1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (ADAC) thực hiện

70 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Toán Khoản Mục Phải Trả Nhà Cung Cấp Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon (ADAC) Thực Hiện
Tác giả Nguyễn Đức Toàn
Người hướng dẫn Th.S. Lê Thị Kim Yến
Trường học Đại Học Đà Nẵng Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng Tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 5,09 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (9)
  • 2. MỤC TIÊU CỤ THỂ (9)
  • 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (9)
  • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (10)
  • 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (10)
  • 6. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI (10)
  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON (11)
    • 1.1. Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển công ty (11)
    • 1.2. Các dịch vụ của công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Asia Dragon (12)
      • 1.2.1. Dịch vụ kiểm toán (12)
      • 1.2.2. Dịch vụ kế toán (13)
      • 1.2.3. Dịch vụ thẩm định giá và tư vấn (13)
      • 1.2.4. Dịch vụ về Thuế (13)
    • 1.3. Cơ cấu, chức năng của công ty (14)
      • 1.3.1. Cơ cấu tổ chức (14)
      • 1.3.2. Chức năng từng phòng ban (14)
    • 1.4. Nguyên tắc, tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của công ty (15)
      • 1.4.1. Nguyên tắc hoạt động (15)
      • 1.4.2. Tầm nhìn (15)
      • 1.4.3. Sứ mạng (15)
      • 1.4.4. Giá trị cốt lõi (16)
    • 1.5. Giới thiệu về bộ phận kiểm toán của công ty (16)
      • 1.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán của công ty (16)
      • 1.5.2. Vai trò, chức năng (16)
    • 1.6. Thuận lợi và khó khăn của bộ phận kiểm toán (16)
      • 1.6.1. Thuận lợi (16)
      • 1.6.2. Khó khăn (17)
    • 1.7. Chế độ chính sách kế toán và kiểm toán công ty áp dụng (17)
    • 1.8. Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Asia Dragon (17)
      • 1.8.1. Lập kế hoạch kiểm toán (18)
      • 1.8.2. Thực hiện chương trình kiểm toán (21)
      • 1.8.3. Kết thúc kiểm toán (21)
    • 2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả NCC tại Công ty kiểm toán ADAC (22)
      • 2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán (22)
      • 2.1.2. Thực hiện kiểm toán (25)
    • 2.2. Lập kế hoạch kiểm toán các khoản phải trả nhà cung cấp tại công ty ABC (29)
      • 2.2.1. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (29)
      • 2.2.2. Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục phải trả NCC (30)
      • 2.2.3. Phân tích sơ bộ BCTC (33)
      • 2.2.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán khoản mục phải trả NCC (34)
      • 2.2.5. Lên kế hoạch kiểm toán tổng thể (35)
      • 2.2.6. Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục phải trả NCC (37)
    • 2.3. Thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả NCC (40)
      • 2.3.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục phải trả NCC (40)
      • 2.3.2. Thực hiện thủ tục phân tích (42)
      • 2.3.3. Thưc hiện thử nghiệm chi tiết (43)
    • 2.4. Kết luận kiểm toán (46)
  • CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA (22)
    • 3.1. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Asia (47)
      • 3.1.1. Ưu điểm (47)
      • 3.1.2. Hạn chế (48)
    • 3.2. Đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp (49)
      • 3.2.1. Hoàn thiện trong việc đánh giá, tìm hiểu HTKSNB của khách hàng (49)
      • 3.2.2. Hoàn thiện thủ tục phân tích (49)
      • 3.2.3. Hoàn thiện việc chọn mẫu kiểm tra chi tiết ......................................................... 42 KẾT LUẬN (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (53)
  • PHỤ LỤC (54)

Nội dung

MỤC TIÊU CỤ THỂ

Tìm hiểu, nghiên cứu về kiểm toán BCTC, kiểm toán nợ phải trả nhà cung cấp của công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon

Khám phá và phân tích khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại công ty ABC, được thực hiện bởi công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon.

Khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon có những ưu điểm như giúp quản lý dòng tiền hiệu quả và duy trì mối quan hệ tốt với nhà cung cấp Tuy nhiên, cũng tồn tại hạn chế như rủi ro về thanh toán chậm và ảnh hưởng đến uy tín công ty Để hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục này, cần đề xuất các giải pháp như cải tiến quy trình kiểm tra, tăng cường đào tạo nhân viên và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ phải trả, nhằm nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong kiểm toán báo cáo tài chính.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu nhập số liệu

Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon, cần thu thập tài liệu và hồ sơ liên quan đến khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp cho năm nay và các năm trước.

Quan sát quy trình chọn mẫu và phỏng vấn các kiểm toán viên về cách thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong thực tế là một phần quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính Việc này giúp hiểu rõ hơn về các bước kiểm tra và đánh giá mà các KTV thực hiện để xác định tính hợp lý của các khoản nợ phải trả, từ đó nâng cao chất lượng công tác kiểm toán.

Trực tiếp tham gia kiểm toán với vai trò là trợ lý kiểm toán

Nghiên cứu các chuẩn mực và chế độ kế toán, kiểm toán hiện hành tại Việt Nam là cần thiết để hiểu rõ về khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Việc thu thập tài liệu chuyên ngành như giáo trình, sách báo và các bài nghiên cứu khoa học sẽ hỗ trợ trong việc phân tích và áp dụng các quy định liên quan đến khoản mục này.

Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập và phân tích số liệu, tôi đã áp dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính Qua đó, tôi có được cái nhìn tổng quan hơn về đề tài này.

NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon

Chương 2: Phân tích thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon thực hiện, nhằm đánh giá hiệu quả và tính chính xác của quy trình này.

Chương 3 trình bày nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính, được thực hiện bởi công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon Những đề xuất này nhằm nâng cao tính chính xác và minh bạch trong quy trình kiểm toán, đồng thời cải thiện hiệu quả công việc và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON

Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển công ty

Năm 2010, ông Lê Xuân Vinh thành lập Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon (ADAC) với đội ngũ 6 nhân viên tại Quận 1, Tp.HCM Từ 2010 đến 2013, nhờ sự hỗ trợ từ các tổ chức và khách hàng, ADAC đã ký kết hợp tác với nhiều đối tác lớn trong và ngoài nước Từ 2013 đến 2014, công ty được bầu chọn là một trong những đơn vị kiểm toán uy tín tại Việt Nam Năm 2015, ADAC nhận được sự ủng hộ từ Tập đoàn Tài chính A&A (Asia Business Partners Group) - Nhật Bản Đến năm 2016, công ty được chỉ định là đối tác chiến lược độc quyền của một số định chế tài chính tại khu vực Châu Á, tiếp tục phát triển ổn định với gần 80 kiểm toán viên chuyên nghiệp.

500 khách hàng cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước

Thông tin về công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Asia Dragon:

Tên giao dịch: Công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon

Tên viết tắt: ADAC Điện thoại: (08) 37 433 886

Gmail: adac@adac.com.vn

Website: http://adac.com.vn Địa chỉ trụ sở chính: 54 đường 56, Phường Bình Trưng Đông, Quận 2, TP.HCM

Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon là một đơn vị năng động với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm Chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng là nền tảng cho giá trị cốt lõi của công ty Với tầm nhìn trở thành một trong những công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, Asia Dragon cam kết mang đến sự hài lòng và tin cậy cho khách hàng.

Các dịch vụ của công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Asia Dragon

Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon (ADAC) là một trong những đơn vị hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực kiểm toán và thẩm định giá Chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp bao gồm kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, tư vấn thuế, tư vấn đầu tư, mua bán sát nhập doanh nghiệp, và đào tạo tài chính cho khách hàng từ mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam.

ADAC tự hào cung cấp các dịch vụ kiểm toán chất lượng, được thực hiện theo Quy trình kiểm toán chuẩn mà chúng tôi xây dựng dựa trên các Chuẩn mực kiểm toán và Quy chế kiểm toán độc lập hiện hành Chúng tôi cam kết tuân thủ các quy định pháp lý và áp dụng các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong mọi hoạt động kiểm toán ADAC cung cấp dịch vụ kiểm toán đa dạng, bao gồm hầu hết các lĩnh vực kiểm toán cần thiết.

➢ Kiểm toán báo cáo tài chính

➢ Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế

➢ Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thỏa thuận trước

➢ Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

➢ Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

ADAC không chỉ cung cấp dịch vụ kiểm toán mà còn mở rộng sang dịch vụ kế toán, tuân thủ luật và chuẩn mực kế toán Việt Nam Mặc dù mới bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực này, chất lượng dịch vụ kế toán của ADAC đang ngày càng được nâng cao Đặc biệt, ADAC đã gia tăng số lượng dịch vụ kế toán, làm phong phú thêm sản phẩm dành cho khách hàng Đây là bước phát triển quan trọng, giúp thương hiệu ADAC vươn tới tầm cao mới Các dịch vụ kế toán mà ADAC cung cấp bao gồm:

➢ Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán

➢ Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán

➢ Lập báo cáo tài chính định kỳ

➢Chuyển đổi báo cáo tài chính theo VSA, IAS

➢ Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán

1.2.3 Dịch vụ thẩm định giá và tư vấn Để đáp ứng được nhu cầu về thị trường ngày càng cao đối với các doanh nghiệp là quản lý tài chính ADAC đã đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ tư vấn đề này Thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học cập nhật các kiến thức mới nhất, ADAC đã tham gia thành công vào việc giúp các khách hàng của mình thích ứng với môi trường mới Bao gồm:

➢ Dịch vụ thẩm định giá

➢ Tư vấn đấu giá tài sản và đấu thầu

➢ Đánh giá rủi ro ngành nghề và doanh nghiệp

➢ Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản tranh chấp, kiện tụng

➢ Dịch vụ tư vấn và đào tạo

1.2.4 Dịch vụ về Thuế Đối với các công ty, thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng do các quy định về thuế càng ngày càng trở nên phức tạp ADAC hỗ trợ các khách hàng về việc hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh để gia tăng lợi ích của các chủ sở hữu công ty Các dịch vụ Thuế do ADAC cung cấp bao gồm:

➢ Tư vấn việc áp dụng chính sách thuế

➢ Tư vấn công tác kê khai và quyết toán thuế

➢ Tư vấn về các thủ tục hoàn thuế và khiếu nại về thuế

➢ Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về thuế và thuế quan

Cơ cấu, chức năng của công ty

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của ADAC ( Nguồn: http://adac.com.vn/ban-tin/doi-ngu-nhan-su ) 1.3.2 Chức năng từng phòng ban

Ông Lê Xuân Vinh, Tổng Giám đốc và là thành viên sáng lập ADAC, có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động thẩm định, kiểm toán, cũng như tư vấn tài chính, kế toán và thuế cho doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Ông Vinh đã góp phần hỗ trợ nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, bao gồm cả các dự án được tài trợ bởi các tổ chức nước ngoài.

Các cá nhân có trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vượt quá thẩm quyền theo điều lệ và quy chế hoạt động của công ty Cần điều chỉnh cơ chế tài chính nội bộ phù hợp với từng giai đoạn và kiểm soát hoạt động toàn công ty Đồng thời, thiết lập chiến lược phát triển và linh hoạt giải quyết các vấn đề cấp bách liên quan.

Phó tổng giám đốc – Từng phòng ban (mỗi ban có ba phó tổng giám đốc)

Chúng tôi trực tiếp quản lý và phân công nhiệm vụ cho các chuyên viên, cộng tác viên và thành viên trong phòng tư vấn - đào tạo công ty Công việc bao gồm tư vấn tài chính, thuế, tổ chức kế toán, quản trị kế toán, cũng như thực hiện các công đoạn liên quan đến hợp đồng kiểm toán và các lớp tập huấn.

Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, liên đới chịu trách nhiệm với công ty về nội dung, kết quả tư vấn đối với khách hàng

Phó giám đốc công ty sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi sai phạm mà mình thực hiện ngoài phạm vi chức năng và quyền hạn được quy định trong điều lệ và quy chế hoạt động của công ty.

Kết hợp với Tổng Giám đốc công ty trong công tác điều hành chung các hoạt động của công ty

Chủ nhiệm kiểm toán (Có hai chủ nhiệm kiểm toán)

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thành viên trong phòng kiểm toán và dịch vụ kế toán của công ty

Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và cùng công ty đảm bảo chất lượng tư vấn cho khách hàng, người này tham gia trực tiếp vào việc kiểm toán và cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và thuế cho các doanh nghiệp.

Giám đốc (phụ trách thẩm định giá)

Trực tiếp tham gia chỉ đạo thực hiện dự án thẩm định giá trị Doanh nghiệp

Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, liên đới chịu trách nhiệm với công ty về nội dung, kết quả thẩm định đối với khách hàng

Người đứng đầu phòng kiểm toán lãnh đạo một đội ngũ gồm nhóm trưởng, kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán, thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của trưởng phòng.

Nguyên tắc, tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của công ty

ADAC hoạt động với nguyên tắc độc lập, khách quan và chính trực, cam kết bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi của công ty Đội ngũ nhân viên của ADAC phải tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ và uy tín công ty, đảm bảo hoạt động tuân thủ quy định pháp luật.

Chúng tôi hỗ trợ doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế thực hiện công tác tài chính kế toán đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam và các chuẩn mực kế toán quốc tế Mục tiêu là đảm bảo số liệu kế toán phản ánh chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót, giảm thiểu rủi ro và thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh.

Các cơ quan nhà nước cần có số liệu trung thực, chính xác và hợp pháp để thực hiện hiệu quả chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế Việc này giúp xác định và đánh giá đúng đắn nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp Qua đó, góp phần tích cực vào việc duy trì kỷ cương và trật tự trong công tác tài chính kế toán tại Việt Nam.

Tầm nhìn dài hạn của ADAC là trở thành một trong những công ty cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam

Sứ mệnh của ADAC là mang đến cho khách hàng dịch vụ chuyên nghiệp với chất lượng và giá trị gia tăng tối ưu, đồng thời đảm bảo chi phí hợp lý.

Giá trị cốt lõi của ADAC thể hiện qua tính chuyên nghiệp trong dịch vụ, đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tiễn phong phú Chúng tôi sử dụng hệ thống công cụ và ứng dụng hành nghề hiện đại, đồng thời duy trì mối quan hệ sâu rộng với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước cũng như các cơ quan thuế địa phương.

Giới thiệu về bộ phận kiểm toán của công ty

1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán của công ty

Phòng kiểm toán được điều hành trực tiếp bởi Phó Tổng Giám Đốc, bao gồm các vị trí như Chủ nhiệm kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán, cùng với các nhóm trưởng, kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán.

Nhóm trưởng là người đứng đầu tổ kiểm toán

➢ Kiểm tra hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ

➢ Tổ chức chỉ đạo cuộc kiểm toán trực tiếp tại khách hàng

➢ Chủ động giao dịch với khách hàng, đề nghị khách hàng cung cấp và giải trình số liệu kiểm toán khi cần thiết

➢ Phân công công việc cụ thể cho các trợ lý trong nhóm kiểm toán, hỗ trợ cho các trợ lý về mặt nghiệp vụ

➢ Kiểm soát chất lượng các phần hành công việc do các trợ lý thực hiện, đánh giá đề xuất trước khi trình lên cấp trên

➢ Tổng hợp hoàn thiện hồ sơ kiểm toán, lập dự thảo các báo cáo kiểm toán trình duyệt điều chỉnh dự thảo và gửi khách hàng

➢ Điều chỉnh lại dự thảo sau khi nhận được phúc đáp từ khách hàng để phát hành báo cáo chính thức

Phòng kiểm toán không chỉ thực hiện chức năng chính là kiểm toán mà còn cung cấp các dịch vụ bổ sung như kế toán và tư vấn thuế, giúp nâng cao giá trị cho khách hàng.

Thuận lợi và khó khăn của bộ phận kiểm toán

Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và tinh thần làm việc nhóm ăn ý, cùng với cách bố trí phòng kiểm toán hợp lý Môi trường làm việc thân thiện và thoải mái, với chế độ đãi ngộ cao, khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn Các kiểm toán viên thường xuyên trao đổi và đối chiếu kết quả để phát hiện sai sót kịp thời, từ đó rút ngắn thời gian kiểm toán nhờ vào mối quan hệ qua lại giữa các khoản mục trong chu trình.

Sự gia tăng số lượng nhân sự trong phòng kiểm toán lên 5 người đã khiến không gian làm việc trở nên chật chội, ảnh hưởng đến chất lượng công việc của các thành viên Trong mùa kiểm toán, áp lực công việc đối với nhân viên rất cao Thông thường, khi chọn mẫu khách hàng có số dư nợ để gửi thư xác nhận, kiểm toán viên thường chỉ chọn những số tiền lớn mà không phân nhóm tổng thể, dẫn đến việc không giảm được cỡ mẫu cho tổng thể lớn và gây tốn kém chi phí.

Chế độ chính sách kế toán và kiểm toán công ty áp dụng

Công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon thực hiện chế độ kế toán theo thông tư số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014, của Bộ Tài chính Thông tư này hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, thay thế cho Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, được ban hành ngày 20 tháng.

3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng

Vào năm 2009, Bộ Tài chính đã ban hành chế độ kiểm toán công ty theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, được quy định bởi Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) (Phụ lục 1: Chu trình kiểm toán mẫu của VACPA)

Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Asia Dragon

và Thẩm Định Giá Asia Dragon

Thông thường, trình tự cơ bản của một cuộc kiểm toán mà công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Asia Dragon tiến hành như sau:

Sơ đồ 1.2 Quy trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định

Hoàn thành kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán

1.8.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Sơ đồ 1.3 Quy trình chuẩn bị kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Asia Dragon

Công ty ADAC thực hiện quy trình xem xét và tiếp nhận khách hàng trong giai đoạn đầu, nhằm thỏa thuận sơ bộ để quyết định có ký kết hợp đồng kiểm toán hay không.

Khi KTV và Công ty kiểm toán gửi thư chào hàng để thu hút khách hàng, quy trình kiểm toán sẽ được khởi động KTV sẽ xác định đối tượng khách hàng cần phục vụ và tiến hành các công việc chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán, bao gồm đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ, nhận diện lý do kiểm toán của Công ty khách hàng, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán, thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán.

- Đánh giá khả năng chấp nhận của khách hàng cũ và sự tiếp tục của khách hàng mới

- Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng

- Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán

- Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán

Xem xét tiếp nhận khách hàng và ký kết hợp đồng

Thu thập thông tin về khách hàng Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán

Xây dựng chương trình kiểm toán

❖ Thu thập thông tin về khách hàng

Việc thu thập thông tin khách hàng là rất quan trọng để KTV nắm rõ các thông tin cần thiết, từ đó đánh giá sơ bộ rủi ro ảnh hưởng đến BCTC của đơn vị KTV cần chú trọng thu thập thông tin về các khoản phải trả của doanh nghiệp.

Trong năm tài chính, thông tin chung về ngành nghề kinh doanh bao gồm môi trường cạnh tranh, sản phẩm và hàng hóa, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ mà đơn vị cung cấp Điều này cũng phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô hoạt động và số lượng khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.

Các thông tin pháp lý quan trọng bao gồm giấy phép thành lập, điều lệ công ty, ban lãnh đạo, và biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị, cùng ban giám đốc Ngoài ra, cần có báo cáo tài chính (BCTC), báo cáo kiểm toán, và biên bản thanh tra kiểm tra của năm hiện tại hoặc các năm trước (nếu có).

❖ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là rất quan trọng, giúp kiểm toán viên thiết kế thủ tục kiểm toán phù hợp cho khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp Qua việc đánh giá khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên có thể ước tính thời gian và trọng tâm của cuộc kiểm toán Hệ thống kiểm soát nội bộ càng hiệu quả thì rủi ro kiểm soát càng thấp và ngược lại.

Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ chú trọng vào việc đánh giá các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), bao gồm môi trường kiểm soát, quy trình kiểm soát và hệ thống kế toán.

❖ Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

➢ Đánh giá tính trọng yếu

Tính trọng yếu là bước cơ bản và quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, vì thông tin có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) Mức độ trọng yếu phụ thuộc vào sự quan trọng của các khoản mục hoặc sai sót trong bối cảnh cụ thể, từ đó xác định việc bỏ sót hoặc sai sót Do đó, tính trọng yếu đóng vai trò như một ngưỡng hoặc điểm định tính cần thiết cho thông tin hữu ích.

Dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ lựa chọn các chỉ tiêu như doanh thu, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản để ước lượng mức độ trọng yếu ban đầu cho toàn bộ báo cáo tài chính Điều này giúp xác định mức độ sai sót có thể chấp nhận được trong báo cáo tài chính.

Đánh giá ảnh hưởng của sai sót lên báo cáo tài chính (BCTC) là bước quan trọng trong quá trình kiểm toán, giúp xác định quy mô và bản chất của cuộc kiểm toán Sau khi ước lượng mức trọng yếu, kiểm toán viên (KTV) sẽ phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục, trong đó mức trọng yếu đối với khoản phải trả nhà cung cấp là sai số chấp nhận được Việc phân bổ này là cần thiết để KTV quyết định quy mô bằng chứng cần thu thập, từ đó đảm bảo thu thập được những bằng chứng phù hợp với chi phí thấp nhất, giúp KTV đưa ra kết luận chính xác về khoản phải trả nhà cung cấp.

➢ Đánh giá rủi ro kiểm toán

Mỗi cuộc kiểm toán đều tiềm ẩn những rủi ro nhất định từ nhiều nguyên nhân khác nhau Do đó, trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần chú ý đến việc đánh giá rủi ro kiểm toán một cách cẩn thận.

Rủi ro kiểm toán liên quan đến khả năng KTV đưa ra nhận xét sai lệch về thông tin tài chính, dẫn đến các sai sót nghiêm trọng Để giảm thiểu rủi ro này, KTV cần xác định mức trọng yếu cho khoản phải trả nhà cung cấp, từ đó thiết kế các thủ tục và chương trình kiểm toán phù hợp nhằm đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính.

Mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán theo mô hình sau:

DAR = IR*CR*DR hay DR = DAR

IR*CR Trong đó: DAR : Rủi ro kiểm toán

IR : Rủi ro tiềm tàng

CR : Rủi ro kiểm soát

DR : Rủi ro phát hiện

Mức độ tin tưởng của người sử dụng đối với BCTC và khả năng gặp khó khăn tài chính sau khi BCKT được công bố sẽ ảnh hưởng đến việc KTV đánh giá rủi ro kiểm toán cho toàn bộ BCTC, cũng như cho khoản mục phải trả nhà cung cấp.

❖ Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể

➢ Kế hoạch kiểm toán sơ bộ : dự kiến sơ bộ về các khoản mục cần kiểm toán, được thực hiện qua các bước:

- Phân chia báo cáo tài chính thành những bộ phận hay khoản mục cần kiểm toán;

- Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu của từng khoản mục;

- Hoạch định phương hướng áp dụng các kỹ thuật kiểm toán cho từng khoản mục, Ví dụ: sử dụng kỹ thuật gì, phạm vi kiểm tra, trọng tâm

Kế hoạch kiểm toán tổng quát là cái nhìn tổng thể về toàn bộ quy trình kiểm toán, giúp kiểm toán viên dự đoán và tổng hợp khối lượng công việc, thời gian hoàn thành và nguồn nhân lực cần thiết Nội dung của kế hoạch kiểm toán thường bao gồm các yếu tố quan trọng như mục tiêu, phạm vi, phương pháp thực hiện và lịch trình cụ thể.

- Mô tả về tình hình của khách hàng;

- Đánh giá sơ bộ về mức trong yếu;

Nội dung thời gian và trình tự kiểm toán bao gồm các công việc cần thực hiện, thời gian cần thiết cho từng bước, và thứ tự thực hiện các thủ tục kiểm toán đặc biệt như kiểm kê và thư xác nhận Việc xác định thời gian và trình tự này là rất quan trọng để đảm bảo quy trình kiểm toán diễn ra hiệu quả và chính xác.

- Yêu cầu nhân lực cho cuộc kiểm toán;

- Những công việc cần phân công cho nhân viên của khách hành thực hiện;

- Thời hạn hoàn thành kiểm toán

❖ Xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả NCC tại Công ty kiểm toán ADAC

Trong giai đoạn này, KTV và công ty kiểm toán phải thực hiện các công việc chủ yếu sau:

Sơ đồ 2.1 Các công việc chính trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản mục nợ phải trả được áp dụng tại Công ty Kiểm toán ADAC

Trong quá trình lập kế hoạch, các thủ tục thường được thực hiện theo một trình tự nhất định Tuy nhiên, trong một số trường hợp, công việc có thể tiến hành theo trình tự khác hoặc thậm chí xem xét đồng thời một số thủ tục đặc biệt Sự mở rộng của các thủ tục này sẽ phụ thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của từng khách hàng.

Chương trình kiểm toán, giống như kế hoạch tổng thể, được lập sẵn và có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần các thủ tục phân tích và chi tiết Quyết định này phụ thuộc vào quá trình tìm hiểu khách hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro kiểm soát, xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán của kiểm toán viên.

Sau khi đánh giá rủi ro cho từng khoản mục, kiểm toán viên sẽ lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Dựa vào mẫu có sẵn, họ thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp.

Các công việc chính trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải trả

Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB

Thực hiện thủ tục phân tích Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán khoản mục phải trả NCC

Lên kế hoạch kiểm toán tổng thể

Xây dựng chương trình kiểm toán tại khoản mục nợ phải trả tại Công ty kiểm toán ADAC

15 hợp, có thể bỏ những thủ tục chi tiết khi KTV thấy không cần thiết để tiết kiệm thời gian kiểm toán

❖ Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Khi thực hiện thu thập thông tin cơ sở, KTV cũng cần chú trọng đến việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Điều này giúp KTV hiểu rõ các quy trình pháp lý có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ.

Các thông tin liên quan đến nghĩa vụ pháp lý mà KTV cần thu thập bao gồm:

Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty là tài liệu quan trọng quy định các vấn đề nội bộ của đơn vị, bao gồm cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ.

- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và BGĐ: đây là tài liệu quan trọng về xét duyệt mua bán, phê chuẩn giải thể,…

- Các hợp đồng và cam kết quan trọng, hợp đồng mua bán hàng hóa,…

- Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra của năm hiện hành hay vài năm trước

❖ Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB

Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả bao gồm các thủ tục kiểm soát trong tổ chức mua hàng và theo dõi nợ phải trả nhà cung cấp Quy trình này bắt đầu từ khi nhận đơn hàng, xem xét phương thức thanh toán, vận chuyển, lập hóa đơn, ghi chép giá vốn và nợ phải trả, cho đến khi thanh toán cho khách hàng và ghi giảm quỹ Để hiểu rõ hơn về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả, kiểm toán viên có thể áp dụng các phương pháp như bảng tường thuật, lưu đồ và bảng câu hỏi nhằm tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan.

Kiểm toán viên cần thực hiện kỹ thuật xuyên suốt để xác minh tính chính xác của các quy trình kiểm soát nội bộ theo mô tả của đơn vị Đồng thời, họ cũng phải đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát (CR) để đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát đang hoạt động hiệu quả.

Kiểm toán viên, dựa trên hiểu biết về kiểm soát nội bộ, thực hiện đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, từ đó xác định phạm vi cho các thử nghiệm cơ bản.

❖ Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ

Khi kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp, kiểm toán viên áp dụng hai loại thủ tục phân tích chính: phân tích ngang và phân tích dọc.

Phân tích ngang, hay còn gọi là phân tích xu hướng, là quá trình so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính (BCTC) để đánh giá sự biến động và xu hướng của các chỉ tiêu này theo thời gian.

Phân tích dọc (hay phân tích tỷ suất) là phương pháp so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính (BCTC) Phương pháp này giúp đánh giá các tỷ suất như khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, và tỷ suất về cơ cấu vốn, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Việc áp dụng thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên nhận diện tình hình biến động và tính chất quan trọng của các khoản mục, đồng thời ước lượng khối lượng công việc cần thực hiện sau đó.

❖ Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán khoản mục phải trả NCC

Sau khi thu thập và tìm hiểu thông tin ban đầu về khách hàng như ngành nghề kinh doanh, kết quả kiểm toán năm trước, giấy phép kinh doanh và biên bản các cuộc họp, KTV cần xem xét hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục phải trả nhà cung cấp Tiếp theo, KTV sẽ đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán thông qua các công việc bổ sung trong quá trình kiểm toán công ty khách hàng.

KTV cần liên hệ với KTV tiền nhiệm hoặc xem lại hồ sơ kiểm toán năm trước để thu thập thông tin về mức độ sai phạm của doanh nghiệp liên quan đến khoản mục phải trả NCC.

- Tìm hiểu những thay đổi về các khoản phải trả NCC, việc thay đổi các NCC thường xuyên, hoặc NCC mới,… trong các năm trước

KTV tiến hành nhận diện các bên liên quan với doanh nghiệp, một bước quan trọng trong việc thu thập thông tin Quá trình này tập trung vào việc xác định mối quan hệ giữa Ban Giám Đốc, kế toán trưởng và các đối tác như khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, cũng như các đơn vị tín dụng Thông qua phỏng vấn và đánh giá các mối quan hệ này, KTV có thể đưa ra những nhận xét ban đầu về các rủi ro tiềm tàng liên quan đến số liệu kế toán, đặc biệt là khoản phải trả của nhà cung cấp.

Lập kế hoạch kiểm toán các khoản phải trả nhà cung cấp tại công ty ABC

2.2.1 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

❖ Giới thiệu về khách hàng

Công ty ABC, một khách hàng lớn và thường xuyên của ADAC, giúp ADAC tích lũy hiểu biết sâu sắc về nhu cầu và thông tin của khách hàng Nhờ vào hồ sơ chung được lưu trữ, quá trình chấp nhận khách hàng, ký kết hợp đồng, lựa chọn nhóm kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.

Công ty ABC được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

9804106550 cấp ngày 17/08/2017 thay đổi lần thứ 3 số 9804106550 ngày 09/11/2019 do Ban Quản lý Khu Công Nghệ Cao Thành phố Hồ Chí Minh cấp

- Trụ sở chính: Lô số 7, đường số 15, Khu công nghiệp trong Khu chế xuất Linh Trung 2, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

- Vốn điều lệ: 37.909.000.000 đồng (tương đương 1.670.000 USD)

- Vốn đầu tư: 37.909.000.000 đồng (tương đương 1.670.000 USD)

- Hình thức doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn

- Hình thức đầu tư vốn: 100% vốn đầu tư nước ngoài

- Người đại diện pháp luật: Jung Dong Hun– Chức vụ: Giám đốc

- Kế toán trưởng: Lương Minh Tâm

- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất linh kiện điện tử; Bán buôn tổng hợp

- Niên độ tài chính: Ngày 31 tháng 12 năm 2019

- Hệ thống TK kế toán: Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014

Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 53/2016/TT-BTC, ban hành ngày 21 tháng 3 năm 2016, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư 200 Thông tư này thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính, nhằm cập nhật và hoàn thiện các quy định về kế toán doanh nghiệp.

- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung

2.2.2 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục phải trả NCC

Để hiểu rõ về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng, ADAC sẽ tiến hành khảo sát môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát hiện hành Hệ thống kế toán sẽ được phân tích thông qua thuyết minh báo cáo tài chính và phỏng vấn ban giám đốc Đánh giá HTKSNB sẽ được thực hiện bằng cách xem xét điều lệ công ty, mô hình tổ chức quản lý và sự tham gia trực tiếp của các kiểm toán viên tại công ty khách hàng thông qua bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ.

KTV sẽ mô tả quy trình kiểm soát của khách hàng thông qua sơ đồ và tường thuật, đồng thời đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của khách hàng Để nắm rõ về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục nợ phải trả NCC của công ty ABC, KTV sẽ sử dụng bảng câu hỏi để tiến hành phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và quan sát các hoạt động của khách hàng.

Nếu KTV đánh dấu £ có nghĩa là đồng ý

Bảng 2.1 Bảng đánh giá chung HTKSNB tại khách hàng ABC

Sai sót có thể xảy ra

Mô tả kiểm soát chính

KSNB đã được thiết kế phù hợp chưa

Thủ tục KSNB có được thực hiện không?

Tham chiếu đến tài liệu

Có kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát không?

Mục tiêu KS (1): “Tính hiện hữu”: Các khoản mua hàng hóa, dịch vụ, phải trả nhà cung cấp là có thật

Các khoản mua hàng hóa, dịch vụ phải trả cho nhà cung cấp đã ghi sổ nhưng không có thực tế hoặc chưa thực hiện Đề nghị mua hàng cần được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền trước khi thực hiện Đánh giá năng lực và uy tín của nhà cung cấp là cần thiết trước khi đặt hàng hoặc ký kết hợp đồng.

Kế toán HTK chỉ ghi nhận HTK khi có đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, phiếu yêu cầu nhập kho, hóa đơn hợp lệ £ £ £

[Định kỳ] tổ chức kiểm kê, đối chiếu số lượng thực tế với sổ kế toán £ £ £

Các thủ tục khác: [mô tả:………] £ £ £

Mục tiêu KS (2): “Tính đầy đủ”: Các khoản mua hàng hóa, dịch vụ và phải trả nhà cung cấp được ghi nhận đầy đủ

Các khoản mua hàng hóa, dịch vụ có thể không được phản ánh vào sổ kế toán

[Trong… ngày], hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho phải được chuyển về phòng kế toán để ghi sổ £ £ £

[Hàng tháng] kế toán HTK đối chiếu với báo cáo mua hàng của bộ phận mua hàng £ £ £

Các thủ tục khác: [mô tả:………] £ £ £

Mục tiêu KS (3): “Tính chính xác”: Các khoản mua hàng hóa, dịch vụ và phải trả nhà cung cấp được ghi nhận chính xác, đúng đối tượng

Hàng hóa và dịch vụ có thể không được ghi nhận chính xác, vì vậy việc kiểm tra hóa đơn là rất quan trọng Cần đối chiếu các thông tin như loại hàng hóa, dịch vụ, số lượng và đơn giá với hợp đồng, đơn đặt hàng và phiếu nhập kho Mọi sai lệch về số lượng hoặc chất lượng so với đơn đặt hàng cần được ghi chú rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình giao dịch.

Nợ phải trả có thể bị theo dõi không đúng đối tượng

Hàng tháng, cần đối chiếu số liệu nợ phải trả giữa phòng kế toán và phòng mua hàng Hàng quý, thực hiện đối chiếu nợ phải trả với từng nhà cung cấp Các thủ tục khác cũng cần được thực hiện để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.

Việc chuyển tiền thanh toán cần phải dựa trên đề nghị từ nhà cung cấp và phải được đối chiếu với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ.

(Nguồn: A420- Giấy tờ làm việc công ty ADAC)

2.2.3 Phân tích sơ bộ BCTC

Sau khi tìm hiểu thông tin cơ bản về khách hàng, ADAC tiến hành phân tích các số liệu trong Báo cáo tài chính mới nhất Quy trình phân tích bao gồm việc thực hiện phân tích sơ bộ và kiểm tra tính logic của các số liệu báo cáo, mặc dù thủ tục này không thường xuyên được áp dụng.

❖ Các thủ tục phân tích sơ bộ

Xác định các khu vực kiểm toán có rủi ro cao và các vấn đề cần làm rõ trong quá trình kiểm toán là rất quan trọng Thông tin chi tiết về các khu vực này được nêu trong danh mục phụ lục- A510.

Bảng 2.2: Bảng phân tích sơ bộ - bảng cân đối kế toán

Tài sản Mã số Số cuối năm Số đầu năm Biến động

1 Phải trả người bán ngắn hạn 311 20.624.538.709 1.039.348.968 19.571.109.741 1883%

2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 132 0 0

3 Phải trả nội bộ ngắn hạn 316 0 0

4 Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng 317 0 0

5 Các khoản phải trả khác 319 22.474.800 300.000.000 -277.525.200 -93%

Theo bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2019, khoản phải trả nhà cung cấp (NCC) đạt 20.624.538.709 đồng, tăng 1883% so với đầu năm Nguyên nhân chính được xác định qua phỏng vấn bộ phận kế toán công nợ là do sự thay đổi trong chính sách mua hàng và nhu cầu sản xuất tăng cao trong năm.

Bảng 2.3: Bảng phân tích sơ bộ chỉ số tài chính khoản mục nợ phải trả

Các hệ số thông thường sử dụng

KT Sau KT Giá trị %

Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động

Vòng quay các khoản phải trả 3,275 2,482 0,793 32%

Vòng quay hàng tồn kho 15,21 10,63 4,58 43%

Vòng quay vốn lưu động 2,37 1,70 0,67 39%

(Nguồn: A510- Giấy tờ làm việc công ty ADAC)

Số vòng quay phải trả gia tăng cho thấy công ty đang sử dụng vốn của nhà cung cấp, do đó cần xem xét lại chính sách tín dụng Các biện pháp có thể bao gồm việc kéo dài thời gian trả nợ, điều chỉnh hạn mức mua chịu, hoặc áp dụng các chính sách tín dụng khác nhau dựa trên khả năng trả nợ của công ty.

Số vòng quay hàng tồn kho (HTK) đã tăng đáng kể so với năm 2018, cho thấy quản trị HTK hiệu quả với việc duy trì lượng hàng cần thiết và doanh số bán hàng gia tăng Tuy nhiên, tỷ lệ HTK vẫn còn cao, tiềm ẩn rủi ro do có nhiều hàng hóa hết hạn sử dụng chưa được thanh lý, nhằm tránh ghi nhận chi phí tăng trong kỳ.

2.2.4 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán khoản mục phải trả NCC

➢ Đánh giá rủi ro kiểm toán

KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ BCTC là Trung Bình, dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau như bản chất kinh doanh, các bộ phận khoản mục được kiểm toán, và hệ thống kế toán của đơn vị.

Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ báo cáo tài chính, kiểm toán viên đã tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát thông qua việc thu thập thông tin từ bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của công ty ABC Công ty kiểm toán ADAC đã có kinh nghiệm kiểm toán ABC trong hai năm liên tiếp, từ đó nắm bắt được hệ thống KSNB của công ty và nhận thấy rằng hệ thống này hoạt động hiệu quả, có khả năng ngăn ngừa một số sai phạm trọng yếu Đặc biệt, trong việc kiểm soát các khoản phải trả nhà cung cấp, công ty ABC đã thiết lập các chính sách trả nợ và theo dõi công nợ, mặc dù việc đối chiếu công nợ vào cuối tháng chưa được thực hiện đầy đủ Do đó, kiểm toán viên ước lượng rủi ro kiểm soát ở mức trung bình.

Thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả NCC

2.3.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục phải trả NCC

Công ty ABC, khách hàng lâu năm của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon (ADAC), đã cho phép KTV nắm rõ hệ thống kiểm soát nội bộ của mình Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán, KTV tiếp tục tìm hiểu các chính sách chiết khấu, hạn mức tín dụng và điều khoản xử phạt thanh toán chậm của nhà cung cấp thông qua việc xem xét các sổ sách liên quan Kết quả cho thấy công ty ABC đã lập đầy đủ sổ sách và chứng từ theo quy định, đồng thời mở sổ riêng để theo dõi chi tiết công nợ với các nhà cung cấp thường xuyên.

Công ty ADAC thực hiện các công việc kiểm tra, kiểm soát và soát xét tính hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại công ty TNHH ABC.

Bảng 2.6: Bảng kiểm tra hệ thống KSNB đối với khoản mục nợ phải trả

Thủ tục Kiểm soát chính

Thủ tục kiểm toán hệ thống KSNB

Hài lòng với kết quả kiểm tra hay không?

Có tin tưởng vào KSNB hay không?

Sửa đổi kế hoạch kiểm tra cơ bản

Để đảm bảo các khoản mua hàng được ghi nhận đầy đủ, cần đối chiếu hóa đơn, phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển và chuyển tiền liên quan đến nghiệp vụ mua hàng.

Chọn mẫu ngẫu nhiên 1 hóa đơn trong năm, đối chiếu với phiếu xuất kho, chứng từ thanh toán

Thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ trung bình

Tất cả các khoản mua hàng và phải trả đều được ghi nhận một cách chính xác Hàng tháng, cần đối chiếu hóa đơn, phiếu xuất kho và đơn đặt hàng đã được phê duyệt để đảm bảo rằng không có khoản mua hàng nào được ghi nhận mà không có chứng từ nhập kho hợp lệ.

Chọn ngẫu nhiên một hóa đơn trong năm và đối chiếu với phiếu nhập kho cùng đơn đặt hàng tương ứng để xác minh rằng việc mua hàng được ghi nhận đúng cách với việc nhập kho.

Thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ trung bình

Các khoản phải trả là các khoản có khả năng trả tiền

Kiểm tra bảng tính tuổi nợ , bảng tổng hợp công nợ và gửi thư xác nhận các khoản nợ

Chọn mẫu ngẫu nhiên 1 người bán thực hiện đối chiếu thư xác nhận và số dư trên tài khoản phải trả khách hàng

Thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ trung bình (Nguồn: Mẫu C110- Giấy tờ làm việc công ty ADAC)

Có kiểm tra hay không?

Có hài lòng với kết quả kiểm tra hay không?

1 KTV có tin tưởng vào hệ thống

KSNB chính của chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền có thể ngăn ngừa, phát hiện kịp thời các sai sót trọng yếu

Thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ trung bình

2 KTV có tin tưởng vào hệ thống

KSNB chính của chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền có thể ngăn ngừa, phát hiện kịp thời các sai sót trọng yếu

Thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ trung bình

3 Có vấn đề phải đưa vào Thư quản lý và thư giải trình của BGĐ liên quan đến các điểm yếu của hệ thống

KSNB về chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền

Không phát hiện vấn đề trong TQL

(Nguồn: Mẫu C110- Giấy tờ làm việc công ty ADAC)

Do hạn chế về mặt thời gian, KTV chủ yếu thực hiện kiểm soát thông qua việc quan sát và phỏng vấn nhân viên công ty ABC, đồng thời kết hợp với việc kiểm tra chi tiết các khoản mục nợ phải trả cho nhà cung cấp.

2.3.2 Thực hiện thủ tục phân tích

Thủ tục phân tích là một phần thiết yếu trong quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp, giúp phát hiện biến động và phân tích sai sót Tại công ty ABC, kiểm toán viên đã áp dụng các thủ tục phân tích để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

So sánh số dư phải trả nhà cung cấp (NCC) năm nay với năm trước, bao gồm cả số dư dự phòng, kết hợp với phân tích biến động doanh thu thuần và dự phòng phải trả giữa hai năm Đồng thời, cần so sánh hệ số quay vòng các khoản phải trả và số ngày trả tiền bình quân để đánh giá tính hợp lý của số dư nợ cuối năm cũng như khả năng lập dự phòng nếu có.

Bảng 2.7: Bảng so sánh hệ số khoản mục phải trả năm nay và năm trước

STT Nội dung Năm nay Năm trước Chênh lệch Tỷ lệ

2 Trả tiền người bán trước 0%

6 Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên/ phải trả bình quân

7 Số ngày trả tiền bình quân

8 Tỷ suất nợ phải trả KH

(Nguồn: Mẫu E250- Giấy tờ làm việc công ty ADAC)

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả thể hiện khả năng quản lý vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp Khi chỉ số này quá thấp, nó có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.

Chỉ số Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước

Chỉ số Vòng quay các khoản phải trả thấp có thể gây ra rủi ro về khả năng thanh khoản cho doanh nghiệp Tuy nhiên, việc chiếm dụng vốn này cũng có thể giúp doanh nghiệp giảm chi phí vốn, đồng thời nâng cao uy tín trong quan hệ thanh toán với nhà cung cấp và cải thiện chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.

2.3.3 Thưc hiện thử nghiệm chi tiết

Thu thập bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ các khoản phải trả theo từng nhà cung cấp (NCC) và đối chiếu tổng số phải trả với Bảng cân đối kế toán (CĐKT), đồng thời so sánh với năm trước Kiểm tra bảng kê chi tiết để phát hiện các khoản mục bất thường như số dư lớn, các bên liên quan, nợ quá hạn, khả năng thanh toán kém, hoặc các khoản nợ phải trả không thuộc về NCC.

Mục tiêu của kiểm toán là thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp về tính đầy đủ, tính hiện hữu và tính chính xác để đảm bảo rằng khoản phải trả không có sai sót trọng yếu Đồng thời, kiểm toán cũng nhằm xác định các khoản mục bất thường có thể xảy ra trong khoản phải trả cho nhà cung cấp.

Để thực hiện quy trình tổng hợp công nợ, KTV cần nhập số liệu NCC vào bảng mẫu dựa trên bảng tổng hợp công nợ do KH cung cấp Sau đó, KTV sẽ so sánh và đối chiếu số liệu đã tổng hợp với số liệu trên bảng CĐKT Từ bảng tổng hợp công nợ chi tiết từng KH, KTV tiến hành rà soát từng NCC và kiểm tra số dư ở cả hai bên Nợ và Có Cuối cùng, KTV đưa ra kết luận về các khoản mục bất thường được phát hiện trong quá trình rà soát.

Bảng 2.8: Bảng so sánh đối chiếu giữa Bảng kê chi tiết công nợ và Bảng CĐKT

Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kì

Nợ Có Nợ Có Nợ Có

Bảng kê chi tiết công nợ

Sau khi kiểm tra, KTV xác nhận rằng bảng kê chi tiết hoàn toàn khớp với bảng CĐKT, không có khoản mục bất thường nào phát sinh Thông tin chi tiết có thể xem tại Danh mục phụ lục - mẫu giấy tờ làm việc.

KTV đã áp dụng cả hai phương pháp gửi thư xác nhận và thủ tục thay thế để kiểm tra sau niên độ tại công ty ADAC Tuy nhiên, tại công ty ABC, tỷ lệ phần trăm thư xác nhận đạt yêu cầu của KTV (> 80%) cho phép KTV không cần sử dụng các thủ tục thay thế, dẫn đến kết quả như sau:

Mục tiêu kiểm toán: Thu nhập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, xác định số dư phải trả NCC là hiện hữu và chính xác

NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Bảng đánh giá chung HTKSNB tại khách hàng ABC - Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (ADAC) thực hiện
Bảng 2.1. Bảng đánh giá chung HTKSNB tại khách hàng ABC (Trang 30)
Bảng 2.2: Bảng phân tích sơ bộ - bảng cân đối kế toán. - Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (ADAC) thực hiện
Bảng 2.2 Bảng phân tích sơ bộ - bảng cân đối kế toán (Trang 33)
Bảng 2.4: Bảng xác định mức trọng yếu - Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (ADAC) thực hiện
Bảng 2.4 Bảng xác định mức trọng yếu (Trang 35)
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các rủi ro trọng yếu có thể xẩy ra. Các rủi ro trọng  - Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (ADAC) thực hiện
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp các rủi ro trọng yếu có thể xẩy ra. Các rủi ro trọng (Trang 36)
2 Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư - Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (ADAC) thực hiện
2 Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư (Trang 37)
Bảng 2.6: Bảng kiểm tra hệ thống KSNB đối với khoản mục nợ phải trả. - Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (ADAC) thực hiện
Bảng 2.6 Bảng kiểm tra hệ thống KSNB đối với khoản mục nợ phải trả (Trang 41)
Bảng 2.7: Bảng so sánh hệ số khoản mục phải trả năm nay và năm trước. - Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (ADAC) thực hiện
Bảng 2.7 Bảng so sánh hệ số khoản mục phải trả năm nay và năm trước (Trang 43)
➢ Thu thập bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ các khoản phải trả theo từng NCC và đối chiếu tổng số phải trả với Bảng CĐKT và so sánh với năm trước - Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (ADAC) thực hiện
hu thập bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ các khoản phải trả theo từng NCC và đối chiếu tổng số phải trả với Bảng CĐKT và so sánh với năm trước (Trang 43)
Bảng 2.8: Bảng so sánh đối chiếu giữa Bảng kê chi tiết công nợ và Bảng CĐKT Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kì  Nợ Có Nợ Có Nợ Có  - Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (ADAC) thực hiện
Bảng 2.8 Bảng so sánh đối chiếu giữa Bảng kê chi tiết công nợ và Bảng CĐKT Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kì Nợ Có Nợ Có Nợ Có (Trang 44)
Bảng 2.9: Kết quả gửi thư xác nhận và đánh giá chênh lệch tỷ giá tại Công ty ABC - Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (ADAC) thực hiện
Bảng 2.9 Kết quả gửi thư xác nhận và đánh giá chênh lệch tỷ giá tại Công ty ABC (Trang 45)
Bảng 2.10: Kiểm tra việc trình bày các khoản mục phải trả, dự phòng phải trả trên BCTC  - Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (ADAC) thực hiện
Bảng 2.10 Kiểm tra việc trình bày các khoản mục phải trả, dự phòng phải trả trên BCTC (Trang 46)
Bảng tổng hợp công nợ - Kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (ADAC) thực hiện
Bảng t ổng hợp công nợ (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w