC
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH
- Địa chỉ: 428/44 Quốc lộ 1, khu phố 3, Phường Bình Trưng Hòa B, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại và Dịch vụ
Chúng tôi chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến mua bán vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, thiết bị điện, giấy và bột giấy, cùng với các loại sắt thép Ngoài ra, chúng tôi còn hoạt động trong lĩnh vực mua bán vật tư và thiết bị ngành nước, xăng dầu, sản phẩm cao su và hóa chất không độc hại Chúng tôi cung cấp dịch vụ đại lý ký gửi hàng hóa, lắp đặt hệ thống điện nước, và mua bán kim loại màu, sắt thép, đồng, nhôm phế liệu (không giao dịch tại trụ sở) Bên cạnh đó, chúng tôi còn cung cấp máy công cụ, nông cụ, máy móc phục vụ xây dựng, thiết bị và dụng cụ đo kiểm, phân tích (cơ, hóa, lý, điện quang), hàng điện tử, cùng vật liệu và thiết bị viễn thông.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Sổ nhật kí chung
Năm tài chính & đơn vị tiền tệ trong kế toán
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND)
Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng
Công ty tuân thủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, được Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014 Ngoài ra, Thông tư số 75/2015/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung điều 128 của Thông tư 200/2014, cùng với Thông tư số 53/2016/TT-BTC, cũng bổ sung một số điều của Thông tư 200/2014, nhằm hướng dẫn chi tiết hơn về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính của Công ty tuân thủ các Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam cùng các quy định pháp lý liên quan Số liệu và thông tin trong Thuyết minh báo cáo tài chính được lựa chọn theo nguyên tắc trọng yếu theo quy định tại Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 21.
“Trình bày Báo cáo tài chính.”
Một số chính sách kế toán áp dụng
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở kế toán dồn tích (trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền)
Nguyên tắc kế toán Nợ phải thu
- Các khoản nợ phải thu được trình bày theo giá trị ghi sổ trừ đi các khoản dự phòng phải thu khó đòi
-Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng và phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Phải thu của khách hàng là khoản phải thu thương mại phát sinh từ giao dịch mua bán giữa công ty và người mua độc lập.
+ Phải thu khác phản ánh các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua – bán
Các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng và các khoản phải thu khác được phân loại thành Ngắn hạn và Dài hạn trên Bảng cân đối kế toán Việc phân loại này dựa vào kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
+ Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh được phân loại là Tài sản ngắn hạn
+ Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ sản xuất kinh doanh được phân loại là Tài sản dài hạn
- Lập dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng phải thu khó đòi được xác định cho từng khoản nợ dựa trên tuổi nợ quá hạn và mức tổn thất dự kiến Cụ thể, đối với các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, việc lập dự phòng là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 06 tháng đến dưới 01 năm
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 03 năm trở lên
+ Đối với nợ phải thu chưa quá hạn thanh toán nhưng khó có khả năng thu hồi: căn cứ vào dự kiến mức tổn thất để lập dự phòng
+ Các giao dịch bằng ngoại tệ:
Các khoản mục tài sản và công nợ có gốc bằng ngoại tệ khác VNĐ, ngoại trừ các khoản mục thế chấp bằng công cụ tài chính, sẽ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái tại ngày kết thúc niên độ kế toán Đối với các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ, việc quy đổi sang VNĐ sẽ được thực hiện theo tỷ giá hối đoái gần nhất tại thời điểm giao dịch.
Vào cuối kỳ kế toán, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ như tài sản và công nợ được quy đổi theo tỷ giá mua và bán của ngân hàng thương mại mà công ty sử dụng Tất cả chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm và chênh lệch đánh giá lại vào cuối năm sẽ được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trừ khi các chênh lệch này được vốn hóa theo quy định.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm và chênh lệch từ đánh giá lại vào cuối năm tài chính trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản sẽ được phản ánh lũy kế trên tài khoản chênh lệch tỷ giá trong bảng cân đối kế toán Khi kết thúc giai đoạn xây dựng, toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái và chênh lệch đánh giá lại các khoản mục tiền tệ vào ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sẽ được ghi nhận vào tài khoản chi phí trả trước, sau đó được phân bổ vào báo cáo kết quả kinh doanh trong vòng xx năm.
KTV đã phát hiện những rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu của báo cáo tài chính (BCTC) Điều này dẫn đến việc các khoản mục nợ phải thu khách hàng và doanh thu thuần trên BCTC cũng bị tác động Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo.