QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DFK VIỆT NAM –
Lịch sử hình thành và phát triển
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương Tên tiếng Anh: DFK Viet Nam Auditing Company – Binh Duong Branch
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng Địa chỉ: Số 11, Thích Quảng Đức, Phường Phú Hòa, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Logo: Điện thoại: (0274) 3897 292 Email: dfk.bd@gmail.com Website: www.dfkvietnam.vn
Người đại diện pháp luật: Nguyễn Cảnh – Số Giấy Chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán: 3214-2015-042-1 1239-2013-042-1
DFK Việt Nam là một trong 25 công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, với trụ sở chính tại Hà Nội và hai chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương Công ty đang nỗ lực mở rộng thương hiệu và phát triển mạng lưới thành viên tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương và toàn cầu Nhờ vào chất lượng dịch vụ, DFK Việt Nam ngày càng được nhiều doanh nghiệp trong nước và quốc tế tin tưởng và lựa chọn.
DFK Bình Dương, được thành lập vào ngày 07/05/2013, sở hữu đội ngũ nhân viên tốt nghiệp từ các trường đại học danh tiếng như Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Đại học Kinh Tế- Luật, và Đại học Thủ Dầu Một Dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Nguyễn Cảnh, người có hơn 18 năm kinh nghiệm trong ngành, DFK Bình Dương đã phục vụ hơn 100 khách hàng trên nhiều tỉnh thành như Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, và Đồng Nai Với cam kết nâng cao chất lượng dịch vụ, DFK Bình Dương không ngừng nhận được sự tin tưởng và đánh giá cao từ khách hàng.
Các dịch vụ mà công ty cung cấp
Dịch vụ kiểm toán của công ty bao gồm nhiều lĩnh vực, như kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán theo các thủ tục đã thỏa thuận nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể, kiểm toán nội bộ, kiểm toán hoạt động và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Công ty chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ cho thuê vị trí kế toán, bao gồm lập báo cáo tài chính hàng tháng và hàng quý, cũng như báo cáo kế toán quản trị Chúng tôi còn cung cấp dịch vụ theo dõi sổ sách kế toán tạm thời, bao gồm tổng hợp sổ cái, đối chiếu sổ phụ ngân hàng, tài khoản phải thu và khoản phải trả, đồng thời lập các báo cáo tài chính đầy đủ và chính xác.
1.2.3 Dịch vụ tư vấn thuế
Công ty chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ thuế cho doanh nghiệp, bao gồm tư vấn thuế TNDN, thuế GTGT, và lập kế hoạch cho cổ tức, tiền bản quyền hoặc lãi suất.
Công ty chuyên cung cấp dịch vụ chuyển giá, bao gồm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập chính sách giá giao dịch giữa các bên liên kết, lập báo cáo thông tin về giao dịch liên kết, thu thập và hỗ trợ lập các tài liệu liên quan đến thông tin giao dịch, cùng với việc hỗ trợ khách hàng giải trình với cơ quan thuế về các vấn đề liên quan đến xác định giá trong giao dịch liên kết.
Ngoài ra, DFK Việt Nam còn cung cấp các dịch vụ về quản trị rủi ro và tư vấn doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kiểm toán của Công ty
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý tại Công ty DFK Bình Dương được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại DFK Bình Dương
❖ Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật Nhà nước Họ cũng thực hiện ký báo cáo kiểm toán và ký kết hợp đồng với khách hàng.
Phó Giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành trực tiếp các bộ phận trong công ty, đồng thời hoạch định các chính sách phát triển hoạt động phù hợp với quy định pháp luật.
Phòng kiểm toán đảm nhận trách nhiệm chính trong việc thực hiện các cuộc kiểm toán, bao gồm cả việc in ấn và lưu trữ hồ sơ kiểm toán qua các năm Kiểm toán viên cùng với các trợ lý kiểm toán là những người thực hiện nhiệm vụ này một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm tìm hiểu và cung cấp các thông tư cùng văn bản mới nhất, đồng thời thực hiện việc in ấn và lưu trữ hồ sơ khách hàng Ngoài ra, phòng cũng quản lý nhân sự hiệu quả để đảm bảo hoạt động kế toán diễn ra suôn sẻ.
Phòng tư vấn: Trưởng phòng tư vấn, các chuyên viên tư vấn có nhiệm vụ thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng
1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán
Bộ máy kiểm toán của công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kiểm toán tại DFK Bình Dương
❖ Vai trò, nhiệm vụ của từng thành viên kiểm toán
KTV đảm nhận vai trò tổng thể trong cuộc kiểm toán, chịu trách nhiệm xem xét toàn bộ hồ sơ kiểm toán và báo cáo kết quả trước khi trình Ban Giám đốc phê duyệt lần cuối.
PHÒNG KIỂM TOÁN PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TƯ VẤN
PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
KIỂM TOÁN VIÊN TRỢ LÝ KIỂM TOÁN TRỢ LÝ KIỂM TOÁN TRƯỞNG NHÓM 2
Trưởng nhóm không chỉ đảm nhận vai trò chuyên môn mà còn quản lý hoạt động của nhóm, là cầu nối giữa quản lý cấp trên và nhân viên Họ tham mưu cho Ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ kiểm toán và khách hàng, đồng thời tổ chức và điều hành hoạt động kiểm toán BCTC trong phòng Trưởng nhóm cũng có trách nhiệm kiểm toán chất lượng dịch vụ, tìm kiếm và phát triển khách hàng, thực hiện hoạt động kiểm toán BCTC, cũng như soát xét hồ sơ kiểm toán.
Kiểm toán viên đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ trưởng nhóm quản lý toàn bộ quá trình kiểm toán Họ có trách nhiệm lập báo cáo kiểm toán (BCKT) và thực hiện kiểm toán theo các phần hành được phân công Đồng thời, kiểm toán viên cũng hỗ trợ Ban Tổng Giám đốc trong việc ký kết BCKT.
Trợ lý kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ trưởng nhóm quản lý và phân công công việc cho các thành viên trong nhóm Họ cũng có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ kiểm toán cho khách hàng và thực hiện kiểm toán các phần hành một cách hiệu quả.
Khái quát quy trình kiểm toán BCTC tại công ty
1.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán BCTC a Xem xét, chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Giám đốc sẽ chỉ định trưởng nhóm kiểm toán để tìm hiểu lý do khách hàng mời kiểm toán và thu thập thông tin về ngành nghề, tình hình kinh doanh, cũng như thông tin tài chính trong ba năm liên tiếp từ kế toán và các nguồn khác Nếu khách hàng đã từng có kiểm toán viên tiền nhiệm, trưởng phòng sẽ liên hệ để tìm hiểu lý do không tiếp tục hợp tác Dựa trên thông tin thu thập, trưởng phòng sẽ thực hiện phân tích sơ bộ tình hình tài chính của khách hàng, đánh giá mức trọng yếu và rủi ro trong hoạt động kinh doanh Việc nhận lời kiểm toán cần đảm bảo tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng và tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và CMKiT số 220.
Công ty chấp nhận và duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ bằng cách lưu giữ báo cáo tài chính và hồ sơ kiểm toán từ những năm trước, đồng thời cập nhật thông tin mới nhất từ khách hàng để đánh giá khả năng tiếp tục dịch vụ kiểm toán Nếu KTV phát hiện rủi ro cao, công ty sẽ tạm ngưng dịch vụ kiểm toán cho năm tiếp theo Bên cạnh đó, việc lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán cũng được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Sau khi tiếp nhận khách hàng, KTV sẽ thảo luận về mục đích, phạm vi kiểm toán, cung cấp tài liệu và phí kiểm toán, sau đó lập hợp đồng quy định quyền và nghĩa vụ của hai bên để khách hàng ký nhận Đối với khách hàng mới, Giám Đốc sẽ phân công KTV và trợ lý thực hiện công việc kiểm toán, trong khi với khách hàng cũ, công ty hạn chế thay đổi KTV phụ trách nhằm duy trì mối quan hệ và hiểu biết về đặc thù kinh doanh Tuy nhiên, công ty cũng áp dụng chính sách luân chuyển khách hàng sau 5 năm để đảm bảo tính độc lập và khách quan của KTV.
KTV thu thập thông tin về khách hàng và môi trường hoạt động để hiểu rõ các sự kiện, giao dịch và thực tiễn kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến BCTC, từ đó xác định rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn Đồng thời, KTV cũng nghiên cứu và xác định các quy định pháp luật có tác động đến đơn vị được kiểm toán và BCTC của họ.
Để xác định số liệu và thuyết minh trọng yếu trên báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán viên (KTV) cần xem xét danh mục văn bản pháp luật và các quy định liên quan KTV cũng phải tìm hiểu khách hàng và các bên liên quan để nhận diện rủi ro có sai sót trọng yếu tiềm tàng trong mối quan hệ và giao dịch với các bên này Hơn nữa, việc nắm bắt hệ thống sổ kế toán, hình thức thực hiện và khối lượng giao dịch theo nhóm là rất quan trọng KTV cần xem xét các ước tính kế toán để đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu liên quan đến các ước tính này Cuối cùng, việc tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình kiểm toán.
KTV tiến hành tìm hiểu các chính sách kế toán và chu trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm chu trình bán hàng, mua hàng, hàng tồn kho, tiền lương, và tài sản cố định thông qua phỏng vấn ban giám đốc và kiểm tra tài liệu Đối với chu trình tài sản cố định và xây dựng cơ bản, KTV tổng hợp rủi ro và kết luận về kiểm soát nội bộ, ghi chép vào giấy tờ làm việc A450 Sau đó, KTV thực hiện thủ tục Walk through để kiểm tra tính chính xác của các nghiệp vụ theo mô tả trong mẫu A450, với thông tin được ghi nhận trên giấy tờ làm việc A451 Cuối cùng, KTV thực hiện phân tích sơ bộ báo cáo tài chính.
Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ để đánh giá rủi ro, kiểm toán viên (KTV) tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm xác định khả năng xảy ra sai sót trọng yếu Điều này hỗ trợ KTV trong việc xây dựng kế hoạch kiểm toán hiệu quả Bên cạnh đó, KTV cũng đánh giá rủi ro liên quan đến giả định hoạt động liên tục mà Ban Giám đốc (BGĐ) sử dụng để lập báo cáo tài chính (BCTC), cùng với việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận.
Theo CMKiT số 315, đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) tại doanh nghiệp giúp kiểm toán viên (KTV) nhận diện rủi ro sai sót trọng yếu, đặc biệt là rủi ro gian lận Dựa trên đó, KTV có thể lập kế hoạch kiểm toán và xác định nội dung, lịch trình cùng phạm vi cho các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
KTV thực hiện phỏng vấn Ban Giám Đốc và các cá nhân liên quan trong đơn vị kiểm toán để thu thập thông tin, nhằm xác định rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận theo chuẩn mực kiểm toán số 240.
CMKiT số 240 yêu cầu KTV tiến hành phỏng vấn bộ phận Kiểm toán nội bộ và Ban kiểm soát để tìm hiểu về các thủ tục mà họ đã thực hiện trong năm nhằm phát hiện gian lận Đồng thời, KTV cũng cần làm rõ biện pháp xử lý của Ban giám đốc đối với những phát hiện này, nếu có.
CMKiT số 240 yêu cầu kiểm toán viên (KTV) xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận ở cấp độ tổng thể báo cáo tài chính (BCTC) và ở cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh BCTC KTV cần xem xét các yếu tố dẫn đến gian lận, bao gồm lập BCTC gian lận và biển thủ tài sản, để đánh giá khả năng tồn tại rủi ro có sai sót trọng yếu.
1.4.2 Thực hiện kiểm toán BCTC
Kiểm toán là quá trình thực hiện kế hoạch nhằm thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng để đưa ra ý kiến của kiểm toán viên Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá rủi ro và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
Thử nghiệm kiểm soát là phương pháp thu thập bằng chứng về tính hiện hữu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Kết quả từ thử nghiệm này cung cấp cơ sở để kiểm toán viên điều chỉnh quy trình phân tích và thực hiện thử nghiệm chi tiết.
Thực hiện thủ tục phân tích: KTV so sánh các thông tin và nghiên cứu xu hướng để phát hiện các biến động bất thường
KTV thực hiện thử nghiệm chi tiết bằng cách kiểm tra số dư hoặc nghiệp vụ thông qua các phương pháp tích hợp, bao gồm chứng kiến kiểm kê, kiểm tra tài liệu và gửi thư xác nhận.
1.4.3 Kết thúc kiểm toán BCTC
Sau khi hoàn tất cuộc kiểm toán, nhóm kiểm toán sẽ lưu trữ tất cả bằng chứng và tài liệu làm việc vào Hồ sơ kiểm toán theo mẫu của Chương trình kiểm toán mẫu Báo cáo tài chính do Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành theo quy định số 496-2019/QĐ-VACPA, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020, nhằm làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán.
TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DFK VIỆT NAM –
Khái quát về kiểm toán tài sản cố định
2.1.1 Khái quát về TSCĐ a Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
TSCĐ là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, trong quá trình sản xuất, chúng bị hao mòn và giá trị được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất cho đến khi hư hỏng.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Có giá trị theo quy định hiện hành
- Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên (Theo thông tư 45/2013/TT-BTC) b Đặc điểm TSCĐ
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) cho hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ sẽ bị hao mòn theo thời gian, dẫn đến việc giá trị của chúng dần được chuyển vào chi phí sản xuất trong từng kỳ Việc phân loại TSCĐ là cần thiết để quản lý và theo dõi hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
❖ TSCĐ hữu hình (Theo thông tư 200, điều 35):
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản vật chất mà doanh nghiệp sở hữu để phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận về tài sản cố định hữu hình.
TSCĐ hữu hình được phân thành những chi tiết sau:
- Nhà xưởng, vật kiến trúc
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Cây lâu năm, súc vật làm việc
- Tài sản cố định hữu hình khác
❖ TSCĐ vô hình (Theo thông tư 200, điều 37):
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị xác định, được doanh nghiệp sở hữu và sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê theo tiêu chuẩn ghi nhận.
TSCĐ vô hình bao gồm các loại như:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn
- Phần mềm máy vi tính
- Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng
- Bản quyền, bằng sáng chế
❖ TSCĐ thuê tài chính (Theo thông tư 200, điều 36):
Thuê tài chính là hình thức cho thuê tài sản, trong đó bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu tài sản cho bên thuê Quyền sở hữu tài sản có khả năng được chuyển giao vào cuối thời gian thuê Để được phân loại là thuê tài chính, một hợp đồng thuê cần đáp ứng ít nhất một trong năm điều kiện quy định.
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
Tại thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời gian thuê.
Thời hạn thuê tài sản tối thiểu cần phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản, ngay cả khi quyền sở hữu không được chuyển giao.
Khi bắt đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thường chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào
Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thoả mãn ít nhất một trong ba điều kiện sau:
- Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
- Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
Bên thuê có quyền gia hạn hợp đồng thuê tài sản với mức giá thấp hơn giá thị trường sau khi hết hạn hợp đồng Đặc biệt, đối với trường hợp thuê quyền sử dụng đất, loại hình này thường được phân loại là thuê hoạt động.
Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) thể hiện sự biến động trong giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng Quá trình này bao gồm việc trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT cùng với các yếu tố làm tăng hoặc giảm hao mòn khác liên quan đến TSCĐ và BĐSĐT.
Các phương pháp trích khấu hao:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) phù hợp dựa trên khả năng đáp ứng các điều kiện quy định cho từng phương pháp Đồng thời, cần chú ý đến việc trình bày và thuyết minh TSCĐ trên báo cáo tài chính (BCTC) để đảm bảo tính minh bạch và chính xác.
Theo quy định, TSCĐ được trình bày ở phần Tài sản dài hạn trên BCĐKT ở chỉ tiêu
Tài sản cố định (TSCĐ) mã số 220 cần được trình bày chi tiết theo từng loại tại thời điểm lập báo cáo tài chính (BCTC), bao gồm TSCĐ hữu hình (mã số 221), TSCĐ vô hình (mã số 227), và TSCĐ thuê tài chính (mã số 224) Trong mỗi loại TSCĐ, nếu giả định hoạt động liên tục là phù hợp, Nguyên giá TSCĐ phải được tách biệt và trình bày riêng với chỉ tiêu Hao mòn lũy kế.
❖ Quy định về thuyết minh TSCĐ:
Theo quy định tại đoạn 39, CMKTVN số 03 về "Tài sản cố định hữu hình", doanh nghiệp cần trình bày trong báo cáo tài chính các thông tin chi tiết về từng loại tài sản cố định hữu hình.
- Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình;
- Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
- Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ hữu hình) phải trình bày các thông tin:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ;
+ Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
+ Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các khoản vay; + Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang;
Các cam kết liên quan đến việc mua và bán tài sản cố định hữu hình có giá trị lớn trong tương lai cần được chú trọng Đồng thời, giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình tạm thời không được sử dụng cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
+ Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý;
+ Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình
Theo quy định tại đoạn 70, CMKTVN số 04 về “Tài sản cố định vô hình”, doanh nghiệp cần trình bày trong báo cáo tài chính từng loại tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ và từ các nguồn khác, bao gồm các thông tin chi tiết liên quan.
- Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ vô hình;
- Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
- Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ vô hình) phải trình bày các thông tin:
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng, trong đó giá trị TSCĐ tăng từ hoạt động trong giai đoạn triển khai hoặc do sáp nhập doanh nghiệp;
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm;
+ Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
Quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại Chi nhánh Công ty
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán TSCĐ a Thu thập thông tin chung về khách hàng và môi trường hoạt động
Mục tiêu của việc thu thập thông tin là để hiểu rõ hơn về khách hàng và môi trường hoạt động của họ, từ đó xác định các sự kiện, giao dịch và thực tiễn kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính Qua đó, các kiểm toán viên có thể nhận diện rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Công ty ABC, với tư cách là khách hàng cũ, đã được KTV nghiên cứu thông qua hồ sơ kiểm toán năm 2018 và theo dõi các thông tin mới trong năm 2019 Qua quá trình tìm hiểu, KTV phát hiện rằng công ty đang mở rộng đầu tư cho sản xuất, cụ thể là việc xây dựng thêm xưởng mới.
❖ Minh họa thực tế tại khách hàng ABC:
Công ty ABC là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoạt động tại Việt Nam trong 30 năm Được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 461043000086 do Ủy Ban Nhân dân Tỉnh Bình Dương cấp ngày 10 tháng 04 năm 2007, công ty đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư số 4332815202 thay đổi lần 8 vào ngày 17 tháng 08 năm 2018, cùng với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3700789868 thay đổi lần 8.
Công ty có văn phòng chính và nhà xưởng đặt tại Thửa đất số 358, tờ bản đồ số 26, Khu phố Long Bình, Phường Khánh Bình, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
Chủ sở hữu của Công ty là Công ty AIDI Co.,Ltd trụ sở đặt tại No 24, Lesperance Complex, Providence Industrial Estate, Mahe, Seychelles
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp
Công ty chuyên sản xuất và gia công các sản phẩm trang trí nội thất bằng gỗ, bao gồm cửa gỗ, bàn gỗ và nhiều mặt hàng khác Chúng tôi cung cấp dịch vụ ghép các sản phẩm gỗ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Công ty tập trung vào việc phát triển bền vững thông qua đổi mới công nghệ và nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân lực, nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng cao với mẫu mã đẹp, đáp ứng đa dạng nhu cầu và không gian của khách hàng Mục tiêu cuối cùng là xây dựng một tập đoàn kinh tế đa ngành nghề.
Chiến lược phát triển trung và dài hạn: Với định hướng phát triển thương hiệu Công ty theo hướng: “uy tín- chất lượng- hiệu quả”
Kỳ kế toán năm của Công ty ABC diễn ra từ 01/01/2019 đến 31/12/2019, sử dụng đồng Việt Nam (VND) làm đơn vị tiền tệ chính Công ty tuân thủ Chế độ kế toán Việt Nam theo Thông tư số 200/2014/TT/BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình và vô hình, cũng như tài sản thuê tài chính, yêu cầu nguyên giá của tài sản bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để sở hữu tài sản đó cho đến khi tài sản được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình và vô hình, cũng như tài sản thuê tài chính, được thực hiện theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính Phương pháp này tuân thủ các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Sơ đồ 2.1 Chu trình mua TSCĐ tại Công ty TNHH ABC
- Chu trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Sơ đồ 2.2 Chu trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ tại Công ty TNHH ABC
KTV đã thu thập thông tin từ khách hàng và nhận thấy không có biến động bất thường, do đó quyết định ký hợp đồng kiểm toán Bên cạnh đó, KTV cũng tiến hành phân tích sơ bộ tài sản cố định trên báo cáo tài chính của khách hàng.
Mục tiêu của việc phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (BCTC) của khách hàng là giúp kiểm toán viên (KTV) nắm bắt tình hình tài chính và kinh doanh của khách hàng, cũng như nhận diện những biến động quan trọng trong hoạt động của họ Qua quá trình này, KTV có thể xác định các khoản mục trên BCTC có nguy cơ rủi ro cao.
Khi thực hiện kiểm toán, KTV tiến hành phân tích xu hướng và tỷ suất dựa trên dữ liệu từ BCTC của năm kiểm toán và năm trước Các biến động lớn hoặc bất thường, như biến động vượt mức trọng yếu hoặc trên 100% giá trị, sẽ được KTV đặc biệt chú ý để tìm hiểu nguyên nhân Những biến động chưa được giải thích sẽ trở thành các vấn đề quan trọng mà KTV cần tập trung vào trong quá trình kiểm toán.
Hạch toán sổ thanh và toán
Lập hội đồng thanh lý Định giá tài sản thanh lý
Tổ chức thanh lý, nhượng bán
Hạch toán sổ và thu tiền
Nhà xưởng vật kiến trúc 10 năm
Máy móc thiết bị 5-10 năm
Phương tiện vận tải 7 năm
Tài sản cố định khác 5-10 năm
❖ Minh họa thực tế tại công ty ABC
Bảng 2.2 Phân tích bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2019 của Công ty ABC ĐVT: VNĐ
Trước KT Sau KT VND %
A TS lưu động và ĐTNH 263.463.599.209 134.315.553.271 129.148.045.938 96,15
I Tiền và các khoản tương đương tiền 15.495.367.756 8.714.223.479 6.781.144.277 77,82 II.Các khoản đầu tư
III Các khoản phải thu ngắn hạn 62.019.567.833 28.187.390.825 33.832.177.008 120,03
V Tài sản lưu động khác - - - -
B TSCĐ và đầu tư DH 175.294.525.598 78.275.763.468 97.018.762.130 123,94
- Giá trị hao mòn lũy kế (42.888.682.622) (26.938.600.914) (15.950.081.708) 59,21
Giá trị hao mòn lũy kế - (779.704.380) 779.704.380 (100)
- Giá trị hao mòn lũy kế - - - -
IV Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - - - - Tồng cộng tài sản 438.758.124.807 212.591.316.739
3 Qũy đầu tư phát triển - - - -
4 Quỹ dự phòng tài chính - - - -
II Nguồn KP&quỹ khác - - - - Tổng cộng nguồn vốn 438.758.124.807 212.591.316.739
(Nguồn: BCTC 2018, 2019 của Công ty TNHH ABC)
Bảng 2.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2018 Biến động
Trước KT Sau KT VNĐ %
3 Doanh thu thuần bán hàng 444.456.778.717 301.222.591.753 143.234.186.964 47,55
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng 41.438.005.393 31.673.845.984 9.764.159.409 30,83
6 Doanh thu hoạt động tài chính 2.764.565.190 1.429.455.406 1.335.109.784 93,40
Trong đó: chi phí lãi vay 5.459.678.599 3.811.592.190 1.648.086.409 43,24
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.603.497.331 5.944.339.892 2.659.157.439 44,73
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8.030.905.455 8.184.192.555 (153.287.100) (1,87)
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4.497.933.810 7.913.242.417 3.415.308.607 (43,12)
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 74.809.544 1.636.904.087 (1.562.094.543) (95,43)
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - -
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 4.423.124.266 6.276.338.330 (1.853.214.064) (129,53)
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
19 Lãi suy giảm trên cổ phiếu
(Nguồn: BCTC 2018, 2019 của Công ty TNHH ABC)
❖ Nhận xét của KTV: Qua bảng phân tích và tìm hiểu, KTV nhận thấy:
- TSCĐ tăng 97.018.762.130 đồng, tương ứng tốc độ tăng 123.94% chủ yếu là do biến động TSCĐ hữu hình Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng mạnh trong năm nay (tăng
Công ty đã đầu tư 80.888.977.274 đồng để mở rộng kinh doanh và xây dựng xưởng thứ ba, đồng thời tiến hành mua sắm thiết bị để lắp ráp và tu sửa hai xưởng cũ Hao mòn lũy kế giảm gần gấp đôi, dẫn đến TSCĐ hữu hình tăng gần 16 tỷ đồng Tài sản cố định thuê tài chính không có biến động trong năm nay, và công ty không sở hữu TSCĐ vô hình cũng như XDCB dở dang Kế toán viên cần thực hiện phân tích sâu hơn trong quá trình kiểm toán.
