Khái niệm về người nghèo
Phát triển kinh tế dẫn đến tăng trưởng và bất bình đẳng thu nhập, thường do thất bại của thị trường và chính phủ Bất bình đẳng này tạo ra nhóm người có thu nhập thấp, được xác định là người nghèo theo các tiêu chuẩn nhất định Tại Việt Nam, nhiều tiêu chí như mức thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đình, văn hóa và y tế được sử dụng để đánh giá tình trạng giàu nghèo, trong đó mức thu nhập là tiêu chí quan trọng nhất Bộ Lao động Thương binh và xã hội chịu trách nhiệm nghiên cứu và công bố chuẩn nghèo quốc gia Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, hộ nghèo được xác định dựa trên mức thu nhập bình quân.
Từ 260.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực thành thị
Từ 200.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực nông thôn
Theo cách đánh giá này, đến đầu năm 2006 nước ta có khoảng 4,2 triệu hộ nghèo, chiếm 26% tổng số hộ trong cả nước
Theo tiêu chuẩn đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), nhu cầu calo hàng ngày cho mỗi người là 2.100 Calo Dựa trên một gói lương thực đại diện và giá cả biến động theo vùng, WB xác định mức nghèo bình quân là 4,2 triệu VND/người/năm Khảo sát mức sống tại Việt Nam cho thấy, tính đến đầu năm 2006, 32% dân số được xếp vào diện nghèo, với 90% trong số đó sống ở vùng nông thôn.
Dù cách đánh giá nào, người nghèo hiện nay ở Việt Nam vẫn c n khá lớn.
Tài chính vi mô cho người nghèo
Tài chính vi mô đã phát triển mạnh mẽ, mang lại lợi ích lớn cho người nghèo và góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng Nó chủ yếu cung cấp dịch vụ tài chính cho người có thu nhập thấp ở cả khu vực thành phố và nông thôn, bao gồm tín dụng và tiết kiệm Ngoài vai trò là trung gian tài chính, nhiều tổ chức tài chính vi mô còn cung cấp các dịch vụ xã hội như thành lập nhóm, xây dựng lòng tin và đào tạo kiến thức tài chính, giúp nâng cao năng lực quản lý cho các thành viên cần hỗ trợ.
Tài chính vi mô bao gồm tín dụng vi mô và tiết kiệm vi mô, với các khoản vay ngắn hạn và trung hạn nhằm bổ sung vốn lưu động Hoạt động cho vay thường dựa vào khả năng hoàn trả của người vay và có thủ tục giải ngân đơn giản, giúp tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng cho nhiều khách hàng, đặc biệt là người nghèo Nguồn vốn cho tín dụng vi mô thường đến từ Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ và công ty đa quốc gia, phục vụ cho những người lao động, hộ sản xuất nhỏ, và các dịch vụ như buôn bán, nông nghiệp Tuy nhiên, người nghèo thường thiếu khả năng thế chấp, làm tăng rủi ro trong việc thu hồi nợ Các ngân hàng đang nỗ lực áp dụng kỹ thuật tài chính vi mô nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận người nghèo, đặc biệt là ở nông thôn Các tổ chức xã hội như Hội Nông dân và Hội Liên hiệp phụ nữ đã có những thành công nhất định nhưng thiếu tính bền vững về nguồn cung tín dụng Chính phủ cần cải thiện cơ sở hạ tầng và hệ thống thông tin để giảm chi phí giao dịch, đồng thời thiết lập mối quan hệ giữa ngân hàng và người nghèo thông qua tổ chức đoàn thể địa phương, giúp người nghèo có thêm lựa chọn tín dụng với lãi suất hấp dẫn hơn và hạn chế ưu thế của những người cho vay nặng lãi.
Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn cho người nghèo
1.3.1 Khái quát về tình trạng nghèo đói ở Việt Nam
Trong 25 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội Quá trình này giúp đất nước vượt qua khủng hoảng và bước vào giai đoạn phát triển mới, với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, hướng tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Việt Nam hiện vẫn nằm trong nhóm các nước nghèo trên thế giới, với tỷ lệ hộ nghèo khá cao Theo điều tra mức sống dân cư dựa trên chuẩn nghèo quốc tế, tỷ lệ này ước tính khoảng 32% Trong giai đoạn 2006 - 2010, theo chuẩn nghèo của Chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia, có khoảng 4,2 triệu hộ nghèo, chiếm 26% tổng số hộ trong cả nước.
Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh
Việt Nam đã đạt được những thành công đáng kể trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, nhưng cần nhận thức rằng những thành tựu này vẫn còn rất mong manh.
Một bộ phận lớn dân cư có thu nhập gần mức nghèo, vì vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo có thể khiến họ rơi xuống ngưỡng nghèo, làm tăng tỷ lệ hộ nghèo trong xã hội.
Phần lớn thu nhập của người nghèo phụ thuộc vào nông nghiệp, nhưng do nguồn lực hạn chế như đất đai, lao động và vốn, thu nhập của họ thường bấp bênh và dễ bị ảnh hưởng bởi biến động trong gia đình và cộng đồng Nhiều gia đình có thu nhập trên ngưỡng nghèo nhưng vẫn gần sát với mức đó, do đó, bất kỳ sự dao động nào trong thu nhập cũng có thể khiến họ rơi vào tình trạng nghèo đói Hơn nữa, tính vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp càng làm gia tăng khó khăn cho người nghèo.
Nghèo đói chủ yếu tập trung ở những vùng có điều kiện sống khó khăn, nơi mà tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn Đặc biệt, các khu vực như vùng núi, vùng sâu, vùng xa, cũng như Đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung thường phải đối mặt với các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như bão, lụt và hạn hán, làm cho cuộc sống trở nên khó khăn hơn Hơn nữa, sự kém phát triển về cơ sở hạ tầng ở những vùng nghèo này càng làm cho họ bị tách biệt với các khu vực khác, gia tăng tình trạng nghèo đói.
Mỗi năm, do điều kiện thiên nhiên khó khăn, số lượng người cần cứu trợ đột xuất lên tới khoảng 1-1,5 triệu người Đồng thời, tỷ lệ hộ gia đình tái nghèo trong số hộ vừa thoát khỏi nghèo vẫn rất cao.
Đói nghèo chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, với 90% người nghèo sinh sống tại đây Hơn 80% trong số đó là nông dân, họ thường có trình độ tay nghề thấp và gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực sản xuất.
Nghèo đói trong khu vực thành thị
Mặc dù khu vực thành thị có tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung bình cao hơn so với toàn quốc, nhưng sự cải thiện đời sống không đồng đều Phần lớn người nghèo sống ở thành phố làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, dẫn đến công việc không ổn định và thu nhập bấp bênh.
Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao
Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa và khu vực đồng bào dân tộc ít người đang phải đối mặt với tỷ lệ nghèo đói cao, với 64% số người nghèo tập trung tại các tỉnh phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung Những khu vực này có điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt, hạn chế trong việc tiếp cận sản xuất và dịch vụ, cơ sở hạ tầng kém phát triển, cùng với thiên nhiên khắc nghiệt và thường xuyên xảy ra thiên tai.
Tỷ lệ hộ nghèo đặc biệt cao ở nhóm dân tộc ít người
Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã có những nỗ lực đầu tư và hỗ trợ tích cực cho cộng đồng dân tộc ít người Tuy nhiên, cuộc sống của họ vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập Mặc dù dân tộc ít người chỉ chiếm 14% tổng dân số, nhưng họ lại chiếm khoảng 29% tổng số người nghèo trong cả nước.
Bộ phận dân cư nghèo khổ ở Việt Nam vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau Để tìm ra biện pháp hỗ trợ hiệu quả, cần xem xét kỹ lưỡng nguyên nhân nghèo đói của các hộ gia đình.
Nghèo đói là kết quả của nhiều yếu tố phức tạp, nhưng có thể phân loại nguyên nhân đói nghèo ở nước ta thành các nhóm chính.
Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo
Thiếu vốn sản xuất là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nghèo đói của nông dân, chiếm khoảng 70% - 90% trong các cuộc điều tra xã hội học năm 2005 Nông dân thiếu vốn thường gặp khó khăn trong sản xuất, dẫn đến việc không đủ ăn, phải làm thuê và vay mượn để duy trì cuộc sống tối thiểu Điều này tạo ra một vòng luẩn quẩn, cản trở sự phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình nghèo.
Thiếu kinh nghiệm và kiến thức trong sản xuất là một trong những nguyên nhân chính khiến hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác Phương pháp canh tác cổ truyền, cùng với việc sống tại những khu vực hẻo lánh và khó khăn về giao thông, đã tạo ra rào cản lớn cho việc phát triển Sự thiếu thốn về phương tiện và giáo dục cho con cái khiến cho năng suất sản xuất thấp và không hiệu quả, từ đó cản trở sự phát triển kinh tế của các hộ gia đình nghèo.
- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém c ng là yếu tố đ y con người vào tình trạng nghèo đói trầm trọng
- Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng lên
Kinh nghiệm ở một số nước về cho vay đối với người nghèo
1.5.1 Kinh nghiệm một số nước
1 Bangladesh: Ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người nghèo, chủ yếu là phụ nữ nghèo Để phát triển, GB phải tự bù đ p các chi phí hoạt động Như vậy, GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác không được bao cấp từ phía Chính phủ GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, do vậy lãi suất cho vay tới các thành viên luôn cao hơn lãi suất trên thị trường GB cho vay tới các thành viên thông qua nhóm tiết kiệm và vay vốn GB cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn Thủ tục vay vốn của GB rất đơn giản và thuận tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo lãnh là đủ Nhƣng ngân hàng có cơ chế kiểm tra rất chặt ch , tạo cho người nghèo sử dụng vốn đ ng mục đích và có hiệu quả Để phục vụ đ ng đối tượng người vay phải đủ chu n mực đói nghèo, ngh a là hộ gia đình phải có dưới 0,4 acre đất canh tác và mức thu nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/năm GB đƣợc quyền đi vay để cho vay và đƣợc ủy thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, huy động tiền gửi, tiết kiệm của các thành viên, quản lý các quỹ của nhóm và đƣợc phát hành trái phiếu vay nợ GB hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương, được Chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật tài chính và luật ngân hàng hiện hành của Bangladesh
2 Thái Lan: Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng thương mại quốc doanh do Chính phủ thành lập Hàng năm được Chính phủ tài trợ vốn để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân nghèo Những người có mức thu nhập dưới 1.000 Bath/năm và những người nông dân có ruộng thấp hơn mức trung bình trong khu vực thì đƣợc ngân hàng cho vay mà không cần phải thế chấp tài sản, chỉ cần tín chấp b ng sự cam kết bảo đảm của nhóm, tổ hợp tác sản xuất Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo thường được giảm từ 1-3%/năm so với lãi suất cho vay các đối tƣợng khác Chính phủ quy định các ngân hàng thương mại khác phải dành 20% số vốn huy động được để cho vay l nh vực nông thôn Số vốn này có thể cho vay trực tiếp hoặc gửi vào BAAC nhưng thông thường các ngân hàng thường gửi BAAC
3 Malaysia: Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp tín dụng cho l nh vực nông thôn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia (BPM) đảm nhận Đây là ngân hàng thương mại quốc doanh, được Chính phủ thành lập và cấp 100% vốn tự có ban đầu BPM ch trọng cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các khoản tín dụng trung và dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc biệt Ngoài ra, ngân hàng c n cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung gian khác nhƣ: Ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng Chính phủ buộc các ngân hàng thương mại khác phải gửi 20,5% số tiền huy động được vào ngân hàng trung ƣơng (trong đó có 3% dự trữ b t buộc) để làm vốn cho vay đối với nông nghiệp - nông thôn BPM không phải gửi tiền dự trữ b t buộc ở ngân hàng trung ương và không phải nộp thuế cho Nhà nước
1.5.2 Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam
Việt Nam có thể học hỏi từ kinh nghiệm của các nước khác để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhờ vào lợi thế của việc đi sau Tuy nhiên, việc áp dụng các mô hình này cần phải phù hợp với tình hình kinh tế và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam Do đó, sự sáng tạo trong việc điều chỉnh các mô hình ngân hàng là rất quan trọng và phản ánh trình độ của các nhà hoạch định chính sách Nghiên cứu hoạt động ngân hàng quốc tế sẽ cung cấp những bài học quý giá có thể áp dụng vào thực tiễn Việt Nam.
Tín dụng ngân hàng cho hộ nghèo cần sự hỗ trợ từ Nhà nước do gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro về nguồn vốn Khó khăn này đã được các nước như Thái Lan và Malaysia khắc phục bằng cách can thiệp Bên cạnh đó, rủi ro cho vay cũng cần được chú ý, vì có thể dẫn đến mất vốn Do đó, Nhà nước cần có chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng gặp rủi ro bất khả kháng mà không thể thu hồi.
Phát triển thị trường tài chính nông thôn là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý khách hàng cho các khoản vay Ngân hàng thương mại nên tập trung vào các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao và hỗ trợ các hợp tác xã, ngân hàng làng, ngân hàng cổ phần để tạo kênh dẫn vốn tới hộ nông dân, đặc biệt là những nông dân nghèo Đồng thời, các ngân hàng thương mại cần cung cấp dịch vụ giám sát và điều hòa vốn, từ đó hình thành các định chế tài chính trung gian có khả năng cung cấp dịch vụ bán lẻ cho hộ gia đình.
Ngân hàng thực hiện tiết giảm đầu mối quản lý bằng cách hình thành các nhóm liên đới trách nhiệm, từ đó cung cấp cho ban quản lý kiến thức và khả năng quản lý sổ sách Điều này cho phép giám sát món vay đến từng thành viên trong nhóm, giúp ngân hàng hạch toán cho vay theo nhóm thay vì theo từng cá nhân.
- Đơn giản hoá thủ tục cho vay, thay thế yêu cầu thế chấp truyền thống b ng việc đảm bảo nợ theo món vay
- Mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm, cải tiến chất lƣợng phục vụ để thu h t tiền gửi tiết kiệm tự nguyện
Để phát triển kinh tế bền vững, cần tiến tới áp dụng cơ chế lãi suất thực dương Lãi suất cho vay đối với người nghèo không nên quá thấp, vì lãi suất quá thấp không khuyến khích huy động vốn ở nông thôn, dẫn đến tình trạng người vay không có ý thức tiết kiệm và sử dụng vốn không hiệu quả.
Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
1.6.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Hiệu quả tín dụng là khái niệm tổng hợp liên quan đến các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội Đối với hộ nghèo, hiệu quả tín dụng được hiểu là sự thỏa mãn nhu cầu sử dụng vốn giữa ngân hàng và người vay, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội và đảm bảo sự tồn tại cũng như phát triển của ngân hàng.
Xét về mặt kinh tế:
Tín dụng hộ nghèo đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người nghèo thoát khỏi đói nghèo, nâng cao đời sống và thu nhập, từ đó hòa nhập với cộng đồng Việc này không chỉ giảm tỷ lệ đói nghèo mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế, lưu thông hàng hóa và tạo ra nhiều cơ hội việc làm Đồng thời, tín dụng hộ nghèo khai thác tiềm năng kinh tế, góp phần vào quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, đồng thời đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế được thực hiện hiệu quả.
Giúp người nghèo xác định rõ trách nhiệm trong quan hệ vay mượn là rất quan trọng, khuyến khích họ sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh để tạo ra thu nhập, từ đó có khả năng trả nợ ngân hàng Điều này cũng giúp tránh sự hiểu nhầm rằng tín dụng chỉ đơn thuần là cấp phát không cần hoàn trả.
Xét về mặt xã hội:
Tín dụng cho hộ nghèo đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới, cải thiện đời sống người dân nông thôn, và nâng cao an ninh, trật tự xã hội Sự hỗ trợ này không chỉ hạn chế những vấn đề tiêu cực mà còn tạo ra một diện mạo mới cho kinh tế xã hội ở khu vực nông thôn.
Tăng cường sự gắn bó giữa hội viên và các tổ chức hội, đoàn thể thông qua việc hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và chia sẻ kinh nghiệm quản lý kinh tế gia đình Nêu cao tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau và tăng cường tình làng nghĩa xóm, từ đó tạo dựng niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
Áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp không chỉ giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn mà còn tạo ra các ngành nghề và dịch vụ mới, từ đó góp phần phân công lại lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và xã hội.
1.6.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, phản ánh lợi ích kinh tế từ vốn tín dụng đối với khách hàng và ngân hàng Tuy nhiên, hiệu quả tín dụng có tính cụ thể và có thể tính toán được, thể hiện mối quan hệ giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư tín dụng thông qua các chỉ tiêu đo lường.
1 Luỹ kế số lƣợt hộ nghèo đƣợc vay vốn Ngân hàng: Chỉ tiêu này cho biết số hộ nghèo đã đƣợc sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi trên tổng số hộ nghèo của toàn quốc, đây là chỉ tiêu đánh giá về số lƣợng Chỉ tiêu này đƣợc tính luỹ kế từ hộ vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả
Tổng số hộ nghèo được vay vốn = luỹ kế số hộ được vay đến cuối kỳ trước + luỹ kế số hộ đƣợc vay trong kỳ báo cáo
2 Tỷ lệ hộ nghèo đƣợc vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lƣợng đối với công tác tín dụng; b ng tổng số hộ nghèo đƣợc vay vốn trên tổng số hộ nghèo đói theo chu n mực đƣợc công bố
Tỷ lệ hộ Tổng số hộ nghèo đƣợc vay vốn nghèo đƣợc = x 100 vay vốn Tổng số hộ nghèo đói trong danh sách
3 Số tiền vay bình quân một hộ: Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tƣ cho một hộ ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng t việc cho vay có đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay không
Số tiền cho vay Dƣ nợ cho vay đến thời điểm báo cáo bình quân một hộ Tổng số hộ c n dƣ nợ đến thời điểm báo cáo
4 Số hộ đã thoát kh i ngƣỡng nghèo đói: Là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả của công tác tín dụng đối với hộ nghèo Hộ đã thoát kh i ngƣỡng nghèo đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cao hơn chu n mực nghèo đói hiện hành, không c n n m trong trong danh sách hộ nghèo, có khả năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng
Tổng số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo được tính bằng cách lấy số hộ nghèo trong danh sách đầu kỳ trừ đi số hộ nghèo trong danh sách cuối kỳ, sau đó trừ đi số hộ nghèo trong danh sách đầu kỳ di cư đi nơi khác và cộng thêm số hộ nghèo mới vào trong kỳ báo cáo.
1.6.3 Chương trình cho vay hộ nghèo
* Điều kiện vay vốn và mục đích sử dụng vốn vay
Hộ nghèo muốn vay vốn ưu đãi cần đáp ứng các điều kiện sau: phải cư trú hợp pháp tại khu vực mà Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay, đồng thời là hộ nghèo và là thành viên của “Tổ tiết kiệm và vay vốn” tại nơi cư trú.
Hộ nghèo có thể vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đồng thời đáp ứng một phần nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt như sửa chữa nhà ở, cung cấp nước sạch, điện thắp sáng và học tập phổ thông Các khoản vay này hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của hộ nghèo.
Mua sắm các loại vật tư nông nghiệp như giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu và thức ăn cho gia súc, gia cầm là cần thiết để hỗ trợ cho các ngành trồng trọt và chăn nuôi.
- Mua s m các công cụ lao động nh nhƣ: cày, bừa, cuốc, thuổng, bình phun thuốc trừ sâu…
- Các chi phí thanh toán cung ứng lao vụ như: thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật…
- Đầu tƣ làm nghề thủ công trong hộ gia đình nhƣ: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động thủ công, máy móc nh …
- Chi phí nuôi trồng, đánh b t, chế biến thuỷ hải sản nhƣ: đào đ p ao hồ, mua s m các phương tiện ngư lưới cụ…