Nợ phải trả của công ty đã tăng 205.559.683.802 đồng, tương ứng với mức tăng 148,41%, chủ yếu do công ty thanh toán tiền cho việc cung cấp và xây dựng xưởng Đồng thời, công ty cũng đã vay thêm từ ngân hàng E.Sunbank Đồng Nai và CTBC Chi nhánh Hồ Chí Minh để phục vụ cho kế hoạch mở rộng sản xuất.
- Năm nay tăng vốn chủ sở hữu do công ty nhận vốn góp từ chủ đầu tư Asia Italian
Industry Co.,Ltd 4.000.000 USD với tỷ lệ 100% Cụ thể VCSH tăng 20.816.043.354 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 28.1 %
Bên cạnh việc phân tích biến động các chỉ tiêu trên bảng cân đối và báo cáo kết quả
SXKD, KTV còn tính toán các hệ số tài chính để có cái nhìn rõ nét hơn về tình hình tài chính của công ty TNHH ABC
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp phân tích hệ số BẢNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH HỆ SỐ
Các hệ số thông thường sử dụng Công thức áp dụng
Trước KT Sau KT VNĐ %
Hệ số thanh toán hiện hành
TS ngắn hạn/Nợ ngắn hạn 0,77 0,97 (0,2) (20,62)
Hệ số thanh toán nhanh
(TS ngắn hạn - HTK)/ Nợ ngắn hạn 0,23 0,27 (0,04) (15,44)
Hệ số thanh toán bằng tiền Tiền/ Nợ ngắn hạn 0,08 0,09 (0,01) (6,85)
Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần/Phải thu khách hàng bình quân
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán/HTK bình quân 2.84 3.57 (0,73) (20,45)
Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần/(Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn)
Hệ số khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận gộp Lãi gộp/Doanh thu thuần 0,09 0,11 (0,22) (18,18)
Tỷ suất lợi nhuận thuần
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
Doanh thu trên tổng tài sản
Doanh thu thuần/Tổng tài sản 1,01 1,42 (0,41) (28,87)
Tỷ suất sinh lời trên tài sản
(LN trước thuế + chi phí lãi vay)/ Tài sản 0,02 0,06 (0,04) (66,67)
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH
LN trước thuế cho cổ đông thường/Vốn chủ sở hữu thường
Nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu 1,48 1,37 0,11 7,94
Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu 3,63 1,87 1,76 94,35
Nợ dài hạn trên tổng tài sản
Nợ dài hạn/ Tổng tài sản 0,32 0,48 (0,16) (33,16)
Tổng nợ trên tổng tài sản
Nợ phải trả/ Tổng tài sản 0,78 0,65 0,13 20,36
Các chỉ tiêu tài chính của công ty cho thấy xu hướng giảm nhẹ, với hệ số thanh toán năm 2019 thấp hơn so với năm 2018, điều này phản ánh sự thiếu cân bằng trong cơ cấu tài chính và rủi ro thanh toán cao Mặc dù vậy, công ty đã khéo léo sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn phục vụ cho mục đích kinh doanh.